
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU
Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan
hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và
nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp
không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học
phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc
dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng,
các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc
sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa.
Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa
có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề
đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với
điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc
Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập
TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng
CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài xây dựng CLB TDTT
cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất
và chất lượng phong trào TDTT cho SV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
Mục tiêu 2: Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng.
Giả thuyết khoa học:
Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB
TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính

2
khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các
trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đánh giá được: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt
động TDTT của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết
quả hoạt động TDTT.
- Luận án đã xây dựng được loại hình CLB TDTT là loại hình CLB
TDTT mang tính xã hội hóa, hoạt động theo hình thức CLB từng môn thể thao
(như CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là các môn: Bóng rổ,
Bóng chuyền, Taekwondo, Cầu lông.) Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp
nâng cao thể chất cho SV, có ý nghĩa trong việc tác động tích cực tới thái độ
học tập môn GDTC của SV.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày 149 trang gồm: Phần mở đầu: (5 trang); Chương
I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang); Chương II: Đối tượng, phương
pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn
luận (99 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 57 bảng
14 biểu đồ và 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo (trong đó 81 tài
liệu trong nước, 19 tài liệu nước ngoài, 4 Website) và 9 phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học
1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào
tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người mới
phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC, trước
tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra
Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:

3
“Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ”
Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của
TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới
công tác TDTT ; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên
hàng đầu là “…mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học”.
1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao
đẳng, đại học
Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT
“Quy định về tổ chức thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV” [8] và ngày 25
tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 25/2015/TT-
BGD&ĐT về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo
trình độ đại học” .
Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về
TDTT trường học đã khẳng định vai trò của nó trong công tác giáo dục nhằm
bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục
có ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng
của thế hệ trẻ Việt
Nam. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã
quan tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và
hoạt động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn
bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý
công tác này.
1.2. Một số khái niệm có liên quan:Luận án đề cập tới một số khái
niệm: Thể chất, Giáo dục thể chất, Giáo dưỡng thể chất, Phát triển thể chất,
Hoàn thiện thể chất, Thể lực, Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao, Khái
niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT, Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động
câu lạc bộ TDTT, Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT.

4
1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT:
mục này tác giả tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý, giải pháp quản lý, các
nguyên tắc vận dụng để xây dựng CLB, cơ sở lý luận để phân loại các giải pháp
và nguyên tắc để lựa chọn giải pháp xây dựng và phát triển CLB.
1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22).
1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng: Trên toàn
quốc có 32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, trong đó có 6
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ gồm: Viện Vật liệu xây dựng; Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam;
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng miền Tây; Trường Đại học Xây dựng
miền Trung.
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan.
Tóm lại, GDTC giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước. GDTC
không chỉ là một môn học trong chương trình giáo dục đào tạo từ mẫu giáo
đến đại học, mà còn là nội dung hoạt động của tuổi trẻ học đường, là phương
tiện của nhà giáo để tiến hành giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp của học
sinh, SV.
Trong xu hướng đổi mới đào tạo đại học, nhiều trường đại học đã quan
tâm đến GDTC cho SV, các trường đại học thuộc Bộ xây dựng đang hướng
tới xây dựng CLB thể thao cho SV, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn
phong phú về nội dung và hình thức dạy, tạo điều kiện cho SV được tiếp cận
với mô hình tập luyện tại các CLB. Qua đó nâng cao ý thức tập luyện và hứng
thú cho SV góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là CLB TDTT cho SV trong các trường đại học thuộc Bộ xây dựng.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, số lượng khách thể
nghiên cứu là 4000 sinh viên (400 sinh viên tham gia thực nghiệm); 9 giáo

5
viên, 21 chuyên gia.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng 7 phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp quan sát sư phạm;
- Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học;
- Phương pháp kiểm tra y sinh;
- Phương pháp kiểm tra sư phạm;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
- Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện khoa học TDTT, Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội, trường đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, trường đại học
Xây dựng miền Trung, trường đại học Xây dựng Miền tây.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2018
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của
các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT.
Thực trạng giảng viên môn GDTC tại các trường đại học thuộc Bộ Xây
dựng giai đoạn 2010– 2015 được trình bày từ bảng 3.1 đến 3.4 trong luận án.
Kết quả thống kê cho thấy, số lượng đội ngũ giảng viên TDTT của các
trường thuộc Bộ Xây dựng từ năm 2010 đến năm 2015 tăng ít. Lực lượng và
trình độ giảng viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã được bổ sung và
ngày càng được chuẩn hóa về trình độ. Tuy nhiên, lực lượng giảng viên tại các
trường còn mỏng, do đó việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp
nhiều khó khăn.
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường ĐH thuộc Bộ Xây
dựng
Kết quả khảo sát cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của 03 trường
đại học còn lại được trình bày từ bảng 3.5 đến bảng 3.7 trong luận án.