BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

------------------------------------

DƢƠNG THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ

THAO CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

THUỘC BỘ XÂY DỰNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

- - - - -  - - - -

DƢƠNG THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ

THAO CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

THUỘC BỘ XÂY DỰNG

Tên ngành: Giáo dục học

Mã ngành: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS.TS Lƣu Quang Hiệp

2. TS Trần Hiếu

Hà Nội – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là

công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận

án là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào

Tác giả luận án

Dƣơng Thanh Tùng

MỤC LỤC

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt, các đơn vị đo lƣờng trong Luận án

Danh mục bẳng, biểu đồ, sơ đồ

Trang

1

PHẦN MỞ ĐẦU

6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học

1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo

6

trong sự nghiệp phát triển đất nước

1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất

7

trong trường học

1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao các

9

trường cao đẳng, đại học

10

1.2. Một số khái niệm có liên quan

1.2.1. Thể chất

10

1.2.2. Giáo dục thể chất

11

1.2.3. Giáo dưỡng thể chất

12

1.2.4. Phát triển thể chất

12

1.2.5. Hoàn thiện thể chất

12

1.2.6. Thể lực

13

1.2.7. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao

13

1.2.8. Khái niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT

15

1.2.9. Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động câu lạc bộ TDTT

18

1.2.10. Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT

19

19

1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ

TDTT

1.3.1. Tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý nhằm xây dựng và phát

20

triển các loại hình câu lạc bộ TDTT

1.3.2 . Tìm hiểu khái niệm giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát

21

triển các loại hình câu lạc bộ TDTT

1.3.3. Một số vấn đề cơ bản về nguyên tắc vận dụng xây dựng câu lạc

22

bộ TDTT

1.3.4. Các quan điểm tiếp cận các giải pháp phát triển các loại hình câu

24

lạc bộ TDTT

1.3.5. Cơ sở lý luận phân loại các giải pháp

25

1.3.6. Cơ sở lý luận về nguyên tắc để lựa chọn xây dựng các giải pháp

26

xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT

28

1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22)

1.4.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên

28

1.4.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên

31

33

1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng

1.5.1. Khái quát về trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

33

1.5.2. Khái quát về trường đại học kiến trúc TP.Hồ Chí Minh

35

1.5.3. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Trung

37

1.5.4. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Tây

38

39

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

43

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

NGHIÊN CỨU

43

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

43

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

43

43

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

43

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

44

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học

45

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học

46

2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm

49

2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

52

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

53

54

2.3. Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

54

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

55

2.3.3. Phạm vi nghiên cứu

55

56

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

56

3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các

trƣờng đại học thuộc Bộ Xây dựng

3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các

56

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các trường đại học

68

thuộc Bộ Xây dựng

3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT

81

92

3.2. Xây dựng câu lạc bộ TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc

Bộ Xây dựng

3.2.1. Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng câu lạc bộ TDTT trong các

92

trường đại học thuộc Bộ Xây dựng

3.2.2. Nguyên tắc xây dựng câu lạc bộ TDTT trong các trường đại học

94

thuộc Bộ Xây dựng

3.2.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả câu lạc bộ TDTT các Trường Đại

96

học thuộc Bộ Xây dựng

3.2.4. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả câu lạc bộ TDTT

113

3.2.5. Bàn luận

138

148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

148

A. KẾT LUẬN

149

B. KIẾN NGHỊ

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến Luận án

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt:

CLB : Câu lạc bộ

GDTC : Giáo dục thể chất

GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo

HS : Học sinh

QĐ : Quyết định

SV : Sinh viên

TT : Thể thao

TTg : Thủ tướng

TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TW :Trung ương

UBTDTT : Uỷ ban Thể dục Thể thao

VĐV : Vận động viên

VN : Việt Nam

XPC : Xuất phát cao

Đơn vị đo lƣờng: cm Centimét

g Gam

kg Kilôgam

kG Kilôgam lực

m Mét

s Giây

P Phút

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3. 1

56

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn

GDTC tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn

2010 – 2015

Bảng 3. 2

56

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn

GDTC tại Trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí

Minh giai đoạn 2010 – 2015

Bảng 3. 3

56

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn

GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung giai

đoạn 2010 – 2015

Bảng 3. 4

57

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn

GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn

2010 – 2015

Bảng 3. 5

59

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy

môn học GDTC Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Bảng 3. 6

59

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy

môn học GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Trung

Bảng 3.7

60

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy

môn học GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Tây

Bảng 3. 8

62

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn 2011– 2015

Bảng 3. 9

62

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của

trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn 2011– 2015

Bảng 3. 10

63

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của

trường Đại học Xây dựng Miền Trung giai đoạn 2011–

Bảng 3. 11

63

2015

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của

trường Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn 2011– 2015

Bảng 3. 12

64

Kết quả phỏng vấn thực trạng nhận thức và thái độ

của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng về môn

GDTC (n=2000)

66

Bảng 3. 13

Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của SV

các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng trong quá trình

học môn GDTC (n=20)

Bảng 3.14

67

Tổng hợp kết quả tự đánh giá của SV các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng về thái độ tích cực trong học

tập môn GDTC (n=1000)

Bảng 3. 15

69

Thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy GDTC

tại Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội

Bảng 3. 16

69

Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy

GDTC tại Trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí

Minh

Bảng 3.17

69

Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy

GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền trung

Bảng 3.18

70

Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy

GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền tây

Bảng 3.19

71

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương

pháp dạy học và hình thức tổ chức lên lớp (n = 200 cán bộ

Sau

Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

Bảng 3.20

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính

tr.73

Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

75

Bảng 3.21

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các

77

Bảng 3.22

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000)

Thực

trạng

tập

luyện TDTT

ngoại

khóa

của

78

Bảng 3.23

SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

giảng viên và 1000 SV, tính theo tỷ lệ %)

Bản Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các 8

g 3.24 Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng 0

82

Bảng 3.25

Kết quả học tập môn GDTC của SV Trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội

Sau

Bảng 3.26

tr. 84

Thực trạng thể chất của nam SV trường Trường Đại

Sau

Thực trạng thể chất của nữ SV trường Trường Đại học Kiến

Bảng 3.27

tr. 84

trúc Hà Nội

Sau

So sánh Thể chất của nam SV Trường Đại học Kiến trúc Hà

Bảng 3.28

tr. 84

Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

Sau

So sánh Thể chất của nữ SV Trường Đại học Kiến trúc Hà

Bảng 3.29

tr. 84

Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

So sánh thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Sau

Bảng 3.30

tr. 88

với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi

học Kiến trúc Hà Nội

Sau

Bảng 3.31

Đánh giá thể lực của nam SV trường Đại học Kiến

tr. 88

trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của

BGD&ĐT

Sau

Bảng 3.32

Đánh giá thể lực của nữ SV trường Đại học Kiến

tr. 88

trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của

Nhu cầu về nội dung tập luyện thể thao ngoại khóa tại CLB

Sau tr.

Bảng 3.33

109

TDTT theo tổng thể và theo giới tính

BGD&ĐT

110

Bảng 3.34

Kết quả phỏng đối với giảng viên về lựa chọn các

Bảng 3.35

110

nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV

Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn thể thao

Bảng 3.36

111

Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về phát triển

các hình thức tổ chức luyện tập hoạt động CLB TDTT

các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n = 30)

Bảng 3.37

112

Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia đóng góp quy

chế hoạt động CLB TDTT trong các trường đại học thuộc

Bộ Xây dựng (n = 30)

Nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Đại học

Bảng 3. 38

114

thuộc Bộ Xây dựng

Bảng 3. 39

115

Nội dung bồi dưỡng cán bộ chuyên môn thể thao

các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Bảng 3. 40

116

Kết quả học tập môn GDTC của SV khóa 2015-

2020

Bảng 3. 41

117

So sánh kết quả học tập môn GDTC khóa 2015-

2019

Sau tr.

Bảng 3. 42

117

So sánh thể chất của nam SV trước thực nghiệm

CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Sau tr.

Bảng 3. 43

117

So sánh thể chất của nữ SV trước thực nghiệm

CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Sau tr.

Bảng 3. 44

120

So sánh thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm

và đối chứng sau 6 tháng.

Sau tr.

Bảng 3. 45

120

So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm

So sánh thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm và đối

Sau tr.

Bảng 3.46

chứng sau 12 tháng.

123

và đối chứng sau 6 tháng.

Sau tr.

Bảng 3.47

123

So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm

Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm thực

Sau

Bảng 3.48

nghiệm khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

tr. 126

(n=200)

Bảng 3.49

và đối chứng sau 12 tháng.

Sau tr.

Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm

126

đối chứng khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà

Bảng 3.50

Nội (n=500)

Sau tr.

Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm

126

thực nghiệm khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội (n=200)

Sau tr.

126

Sau

Bảng 3.51 Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm đối chứng khóa 2015 –2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=500) Bảng 3.52 Đánh giá thể lực của nam SV nhóm thực nghiệm khóa 2015- 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn phân

tr.132

loại thể lực của BGD&ĐT (n=200)

Bảng 3.53

Sau

Đánh giá thể lực của nữ SV nhóm thực nghiệm

tr.132

khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo

tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT

Bảng 3.54

135

Đánh giá của giảng viên về thái độ tích cực của SV

Bảng 3.55

trong quá trình học môn GDTC (n=9)

136

Tổng hợp kết quả đánh giá của SV nhóm thực

nghiệm về

Bảng 3.56

thái độ tích cực và tự học (n=400)

137

So sánh thái độ tích cực trong đánh giá của SV

Bảng 3.57

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

141

Phân loại Chiều cao đứng của người Việt Nam

trước năm 1967

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 3.1

So sánh nhóm các chỉ số chiều cao, cân nặng,

Sau tr.84

chỉ số Quetelet, chỉ số BMI, công năng tim và dẻo

gập thân của sinh viên không chuyên trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng

Biểu đồ 3.2

lứa tuổi và giới tính

So sánh nhóm các chỉ số lực bóp tay thuận,

Sau tr.84

nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30 mét

XPC, chạy con thoi 4x10 m và chạy tùy sức 5 phút

của sinh viên không chuyên trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và

Biểu đồ 3.3

giới tính

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển chiều cao sau một năm

Biểu đồ 3.4

thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển cân nặng sau một năm

Biểu đồ 3.5

thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển Chỉ số Quetelet sau

Biểu đồ 3.6

một năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển Chỉ số BMI sau một

Biểu đồ 3.7 Diễn biến sự phát triển Chỉ số công năng tim sau một

Sau 7r. 126

năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.8 Diễn biến sự phát triển độ dẻo gập thân sau một năm

Sau tr. 126

thực nghiệm

Biểu đồ 3.9 Diễn biến sự phát triển lực bóp tay thuận sau một năm

Sau tr. 126

thực nghiệm

Diễn biến sự phát triển nằm ngửa gập bụng 30s sau

Biểu đồ

Sau tr. 126

một năm thực nghiệm

3.10

Diễn biến sự phát triển bật xa tại chỗ sau một năm thực

Biểu đồ

Sau tr. 126

nghiệm

3.11

Diễn biến sự phát triển chạy 30m XPC sau một năm

Biểu đồ

Sau tr. 126

thực nghiệm

3.12

Diễn biến sự phát triển chạy con thoi 4x10m sau một

Biểu đồ

Sau tr. 126

năm thực nghiệm

3.13

năm thực nghiệm

Biểu đồ

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển chạy tùy sức 5 phút sau

3.14

một năm thực nghiệm

Sơ đồ:

Sơ đồ 3.1

105

Sơ đồ quản lý CLB TDTT các trường Đại học

thuộc Bộ Xây dựng

1

PHẦN MỞ ĐẦU

TDTT là một bộ phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt

Nam. Là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong việc đào tạo thế hệ trẻ

trở thành những con người phát triển toàn diện, về tri thức, đạo đức, thẩm mỹ và

thể chất. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các ngành như kinh tế,

văn hoá và các ngành khoa học xã hội khác, nền thể thao nước ta đã có những

tiến bộ vượt bậc cả về chiều sâu và chiều rộng, đã khẳng định được vị thế của

thể thao Việt Nam trên khu vực và trên thế giới.

Đảng và Nhà nước định hướng mục tiêu của giáo dục cho nước ta là:

Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có

tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ

tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công

nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực

hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện gồm: Nâng cao chất

lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn

trên cơ sở đảm bảo chất lượng, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử

dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo

dục và xây dựng xã hội học tập. Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố

quốc phòng, an ninh.

Trong công cuộc đổi mới đất nước, phát triển TDTT là một bộ phận

quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước

nhằm phát huy nhân tố con người. Thực hiện chủ trương đổi mới, Ban bí thư

Trung ương Đảng đã ra chỉ thị 36/CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 về việc

đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh, SV trong đó

nêu rõ: “ Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện

TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết HS, SV, thanh niên, chiến sĩ

các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên và một bộ phận của nhân dân.

2

Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc”[5].

Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Giáo dục và đào

tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết” [16].

Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan

hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và

nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp

không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học

phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc

dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ

năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện

thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa

[20],[21], [22], [25].

Hoạt động ngoại khóa TDTT là các hoạt động nằm ngoài chương trình

học chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện và tích cực. Để khuyến

khích và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia tập luyện TDTT một cách

có tổ chức, có hướng dẫn và nâng cao hiệu quả tập luyện, việc hình thành các

CLB TDTT ở cơ sở đóng vai trò quan trọng [25].

CLB TDTT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ. Các nước trên thế giới cũng đã phát

triển rất đa dạng các loại hình CLB TDTT. Nguyên tắc cơ bản của các loại

hình CLB TDTT là tự nguyện, tự giác, tự hạch toán kinh tế, hoạt động như loại

hình cung ứng dịch vụ TDTT và họ đã chia CLB TDTT thành 3 loại [92]:

Loại thứ nhất: CLB thể thao với mục đích thi đấu. Đây là loại hình CLB

thể thao nhà nghề thi đấu mang lại lợi nhuận.

3

Loại thứ hai: CLB thể thao mang tính chất hướng dẫn, chỉ đạo. Các

CLB hướng dẫn, chỉ đạo nâng cao tri thức, hướng dẫn cho học viên. Nguồn thu

của CLB gồm hội phí, học phí trả công giảng dạy, huấn luyện và thi đấu tập,

sửa chữa trang thiết bị giảng dạy, đây là loại hình CLB dịch vụ thu phí.

Loại thứ ba: CLB thể thao mang tính chất xã hội. CLB tổ chức cho các

hội viên luyện tập thể thao giải trí, tăng cường sức khỏe, tăng cường giao lưu

xã hội. Loại hình CLB này không phát sinh dịch vụ, phi lợi nhuận [92].

Ở nước ta, đã có nhiều tác giả nghiên cứu các biện pháp và mô hình tổ

chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS, SV như: Nguyễn Gắng

(2000): "Nghiên cứu xây dựng mô hình CLB thể dục, thể thao hoàn thiện

trong các trường đại học và chuyên nghiệp Huế” [32]; Cấn Văn Nghĩa

(2009): “Xác định hiệu quả hoạt động tập luyện trong một số loại hình tổ

chức TDTT xã phường và trường phổ thông của tỉnh Hà Tây trước đây” [52];

Trần Kim Cương (2009): “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại

hình CLB thể dục, thể thao cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở

tỉnh Ninh Bình” [27]; Nguyễn Đức Thành (2013): “Xây dựng nội dung và

hình thức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa của SV một số trường đại

học ở thành phố Hồ Chí Minh” [62]; Nguyễn Gắng (2015): "Nghiên cứu xây

dựng mô hình liên kết TDTT giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể

thao trên địa bàn thành phố Huế", xây dựng được mô hình tổ chức và hoạt

động TDTT ngoại khóa phù hợp với xu hướng phát triển xã hội và đặc điểm

phát triển Đại học Huế [33]; Nguyễn Bá Điệp (2016): “Đổi mới hoạt động

TDTT ngoại khóa bằng hình thức CLB góp phần phát triển thể chất cho học

sinh trung học phổ thông tỉnh Sơn La” [31]. Các công trình trên đã đạt được

kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thể thao ngoại

khóa cho HS, SV.

Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở (Ban hành

theo Quyết định 1589/QĐ-UBTDTT năm 2003 của UBTDTT) thì CLB TDTT

cơ sở là tổ chức xã hội được tổ chức và thành lập ở các địa bàn thôn, ấp, bản và

4

các cụm dân cư, trong các cơ quan, đơn vị trường học, đoàn thể, tổ chức xã

hội, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu vui chơi giải trí nhằm tổ

chức hướng dẫn tập luyện TDTT cho người tập [90]. Theo Quyết định số

100/QĐ-TTg ngày 10/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương

trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 thì CLB TDTT cơ

sở là loại hình thiết chế TDTT ở cơ sở [69]. Đây là những văn bản quy phạm

pháp luật của nhà nước về CLB TDTT, chỉ là những văn bản ban đầu. Vì thế

ý nghĩa về CLB TDTT ở nước ta là vấn đề mới, còn ít được coi trọng; phân

loại CLB TDTT ở nước ta chưa đầy đủ, rõ ràng.

Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa

có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề

đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với

điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc

Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập

TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV.

Xuất phát từ thực tế trên, công trình nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng

CLBTDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng” được tiến hành

với mục đích đánh giá một cách tương đối toàn diện, khách quan thực trạng

công TDTT và đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính khả thi biến chủ trương

thành động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững, có hiệu quả loại hình CLB

trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhằm thu hút đông đào

SV tham gia tập luyện.

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng CLB TDTT

cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất

và chất lượng phong trào TDTT cho SV.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu 1:

5

Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các trường đại

học thuộc Bộ Xây dựng:

Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường

đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết quả hoạt động TDTT.

Mục tiêu 2: Xây dựng CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc

Bộ Xây dựng:

Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học

thuộc Bộ Xây dựng; Nguyên tắc xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học

thuộc Bộ Xây dựng; Xây dựng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Ứng dụng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT.

Giả thuyết khoa học của đề tài:

Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB

TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu

quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính

khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các

trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay.

6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học.

1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo

dục - Đào tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước.

Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống

kinh tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc

gia. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”

[49, tr.8]. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng

ta luôn xác định, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo

nguồn nhân lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng

Việt Nam.

Từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV (1976), Đảng đã xem giáo dục là

bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc

và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành. Nghị quyết Đại hội IV tiếp

tục khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo là: hình thành và phát triển toàn

diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ

thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã

hội. Bên cạnh đó, vai trò quan trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong việc

phát triển con người Việt Nam mới cũng được đánh giá cao; Đảng coi sự

nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp

phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội.

Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta khẳng

định, một trong những nhiệm vụ cốt yếu để phát triển trí tuệ cho nhân dân là

nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Vì

vậy, từ Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã coi khoa học và công nghệ, giáo

dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đến các Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI,

Đảng tiếp tục khẳng định đường lối phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học

7

và công nghệ, quán triệt quan điểm coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng

đầu [4], [8], [9].

Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng,

Đảng ta đã và đang quan tâm, chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt

Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII đã

khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển

nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước,

xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [12, tr.1].

1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong

trường học.

Nghị quyết Đại hội Đảng khóaVII, Nghị quyết của Hội nghị Trung

Ương 2 khóaVIII về Giáo dục & Đào tạo và khoa học công nghệ đã tiếp tục

khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với Khoa học công nghệ phải thực sự trở

thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ

XXI. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, phải có con người phát

triển toàn diện. Không chỉ về trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà còn phải là

con người cường tráng về thể chất” [12].

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều

41 có quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học

và nhân văn. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy

định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học ...” [37].

GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người

mới phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược

phát triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC,

trước tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng

ra Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:

“Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện

TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ” [2].

8

Ngày 07/03/1995 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 113/TTg về việc xây

dựng và qui hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC có đoạn viết: “Giáo

dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến

nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn

luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học...” [3]

Pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000, Điều 14

quy định: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa

cho người học. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc, nhằm

tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng

nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước

khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường”. Điều 15 của

“Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ:

Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chương trình GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn

luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của HS…” [6].

GDTC “là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng

rõ của TDTT trong xã hội” [73, tr.123], TDTT là một bộ phận của nền văn

hóa, trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ

văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói

chung, văn hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy,

Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát triển

hơn nữa công tác GDTC. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của

GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể

học sinh, SV; phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và

cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh

và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, SV, những chủ nhân tương lai

của đất nước [10].

Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đảm bảo theo

quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành

Giáo dục – Đào tạo, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân

9

dân. Trong đó, đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các hoạt

động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc; đảm bảo

tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của nhân loại; mọi

hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh lý của con

người [10].

Trong công tác đổi mới GDTC trường học thì nhiệm vụ đổi mới

chương trình đào tạo nhằm bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDTC

đóng vai trò là nòng cốt. Giáo viên GDTC không chỉ đóng vai trò truyền đạt

các tri thức về GDTC, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực

hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động TDTT trong nhà trường và địa

phương nơi công tác. Điều đó đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ giáo viên

GDTC có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu,

hăng hái tham gia vào sự phát triển TDTT cơ sở.

Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT

Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của

TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới

công tác TDTT là tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn

hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao và Nghị quyết 08-

NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một

trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên hàng đầu là “…mở rộng và nâng

cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục

cho trường học” [10, tr.2].

1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao

đẳng, đại học.

Chương trình các môn học GDTC trong các trường cao đẳng, đại học

nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT thông qua

các văn bản chỉ thị, các thông tư được ban hành như: Quyết định số

14/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng bộ giáo

dục và đào tạo về việc ban hành quy chế GDTC và y tế trường học [16]; Công

10

văn số 6832/BG&ĐT–HSSV ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, SV, GDTC và y tế

trường học năm học 2006 – 2007.

Ngày 18 tháng 9 năm 2008 Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số

53/2008/QĐ-BGD&ĐT quy định về đánh giá xếp loại thể lực của học sinh,

SV, với mục đích là điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với

các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh việc thường xuyên

rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

cho học sinh, SV trong quá trình hội nhập quốc tế [19].

Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT

“Quy định về tổ chức thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV” [8] và ngày 25

tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 25/2015/TT-

BGD&ĐT về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo

trình độ đại học” [20].

Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về

TDTT trường học đã khẳng định vai trò của nó trong công tác giáo dục nhằm

bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục

có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng của

thế hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã quan

tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và hoạt

động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn bản,

quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý công

tác này.

1.2. Một số khái niệm có liên quan

1.2.1. Thể chất

Theo A.D. Novicov, L.P. Matveep“Thể chất là chất lượng cơ thể con

người. Đó là những đặc trưng về hình thái, chức năng của cơ thể đuợc thay

11

đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật

sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và

những điều kiện sống tác động” [54, tr10].

1.2.2. Giáo dục thể chất:

Theo Stephen J. Virgilio (1997), “GDTC cũng như các hình thức giáo

dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc trưng cơ

bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo dục khác

ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát

triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của cơ thể, qua

đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy, GDTC như một

hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục toàn diện, có quan hệ

khách quan với các hình thức giáo dục khác như đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và

lao động”, [96, tr.3].

GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động,

giáo dục toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp HS có được những kiến

thức, thái độ, niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một một phong cách

sống khỏe mạnh, năng động lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp

tác của nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện

sức khỏe cho HS, SV [96, tr.3].

Khi những HS ở tuổi trung học được hỏi tại sao không tiếp tục tham gia

các hoạt động thể chất và các môn thể thao, hầu hết đều trả lời: “chúng em

không quan tâm đến các cuộc thi đấu thể thao” và “các hoạt động này chẳng

còn thú vị gì nữa.”. Để loại trừ được những thái độ tiêu cực trên thì GDTC

cần dựa vào bốn nguyên tắc chính sau đây: GDTC dành cho mọi người, tất cả

trẻ em đều có quyền hưởng thụ những lợi ích về sức khỏe do các bài tập, các

cuộc thi đấu, nhảy múa và thể thao mang lại.

Chúng ta có thể phát triển thái độ tích cực tham gia về hoạt động thể

chất cụ thể bằng cách xây dựng ước muốn được vận động và thể hiện bản

thân mình của các em.

12

Những lợi ích về sức khỏe do hoạt động thể chất cần được đề cập nhiều.

Trẻ em có quyền tham gia trong các hoạt động thể chất ở trường học, ở

nhà hoặc trong cộng đồng xã hội môi trường an toàn và được bảo trợ [105, tr.4].

Theo Novicov A.D, Matveep L.P “GDTC là một quá trình giải quyết

những nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, mà đặc điểm của quá trình này có tất

cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, có vai trò chỉ đạo của nhà sư

phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm” [54].

1.2.3. Giáo dưỡng thể chất

Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà

sư phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể

chất, bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử

động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và

thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo

léo và kiên trì nhất.

1.2.4. Phát triển thể chất

Theo Nguyễn Quang Quyền, “Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra

liên tục trong suốt cuộc đời của cá thể. Những biến đổi hình thái, chức năng sinh

lý và tố chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất.

Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự

nhiên- xã hội. Trong đó, các yếu tố xã hội đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp và

quyết định sự phát triển thể chất của cơ thể con người” [59].

Đánh giá sự phát triển thể chất, dùng các chỉ số nhân trắc như cân nặng,

chiều cao, vòng đầu, vòng cánh tay, chỉ số khối cơ thể (BMI), dung tích

sống…[59, tr.46].

1.2.5. Hoàn thiện thể chất.

Theo B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp“Hoàn thiện thể chất là mức độ tối

ưu tương ứng với một giai đoạn lịch sử nhất định, một trình độ thể lực toàn diện,

đáp ứng đầy đủ với nhu cầu lao động và các hoạt động cần thiết khác, phát huy

cao độ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người, phù hợp với qui

13

luật phát triển toàn diện nhân cách và giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt động

tích cực bền lâu, có hiệu quả”.

Hiện nay, bước đầu tiên phổ cập cơ bản về sự hoàn thiện thể chất cho

con người trong một số nước là tập luyện để đạt được tiêu chuẩn rèn luyện

thân thể cho phù hợp với lứa tuổi.

1.2.6. Thể lực.

Thể lực là một loại năng lực hoạt động vận động của thân thể người

(đây là nội hàm cơ bản). Chỉ năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền, linh

hoạt, mềm dẻo và năng lực khác của con người biểu hiện trong vận động, lao

động và đời sống. Thể lực chung gọi tắt của tố chất thân thể hay tố chất thể

lực chung, đáp ứng cho các hoạt động chung trong vận động, lao động và đời

sống; thể lực chuyên môn gọi tắt của tố chất thân thể hay tố chất thể lực

chuyên môn phù hợp cho một môn thể thao nhất định. Thể lực trong một số

trường hợp có thể hiểu theo nghĩa rộng, ngoài năng lực hoạt động, vận động

của thân thể người còn bao hàm kết cấu hình thái bên ngoài của con người

(quy cách cơ thể như Chiều cao hoặc tầm vóc, thể trọng, chu vi, kích thước,

mỡ dưới da...).

1.2.7. Khái niệm về CLB TDTT

Theo từ điển thuật ngữ nước ngoài của nhà xuất bản Matxcơva năm

1986 định nghĩa CLB: “CLB là tổ chức xã hội liên kết nhóm người với mục

đích giao lưu, trao đổi với nhau những vấn đề chính trị, khoa học, văn hóa,

nghệ thuật, nghề nghiệp, tâm tư, tình cảm, ham muốn, hành vi, cuộc sống của

con người” [99]. Đây là định nghĩa rất chung và rất rộng trong thiết chế xã

hội. Trong các khái niệm đều thể hiện CLB là tổ chức xã hội nhằm truyền bá,

giáo dục, đào tạo, xây dựng con người phát triển về các mặt chính trị, tư

tưởng, văn hóa nghệ thuật, TDTT, nghề nghiệp và lối sống. Đây là tổ chức

giáo dục mang tính chất xã hội.

Như vậy, để giáo dục và đào tạo con người về một lĩnh vực nào đó, góp

phần xây dựng con người phát triển toàn diện thì có hai hệ thống giáo dục: Hệ

14

thống giáo dục chính thống của nhà nước bắt buộc; Hệ thống giáo dục xã hội

dựa trên sự tự nguyện ham thích của mỗi người dân, còn gọi là hệ thống giáo

dục tự nguyện. Các CLB trong xã hội là một loại hình giáo dục tự nguyện

nằm trong hệ thống giáo dục xã hội.

Về CLB TDTT:

Trong Pháp lệnh TDTT do Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã

xác định “CLB TDTT là đơn vị cơ sở tập luyện trong hệ thống cơ sở tập luyện

của nền TDTT Việt Nam” [6]. Đây cũng là một đơn vị cơ sở tập luyện TDTT

dựa trên sự tự nguyện của người tham gia tập luyện và được tổ chức phục vụ

nhu cầu của người tham gia tập luyện.

Trong luật TDTT được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 có xác

định CLB TDTT là loại hình cơ sở thể thao [58].

Trong quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT được ban hành

theo quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19/9/2003 của Bộ trưởng

Chủ nhiệm Ủy ban TDTT thì “CLB TDTT là một tổ chức xã hội, được thành

lập để tổ chức, hướng dẫn tập luyện TDTT cho người tập. CLB được tổ chức

theo loại hình công lập và ngoài công lập” [89].

Trong Điều lệ của các Liên đoàn Thể thao Việt Nam đều có quy định

các tổ chức cơ sở của Liên đoàn là các CLB từng môn thể thao. Trên địa bàn

thành phố Hà Nội nói chung và trong các trường Đại học trên địa bàn thành

phố Hà Nội nói riêng có các CLB Cầu lông, CLB Quần vợt ở cơ sở là tổ chức

cơ sở được coi là tế bào của Liên đoàn Cầu lông, Liên đoàn Quần vợt thành

phố Hà Nội.

Trong cuốn sách “Quản lý học TDTT” (Tài liệu giảng dạy tại các học

viện TDTT Trung Quốc – tác giả Đinh Thọ dịch) do nhà xuất bản TDTT xuất

bản năm 1996 có đề cập: “CLB văn hóa thể thao là một hình thức tổ chức

hoạt động TDTT xã hội”. Quan điểm này tương tự như quan điểm về CLB thể

thao trong các giáo trình Quản lý TDTT tại Việt Nam [64].

15

Trong Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 cuả Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn có

xác định vai trò, vị trí của CLB TDTT là một loại hình đơn vị TDTT cơ sở.

Cần phối hợp với các tổ chức và đoàn thể cơ sở thanh lập CLB TDTT và xây

dựng quy chế tổ chức và hoạt động các loại hình CLB TDTT cơ sở [69].

Trong cuốn sách “Lý luận và thực tiễn lập kế hoạch quản lý TDTT” của

tác giả Dương Nghiệp Chí, Vũ Thái Hồng (Sách chuyên khảo giảng dạy Đại

học và sau Đại học) nhà xuất bản TDTT, Hà Nội xuất bản năm 2009 có đề

cập về CLBTDTT:“Hình thức tổ chức hoạt động TDTT của những người

cùng hứng thú đạt đến mục tiêu của TDTT được thành lập theo trình tự quy

định, có cơ sở vật chất hoặc sân bãi tương đối ổn định, được tổ chức hướng

dẫn theo kế hoạch” [26, tr14]. Khái niệm này đề cập tới cả các CLB TDTT

hoạt động theo hình thức công lập và ngoài công lập, có phí và không có phí...

Ngày 02 tháng 12 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

thông tư số 18/2011- BVHTTDL, quy định mẫu về tổ chứcvà hoạt động của

CLB thểthao cơ sở [22].

Từ các phân tích về khái niệm CLB TDTT của các nhà khoa học và các

giáo trình, văn bản pháp quy trong và ngoài nước có thể hiểu khái niệm CLB

TDTT (hay CLB TDTT): Là một tổ chức xã hội về TDTT, là nền tảng, tế bào

của hệ thống tổ chức, quản lý TDTT, là đơn vị cơ sở TDTT. Người tập trong

CLB là những người có cùng sở thích về hoạt động TDTT trên cơ sở tự

nguyện, tự giác. Tổ chức quản lý và hoạt động có tổ chức theo quy chế và pháp

luật hiện hành, có kế hoạch chương trình hoạt động thiết thực. Như vậy, CLB

TDTT là đơn vị cơ sở TDTT có trình độ tổ chức cao và hoàn thiện ở cơ sở.

1.2.8. Khái niệm về loại hình CLB TDTT.

Khái niệm: “Loại hình là phương thức cấu tạo của logic hình thức, ở

đây người ta tiến hành sự phân biệt các đối tượng thuộc những cấp độ (những

loại hình) khác nhau” [79].

16

Theo "Từ điển Quản lý xã hội" của Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp

do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2002 các tác giả trên

coi loại hình là loại quan hệ quản lý : "Là các mối liên hệ chung ổn định giữa

các chủ thể hoạt động quản lý trong quá trình thực hiện các mục đích hoạt

động và phát triển của khách thể quản lý. Đóng vai trò cơ sở để tách biệt loại

quan hệ quản lý là thành phần đa dạng của các yếu tố và các thiết chế xã hội

có lợi ích, đặc điểm phát triển, mục đích chung và đặc thù. Các loại quan hệ

quản lý cơ bản là quan hệ tập trung độc lập, phối hợp và hợp tác, trách nhiệm,

tranh đấu". Với quan điểm lý luận trên xem loại hình không chỉ phân loại theo

hình thức lôgic mà phải phân loại theo mối quan hệ hoạt động giữa chủ thể và

khách thể, giữa các loại hình với nhau.

Những căn cứ để phân loại các loại hình CLB TDTT: Căn cứ vào đặc

điểm của từng đối tượng người tập trong CLB TDTT gồm có: Trẻ em, thanh

thiếu niên, người lao động và người cao tuổi (hay còn gọi là đối tượng phục vụ,

đối tượng hưởng thụ TDTT) để phân loại CLB TDTT. Căn cứ vào nghề nghiệp

lao động, trực tiếp hay gián tiếp trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học

và nơi sinh sống của người tập (Chỗ ở của người tập theo địa bàn thôn, xóm,

đường phố, khu dân cư trong đơn vị xã, phường, thị trấn, đơn vị trường học).

Căn cứ chủ thể quản lý CLB TDTT, cơ quan nào, tổ chức nào trực tiếp đầu tư

kinh phí, cơ sở vật chất, cán bộ cho CLB thì cơ quan, tổ chức đó là chủ thể

quản lý trực tiếp.

Từ cơ sở lý luận và các tài liệu tham khảo, thì căn cứ để phân loại các

loại hình CLB TDTT cơ sở gồm: Căn cứ đối tượng tham gia CLB thuộc các

đối tượng khác nhau, đặc điểm này quyết định loại hình CLB TDTT. Đối

tượng học sinh trong trường học có loại hình tổ chức CLB TDTT trường học.

Đối tượng cán bộ viên chức trong cơ quan có loại hình tổ chức CLB TDTT

trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối tượng nhân dân ở xã, phường, thị

trấn có loại hình CLB TDTT xã, phường, thị trấn. Ngoài ra còn loại hình

CLB TDTT mang tính chất dịch vụ của tư nhân. Căn cứ tính chất đầu tư và sở

17

hữu khác nhau nên có loại hình CLB TDTT khác nhau (công lập, bán công,

dân lập, tư nhân).

Loại hình CLB công lập Nhà nước đầu tư là chính về cán bộ, cơ sở vật

chất, kinh phí hoạt động cho CLB. Loại công lập chủ yếu có CLB TDTT

trường học, CLB TDTT trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và CLB

TDTT xã, phường, thị trấn. Loại hình CLB bán công Nhà nước có đầu tư một

phần, các tổ chức xã hội, đoàn thể và tư nhân đầu tư là chính. Loại hình bán

công được tổ chức ở các doanh nghiệp nhà nước. Loại hình CLB dân lập do

tổ chức xã hội đầu tư là chính. Loại hình dân lập được tổ chức trong các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Loại hình CLB TDTT tư nhân do tư nhân

đầu tư mang tính chất dịch vụ.

Căn cứ vào mục đích và môn tập của người tập, có các loại hình: CLB

TDTT nhiều môn, CLB TDTT một môn. Tất cả các loại hình trên sẽ được

khuyến khích phát triển tại thành phố Hải Phòng và nhiều địa phương khác

trên cả nước.

Ngày 19/9/2003 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT ban hành Quyết

định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT về quy chế tổ chức và hoạt động của CLB

TDTT. Đây là quy chế khung để hướng dẫn chung cho tất cả loại hình CLB

TDTT ở cơ sở (trừ loại hình CLB mang tính chất kinh doanh, dịch vụ). Trên

cơ sở hướng dẫn chung của Uỷ ban TDTT. Sở VHTT&DL thành phố Hải

Phòng nghiên cứu vận dụng vào từng đối tượng nhân dân và địa bàn ở cơ sở

để thiết lập các loại hình CLB TDTT ở cơ sở cho phù hợp với từng đối tượng

và địa bàn. Theo Quyết định số: 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển TDTT ở xã, phường,

thị trấn đến năm 2010 định hướng 2020. Trong chương trình của Chính phủ

có đề cập đến nhiệm vụ xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT:

“Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xã hội thành lập các CLB TDTT phù hợp

với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên

địa bàn”.

18

1.2.9. Khái niệm tổ chức và hoạt động CLB TDTT.

Theo Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp: "Mô hình - mẫu mực, tiêu

chuẩn, cơ cấu tái tạo, mô phỏng, cấu tạo, chức năng, hành động của một cơ

cấu khác nào đó (khi thử nghiệm); hình ảnh, sự tương tự, lược đồ của một

mảng nào đó của hiện thực, của khách thể văn hoá, của nhận thức, của nguyên

mẫu, sự lý giải. Xét từ góc độ nhận thức mô hình là cái thay thế cho nguyên

mẫu trong nhận thức, thực tiễn. Xét từ góc độ lôgic học: Mô hình là cái hiển

thị khách thể có quan hệ đồng hình hay đẳng cấu với nó, hoặc có cái quan hệ

chung hơn như quan hệ ngang nhau.

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Mô hình là hệ thống các yếu tố vật

chất hoặc ý niệm (trong tư duy). Hệ thống mô hình được xây dựng gần giống

với đối tượng nghiên cứu, trên cơ sở tái hiện lại những mối liên hệ cơ cấu -

chức năng, mối liên hệ nhân quả của các yếu tố trong đối tượng. Đặc tính

quan trọng của mô hình là sự tương ứng của nó với nguyên bản, mô hình thay

thế đối tượng và bản thân nó lại trở thành đối tượng để nghiên cứu, chính mô

hình là phương tiện để thu nhận thông tin mới. Mô hình là sự tái hiện đối

tượng nghiên cứu dưới dạng trực quan. Tri thức thu được từ nghiên cứu các

mô hình là cơ sở để chuyển sang nghiên cứu nguyên bản sinh động, phong

phú và phức tạp hơn" [86].

Theo giáo sư Joachim Matthes trường đại học Erlangen Nurnberg Cộng

hoà Liên bang Đức: “Mô hình lý thuyết là hệ thống tư tưởng và bằng mô hình

tư tưởng đó ta có thể sắp xếp được thực tiễn và làm nổi bật các yếu tố cơ bản,

các yếu tố bản chất chung cho tất cả các hiện tượng”.

Theo các tác giả trên thì: Mô hình hoá là phương pháp tiếp cận nghiên

cứu các hiện tượng và các quá trình xã hội, hình thành và thông qua các quyết

định quản lý. Thông qua phương pháp mô hình hoá người ta mô tả cấu trúc

của khách thể (mô hình tĩnh) và quá trình hoạt động và phát triển của nó (mô

hình động). Mô hình tái tạo các đặc điểm, các mối liên hệ, các xu hướng của

hệ thống và quá trình được nghiên cứu, điều này cho phép đánh giá trạng thái

19

của chúng, đưa ra dự báo thông qua quyết định có căn cứ. Mô hình tổ chức là

cấu trúc tương đối hoàn thiện được tổng hợp từ nhiều cá thể có trong thực

tiễn.

1.2.10. Khái niệm phát triển các loại hình CLB TDTT.

Từ điển Triết học đưa ra khái niệm phát triển: "Quá trình vận động từ

thấp (đơn giản) đến cao (phức tạp) mà nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến

mất và cái mới ra đời" [79].

Trong từ điển Xã hội học định nghĩa sự phát triển : "Là một dạng thay

đổi xã hội về mặt cấu trúc xã hội, biến đổi xã hội theo trọng tâm mô tả sự thay

đổi của các yếu tố đặc trưng của cấu trúc xã hội".

Theo từ điển Quản lý xã hội đưa ra khái niệm phát triển ở góc độ quản

lý xã hội: "Sự biến đổi hợp quy luật, có phương hướng không đảo ngược

được, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự chuyển sang các

trình độ tổ chức mới. Quá trình trong đó diễn ra những biến đổi quan trọng về

lượng và về chất trong lĩnh vực xã hội của đời sống xã hội hay là trong các

thành tố riêng biệt của nó - quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội, cơ cấu nhóm

xã hội và cơ cấu tổ chức xã hội ".

Từ những khái niệm về phát triển nói trên. Chúng tôi vận dụng vào

nghiên cứu phát triển các loại hình CLB TDTT. Sự phát triển các loại hình

CLB TDTT là phát triển theo mô hình mới, theo quy luật phát triển xã hội và

phù hợp điều kiện của mỗi nhà trường đại học. Sự phát triển CLB TDTT

không phải chỉ đơn thuần phát triển về số lượng mà còn phát triển về chất

lượng (cơ cấu tổ chức ở trình độ cao hoàn thiện hơn). Để được công nhận là

CLB TDTT thì CLB phải đạt được các tiêu chí quy định về số lượng và chất

lượng (được chuẩn hoá) của mô hình các loại hình CLB TDTT. Sự phát triển

phải theo hệ thống và trở thành hệ thống các loại hình CLB TDTT trong xã

hội.

1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình CLB

TDTT

20

1.3.1. Tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý nhằm xây dựng và

phát triển các loại hình CLB TDTT.

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 2;3: “Phương pháp cũng được hiểu là

hệ thống các nguyên tắc vận dụng những nguyên lý, lý luận phản ánh hiện

thực khách quan nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực

tiễn của con người” [44], [45].

Theo tài liệu giảng dạy tại các học viện TDTT Trung Quốc [64] và giáo

trình quản lý TDTT của trường Đại học TDTT nước ta [13] thì phương pháp

quản lý TDTT được hiểu là: Con đường để đạt mục đích quản lý TDTT, là

các biện pháp dùng trong hàng loạt các hoạt động quản lý (Xác định mục tiêu,

lập kế hoạch, ra quyết định, xử lý thông tin, điều khiển, kiểm tra…) để đạt

hiệu quả quản lý TDTT cao, là cách thức tác động của hệ thống quản lý đến

hệ thống bị quản lý để đạt mục tiêu TDTT đề ra trong cả quá trình quản lý.

Trong quản lý TDTT các nhà lý luận đã đặt ra những phương pháp quản lý

bao gồm : Phương pháp giáo dục; Phương pháp hành chính; Phương pháp

pháp luật; Phương pháp kinh tế; Phương pháp động viên tinh thần và vật chất

[13], [41], [42], [64].

Phương pháp giáo dục: Trong lĩnh vực TDTT, đặc biệt là trong lĩnh vực

hoạt động của CLB TDTT CS thì công tác giáo dục, tuyên truyền có một ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Giáo dục, tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích của

TDTT, về các chính sách, pháp luật về TDTT, làm sao tạo cho người tập niềm

tin, có hứng thú, động cơ đúng với hoạt động TDTT cần phải làm thường

xuyên, theo nguyên tắc chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.

Phương pháp hành chính: Đây là việc ra chỉ thị, mệnh lệnh của hệ

thống quản lý đến hệ thống bị quản lý. Cấp bị quản lý phải thi hành mệnh

lệnh này. Tuy nhiên, để nhóm phương pháp này thực hiện được tốt, không

phải chỉ ra mệnh lệnh giữa Ban chủ nhiệm CLB TDTT đối với người tập mà

cần linh hoạt vận dụng một số đặc điểm của từng phương pháp. Phương pháp

hành chính có tính định hướng về tổ chức hay còn gọi là phương pháp pháp

21

luật. Các cơ quan quản lý nhà nuớc và quản lý TDTT cần đề ra những văn bản

pháp quy có tính đảm bảo lâu dài cho hoạt động TDTT CS như : Luật, Pháp

lệnh, Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, quy định quản lý các lĩnh vực của

TDTT, song phải đảm bảo tính uy lực, cưỡng chế ở mức nào đó, tính giai cấp;

Phương pháp hành chính điều khiển tức thời các hoạt động của CLB TDTT là

những chỉ thị, mệnh lệnh điều khiển tức thời các hoạt động của CLB. Nó phải

được vận dụng linh hoạt, kết hợp với giáo dục, động viên.

Phương pháp kinh tế: Khi vận dụng các quy luật kinh tế và biện pháp

kinh tế để quản lý TDTT. Phải xử lý các mối quan hệ kinh tế trong và ngoài

hệ thống quản lý TDTT, kết hợp đúng đắn lợi ích cá nhân, tập thể, quốc gia và

có thể kết hợp tốt với phương pháp động viên về vật chất để nâng cao hiệu

quả quản lý TDTT.

Phương pháp động viên về tinh thần và vật chất: Cần chú ý khi thực

hiện các phương pháp này, không để người tập, hướng dẫn viên, VĐV, cán bộ

quản lý CLB TDTT chỉ thiên về lợi ích vật chất, ít quan tâm đến giá trị của

bằng khen, danh hiệu phong tặng của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực TDTT.

Xuất phát từ những vấn đề cơ bản của phương pháp trong quá trình

nghiên cứu đề tài vận dụng các phương pháp quản lý nói chung đặc biệt là

phương pháp quản lý TDTT nói riêng để xây dựng và phát triển CLB TDTT

CS ở các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Tóm lại: Khi xây dựng và phát triển CLB TDTT, cần hiểu rõ khái niệm

phương pháp của các nhà khoa học nói trên. Cần vận dụng tốt các nhóm

phương pháp quản lý nói chung và nhóm phương pháp quản lý TDTT nói

riêng.

1.3.2. Tìm hiểu khái niệm giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát

triển các loại hình CLB TDTT

Theo “Từ điển quản lý xã hội” của các tác giả Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ

Minh Hợp đề cập đến khái niệm giải pháp quản lý xã hội : “Giải pháp quản

lý xã hội là phương tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng quản lý; phương

22

thức biểu thị các mối quan hệ quản lý. Xét về bản chất giải pháp quản lý xã

hội là dự án đã được xây dựng, thông qua và ghi nhận về mặt hình thức - dự

án, về những cải tạo xã hội về sự điều tiết chung trong điều kiện lịch sử cụ

thể” [29, tr. 72].

Trên cơ sở khái niệm trên của các tác giả, đề tài cụ thể hoá các giải

pháp như sau: Giải pháp là những phương tiện, hành vi, công cụ được tác

động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình quy định. Các phương tiện,

hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các chương trình và dự án được

thực hiện trong một phạm vi lộ trình xác định để đạt được mục tiêu quản lý.

Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp. Giải pháp là cụ thể

hoá các phương pháp hay ứng dụng các phương pháp vào thực tiễn quản lý.

Trong một phương pháp có nhiều giải pháp cụ thể. Mặt khác một giải pháp cụ

thể có thể là thành phần của nhiều phương pháp khác nhau. Giữa phương

pháp và giải pháp có sự tương đồng nhưng không phải đồng nghĩa với nhau.

Một nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp thành phương pháp quản lý. Từ các

phương pháp quản lý (các nhà khoa học xác định 3 phương pháp chính) hình

thành các nhóm giải pháp (mỗi phương pháp có 1 nhóm giải pháp). Trong

mỗi giải pháp có các biện pháp cụ thể. Biện pháp là cách thức, công cụ thực

hiện giải pháp. Trong quá trình quản lý để thực hiện một phương pháp quản

lý cần áp dụng một nhóm giải pháp, trong mỗi giải pháp có những biện pháp

cụ thể cần triển khai. Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành

phần. Hệ thống giải pháp thành phần tác động để hình thành và phát triển

thành giải pháp lớn. Các giải pháp xây dựng và phát triển CLB TDTT cũng là

hệ thống các giải pháp quản lý.

1.3.3. Một số vấn đề cơ bản về nguyên tắc vận dụng xây dựng CLB

TDTT.

Nguyên tắc quản lý được hình thành từ bản chất một chế độ xã hội do

đó nó mang tính Đảng, tính giai cấp. Nhờ có nguyên tắc quản lý mà những

luận điểm khoa học của giai cấp thống trị, những tiêu chuẩn cho các quan hệ

23

trong xã hội được thống nhất quản lý, phát huy tính chủ động sáng tạo của

mọi thành viên, phù hợp quy luật phát triển khách quan của chế độ. Nguyên

tắc quản lý được hiểu là quy tắc chỉ đạo, luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn

hành động mà người và cơ quan quản lý phải tuân theo khi thực hiện các mục

tiêu quản lý trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định [14], [64]. Xây dựng và

phát triển CLB TDTT trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

theo định hướng XHCN thì một vấn đề cần quan tâm là bản chất của những

nguyên tắc quản lý chủ đạo như: Nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc

phân quyền tự quản lý. Nguyên tắc tập trung dân chủ là những luận điểm

khoa học được Lênin khởi xướng và phát triển, đến nay đã trở thành nguyên

tắc chủ đạo quản lý của chế độ XHCN, trong đó có Việt Nam. Đây là nguyên

tắc cơ bản nhất để vận dụng vào xây dựng và phát triển các loại hình CLB

TDTT. Bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ là tạo ra sự thống nhất

quản lý xã hội từ Trung ương đến cơ sở, phát huy được sự chủ động, phát huy

sáng kiến, sáng tạo của quần chúng nhân dân. Nhờ đó mà đảm bảo sự lãnh

đạo của Đảng, thống nhất quản lý của nhà nước các cấp, mục tiêu phát triển

xã hội được toàn bộ hệ thống Chính trị và toàn xã hội thống nhất thực hiện.

Nhờ có tập trung quản lý mà quyền lực nhà nước được phát huy tốt, nhờ có

phát huy dân chủ mà sáng kiến sáng tạo của quần chúng được phát huy nhiều.

Tuy nhiên, khi vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ mà không đúng, không

nghiêm túc, độc đoán, mệnh lệnh thuần tuý, bắt buộc sẽ dẫn đến xa rời quần

chúng. Nguyên tắc phân quyền tự quản lý (Fửrderalismus) ở nhiều nước có

nền kinh tế thị trường tự do, nguyên tắc chủ đạo ở đây để quản lý xã hội là

phân quyền tự quản. Bản chất của nguyên tắc này theo Hiến pháp thì các

quyền lực Nhà nước, nhiệm vụ quản lý xã hội được phân rõ ràng phạm vi cụ

thể cho các cấp hành chính (Trung ương, tỉnh thành, quận, huyện, thị và xã,

phường, thị trấn).

Trong điều kiện ở nước ta khi vận dụng xây dựng CLB TDTT cần làm

tốt và tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ. Điều 2 Hiến pháp 1992 quy

định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ

24

chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” [37] đồng thời phải chú

ý đến nguyên tắc phân quyền tự quản.

Trong khoa học quản lý, ngoài các nguyên tắc trên còn có nguyên tắc

quản lý theo lãnh thổ và ngành. Bản chất của nguyên tắc này là đảm bảo cho

cơ quan quản lý cấp dưới luôn chịu hai sự lãnh đạo cùng một lúc: Một là sự

lãnh đạo của cơ quan nhà nước ở lãnh thổ cùng cấp và hai là sự lãnh đạo của

cơ quan chuyên môn cấp trên. Điều đó có nghĩa là CLB TDTT phải chịu sự

lãnh đạo toàn diện và quản lý nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn,

phòng VHTT và mặt khác phải chịu sự chỉ đạo của Liên đoàn thể thao cấp

tỉnh. Có vậy mới đảm bảo cho sự phát triển CLB phù hợp với điều kiện,

nguồn lực địa phương và phát huy được đúng chuyên môn (môn thể thao) của

nó.

Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Đây là nguyên tắc rất

đặc trưng trong tổ chức quản lý các tổ chức xã hội. Đặc trưng chủ yếu là sự

phân công lao động rõ ràng, việc chuẩn bị ra quyết định quản lý là do mỗi

thành viên chuẩn bị và quyết định cuối cùng là tập thể lãnh đạo, tạo sự giám

sát, hỗ trợ lần sau.

Nguyên tắc quản lý có cơ sở khoa học. Để hoạt động của CLB TDTT

có hiệu quả cần tuân thủ các yêu cầu khách quan, phải cụ thể, chính xác, có

hiệu quả và có tính động viên khích lệ cao. Tuỳ theo trình độ hiểu biết và

chuyên môn của cán bộ và đối tượng trong CLB TDTT mà lựa chọn các yêu

cầu đó cho phù hợp.

1.3.4. Các quan điểm tiếp cận các giải pháp phát triển các loại hình

CLB TDTT.

Trong các tài liệu chính thống về quản lý TDTT ở nước ta và các nước

chưa đề cập một cách đầy đủ, rõ ràng về các giải pháp. Trong các văn bản của

Đảng, Nhà nước về TDTT có đề cập nhưng cũng chưa được hệ thống hoá đầy

đủ các giải pháp mà chỉ nhấn mạnh các giải pháp cấp bách, quan trọng. Vấn

đề đặt ra cho đề tài cần hệ thống hoá phân loại trên cơ sở khoa học và kinh

nghiệm quản lý (kinh nghiệm từ quá trình áp dụng các giải pháp vào thực

25

tiễn) đây là những nội dung mà đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm làm phong

phú thêm cơ sở lý luận quản lý TDTT ở nước ta.

Trong tài liệu quản lý, các tác giả mới đề cập đến ứng dụng các phương

pháp quản lý vào quá trình quản lý vì phương pháp mới chỉ là định hướng

chưa nói lên cách thức cụ thể là làm như thế nào, làm bằng cách nào? Giữa

phương pháp và thực tiễn quản lý còn có khoảng cách. Lựa chọn các giải

pháp cần đúng hướng, đúng quy luật, nguyên tắc quản lý nêu ở trên. Mỗi

phương pháp có nhóm giải pháp.

Các yếu tố lựa chọn giải pháp: Yếu tố hình thể là yếu tố hiện trạng của

quá trình quản lý khác nhau. Đây là hiện trạng nội lực và ngoại lực (hay

khách quan và chủ quan) trong quản lý. Yếu tố mục tiêu quản lý cần đạt ở

mức độ, phạm vi nào. Sự thông minh, sáng tạo của người quản lý (chủ thể)

đây thuộc lĩnh vực nghệ thuật quản lý [35, tr. 36-60].

1.3.5. Cơ sở lý luận phân loại các giải pháp.

Theo cách tiếp cận phân loại các giải pháp quản lý xã hội của tác giả

Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp việc phân loại các nhóm giải pháp quản

lý xã hội như sau: Trong phương pháp tổ chức hành chính có nhóm giải pháp

tổ chức hành chính. Trong phương pháp quản lý kinh tế có nhóm giải pháp

kinh tế. Trong phương pháp quản lý đạo đức có nhóm giải pháp đạo đức [29].

Nhóm giải pháp của phương pháp tổ chức hành chính: Là nhóm các

giải pháp mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế, mệnh lệnh dựa trên cơ sở

pháp lý được luật pháp thừa nhận. Đây là nguyên lý cấp dưới phục tùng cấp

trên, người dân sống và làm việc theo pháp luật. Nhóm giải pháp tổ chức hành

chính bao gồm các giải pháp : Tổ chức hình thành các loại hình tổ chức trong

xã hội. Các văn bản, luật, dưới luật, chỉ thị, nghị quyết, nghị định, thông tư, kế

hoạch, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.

Nhóm giải pháp của phương pháp kinh tế: Đây là nhóm giải pháp vận

dụng các quy luật kinh tế để áp dụng vào quá trình quản lý xã hội gồm: Lợi

nhuận và lợi ích kinh tế, các hoạt động xã hội đều lấy lợi ích, lợi nhuận kinh

26

tế làm thước đo, đánh giá hiệu quả và mục đích hoạt động. Quy luật về phân

phối lợi ích, sản phẩm xã hội. Quy luật cung cầu. Quy luật kinh tế thị trường

và các quy luật khác.

Nhóm các giải pháp kinh tế gồm giải pháp: Hệ thống chế độ chính sách

và khen thưởng vật chất. Hệ thống lương và phụ cấp ngoài lương.

Giải pháp xã hội hoá nhằm để động viên, khai thác tiềm lực của nhân

dân của xã hội. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong quản lý điều hành

phát triển xã hội. Sở hữu nhà nước (công lập) và ngoài sở hữu nhà nước

(ngoài công lập) gồm có bán công, dân lập, tư nhân.

Nhóm giải pháp của phương pháp đạo đức: Đây là nhóm giải pháp về

con người, xây dựng đào tạo bồi dưỡng con người có đủ nhân cách để thực

hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. Đạo đức ở đây là xây dựng và hình

thành nhân cách con người trong hệ thống quản lý. Con người vừa là chủ thể,

vừa là khách thể quản lý. Đạo đức con người trong hệ thống quản lý là nhân

tố quan trọng mang tính thành công hay thất bại của quá trình quản lý.

Nội dung giải pháp đạo đức gồm: Hoàn thiện hệ thống giáo dục đào tạo

con người trong xã hội. Hệ thống chế độ sử dụng nguồn lực con người trong

xã hội, chế độ tuyển dụng, chế độ lao động, công tác. Tuyên truyền, vận động

giáo dục truyền thống cho mọi người về chính trị tư tưởng, tư cách đạo đức.

Ngoài cách phân loại các giải pháp theo nhóm phương pháp quản lý.

Trong khi vận dụng các nhóm giải pháp vào thực tiễn xây dựng và phát triển

CLB TDTT còn phát sinh các loại giải pháp cụ thể khác.

1.3.6. Cơ sở lý luận về nguyên tắc để lựa chọn xây dựng các giải

pháp xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT.

Để xây dựng được các giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT

cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể [51].

Đảm bảo có cơ sở lý luận và thực tiễn: Mục tiêu, nội dung, hình thức

của mỗi giải pháp phải có đủ căn cứ khoa học nhất là phương pháp và nguyên

27

tắc quản lý, có căn cứ từ việc đánh giá đầy đủ và khoa học các yếu tố liên

quan đến công tác quản lý CLB TDTT.

Các giải pháp phải có tính tổng thể: Từng giải pháp hay từng nhóm

giải pháp phải tạo nên một hệ thống tương đối hoàn chỉnh để khi triển khai

đồng bộ các giải pháp ấy thì mục tiêu chiến lược và các mục tiêu thành phần

của CLB TDTT sẽ được thực hiện. Đặc biệt các giải pháp phải đáp ứng được

việc khai thác thế mạnh và đồng thời khắc phục được những điểm yếu về xây

dựng CLB TDTT.

Các giải pháp phải có hiệu quả và khả thi: Tính hiệu quả của giải pháp

thể hiện trong việc triển khai ứng dụng không đòi hỏi quá tốn kém về tổ

chức, các nguồn lực mà vẫn đạt kết quả tốt, biết lựa chọn những cái mới, các

kinh nghiệm tiên tiến ở địa phương, trong nước và quốc tế. Tính khả thi thể

hiện ở các giải pháp lựa chọn phải triển khai được, yêu cầu đối với việc triển

khai không được quá thấp và quá cao mà phải phù hợp với chính sách, luật

pháp hiện hành và phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng, địa phương.

Các giải pháp phải có tính hữu ích: Qua kết quả phân tích ở trên ta có

thể thấy rằng, những giải pháp hiệu quả để xây dựng phát triển CLB TDTT

phải là một hệ thống các giải pháp hữu ích phù hợp với những điều kiện kinh

tế - xã hội của mỗi địa phương và phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý được

ứng dụng sáng tạo trong quản lý TDTT, cuối cùng nhằm thực hiện mục tiêu

của TDTT đặt ra.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 2. Một giải pháp hữu ích phải

có 4 yêu cầu: Có cái gì mới về lý luận và thực tiễn ở địa phương và trong

ngoài nước. Có cái gì mới về mặt trình độ phát triển trong và ngoài nước.

Những nội dung, hình thức và mục tiêu của các giải pháp phải ứng dụng

được. Các giải pháp hữu ích phải được pháp luật bảo vệ.

Tóm lại : Khi ta xây dựng những giải pháp để phát triển các loại hình

CLB TDTT CS thì cần phải lựa chọn những nội dung, hình thức của giải pháp

quản lý đó xem đã thoả mãn với 4 nguyên tắc đó chưa.

28

Quan hệ giữa các giải pháp khi vận dụng trong quá trình quản lý chỉ đạo.

Quá trình quản lý, chỉ đạo xây dựng và phát triển các loại hình CLB

TDTT bao gồm 2 bước :

Bước thứ nhất: Là bước xây dựng tổ chức thành lập CLB mới hay cải

tổ hoàn thiện CLB cũ theo mô hình mới.

Bước thứ hai: Là bước phát triển sau khi thành lập hay cải tổ lại theo

mô hình mới và duy trì phát triển các loại hình CLB TDTT thành một hệ

thống trong xã hội.

Trong quá trình quản lý, chỉ đạo xây dựng và phát triển CLB TDTT. Có

thể lồng ghép các giải pháp với nhau, vì các giải pháp có mối quan hệ tác

động qua lại một cách hữu cơ. Do vậy khi vận dụng các giải pháp yêu cầu

phải đồng bộ không bỏ giải pháp nào, vì mỗi giải pháp có vị trí quan trọng

nhất định trong quá trình quản lý, chỉ đạo. Tuy nhiên, mỗi giải pháp có mức

độ, quy mô tác động đến hiệu quả quản lý. Mức độ tác động còn phụ thuộc

vào tình hình thực tế trong từng thời điểm.

1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực SV (lứa tuổi 18-22)

1.4.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên.

Đặc điểm tự ý thức của SV:

Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng nhất của lứa tuổi SV là

phát triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự tự đánh giá của SV về hành động, kết

quả tác động của mình, tư tưởng, tình cảm, tác phong đạo đức, hứng thú, động

cơ của hành vi, hoạt động, là sự đánh giá toàn diện về bản thân mình và vị trí

của mình trong cuộc sống.

Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát bản thân, tự phân tích, tự trọng, tự

đánh giá, tự kiểm tra hoạt động và nhân cách của mình. Tự ý thức được xem

như là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức năng tự

điều chỉnh hành động và thái độ đối với bản thân [63, tr.38-39], [81], [87].

29

Hoạt động học tập và nghiên cứu của SV:

Hoạt động học tập ở đại học là hoạt động tâm lí của SV được tổ chức

một cách độc đáo, nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị cho SV trở thành

người chuyên gia phát triển toàn diện và có trình độ nghiệp vụ cao.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của SV có ý nghĩa khá quan trọng

trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp SV tiếp cận và giải

quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn [63, tr.38-39], [81], [87].

Động cơ học tập của SV:

Bất cứ hoạt động nào cũng được thúc đẩy, kích thích bởi động cơ.

Động cơ là cái vì nó mà người ta hoạt động để đạt mục đích đã định. Vì vậy,

hoạt động học tập của SV cũng được kích thích, thúc đẩy bởi động cơ nào đó.

Động cơ học tập của SV cũng được xem là sự vật, hiện tượng kích

thích, thúc đẩy SV học tập để nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và phát

triển nhân cách.

Những sự vật hiện tượng có thể trở thành động cơ học tập, bắt nguồn từ

hai nguồn gốc:

Nguồn gốc bên ngoài: Đó là gia đình, nhà trường, xã hội, địa vị cá

nhân. Những mong đợi của gia đình, xã hội, kỳ vọng của người thân đối với

SV.

Nguồn gốc bên trong: Xuất phát từ nhu cầu hiểu biết hoàn thiện tri

thức, hứng thú học tập,…

Những sự vật hiện tượng này kết hợp với nhau, tác động kích thích SV

học tập được gọi là dộng cơ học tập của SV. Dựa vào mục đích học tập của

SV, các nhà nghiên cứu cho thấy, ở SV hiện nay có rất nhiều động cơ học tập.

có thể chia làm 5 loại như: Động cơ xã hội, động cơ nghề nghiệp, động cơ

nhận thức, động cơ tự khẳng định mình, động cơ vụ lợi.

Động cơ xã hội: Đó là những SV thể hiện ý thức về các nhu cầu, lợi ích

của xã hội, về các mục đích và chuẩn mực xã hội.

30

Động cơ nghề nghiệp: Đó là những SV mong muốn nắm được nghề

nào đó, hứng thú với nghề đã chọn và có khả năng sáng tạo nghề nghiệp.

Động cơ nhận thức: Thể hiện ở chỗ SV có nhu cầu học tập, học tập để

nâng cao sự hiểu biết, hoàn thiện bản thân, biết được nhiều điều mới lạ,…

Động cơ tự khẳng định mình: Đó là những SV có ý thức về năng lực

khả năng của mình. Trong học tập muốn thể hiện được mong muốn và khả

năng đó.

Động cơ vụ lợi: Đó là những SV học tập để có địa vị xã hội, có lương

cao…

Những động cơ này kích thích, thúc đẩy SV tích cực học tập, ở những

SV khác nhau thì thể hiện các động cơ này ở những mức độ cũng khác nhau.

[63, tr.53-55].

Động cơ tham gia thể thao của con người:

Bản thân vận động là một nhu cầu của sự sống, bởi bản chất của sự

sống là sự vận động. Vì vậy, bảo vệ, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ là

một ước muốn, một nhu cầu tiềm ẩn trong mỗi con người. Ước muốn này đặt

biệt rõ ở những người có tuổi, những người có vấn đề về sức khỏe.

Mong muốn có một thể hình đẹp là một ước muốn của mọi cá nhân,

điều này đặc biệt rõ ở nam và nữ thanh niên.

Nhu cầu thưởng thức sự hấp dẫn, vẻ đệp của môn thể thao, thỏa mãn

cảm giác dễ chịu do môn thể thao mang lại.

Do khác nhau về giới tính lứa tuổi, điều kiện kinh tế, lối sống mà hứng

thú, sở thích và động cơ tập luyện của quần chúng cũng rất đa dạng: Người

lớn tuổi: tập dưỡng sinh, thái cực quyền…; Thanh niên: các môn võ, môn

bóng,..; Nữ thanh niên: nhịp điệu, khiêu vũ,…

Sở thích của thiếu niên thì đa dạng hơn, nhưng nhìn chung các em

không thích những môn có tính đơn điệu [63, tr.119]

31

Động cơ tham gia thể thao là một mặt ý thức của người tập trong đó

phản ánh tư tưởng, tình cảm thúc đẩy họ tham gia tập luyện. Động cơ miêu tả

trạng thái kích thích bên trong, điều khiển và chỉ đạo hành vi [88].

Schiffman & Kanuk (2001) Đề xuất một định nghĩa chung cho động cơ

tham gia thể thao phản ánh quá trình với 5 giai đoạn: nhu cầu về sự thừa

nhận; giảm bớt căng thẳng; trạng thái nổ lực; sự mong muốn; mục tiêu hướng

tới hành vi [97].

Nhận x t về một số đặc điểm tâm l SV:

Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu

sự chi phối của hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên ở lứa tuổi SV có những nét tâm

lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức

cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao

khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt,

nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn

chế của kinh nghiệm sống, SV cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu

cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn

luyện và phấn đấu của SV.

1.4.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV

Sự thay đổi các tổ chất thể lực trên cơ sở của sự phát triển hình thái,

chức năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, giới tính, có tính làn sóng và tính giai

đoạn. Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra

không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo nhịp độ riêng và vào từng thời kỳ

khác nhau. Các tố chất thể lực bao gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm

dẻo, khéo léo.

Sức mạnh:Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liện hệ mật

thiết với các tổ chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa

cơ. Ở tuổi trưởng thành, sự phát triển các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ

sức mạnh của các nhóm cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức

mạnh của các nhóm cơ duỗi phát triển nhanh hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động

32

nhiều sẽ phát triển nhanh hơn cơ hoạt động ít, ở độ tuổi 18 – 21 thì sức mạnh

cơ bắp có sự phát triển với nhịp độ cao và có tính chất đột biến [75].

Sức nhanh:Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm

tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động

thể lực, tốc độ biểu hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ biến

đổi rõ rệt trong quá trình phát triển. Nếu được tập luyện thì tốc độ của động

tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt hơn [75].

Sức bền: Sức bền phát triển đến 21 – 22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền

có liên quan mật thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp, … và khả

năng ổn định của cơ thể, tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong các hoạt

động tĩnh lực cũng như động lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh vào độ tuổi

18 – 22, trong khi sức bền yếm khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12 – 17

[75].

Khéo léo: Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các

yếu tố thể lực, không gian, thời gian của động tác. Một trong các yếu tố quan

trọng của khéo léo là định hướng chính xác trong không gian. Khả năng này

phát triển cao nhất ở lứa tuổi 7 – 10 tuổi. từ 10 – 12 tuổi khả năng này ổn định

và ở tuổi 14 – 15 giảm xuống. đến 16 – 17 tuổi khả năng định hướng trong

không gian sẽ đạt mức độ người lớn [75].

Mềm dẻo: Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp của cơ

thể con người, nó là khả năng kéo dải của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo

không phát triển đồng đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của cột

sống ở nam tuổi 7 – 14 nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi

lớn lên phát triển chậm lại. Độ linh hoạt phát triển cao vào độ tuổi 12 – 13,

biên độ khớp hông lớn nhất vào độ tuổi 7 – 10 sau đó phát triển chậm lại [75].

Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV:

Sự phát triển hài hòa các tố chất thể lực của cơ thể là một trong những

nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác GDTC cho HSSV. Thể lực tốt sẽ

tạo điều kiện để cơ thể phát triển dễ dàng và kích thích hoạt động của hệ hô

33

hấp, tuần hoàn, giúp quá trình tiêu hóa được tốt hơn. Đây là một trong những

điều kiện chính để giúp cho cơ thể có sức khoẻ ổn định, bởi, việc lưu thông

tuần hoàn máu tốt sẽ giúp cơ thể có đủ dưỡng chất và dưỡng khí, đồng thời

loại bỏ các chất độc ra ngoài cơ thể. Đông y nói : “Thông tức bất thống, thống

tức bất thông” có nghĩa là khí huyết lưu thông tốt thì không đau, mà đau có

nghĩa là khí huyết lưu thông không tốt. Khi có sức khoẻ tốt các em sẽ tham

gia học tập và hoạt động tốt hơn.

1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng

Trên toàn quốc có 32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây

dựng, trong đó có 6 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định

của Thủ tướng Chính phủ gồm: Viện Vật liệu xây dựng; Viện Quy hoạch xây

dựng miền Nam; Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học Kiến

trúc Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng miền Tây; Trường

Đại học Xây dựng miền Trung.

1.5.1. Khái quát về Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội [110]

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là trường đại học công lập nghiên

cứu được thành lập năm 1969 theo đề nghị của bộ Kiến Trúc (Nay là bộ Xây

Dựng) thỏa thuận với Bộ Đại Học và Giáo Dục chuyên Nghiệp, có trụ sở tại

Km10 Trần Phú, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Với tiền thân của trường

là lớp kiến trúc sư trường Đại học Bách Khoa thành lập năm 1961. Năm 1965

với đề nghị của Bộ Đại Học và Trung học chuyên nghiệp (Nay là Bộ Giáo

Dục và Đào Tạo) lớp được sát nhập vào Trường Đại học Xây dựng, trường

chuyên sâu đào tạo các ngành kiến trúc, quy hoạch, kỹ thuật xây dựng, quản

lý xây dựng, và các ngành khác rất có uy tín tại Việt Nam. Trường trực

thuộc Bộ Xây dựng, chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và sự quản lý lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

Trường hiện có 28 đơn vị trực thuộc, trong đó có 12 đơn vị thuộc khối

đào tạo, 11 đơn vị thuộc khối quản lý và phục vụ đào tạo, 5 đơn vị thuộc khối

lao động sản xuất và chuyển giao công nghệ.

34

Nhà trường có trên 900 cán bộ viên chức và người lao động hợp đồng,

trong đó có 481 cán bộ giảng dạy, 23 Phó Giáo sư, 7 Nhà giáo ưu tú, 89 tiến

sỹ, 360 thạc sỹ.

Hội SV Trường có trên 8300 hội viên,164 chi hội, trực thuộc Hội SV

thành phố Hà Nội;

Tổng số SV thường xuyên là 12.000, gồm cả hệ chính quy và hệ vừa

làm vừa học. Số SV cao học gần 900, số nghiên cứu sinh là 109.

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sứ mệnh đảm nhận việc đào tạo

cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc ngành xây dựng ở trình độ đại học và trên đại

học, đặc biệt là các chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, kỹ thuật hạ

tầng đô thị và môi trường. Trường là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ quản

lý đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nước theo hướng hội

nhập và chuẩn quốc tế.

Trong hơn 40 năm qua, Trường đã đào tạo được gần 30.000 kiến trúc

sư, kỹ sư , gần 100 tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường. Ngoài

ra Trường đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho hàng ngàn cán bộ quản lý, cán bộ khoa học của các địa

phương, các cơ quan, tổ chức thuộc nhiều địa bàn trong cả nước. Trường cũng

đã đào tạo được 80 KTS, KS cho các nước bạn Lào và Campuchia;Hiện nay

Trường đang đào tạo theo tín chỉ và đã ứng dụng phần mềm tin học vào công

tác quản lý đào tạo.

Tầm nhìn (Vision):Trường Đại học Kiến trúc Hà Nộisẽ trở thành một

trong những trường hàng đầu về chất lượng của Việt Nam và nằm trong nhóm

các trường mạnh về đào tạo, nghiên cứu khoa học trong khu vực Châu Á-Thái

Bình Dương vào năm 2022.

Sứ mệnh (Mission):Trường Đại học Kiến trúc Hà Nộilà trường trọng

điểm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hàng đầu của

quốc gia, đóng góp hữu hiệu vào sự nghiệp đào tạo nhân lực chất lượng cao,

35

bồi dưỡng nhân tài và phát triển khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

vùng và quốc gia.

Về chương trình đào tạo:Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cung cấp

chương trình đào tạo bậc cử nhân hệ 5 năm, chương trình thạc sĩ và tiến sĩ cho

các ngành liên quan tới xây dựng và đô thị.

Bậc sau đại học:

Mặc dù là trường tập trung đào tạo đại học các ngành chuyên môn sâu

(professional program), Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cũng cung cấp các

chương trình Thạc sĩ, Tiến sĩ các chuyên ngành Kiến trúc, Quy hoạch, Xây

dựng, Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, Quản lý đô thị, và chương trình

Thiết kế đô thị với di sản phát triển bền vững (tiếng Pháp).

Hợp tác quốc tế: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội thiết lập quan hệ

hợp tác với các trường đại học sau:

Đại học Adelaide (Australia)

Đại học Nottingham (Anh Quốc)

Đại học Kiến trúc Toulouse (Pháp)

Đại học Kitakyushu (Nhật Bản)

Viện Công nghệ Muroran (Nhật Bản)

Đại học Catholic University of America (Hoa Kỳ)

Và các đại học khác.

1.5.2. Khái quát về trường đại học kiến trúc TP.Hồ Chí Minh [111]

Cơ sở chính của trường hiện vẫn trú đóng tại địa chỉ 196, Pasteur, quận

3, thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây đã trở thành “ngôi nhà” thân yêu của lớp

lớp thế hệ SV Kiến trúc. Dù đã qua nhiều lần sửa chữa, cải tạo vì dấu ấn của

thời gian, nhưng trường được giữ gìn, bảo quản gần như nguyên vẹn so với

thiết kế ban đầu năm 1972. Ngoài cơ sở chính tại 196 Pasteur - TP.HCM, Đại

học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh hiện nay, nhà trường đã có 05 cơ sở đào tạo

chuẩn hóa, hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ tốt công tác dạy

36

và học (03 cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, 01 cơ sở tại thành phố Cần Thơ;

01 cơ sở tại thành phố Đà Lạt).

Trường hiện có 09 Khoa, 09 phòng chức năng và 07 trung tâm trực

thuộc. Tổng số công chức, viên chức Nhà trường hiện tại gồm 415 người,

trong đó có 307 giảng viên (05 Phó giáo sư, 43 Tiến sĩ, 236 Thạc sĩ); đội ngũ

viên chức các phòng ban, Trung tâm, Thư viện có 108 người (13 Thạc sĩ);

toàn Trường có 08 Nhà giáo ưu tú.

Sứ mạng (Mission): Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM đảm bảo vị trí

là một trong những trung tâm đào tạo đại học và sau đại học, nghiên cứu-ứng

dụng-chuyển giao khoa học công nghệ, đảm bảo cung cấp sản phẩm đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn mực quốc gia và khu vực thuộc các

chuyên ngành kiến trúc, qui hoạch đô thị và nông thôn, xây dựng dân dụng và

công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng đô thị, mỹ thuật công nghiệp và thiết kế nội

thất, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và sự

phát triển của nền kinh tế."

Tầm nhìn(Vision): 2020 (và bước tiếp 2030), Đại học Kiến trúc thành

phố Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở lớn của ngành trong việc đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực và là một trung tâm nghiên

cứu KHCN lớn của ngành ở khu vực phía Nam."

Định hướng phát triển:

Đa dạng hóa các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực kiến trúc, xây dựng và

các lĩnh vực gần,

Quy mô đào tạo giữ mức như hiện nay để tập trung nâng cao chất

lượng đào tạo,

Chương trình đào tạo theo hướng vừa nghiên cứu phát triển, vừa ứng

dụng thực nghiệm đảm bảo đạt chuẩn quốc gia, từng bước quốc tế hóa

chương trình.

Phát triển đội ngũ giảng viên "ba trong một": Giảng viên là nhà sư

phạm, là chuyên gia lĩnh vực nghề và là nhà khoa học.

37

1.5.3. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Trung [112].

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung được thành lập theo Quyết định

số 1279/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, trên

cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Xây dựng số 3, tiền thân là Trường Trung

học Xây dựng sơ 6, được thành lập vào ngày 14/02/1976. Trải qua gần nửa

thế kỷ, tập thể lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, công nhân, và học sinh- SV của

Nhà trường đã bền bỉ phấn đấu, tập trung trí tuệ và sáng tạo, vượt qua mọi

khó khăn thử thách để đưa Nhà trường liên tục phát triển bền vững với những

thành tích vẻ vang trong sự nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đất

nước.

Nhà trường đã được tặng thưởng: Huân chương Độc lập hạng Nhì

(2011), Huân chương Độc lập hạng Ba (2006), Huân chương Lao động hạng

Nhất (2001) Huân chương Lao động hạng Nhì (1995) và Huân chương Lao

động hạng Ba (1990), 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (1990), 03 Cờ

thi đua của Chính phủ (2006, 2008, 2013) và nhiều cờ thưởng, bằng khen của

các cấp, các ngành; về cá nhân: có 01 cá nhân được tăng thưởng Huân chương

Lao động hạng Nhì, 10 cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao động

hạng Ba, 119 cán bộ, giáo viên được tặng thưởng các loại Huân, Huy chương

khác; 05 thầy, cô giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, 12 cá nhân

được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 35 cá nhân đạt danh hiệu

chiến sỹ thi đua cấp ngành...

Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh, SV

Nhà trường tuy đã cố gắng và đạt nhiều thành tích tốt đẹp, song cũng còn

không ít những khó khăn, nhược điểm cần phải khắc phục và quyết tâm phấn

đấu để xây dựng Nhà trường trở thành trường đại học chuẩn, với uy tín và

đẳng cấp trong khu vực trong tương lai. Nhiệm vụ trước mắt là tiếp tục sắp

xếp tổ chức bộ máy đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, triển khai đồng bộ

các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở các bậc học; Thực hiện nghiêm

túc cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;

38

Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói

không với vi phạm đạo đức nhà giáo ” và “Nói không với đào tạo không đạt

chuẩn”; Khẩn trương triển khai Đề án chiến lược phát triển Nhà trường giai

đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tiếp tục xây dựng đội ngũ giảng

viên ngang tầm nhiệm vụ mới. Đây cũng chính là mục tiêu và phương hướng

hành động mà tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức và học sinh, SV

Nhà trường sẽ phải quyết tâm thực hiện trong thời gian tới.

Sứ mạng: Trường Đại học Xây dựng Miền Trung là Trường Đại học kỹ

thuật đa ngành; là trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa hoc, kỹ thuật có

trình độ đại học và sau đại học; là cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ có uy tín phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh

tế xã hội ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên và cả nước.

Mục tiêu: Trường Đại học Xây dựng Miền Trung phấn đấu trở thành

trường Đại học kỹ thuật đa ngành trọng điểm; một trung tâm đào tạo, bồi

dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trường đại học

lớn trong nước; từng bước tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học hàng đầu

trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới; cung cấp cho người học môi

trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học có tính chuyên nghiệp cao,

đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh, thích

ứng với nền kinh tế mở và hội nhập.

1.5.4. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Tây [113]

Ngày 6 tháng 9 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số

1528/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Xây dựng Miền Tây thuộc Bộ Xây

dựng trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Xây dựng Miền Tây. Trường

ĐHXD Miền Tây là trường đại học công lập nằm trong mạng lưới các trường

đại học, cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam.

39

Trường chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của bộ chủ quản là Bộ

Xây dựng và chịu sự quản lý về lãnh thổ của UBND tỉnh Vĩnh Long.

Sứ mạng:Trường Đại học Xây dựng Miền tây là cơ sở giáo dục công

lập, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc các ngành Kiến trúc, Quy

hoạch Đô thi – Vùng, Quản lý Đô thị, Kỹ thuật Xây dựng, Kỹ thuật Giao

thông, Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị, Kinh tế Xây dựng đồng thời chuyển giao

những kết quả khoa học vào thực tiễn, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội

cho khu vực đồng bằng sông Cửu long và cả nước

Mục tiêu:Trường Đại học Xây dựng Miền Tây được thành lập sẽ là cơ

sở giáo dục và đào tạo công lập trong hệ thống các trường đại học và cao

đẳng Việt Nam. Nhằm cung cấp cho các tỉnh trong khu vực và cả nước nguồn

nhân lực ngành Xây dựng và các ngành kinh tế khác có chất lượng ở trình độ

đại học để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hướng đến xây dựng, phát triển nhà trường một cách toàn diện để đến năm

2050 trở thành trường đại học đa ngành ngang tầm khu vực Đông Nam Á.

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan.

Phát triển chương trình giáo dục là một ngành khoa học đã được các

nhà khoa học, chuyên gia chương trình của nhiều nước trên thế giới đầu tư

nghiên cứu nhiều năm nay. Lịch sử phát triển ngành khoa học này đã trải qua

hàng trăm năm, với nhiều mô hình phát triển chương trình giáo dục, phản ánh

trung thực từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, trong từng thời kỳ đổi mới.

Như vậy, phát triển chương trình giáo dục cũng như chương trình môn học là

lĩnh vực nghiên cứu có bề dầy lịch sử, là công việc thường xuyên đối với các

trường đại học tiên tiến với rất nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc. Dưới đây

là những nét khái quát về một số công trình nghiên cứu liên quan gần với vấn

đề nghiên cứu của Luận án.

40

Ở Việt Nam, nghiên cứu đánh giá công tác GDTC trong trường học

luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của lĩnh

vực này là cơ sở, tiền đề cho hầu hết các ngành trong xã hội.

Trước hết phải đề cập đến tài liệu:

Vũ Đức Thu và cộng sự (1998) “Nghiên cứu đánh giá thực trạng công

tác GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp” đã đánh giá khá

toàn diện hoạt động giảng dạy TDTT nội khóa, hoạt động TDTT ngoại

khóa… đồng thời, đề xuất tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công tác GDTC

trường học trên các mặt: trường có dạy thể dục, trường thực hiện có nề nếp

chương trình GDTC, hoạt động ngoại khoá của học sinh, SV [66].

Cấn Văn Nghĩa (2009), “Xác định hiệu quả hoạt động tập luyện trong

một số loại hình tổ chức TDTT xã phường và trường phổ thông của tỉnh Hà

Tây trước đây”. Tác giả đã xây dựng một số loại hình tổ chức TDTT xã

phường và CLB TDTT trong các trường học trên địa bàn tỉnh Hà Tây trước

đây[52].

Trần Kim Cương (2009) “Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại

hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh

Bình”, tác giả đã hệ thống hóa xác định 24 giải pháp và phân thành hai nhóm

chính, đã chuyển lồng ghép thành 4 chương trình và đề án đưa vào xây dựng

và phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở ở tỉnh Ninh Bình [27].

Nguyễn Văn Thời (2011) “Dạy học tự chọn GDTC theo chủ đề và hoạt

động ngoại khóa tự nguyện trong các trường trung học cơ sở”. Tác giả đã

xây dựng các môn học GDTC theo chủ đề và hoạt động ngoại khóa tự nguyện

làm phong phú nội dung giảng dạy trong các trường trung học cơ sở [65].

Nguyễn Đức Thành (2013), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt động

thể dục, thể thao ngoại khóa của SV một số trường đại học ở thành phố HồChí

Minh”. Tác giả đã lựa chọn được nội dung tập luyện TDTT ngoại khoá (gồm 5

môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông và Võ thuật) cũng như các

hình thức tập luyện (3 hình thức: CLB, nhóm - lớp và đội tuyển) [62].

41

Nguyễn Gắng (2015), "Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết TDTT

giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố

Huế". Tác giả đã xây dựng được mô hình TDTT năng khiếu bằng hình thức

CLB TDTT, liên kết giữa đại học Huế với các tổ chức TDTT trên địa bàn thành

phố Huế, là một dạng thiết chế CLB TDTT cơ sở trường học [33].

Nguyễn Bá Điệp (2016), “Đổi mới hoạt động TDTT ngoại khóa bằng

hình thức CLB góp phần phát triển thể chất cho học sinh trung học phổ thông

tỉnh Sơn La”. Tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình CLB thể thao trong các

trường trung học phổ thông tỉnh Sơn La, đồng thời xây dựng mô hình tổ chức,

quản lý và nội dung hoạt động của CLB [31].

Nhận x t các c ng trình nghiên cứu c liên quan

Các công trình nghiên cứu trên đa số bàn luận về thực trạng và đề xuất

các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC, biện pháp để xây dựng chương

trình GDTC, các khu vực vùng miền, GDTC tự chọn GDTC theo chủ đề và

hoạt động ngoại khóa tự nguyện trong các trường trung học cơ sở cho học

sinh, mô hình CLB TDTT cho học sinh phổ thông. Tuy nhiên, chưa có công

trình nào nghiên cứu xây dựng CLBTDTT cho SV các Trường Đại học thuộc

Bộ xây dựng.

Việc xây dựng CLBTDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây

dựng trong giai đoạn hiện nay là phù hợp với chương trình đào tạo cũng như

yêu cầu của xã hội đặt ra. Nội dung giảng dạy phong phú, phù hợp với nhu

cầu tập luyện, phù hợp với lứa tuổi, giới tính từ đó nâng cao thái độ tự giác

tích cực của SVcác Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng.

Kết luận chƣơng 1:

Từ kết quả tổng quan về nghiên cứu cơ sở lý luận của Luận án, cho

phép rút ra các kết luận sau:

GDTC giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược đào tạo

nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước. Vì vậy, Đảng và

Nhà nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển GDTC và thể thao

42

trường học, coi GDTC là mục tiêu để phát triển con người toàn diện về đức -

trí - thể - mỹ.

GDTC không chỉ là một môn học trong chương trình giáo dục đào tạo

từ mẫu giáo đến đại học, mà còn là nội dung hoạt động của tuổi trẻ học

đường, là phương tiện của nhà giáo để tiến hành giáo dục ý thức đạo đức nghề

nghiệp của học sinh, SV.

Trong xu hướng đổi mới đào tạo đại học, nhiều trường đại học đã quan

tâm đến GDTC cho SV, các trường đại học thuộc Bộ xây dựng đang hướng

tới xây dựng CLB thể thao cho SV, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn

phong phú về nội dung và hình thức dạy, tạo điều kiện cho SV được tiếp cận

với mô hình tập luyện tại các CLB. Qua đó nâng cao ý thức tập luyện và hứng

thú cho SV góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC.

43

CHƢƠNG 2.

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Là CLB TDTT cho SV trong các trường đại học thuộc Bộ xây dựng.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu dùng để phỏng vấn:

Mẫu phỏng vấn chuyên gia: 21 người

Mẫu phỏng vấn giảng viên: 9 người

Mẫu phỏng vấn SV: 1400 SV khóa 2015-2020.

Mẫu nghiên cứu dùng để kiểm tra sƣ phạm:

Mẫu đo lường phản ảnh thực trạng thể chất của SV: 4.000 SV của 5

khóa Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, mỗi khóa 1.000 SV (500 nam và 500

nữ) được lựa chọn như sau: Khóa 2012-2017 (năm thứ 4-lứa tuổi 22), khóa

2013-2018 (năm thứ 3-lứa tuổi 21), khóa 2014-2019 (năm thứ 2-lứa tuổi 20),

khóa 2015-2020 (năm thứ nhất-lứa tuổi 19).

Mẫu đo lường phản ánh hiệu quả thực nghiệm:

Mẫu thực nghiệm: 400 SV khóa 2015-2020 (200 nam và 200 nữ) là đối

tượng thực nghiệm tham gia CLB TDTT.

Mẫu đối chứng: 1000 SV khóa 2015-2020 (500 nam và 500 nữ) là đối

tượng không tham gia CLB TDTT.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân t ch tổng hợp tài liệu [61]

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu trong quá trình nghiên cứu

nhằm thu thập những thông tin có liên quan mang tính lý luận, phân tích, tổng

hợp và hệ thống các kiến thức đó, qua đó hình thành cơ sở lý luận phục vụ

cho việc nghiên cứu của Luận án. Các nội dung đã tiến hành phân tích tài liệu

có liên quan đó là:

44

Nghiên cứu tài liệu, văn kiện về công tác giáo dục và đào tạo, GDTC ở

các bậc học và trong đó có đại học có liên quan đến Luận án như: Các văn

kiện, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng qua các thời kỳ phát triển đất nước về

giáo dục và đào tạo, về TDTT, quyết định, các văn bản của Nhà nước như

Luật giáo dục, luật TDTT; chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Chính phủ về giáo

dục và đào tạo, về TDTT; các văn bản, quyết định, quy chế của Bộ GD&ĐT

về giáo dục và đào tạo về công tác TDTT trong trường học để làm cơ sở

nghiên cứu Luận án.

Nghiên cứu các Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học, tạp chí

trong nước và quốc tế có liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu của Luận án;

Nghiên cứu các mô hình hoạt động CLB TDTT trong và ngoài nước để làm cơ

sở xây dựng mô hình CLB TDTT cho các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo 104tài liệu. Trong đó:

81 tài liệu tiếng Việt, 11 tài liệu tiếng Anh, 9 tài liệu tiếng Nga và 4 Website.

Trên cơ sở các tài liệu thu thập, đề tài đã phân tích, đánh giá, tổng hợp và

hệ thống có chọn lọc các nguồn thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu như

hình thành các dự đoán, các giả thuyết khoa học, xác định các nhiệm vụ nghiên

cứu và tiến trình nghiên cứu. Phương pháp này còn dùng để hệ thống hóa kiến

thức, xây dựng cơ sở lý luận cho việc hình thành tổng quan, bàn luận kết quả

nghiên cứu qua việc so sánh và đối chứng với các số liệu đã thu được trong quá

trình nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Luận án đã sử dụng phương pháp này nhằm thu thập và đánh giá thông

tin về các mặt:

Qua quan sát thực tiễn cũng như nhu cầu tập luyện TDTT của SV các

trường đại học thuộc Bộ Xây dựng, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu

xây dựng CLBTDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”.

Thông qua quan sát giúp nhận định, đánh giá, kiểm tra chính xác các

nguồn tài liệu tham khảo có liên quan để phục vụ viết phần tổng quan và bàn

45

luận kết quả nghiên cứu của Luận án.

Qua quan sát giúp kiểm tra, đánh giá chính xác thực trạng cơ sở vật chất,

nguồn kinh phí cho GDTC, việc tổ chức hoạt động giáo dục, thực trạng năng

lực hoạt động TDTT của các giáo viên GDTC trong giảng dạy nội khóa và hoạt

động ngoại khóa ở các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Quan sát công tác thu thập số liệu thể chất của SV Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội nhằm kịp thời điều chỉnh công tác này đối với cán bộ kiểm

tra, cũng như SV thực hiện các nội dung kiểm tra để số liệu thu thập của Luận

án chính xác và khách quan.

Qua quan sát giúp nhận định những ưu, nhược điểm hoạt động của

CLB TDTT đã xây dựng để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đã

đặt ra.

Phương pháp này giúp tác giả kiểm tra lại, nhận định, đánh giá toàn bộ

kết quả của Luận án.

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học

Để thu thập thông tin, Luận án đã sử dụng phương pháp phỏng vấn gián

tiếp bằng mẫu phiếu được lập sẵn. Quy trình lập mẫu phiếu được thực hiện

các bước:

Dùng kỹ thuật Brainstorming (não công) kết hợp với quan sát để xác

định các vấn đề nghiên cứu;

Thiết lập các yêu cầu cần hỏi, số lượng và lựa chọn hình thức hỏi (Câu hỏi

có kết cấu mở - đóng hay tổng hợp);

Xây dựng các câu hỏi và mẫu phiếu hỏi;

Tham khảo ý kiến chuyên gia và hoàn thiện;

Lựa chọn mẫu phỏng vấn thử để xác định sự nhận biết thông tin cần;

Chỉnh sửa các nội dung không hợp lý, hoàn thiện mẫu phiếu.

Đối tượng được phỏng vấn là các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ

quản lý, giảng viên bộ môn GDTC và SV các trường đại học thuộc Bộ Xây

dựng.

46

Ngoài ra để làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu, Luận án đã tiến hành các

Hội thảo chuyên đề nhằm ghi nhận các thông tin cần có sự thống nhất cao để

điều chỉnh bổ sung kết quả nghiên cứu.

Luận án đã tiến hành 02 lần Hội thảo:

Lần 1 (6/2015): Hội thảo tập huấn cách thức thu thập dữ liệu tại Trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội có 20 người tham dự là cán bộ quản lý, giảng viên bộ

môn GDTC các Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí

Minh, đại học Xây dựng miền Trung, đại học Xây dựng Miền tây.

Lần 2 (11/2015): Hội thảo báo cáo thực trạng kết quả nghiên cứu, đồng

thời lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn tại

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có 25 người tham dự là chuyên gia, nhà khoa

học, cán bộ quản lý, giảng viên bộ môn GDTC các Trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội, đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, đại học Xây dựng miền Trung, đại

học Xây dựng Miền tây.

Thông qua các Hội thảo đã làm rõ các vấn đề cần thiết cho nghiên cứu.

Đề tài dùng phương pháp điều tra xã hội học là một dạng đặc biệt của

phương pháp phỏng vấn để khảo sát về nhận thức, thái độ và suy nghĩ của SV

Đại học Kiến trúc Hà Nội về hoạt động TDTT trong nhà trường.

Công cụ thực hiện: Phiếu điều tra xã hội học. Do số lượng đối tượng khảo

sát khá đông, nên đề tài sử dụng hình thức hỏi trực tiếp các SV, người hỏi là giáo

viên bộ môn GDTCTrường Đại học Kiến trúc Hà Nội thống kê và điền thông tin

thu thập được vào phiếu điều tra. Các phiếu điều tra có sự xác nhận của đại diện

các khoa. Bằng hình thức này, Luận án đã thu nhận được thông tin từ SV của

các khoa thuộc Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học

Luận án sử dụng này để kiểm tra hình thái và chức năng của đối tượng

nghiên cứu [39], [59], [61], [82].

2.2.4.1. Chiều cao đứng (cm)

Là Chiều cao đo được từ mặt phẳng đối tượng đứng đến đỉnh đầu.

47

Dụng cụ đo: Thước thẳng của Trung Quốc, dài 2 m, chính xác đến mm.

Kỹ thuật đo: Người được đo đứng ngay ngắn, hai gót chân chạm vào

nhau, hai tay buông xuôi sát hông, bàn tay úp vào mặt ngoài của đùi, duỗi hết

các khớp, cổ, cột sống, hông, gối, mắt nhìn thẳng yêu cầu gờ dưới hốc mắt và

ống tai ngoài cùng nằm trên một mặt phẳng ngang.

Trong y học và trong thể thao, Chiều cao đứng là một chỉ số cơ bản

phản ánh khả năng phát triển của con người.

2.2.4.2. Cân nặng (kg)

Dụng cụ kiểm tra: Cân bàn điện tử chính xác đến 0.01kg.

Cách thức kiểm tra: Người được kiểm tra mặc quần áo mỏng, chân

không đi giày, dép... Ngồi trên ghế, đặt 2 bàn chân lên bàn cân rồi mới từ từ

đứng thẳng lên. Đơn vị tính là kg với độ chính xác đến 0.01kg.

Chỉ số Cân nặng nói lên trọng lượng của cơ thể con người, có thể hiện

mức độ hấp thụ, tỉ lệ hấp thụ và tiêu hao năng lượng của cơ thể, sự thích nghi

của cơ thể đối với môi trường sống. Cân nặng còn phản ánh mức độ phát triển

của cơ bắp nói riêng và hệ vận động nói chung. Vì vậy Cân nặng là chỉ số để

đánh giá thể lực của cơ thể con người.

Chiều cao và cân nặng kết hợp với nhau có thể đánh giá sự phát triển

cân đối về hình thái cơ thể, sự phát triển trưởng thành.

2.2.4.3. Chỉ số BMI (Body Mass Index)

Xác định được mối quan hệ sinh học giữa yếu tố môi trường (cân nặng)

và yếu tố di truyền (chiều cao) trong quá trình phát dục của trẻ em và sự phát

triển của cơ thể con người.

BMI = cân nặng(kg)/chiều cao²(m)

Cách đánh giá như sau: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO)

BMI < 18,5 là thiếu cân và gầy quá

18,5 ≤ BMI ≤ 24,9 là phát triển bình thường

25 ≤ BMI ≤ 29,9 là tiền béo phì

30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ 1

48

35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì độ 2

BMI > 39,9 là béo phì độ 3

2.2.4.4. Chỉ số công năng tim (HW) [73]

Chỉ số công năng tim dùng để đánh giá khả năng đáp ứng của hệ tuần

hoàn đối một LVĐ nhất định, còn gọi là chỉ số Ruffier: phép thử hệ tim.

Dụng cụ kiểm tra: Một đồng hồ bấm giây

Phương pháp tiến hành kiểm tra: Hướng dẫn người được kiểm tra các

yêu cầu cần thiết khi được đo HW. Người được kiểm tra ngồi nghỉ 10 đến 15

phút, sau đó lấy mạch lúc nghỉ trong 15 giây, lấy 3 lần liền, nếu cả 3 lần có số

mạch trùng nhau thì có mạch lúc nghỉ ký hiệu là P1. Nếu mạch của các lần bắt

mạch đó không trùng nhau phải cho ngồi nghỉ 10 phút và lấy lại mạch. Cho

người kiểm tra đứng lên ngồi xuống (ngồi xổm) theo nhịp đếm 30 lần trong

30 giây. Nếu làm sai 01 nhịp phải ngồi nghỉ và sau 15 phút làm lại. Bắt mạch

trong 15 giây ngay sau vận động và ký hiệu là P2. Bắt mạch trong 15 giây

ngay sau vận động 1 phút và ký hiệu là P3. Sau đó kết thúc kiểm tra.

Phương pháp tính và đánh giá kết quả Chỉ số công năng tim được tính

theo công thức sau:

Hw = (F1 + F2 + F3) - 200

10

Trong đó:

Hw (Heart Work): là chỉ số công năng tim

P1 (Frequence): là mạch đập lúc nghỉ trong một phút F1= P1 x 4

P2 là mạch đập ngay sau vận động 1 phút F2= P2 x 4

P3 là mạch đập của phút hồi phục thứ 2 F3= P3 x 4

Đánh giá kết quả theo Ruffier như sau:

Hw < 1 Rất tốt

Hw ≥ 1 – 5 Tốt

Hw ≥ 6 – 10 Trung bình

Hw ≥ 11 – 15 Kém

49

Hw ≥ 16 Rất kém

2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 73]

Được sử dụng để đánh giá trình độ phát triển thể chất của đối tượng

nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu về thể lực bằng phương pháp quan sát dọc.

2.2.5.1. Độ dẻo gập thân(cm)

Kiểm tra dẻo gập thân để đánh giá độ mềm dẻo

- Dụng cụ kiểm tra: Bụt hình hộp, có ghi chiều dài ở mặt trước, thước

dài 50cm, có chia thang độ ở 2 phía. Mặt trước có “Con trượt” để đánh dấu

kết quả. Điểm 0 ở phía trước mặt bục. Khoảng cách từ mặt bục xuống là

dương (+); mặt bục trở lên là âm (-).

Cách tiến hành kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng lên bục (Chân đất),

tư thế nghiêm, đầu ngón chân sát mép bục, 2 chân thẳng, mép trong 2 bàn

chân song song, đầu gối không được co, từ từ cuối xuống 2 tay và ngón tay

duỗi thẳng, lòng bàn tay úp, dùng đầu ngón tay trỏ cố gắng đẩy “Con trượt”

sâu xuống dưới, khi đã cuối hết mức, “Con trượt” dừng ở đâu thì đó là kết

quả của độ dẻo thân mình. Kết quả được xác định như sau:

- “Con trượt” không qua được mặt phẳng của bục đối tượng điều tra

đang đứng, đó là kết quả âm (-).

- “Con trượt” qua mặt phẳng của bục, có kết quả dương (+). Kết quả

dương thì độ dẻo tốt, còn kết quả âm thì độ dẻo kém.

Đo 2 lần và lấy kết quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.

2.2.5.2. Lực bóp tay thuận (kG)

Để đánh giá sức mạnh của tay thuận, qua đó biết được mức độ phát

triển sức mạnh cơ bắp của tay đối tượng kiểm tra.

Dụng cụ kiểm tra: Sử dụng lực kế bóp tay điện tử sản xuất tại Cộng hoà

liên bang Nga.

Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra đứng dạng 2 chân rộng

bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng, tạo nên góc 45 độ so với trục dọc

50

của cơ thể. Tay còn lại duỗi thẳng tự nhiên xuôi theo 2 đùi lòng bàn tay

hướng vào trong. Cầm lực kế trong lòng bàn tay, kim có hướng ra ngoài lòng

bàn tay, các ngón tay nắm chặt tay cầm của lực kế và bóp hết sức, bóp đều, từ

từ, gắng sức trong vòng 2 giây. Không được bóp giật cục hay thêm các động

tác trợ giúp của thân người, hoặc động tác thừa. Cho người được kiểm tra bóp

lực kế 02 lần, nghỉ giữa mỗi lần là 15giây, lấy kết quả lần cao nhất.

2.2.5.3. Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây).

Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ bụng, cơ thân.

Dụng cụ kiểm tra: Thảm vuông kích thước 1,5m x1,5m.

Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra nằm trên nền sân trải

thảm. Chân co 90 độ ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo

nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người giúp đỡ ngồi

lên mu bàn chân, 02 tay giữ cổ chân để không cho bàn chân người được kiểm

tra xê dịch hoặc tách ra khỏi sàn. Người được kiểm tra nằm ngửa, 2 mu bàn

tay và bả vai chạm sàn. Khi nghe khẩu lệnh" bắt đầu" thì người được kiểm tra

làm động tác gập bụng thành ngồi để 2 khuỷu tay chạm đùi, sau đó động tác

trở về tư thế ban đầu, mỗi chu kỳ như vậy được tính 1lần.

2.2.5.4. Bật xa tại chỗ (cm)

Để đánh giá sức mạnh bột phát của chân

Dụng cụ kiểm tra: Thước dài 3m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thước

băng đặt bên cạnh vuông góc vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thước

được ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong khi kiểm tra.

Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, 2 mũi bàn

chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, rồi hạ thấp trọng tâm, gấp

khớp khuỷu, gập thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ

xuống dưới ra sau, dùng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân

xuống đất bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và

khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời cùng một lúc. Kết quả đo được tính

bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm chạm cuối cùng của gót bàn chân, chiều

51

dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm lấy lẻ từng 1 cm. Thực hiện hai lần lấy

lần xa nhất.

2.2.5.5. Chạy 30m xuất phát cao (XPC)(s)

Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.

Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất

phát, 1 người đứng ở ngang vạch đích theo dõi bấm giờ người được kiểm tra.

Khi có lệnh "vào chỗ" người được kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước

và chân sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về trước, 2 tay

thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái.

Khi nghe khẩu lệnh "sẵn sàng ", hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân

trước, tay hơi co khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu

hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh

"chạy" lập tức lao nhanh về phía đích, khi ngực hoặc vai của người chạy cách

mặt phẳng đích 20cm thì bấm đồng hồ và kết thúc.

2.2.5.6. Chạy con thoi 4x10m (s)

Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.

Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện các thao tác "vào chỗ-

sẵn sàng-chạy" giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m

chỉ cần 1 chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất

phát, đến khi 1 chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, sau đó kết

thúc. Thành tích được tính từ khi có lệnh xuất phát đến khi đối tượng kiểm tra

chạy hết 4x10m.

2.2.5.7. Chạy 5 phút tùy sức (m)

Để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa khí).

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ, số đo và tích kê ứng với số đeo.

Cách tiến hành: Khi bắt đầu tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của

người được kiểm tra và người kiểm tra giống như "chạy con thoi" khi có lệnh

52

"chạy" người được kiểm tra chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m vòng trái

qua vật chuẩn chạy lặp lại trong khoảng thời gian 5 phút. Trong khi chạy nếu

mệt có thể đi bộ cho đến khi hết giờ. Mỗi người được kiểm tra có một số đeo

ở ngực và tay cầm 1 Tíchkê có số tương ứng. Khi có lệnh báo hết 5 phút lập

tức thả ngay Tíchkê của mình xuống dưới chân để đánh dấu số lẻ quãng

đường chạy được, sau đó chạy chậm dần và thả lỏng kết thúc kiểm tra.

2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động,

trong những điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu

hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp

đi lặp lại nhiều lần và đo đạc định lượng, định tính một cách khách quan các

hiện tượng cần nghiên cứu

Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi việc quan sát, các sự vật

hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên

cứu một cách chủ định. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp được áp

dụng trong các lĩnh vực khoa học.

Luận án đã tiến hành ứng dụng CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội với số lượng 1600 SV (1000 nam và 600 nữ) niên khóa 2015-2020).

Thời gian thực nghiệm từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016. Luận án tiến

hành phương pháp thực nghiệm so sánh song song và thực nghiệm tự đối

chiếu. Cụ thể:

- Thực nghiệm so sánh song song:

Đối tượng thực nghiệm: 400 SV (200 nam và 200 nữ) là các đối tượng

tham gia CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Đối tượng đối chứng: 1200 SV (800 nam và 400 nữ) là các đối tượng

không tham gia CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

- Thực nghiệm tự đối chiếu: 400 SV (200 nam và 200 nữ) là các đối

tượng tham gia CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

53

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê [24], [80].

Các số liệu được xử lý bằng phương pháp toán học thống kê TDTT trên

máy vi tính theo chương trình phần mềm Microsoft Excel và phần mềm SPSS

định sẵn để tính các tham số thống kê đặc trưng như :

- Số trung bình cộng:

Trong đó: : Số trung bình

: Tổng

Xi: Giá trị của cá thể

n: Kích thước tập hợp mẫu

- Phương sai: (n ≥ 30)

- Độ lệch chuẩn:

- So sách tự đối chiếu:

Trong đó: : Số trung bình tăng trưởng

: Độ lệch chuẩn

n: Kích thước tập hợp mẫu

- So sách hai số trung bình quan sát:

(n ≥ 30)

Trong đó: : Số trung bình cộng của nhóm thực nghiệm.

: Số trung bình cộng của nhóm đối chứng

: Phương sai của nhóm thực nghiệm

: Phương sai của nhóm đối chứng

nA: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm thực nghiệm

54

nB: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm đối chứng

Nhịp độ phát triển: Riêng nhịp độ phát triển thể chất của đối tượng

nghiên cứu được tính theo công thức của S. Brody (1927) như sau:

100x (V2 – V1)

X 100% W= 0,5 x (V2 + V1)

Trong đó: W: Nhịp độ tăng trưởng (%)

V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu

V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu

100 và 0,5: Các hằng số

- So sánh hai tỷ lệ quan sát (Qi - Li)2

ꭓ2 = ∑ Li

Trong đó: Qi là tần số quan sát

Li là tần số lý thuyết

2.3. Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án tiến hành từ tháng 12 năm 2014

đến tháng 06 năm 2017, được chia thành 3 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015

Xây dựng đề cương chi tiết.

Nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề có liên quan đến Luận án.

Khảo sát thực trạng thể chất của SV các khóa 2010 - 2015, khóa 2011 –

2016, khóa 2012 – 2017, khóa 2013 – 2018, khóa 2014 – 2019, khóa 2015 –

2020 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Tổ chức nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC tại các trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Giai đoạn 2: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016

Xây dựng mô hình CLB TDTT, thực nghiệm mô hình CLB TDTT tại

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.Kiểm tra thể chất của SV khóa 2015 – 2020

55

Giai đoạn 3: từ tháng 12/2017 đến tháng 06/2017

Bảo vệ 03 chuyên đề và báo cáo Tổng quan Luận án

Viết và hoàn thiện Luận án.

Bảo vệ Luận án trước Hội đồng cơ sở.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu tại Viện khoa học TDTT, Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội, trường đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, trường đại học

Xây dựng miền Trung, trường đại học Xây dựng Miền tây.

2.3.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; trường đại học

Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh; Trường đại học Xây dựng miền Trung, Trường

đại học Xây dựng Miền Tây, trong đó chủ yếu là Trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội.

Phạm vi nội dung: Tập trung xây dựng CLB TDTT cho SV.

Phạm vi thời gian: 4 năm.

56

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trƣờng

Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của

các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT

Thực trạng giảng viên môn GDTC tại các trường đại học thuộc Bộ Xây

dựng giai đoạn 2010– 2015 được trình bày từ bảng 3.1 đến bảng 3.4.

Bảng 3.1. Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn GDTC tại

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015

Tiến Thạc Cử Cơ

TT

Năm học

hữu nhân sĩ sĩ

1

2010 – 2013

8

100

0

0

8

100

0

0

2

2013 –2014

9

100

0

0

8

88.89

1

11.11

3

2014 –2015

9

100

1

11.11

7

77.78

1

11.11

n % % n n % n %

Bảng 3.2. Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn GDTC tại

Trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2015

Cơ Tiến Thạc sĩ Cử

TT

Năm học

hữu nhân sĩ

1

2010 – 2015

3

100

0

0

2

66.66

1

33.33

n n % n % n % %

Bảng 3.3. Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn GDTC tại

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung giai đoạn 2010 – 2015

57

Tiến Thạc Cử Cơ

TT

Năm học

hữu nhân sĩ sĩ

1

2010 – 2014

7

100

0

0

5

71.43

2

28.57

2

2014 –2015

8

100

0

0

6

75

2

25

n % % n n % N %

Bảng 3.4. Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn GDTC tại

Trường Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn 2010 – 2015

Cơ Tiế Thạc Cử

TT

Năm học

hữu n sĩ nhân sĩ

1

2010 – 2013

3

100

0

0

66.67

1

33.33

2

2

2013–2014

4

100

0

0

75.5

1

25.5

3

3

2014 –2015

5

100

0

0

80

1

20

4

n % n n % N % %

Kết quả thống kê cho thấy,

Số lượng đội ngũ giảng viên TDTT của các trường thuộc Bộ Xây dựng

từ năm 2010 đến năm 2015 tăng ít, cụ thể:

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội năm 2010 có 8 giáo viên, đến năm

2015 có 9 giáo viên cơ hữu. Nhưng trình độ giảng viên ngày càng tăng lên và

ngày càng được chuẩn hóa về trình độ, đến nay đã có 11.11% giảng viên có

trình độ tiến sĩ, 77.78% có trình độ thạc sĩ, 11.11% có trình độ cử nhân, trong

đó có 1 giáo viên đang nghiên cứu sinh trong nước. Điều này góp phần nâng

cao chất lượng công tác GDTC trong Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Giảng viên thể dục tham gia công tác giảng dạy tại trường đều có tinh

thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề. Tuy nhiên, với xu thế ngày càng

phát triển của nhà trường, có thể thấy rằng lực lượng giảng viên Bộ môn

GDTC tại trường Kiến trúc Hà Nội còn mỏng, tỉ lệ hiện nay là hơn 222 SV/1

58

giảng viên, cao hơn so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (150 SV/

giảng viên). Do vậy việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp

nhiều khó khăn.

Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến

năm 2015 có 3 giáo viên cơ hữu. Trình độ giảng viên không được tăng thêm

với 66,7% có trình độ thạc sỹ và 33,33% có trình độ cử nhân. Trường hiện

có lực lượng giảng viên giảng dạy môn thể dục mỏng nhất trong các trường

đại học thuộc Bộ Xây dựng, tỉ lệ hiện nay là hơn 667 SV/1 giảng viên, cao

hơn rất nhiều so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do vậy việc nâng

cao chất lượng GDTC tại trường gặp rất nhiều khó khăn.

Trường Đại học xây dựng Miền Trung năm 2010 có 7 giáo viên, đến

năm 2015 có 8 giáo viên cơ hữu. Trình độ giảng viên ngày càng tăng lên và

ngày càng được chuẩn hóa về trình độ, đến nay có 75% có trình độ thạc sỹ,

25% giáo viên có trình độ cử nhân. Lực lượng giảng viên Bộ môn GDTC tại

trường đại học Xây dựng Miền Trung còn mỏng, tỉ lệ hiện nay là hơn 500

SV/1 giảng viên, cao hơn so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do

vậy việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp nhiều khó khăn.

Trường Đại học xây dựng Miền Tây năm 2010 có 3 giáo viên, đến

năm 2015 có 5 giáo viên cơ hữu. Trình độ giảng viên ngày càng tăng lên và

ngày càng được chuẩn hóa về trình độ, đến nay có 80% có trình độ thạc sỹ,

20% giáo viên có trình độ cử nhân.Lực lượng giảng viên Bộ môn GDTC tại

trường đại học Xây dựng Miền Trung còn mỏng, tỉ lệ hiện nay là hơn 400

SV/1 giảng viên, cao hơn so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do

vậy việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp nhiều khó khăn.

Như vây, từ năm 2010 đến năm 2015 lực lượng và trình độ giảng viên

các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã được bổ sung và ngày càng được

chuẩn hóa về trình độ. Tuy nhiên, lực lượng giảng viên thể dục tại các

trường còn mỏng, do đó việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp

nhiều khó khăn. Nhìn vào thực trạng đội ngũ giáo viên của các trường Luận

59

án nhận thấy Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là tốt nhất cả về số lượng và

chất lượng đội ngũ giáo viên.

3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường đại học thuộc Bộ Xây

dựng

Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn

GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng, Luận án tiến hành khảo sát cơ sở vật chất của 04 trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội, Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Xây

dựng Miền Trung, Đại học Xây dựng Miền Tây. Kết quả khảo sát cho thấy

sự khó khăn cho công tác GDTC, nhất là trường Đại học Kiến trúc thành

phố Hồ Chí Minh không có cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC, nhà

trường phải thuê cơ sở vật chất ngoài trường. Kết quả khảo sát cơ sở vật chất

phục vụ công tác GDTC của 03 trường đại học còn lại được trình bày từ

bảng 3.5 đến bảng 3.7.

Bảng 3.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy môn học

GDTC Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chất lƣợng

TT

Sân bãi dụng cụ

Số lƣợng

Giảng dạy

Ngoại khoá

Đạt Chƣa đạt

Diện tích (m2)

935 m2

01 06 03 02 02 01

01 02 03 02 02 01

01 06 03 02 02 01

01 04 03 01 02 01

00 02 00 01 00 00

1 Nhà tập đa năng Sân Cầu lông 2 3 Bàn Bóng bàn 4 Sân bóng chuyền Sân bóng rổ 5 6 Hố nhảy xa 8

01

00

01

01

00

Sân và dụng cụ tập TDTT ngoài trời Cộng

16

11

16

13

3

Bảng 3.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy môn học

GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Trung

Chất lƣợng

TT

Sân bãi dụng cụ

Diện tích (m2)

Số lƣợng

Giảng dạy

Ngoại khoá

Đạt

Chƣa đạt

60

1.950 m2

01 06 06 02 02 01 02

01 06 06 02 02 01 02

01 06 06 02 02 01 02

01 06 06 01 02 01 01

00 00 00 01 00 00 01

1 Nhà tập đa năng 2 Sân Cầu lông 3 Bàn Bóng bàn 4 Sân bóng chuyền 5 Sân bóng rổ Sân bóng đá 5 6 Hố nhảy xa 8

01

00

01

01

00

21

Sân và dụng cụ tập TDTT ngoài trời Cộng

21

21

19

2

Bảng 3.7. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy môn học

GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Tây

Chất lƣợng

TT

Sân bãi dụng cụ

Số lƣợng

Giảng dạy

Ngoại khoá

Đạt

Chƣa đạt

Diện tích (m2)

1.900 m2

01 04 02 02 01 02

01 04 02 02 01 02

01 04 02 02 01 02

01 04 01 02 01 01

00 00 01 00 00 01

1 Nhà tập đa năng Sân Cầu lông 2 Sân bóng chuyền 4 Sân bóng rổ 5 6 Sân bóng đá 7 Hố nhảy xa 8

01

01

01

01

00

13

Sân và dụng cụ tập TDTT ngoài trời Cộng

12

13

12

1

Kết quả khảo sát cho thấy,

Mặc dù đã được ban giám hiệu các trường quan tâm đầu tư, nhưng

thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của các trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng còn nhiều hạn chế.

Về số lượng sân tập:

Nhìn vào điều kiện cơ sở vật chất như trên cho thấy các trường Đại

học còn thiếu cả về số lượng và chất lượng so với yêu cầu đổi mới phương

pháp dạy và học, cũng như nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV.

Diện tích phục vụ cho công tác GDTC và hoạt động TDTT nhỏ, với tổng

61

diện tích nhà tập và sân tập TDTT khoảng: 1000 m2, bình quân 0,25m2/1SV, so với chuẩn quy định của Bộ Giáo dục đào tạo là 3,5m2/ 1 SV đến 4m2/1 SV thì còn thiếu. chưa đảm bảo.

Trong số mỗi trường đều có 01 nhà tập có mái che sử dụng giảng dạy

và tập luyện các môn (cầu lông, bóng bàn, võ, đá cầu...) và các công trình

khác. Các trường còn thiếu một số công trình quan trọng để giảng dạy và

các hoạt động TDTT như: Đường chạy, hồ bơi… nên việc giảng dạy và

phát triển các phong trào ở các môn thể thao cơ bản gặp nhiều khó khăn.

Do điều kiện cơ sở vật chất chưa thật sự đảm bảo, cho nên việc tổ

chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn cũng còn gặp nhiều khó khăn, chỉ

có thể tổ chức giảng dạy một số môn ít hoặc không sử dụng dụng cụ. Như

vậy, có thể thấy khả năng của các trường không theo kịp sự phát triển về số

lượng của SV theo từng năm học.

3.1.1.3. Thực trạng kinh phí cho hoạt động TDTT của các trường đại

học thuộc Bộ Xây dựng

Kinh phí là điều kiện rất quan trọng để có thể tổ chức các hoạt động

TDTT trong Trường nhất là TDTT ngoại khóa, nhưng không phải là yếu tố

quyết định đến thành bại của hoạt động này.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo rất cụ thể: “Hằng năm, nhà

trường giành khoản kinh phí từ nguồn ngân sách được cấp, học phí và các

nguồn thu hợp pháp khác để chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của công

tác tổ chức các hoạt động, học tập, tập luyện và thi đấu thể thao cho học

sinh, SV”. Kinh phí chi cho việc thực hiện các hoạt động, học tập, tập

luyện và thi đấu thể thao được quy định tại thông tư số 23/2007/TT-BTC

ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-

BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính và Ủy ban TDTT (nay

là Tổng cục TDTT trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Quyết

định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng chính phủ và

các quy định khác hiện hành. Ngoài ra, kinh phí cho các hoạt động nói trên

62

được trích ra từ các nguồn ngân sách sau: “Ngân sách Nhà nước theo quy

định; Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật; Các nguồn thu hợp pháp khác của nhà trường;

Các nguồn thu do tự nguyện đóng góp của các thành viên Hội thể thao,

CLB thể thao và người tham gia...”.

Các nguồn huy động kinh phí cho hoạt động TDTT ngoại khóa của

SV theo hình thức CLB trước hết là từ Nhà trường, ngoài ra có thể thu hút

từ các nguồn kinh phí như: Phí tham gia CLB thể thao của SV, phí sân bãi,

bồi dưỡng cán bộ hướng dẫn ...

Thống kê thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của các

trường Đại học Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng được trình bày từ bảng 3.8

đến 3.11.

Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của Trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn 2011– 2015

Tổng kinh phí dành cho hoạt động GDTC

Kinh phí thƣờng

Kinh phí thƣờng

TT Năm học

Tổng kinh

xuyên mua dụng

xuyên tổ chức

phí/năm

cụ giảng dạy

TDTT

1

2011

50.000.000

120.000.000

170.000.000

2

2012

50.000.000

120.000.000

170.000.000

3

2013

50.000.000

120.000.000

170.000.000

4

2014

50.000.000

120.000.000

170.000.000

5

2015

50.000.000

120.000.000

170.000.000

Bảng 3.9. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của trường Đại

học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011– 2015

63

Tổng kinh phí dành cho hoạt động GDTC

Kinh phí thƣờng

Kinh phí thƣờng

TT Năm học

Tổng kinh

xuyên mua dụng

xuyên tổ chức

phí/năm

cụ giảng dạy

TDTT

30.000.000

70.000.000

100.000.000

2011

1

30.000.000

70.000.000

100.000.000

2012

2

30.000.000

70.000.000

100.000.000

2013

3

40.000.000

70.000.000

110.000.000

2014

4

40.000.000

70.000.000

110.000.000

2015

5

Bảng 3.10. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của trường

Đại học Xây dựng Miền Trung giai đoạn 2011– 2015

Tổng kinh phí dành cho hoạt động GDTC

TT Năm học

Tổng kinh phí/năm

Kinh phí thƣờng xuyên mua dụng cụ giảng dạy

Kinh phí thƣờng xuyên tổ chức TDTT

2011 2012 2013 2014 2015

40.000.000 40.000.000 40.000.000 40.000.000 40.000.000

50.000.000 50.000.000 50.000.000 50.000.000 50.000.000

90.000.000 90.000.000 90.000.000 90.000.000 90.000.000

1 2 3 4 5

Bảng 3.11. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của trường

Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn 2011– 2015

Tổng kinh phí dành cho hoạt động GDTC

TT Năm học

Tổng kinh phí/năm

Kinh phí thƣờng xuyên mua dụng cụ giảng dạy

Kinh phí thƣờng xuyên tổ chức TDTT

2011 2012 2013 2014

30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000

50.000.000 50.000.000 50.000.000 50.000.000

80.000.000 80.000.000 80.000.000 80.000.000

1 2 3 4

64

5

2015

50.000.000

80.000.000

30.000.000 Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Kinh phí dành cho hoạt động TDTT hàng năm của các trường gồm 2 loại

kinh phí: Kinh phí thường xuyên chi mua dụng cụ giảng dạy: Đại học Kiến trúc

Hà Nội là 50 triệu đồng/1năm, Đại học Kiến trúc TP.HCM là 40 triệu

đồng/1năm, Đại học Xây dựng Miền Trung là 40 triệu đồng/1 năm, Đại học

Xây dựng Miền Tây là 30 triệu đồng/1 năm.

Kinh phí thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT: Đại học Kiến trúc

Hà Nội là 120 triệu đồng/1năm, Đại học Kiến trúc TP.HCM là 70 triệu

đồng/1năm, Đại học Xây dựng Miền Trung là 50 triệu đồng/1 năm, Đại học

Xây dựng Miền Tây là 50 triệu đồng/1 năm. Đây là kinh phí chi cho các đơn vị

và tổ chức các giải Hội thao trong trường.

Kinh phí phân giao của Ban Giám Hiệu các trường trong 5 năm qua luôn

giữ mức cố định, bình quân từ 80 – 170 triệu, với biến động trượt giá của đồng

VND có xu hướng giảm dần nên việc chi các hoạt động TDTT cũng còn hạn

chế. Nhìn vào thực trạng kinh phí giành cho GDTC của các trường, Luận án

nhận thấy Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội được Ban giám hiệu quan tâm đầu

từ kinh phí cho các hoạt động thể thao của nhà trường nhiều nhất.

3.1.1.4. Thực trạng nhận thức và thái độ của SV đối với môn GDTC

* Thực trạng nhận thức của SV đối với môn GDTC

Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng nhận thức của SV về môn

GDTC, đề tài tiến hành phỏng vấn SVcác trường đại học thuộc Bộ Xây

dựng.Kết quả được trình bày qua bảng 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn thực trạng nhận thức và thái độ của SV

các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng về môn GDTC (n=200)

Nội dung khảo sát

Đồng ý Tỉ lệ %

ꭓ2

144

Câu 1: Vai trò môn GDTC đối với SV? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

87 98 15

43,5 49 7,5

65

141

106 78 16

53 39 8

20

68 95 37

34 47,5 18,5

9846

Câu 2: Mức độ hài lòng của anh, chị đối với môn GDTC của trƣờng? Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Câu 3: Các em có tập luyện thêm môn GDTC ngoài giờ lên lớp? Tập thường xuyên Thỉnh thoảng Không có Câu 4: Các yếu tố làm hạn chế SV tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp? Thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện Không có thời gian Ở trọ xa địa điểm tập luyện Không thích tập luyện

68 80 36 16

34 40 18 8

Qua bảng 3.12 cho thấy,

Về vai trò môn GDTC, đa số SV đều trả lời là rất cần thiết chiếm tỷ lệ

92.5%, số ý kiến cho là không cần thiết chiếm tỷ lệ chỉ 7,5%. So sánh giữa

hai loại ý kiến cần thiết trở lên với không cần thiết là có ý nghĩa thống kê

(p<0,001).

Về mức độ hài lòng của SV đối với môn GDTC, cũng được 92% cho

rằng “rất hài lòng”, “hài lòng”, chỉ có 8% ý kiến cho rằng không hài lòng

“mà thôi”. So sánh giữa hai luồng ý kiến hài lòng trở lên và không hài lòng

thì luồng ý kiến loại đầu vẫn chiếm ưu thế (p<0,001).

Về tình hình tập luyện ngoài giờ lên lớp môn GDTC thì đa số các em

đều không tham gia tập luyện thường xuyên (47.5%) hoặc không có tập

luyện thêm (18.5%). Số có tập luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ quá khiêm

tốn (34%). So sánh giữa SV tập luyện thường xuyên và số còn lại là sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê, trong đó số SV tập luyện thường xuyên chiếm vị trí

thiểu số (p<0,001). Điều đó là trái với quy định về đào tạo theo học chế tín

chỉ: 1 giờ lên lớp phải có ít nhất 2 giờ tự học.

Về các yếu tố làm hạn chế SV tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp, thì

thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện (chiếm 34%) và không thời gian

66

(chiếm 40%) là hai nguyên nhân chủ yếu so với hai nguyên nhân còn lại như

“ở trọ xa, địa điểm tập luyện” (18%) và “không thích tập luyện” (8%). Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

* Thực trạng về thái độ tích cực của SV khi học môn GDTC

Để giải quyết vấn đề này, Luận án tiến hành phỏng vấn giảng viên trực

tiếp giảng dạy và SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Ý kiến đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy

Tổng hợp các ý kiến của giảng viên bộ môn GDTC đánh giá về thực trạng

thái độ tích cực tham gia học môn GDTC của SV tại các Trường Đại học thuộc

Bộ Xây dựng, được trình bày trên bảng 3.13.

Bảng 3.13. Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của SV các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng trong quá trình học môn GDTC (n=20)

Chƣa tích cực

TT

Nội dung phỏng vấn

%

%

%

Rất tích cực Số lƣợng

Mức độ đánh giá Tích cực Số lƣợng

Số lƣợng

1

0

0

6

30.00

14

70.00

2

0

0

8

40.00

12

60.00

3

3

15.00

9

45.00

8

40.00

4

0

0

14

70.00

6

30.00

SV nhận thức về môn học GDTC Sự chuyên cần tập luyện qua các buổi học Sự cố gắng hoàn thiện nội dung bài giảng theo yêu cầu của giảng viên tại lớp học Sự cố gắng hoàn thiện nội dung bài giảng theo yêu cầu của giảng viên khi giao nhiệm vụ về nhà 5 Tính tự học, tự rèn luyện ngoại khóa

0

0

9

45.00

11

65.00

Qua bảng 3.13 cho thấy,

Giảng viên đánh giá SV mức độ rất tích cực hầu như không có, chỉ có ở

nội dung phỏng vấn câu 3 thì có 3 giảng viên cho là rất tích cực (chiếm tỷ lệ

15%); Ở mức độ tích cực thì giảng viên đánh giá qua 5 nội dung phỏng vấn

67

chiếm tỷ lệ từ 30% đến 70% số người đồng ý ở mức độ này; Ở mức độ chưa

tích cực giảng viên đánh giá chiếm tỷ lệ cao từ 30% đến 70% .

Như vậy, SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng nói chung chưa

phát huy được tính tích cực của mình để hoàn thiện môn học, chưa đáp ứng

được yêu cầu đề ra của giảng viên, nhận thức về môn học vẫn còn hạn chế,

chưa chủ động tích cực tập luyện để hoàn thành nội dung bài giảng, nhất là

tính tự học, tự rèn luyện ngoại khóa chưa cao.

Ý kiến tự đánh giá của SV

Kết quả tự đánh giá về thái độ tích cực trong học tập cũng như tự học

môn GDTC được trình bày trên bảng 3.14.

68

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả tự đánh giá của SVcác Trường Đại học

thuộc Bộ Xây dựngvề thái độ tích cực trong học tập môn GDTC (n=1000)

Không

TT

Nội dung phỏng vấn

ꭓ2

n

%

n

%

SV có tìm hiểu về ý nghĩa và tầm quan trọng

1

446

44,60

554

55,40 66,7

của môn GDTC.

Trong buổi học môn GDTC, SV có tự giác

2

tích cực tập luyện để hoàn thành tốt nội dung

698

69.80

302

30,20 156,8

môn học.

Sau giờ học trên lớp, SV có tập luyện các

nội dung đã học theo quy định của chương

350

35,00

650

65,00

90

3

trình đào tạo tín chỉ 1 giờ học trên lớp có ít

nhất 2 giờ học ở nhà.

Ngoài môn GDTC tự chọn, cá nhân SV có

4

tham gia tập luyện thêm các môn TDTT

237

23,70

763

76,30 276,7

khác.

SV có tập luyện ngoại khóa dưới hình thức

5

tự tập luyên, tập luyện theo nhóm bạn trong

171

17,10

829

82,90 432,9

lớp hoặc nhóm bạn ngoài lớp.

SV có tập luyện ngoại khóa dưới hình thức

111

11,10

889

88,90 605,3

6

tập luyện gia nhập vào CLB của trường.

Câu hỏi dành riêng cho SV có tập luyện

ngoại khóa ở nội dung 3,4,5,6:

- Tập luyện ngoại khóa thường xuyên ≥ 3

66

6,60

934

93,40

753,4

7

buổi/tuần

- Tập luyện ngoại khóa không thường xuyên

218

21,80

782

78.80

318,1

< 3 buổi/tuần

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

SV còn chưa nhận thức cao về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn

GDTC, chỉ có 446 SV trả lời có nhận thức (chiếm tỷ lệ 44,60%). Cho nên,

tính tự giác tích cực trong tập luyện TDTT chưa cao, cụ thể: Việc thực hiện

theo quy định đào tạo tín chỉ về 2 giờ tự học để hoàn thành tốt nội dung

69

chương trình học tập chỉ đạt 35%; SV tham gia tập luyện TDTT ngoài môn

học tự chọn của mình chiếm tỷ lệ 23,70%; Tham gia tập luyện dưới hình thức

cá nhân, hình thức tập luyện nhóm đạt tỷ lệ 11,10%; Số lượng SV tập luyện

ngoại khóa thường xuyên từ 3 buổi/tuần trở lên chỉ đạt 6,60%; số SV tập

luyện không thường xuyên, dưới 3 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 21,80%. Như vậy

thái độ tích cực nói chung của SV đối với môn học GDTC còn xa mới đạt yêu

cầu (p<0,001), ngoại trừ thái độ trong biểu hiện học có tốt hơn (69,8%).

Như vậy, thực trạng nhận thức của SV về ý nghĩa và tầm quan trọng

của môn GDTC chưa cao, cho nên thái độ tích cực trong tập luyện TDTT để

rèn luyện thân thể của SV còn hạn chế, SV chưa tham gia nhiệt tình vào các

hoạt động TDTT ngoại khóa. Cho nên việc cần thành lập CLB TDTT để

hướng SV có nhận thức cao về ý nghĩa tầm quan trọng của môn GDTC và có

những phương pháp tác động nâng cao ý thức cũng như thái độ tích cực tập

luyện TDTT là vấn đề cần thiết và cấp bách.

3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường đại học thuộc

Bộ Xây dựng.

3.1.2.1. Thực trạng chương trình và thực hiện chương trình GDTC

Chương trình các môn học GDTC trong các trường cao đẳng, đại học

nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT thông qua

các văn bản chỉ thị, các thông tư được ban hành như: Quyết định số

14/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng bộ giáo dục

và đào tạo “về việc ban hành quy chế GDTC và y tế trường học”. Theo quy

định của Bộ GD&ĐT, việc thực hiện các nội dung chương trình GDTC chính

khoá phải tuỳ theo điều kiện của từng trường nhưng đảm bảo đủ số tiết theo

quy định. Chương trình và nội dung dạy GDTC của các trường đại học thuộc

Bộ Xây dựng được thực hiện trong thời gian qua.

Phần lý thuyết chung được bố trí vào 2 học kỳ đầu với tổng số là 12 tiết

theo quy định của Bộ GD&ĐT. Phần lý thuyết chuyên môn mỗi học kỳ là 2

tiết với 3 học kỳ là 6 tiết (Thời điểm áp dụng từ năm 2012 đến nay).

70

Qua khảo sát cho thấy cả nội dung phần lý thuyết chung và phần lý

thuyết chuyên môn chưa rõ ràng, được trình bày từ bảng 3.15. đến bảng 3.18.

Bảng 3.15. Thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy GDTC tại

Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội

Nội dung giảng dạy

TT 1 2

Lý thuyết chung Lý thuyết chuyên môn

Thực hành

3 4 5

Điền kinh Bóng chuyền; Bóng rổ; Bóng bàn Võ; Cầu lông; Bóng ném

Tổng cộng:

Tín chỉ 2 4 2 24 30

3 2 2 26 30

1 6 2 22 30

Bảng 3.16. Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy GDTC

tại Trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh

TT

Nội dung giảng dạy

1 2

Lý thuyết chung Lý thuyết chuyên môn

Thực hành

3 4 5

Điền kinh Bóng chuyền, Bóng đá Bóng chuyền, Bóng đá

Tín chỉ 2 4 2 24

3 2 2 26

1 6 2 22

Tổng cộng:

30

30

30

Bảng 3.17. Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy GDTC

tại Trường Đại học Xây dựng Miền trung

TT

Nội dung giảng dạy

1 2

Lý thuyết chung Lý thuyết chuyên môn

3 4

Thực hành Điền kinh, Thể dục Bóng chuyền; Bóng bàn

Tín chỉ 2 4 2 24

3 2 2

1 6 2 22

71

5

Võ; Cầu lông; Bóng đá

Tổng cộng:

30

30

26 30

Bảng 3.18. Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy GDTC tại

Trường Đại học Xây dựng Miền tây

TT

Nội dung giảng dạy

1 2

Lý thuyết chung Lý thuyết chuyên môn

Thực hành

3 4 5

Điền kinh Bóng chuyền; Bóng đá Võ; Cầu lông

Tổng cộng:

Tín chỉ 2 4 2 24 30

3 2 2 26 30

1 6 2 22 30

Thực trạng thực hiện chương trình giảng cho thấy, công tác giảng dạy

môn GDTC được thay đổi theo nhiều giai đoạn. Năm 2008 về trước chương

trình GDTC thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo là 150 tiết.

Chương trình GDTC được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép linh động

chọn môn thể thao phù hợp với điều kiện sân bãi của trường. Ban giám hiệu

trường luôn có sự quan tâm đến giờ GDTC và đã có ý kiến chỉ đạo cho bộ

môn xây dựng chương trình giảng dạy cả bắt buộc và tự chọn sao cho phù

hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường dựa trên chương trình quy định

của Bộ GD&ĐT.

Các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng từ trước năm 2006 thực hiện

chương trình GDTC đúng với hướng dẫn của Bộ GD&ĐT là 150 tiết. Tuy

nhiên, trong quá trình chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ,

chương trình GDTC có điều chỉnh theo quy định của Ban Giám Hiệu các

trường đã giảm khối lượng nhiều so với hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, từ 150

tiết xuống còn 90 tiết, vì vậy kết quả đạt được còn hạn chế vì thời lượng đã

giảm 40% số tiết so với quy định của Bộ GD&ĐT.Trong những năm qua

chương trình GDTC thay đổi thường xuyên và luật của các môn thể thao cũng

luôn thay đổi nên BM GDTC của các trường đã thường xuyên tổ chức nhiều

72

đợt tập huấn nâng cao năng lực cho giảng viên, trong năm học 2014–2015 và

năm học 2015–2016 đã tổ chức được nhiều buổi tập huấn ở các môn

như:Taekwondo, Bóng chuyền, Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn…

Như vậy, SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng học môn GDTC

theo hình thức tín chỉ với tổng số giờ là 90 và được học 03 môn thể thao, với thời

gian học như vậy mới chỉ dừng lại việc học và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể

thao. Do đó cần có hình thức ngoại khóa để nâng cao thể chất cho SV, việc xây

dựng CLB TDTT sẽ góp phần nâng cao thể chất cho SV.

3.1.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học

Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức lớp học như là nhân tố chủ

quan hàng đầu, có ý nghĩa sống còn quyết định chất lượng dạy học và được

hiểu là cách thức hoạt động cùng nhau của người dạy và người học hướng tới

việc giải quyết các nhiệm vụ dạy học; hình thành các phẩm chất nhân cách và

phát triển những năng lực… Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức lớp

học là cách mà người dạy chỉ đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động của người học

và cách mà người học tiến hành hoạt động lĩnh hội năng lực, tri thức… của

người dạy truyền đạt.Qua thực tiễn giảng dạy và phân tích tài liệu chuyên môn

đề tài đã tổng hợp được 9 nội dung phương pháp dạy học và hình thức tổ chức

lên lớp. Nhằm đánh giá khách quan về mức độ sử dụng các nội dung đã lựa

chọn,Luận án tiến hành phỏng vấn 200 người cán bộ, giảng viên và 1000 SV.

Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.19.

Bảng 3.19. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy

học và hình thức tổ chức lên lớp (n = 200 cán bộ giảng viên và 1000 SV, tính

theo tỷ lệ %)

Mức độ sử dụng Ít Nhiều

Rất ít

TT

Nội dung

Rất nhiều GV SV GV

SV GV SV GV SV

50

72

40

15

10

13

0

0

1

trực quan

0

0

40

75

40

20

20

5

2

Phƣơng pháp giảng giải, phân tích, thuyết trình. Phƣơng pháp trực tiếp Phương

pháp

trực

12

30

20

20

quan 30

37

10

31

3

73

gián tiếp Phƣơng pháp TL phân chia Phƣơng pháp TL hoàn chỉnh Phương pháp TL vòng tròn Phương pháp trò chơi Phương pháp thi đấu Phương pháp TL giãn cách

4 5 6 7 8 9

40 40 10 20 20 30

32 15 7 16 24 7

40 50 20 20 40 40

41 53 16 25 34 33

10 10 60 50 20 20

34 12 34 34 15 29

10 0 0 10 20 10

7 20 43 25 27 31

Qua bảng 3.19 cho thấy,

Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho

thấy, phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác

trực tiếp, phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng

nhiều và đạt hiệu quả.

Phương pháp phân tích, giảng giải, thuyết trình đạt mức độ sử dụng

rất thường xuyên và thường xuyên cao nhất theo đánh giá của giảng viên

(90%), SV (87%). Quá trình sử dụng phương pháp giảng giải, giảng viên

đã chứng minh hiệu quả của cách thực hiện kỹ thuật động tác đúng, tuy

nhiên khi sử dụng phương pháp này cần phải đúng thuật ngữ, ngắn gọn, dễ

hiểu, có hình tượng và kích thích hoặc khêu gợi được cách suy nghĩ cho

người học.

Phương pháp trực quan trực tiếp thông qua thị phạm động tác cũng

được giảng viên đánh giá ở mức 80%, SV là 95%. Sử dụng phương pháp

này với mục đích là gây tác động trực tiếp lên giác quan SV thông qua các

động tác thật hoặc mô phỏng trực tiếp động tác của giảng viên, nó có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy học và tiếp thu kỹ thuật động tác.

Muốn thu được kết quả tốt khi sử dụng phương pháp trực quan trực tiếp thị

phạm động tác phải kết hợp sử dụng phương pháp trực quan gián tiếp xem

phim ảnh và phương pháp giảng giải.

Phương pháp phân chia và hoàn chỉnh được đánh giá mức rất thường

xuyên và thường xuyên, đạt tỷ lệ sử dụng từ 68 – 90%. Hai phương pháp

này được sử dụng kết hợp khi tập luyện các động tác có tính chất phức tạp

phải phối hợp nhiều cử động của các bộ phận cơ thể. Sử dụng phương pháp

74

phân chia để chia kỹ thuật động tác hoàn chỉnh thành các giai đoạn động

tác giúp người học dễ tập luyện, sau đó tổng hợp các giai đoạn động tác lại

bằng phương pháp hoàn chỉnh.

Phương pháp tập luyện vòng tròn và phương pháp tập luyện giãn

cách đều đạt mức ít sử dụng chiếm ưu thế, có tỷ lệ từ 18– 40%. Bản chất

của phương pháp tập luyện vòng tròn là sự luân chuyển liên tục kỹ năng

này sang kỹ năng khác nhằm nâng cao mật độ vận động của buổi tập, còn

phương pháp tập luyện giãn cách nhằm củng cố kỹ năng kỹ thuật động tác

và đảm bảo sự luân phiên hợp lý giữa tập luyện và nghỉ ngơi.

Phương pháp trực quan gián tiếp chiếm tỷ lệ từ 32– 60% được đánh

giá mức rất thường xuyên và thường xuyên, là phương pháp sử dụng các

hình vẽ, tranh, phim ảnh … để giúp SV hình thành biểu tượng mới của

động tác kỹ thuật khi nghe giảng viên giảng giải.

Phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu cũng thường được sử

dụng đạt mức từ 40% – 60%. Sử dụng hai phương pháp dạy học này còn có

tác dụng thông qua các hoạt động trò chơi và thi đấu giúp cho việc kích

thích SV tích cực tập luyện và hoàn thiện kỹ năng kỹ thuật động tác, vận

dụng kỹ - chiến thuật, tạo tâm lý vững vàng, giáo dục cho SV tinh thần tự

giác tích cực tập luyện TDTT và hình thành tính kỹ luật tạo nếp sống nề

nếp.

3.1.2.3. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV các Trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng

* Thực trạng nội dung hoạt động:

Để đánh giá thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa của SV các

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể

1500 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV

các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính

Môn TT

Tổng thể SV (n=1500)

Giới tính

T T

Nữ (n=500)

Tổng hợp

So sánh

Nam (n=1000) Tổng hợp

So sánh

Tổng hợp

So sánh

Kết quả phỏng vấn

ni % 310 20.67

Kết quả phỏng vấn ni % 206 20.6

Kết quả phỏng vấn ni % 104 20.8

1 Bóng rổ

303 20.2

202 20.2

101 20.2

2 Bóng

chuyền

∑ni % 1172

78.2

77.6

∑ni % 396

79.2

180 18

∑ni % 776

92

18.4

3 Cầu lông

272 18.13

188 18.8

99

19.8

4 Taekwondo 287 19.13

χ2 584.12

p <0.001

χ2 473.3

p <0.001

χ2 145.2

p <0.001

32

6.4

5 Bóng bàn

108 7.2

76

7.6

104

20.8

33

6.6

6 Bóng ném

115 7.6

82

8.2

328

21.8

224

22.4

39

7.8

7 Điền kinh

105 7

66

6.6

74

Kết quả bảng 3.20 cho thấy,

Xét về tổng thể SV hay theo đặc điểm giới tính thì việc lựa chọn các

môn thể thao là khá đa dạng, rải ra nhiều môn thể thao, với các tỷ lệ nhiều ít

rất khác nhau được thể hiện qua chỉ số χ2 (p<0.001). Trong đó, khi so sánh về

nội dung tập các môn thể thao của tổng thể SV hay theo giới tính, đều có đa

số SV tập trung lựa chọn các môn: Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông,

Taekwondo. Các môn còn lại chiếm tỷ lệ ít hơn rất nhiều, kết quả so sánh

giữa hai nhóm các môn TDTT ngoại khóa được trình bày cụ thể như sau:

Theo tổng thể SV: Có tỷ lệ chọn các môn TDTT ngoại khóa như

sau: Bóng rổ 20.67%, Bóng chuyền 20.02%, Cầu lông 18.13%, Taekwondo

19.13%, Bóng bàn chiếm 7.2%, Bóng ném chiếm 7.6%, Điền kinh chiếm 7%.

Khi tổng hợp tỷ lệ các môn TDTT ngoại khóa tỷ lệ SV chọn các môn (Bóng rổ,

Bóng chuyền, Cầu lông, Taekwondo) trên chiếm đến 78.2%, tỷ lệ này hoàn

toàn khác biệt hoàn toàn so với nhóm các môn TDTT ngoại khóa còn lại

(Bóng bàn, Bóng ném, Điền kinh) chiếm 21.8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê ở ngường xác xuất P<0.001

Theo đặc điểm giới tính: Cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu về

tổng thể SV, trong đó cùng một giới có đến 77.6% của nam và 79.2% của nữ

lựa chọn tập luyện nhóm các môn thể thao Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông,

Taekwondo, trong khi đó các môn còn lại chiếm tỷ lệ rất ít (22.4% đối với

nam và 20.8% đối với nữ), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất (P <0.001). Như vậy nam và nữ SV đều có xu hướng tập luyện như nhau

ở các môn Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông, Taekwondo.

Từ kết quả này cho thấy, SV lựa chọn đúng theo nhu cầu của xã hội và

của tuổi trẻ. Như vậy, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa để đưa vào

CLB TDTT là khâu rất quan trọng. Muốn thu hút được đông đảo SV tham

gia, thì các môn này phải đáp ứng được nhu cầu, sở thích và phù hợp với

điều kiện thực tế của nhà trường như sân bãi tập luyện, cơ sở vật chất và đội

ngũ giáo viên, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa phải đảm bảo theo

75

nguyện vọng số đông, nhưng cũng phải đảm bảo hài hòa giữa giới tính nam

và nữ.

* Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Với mục đích đánh giá thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại

khóa của SVcác Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành

phỏng vấn 2000SV và theo đặc điểm giới tính, về sự lựa chọn các hình thức

tập luyện. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.21.

Bảng 3.21. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của

SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Giới tính

Tổng SV (n=2000)

Nội dung Mức độ trả lời

n 212

% 10.6

Nam (n=1000) % n 12.2 122

Nữ (n=1000) % n 9.0 90

Tập luyện Câu lạc

bộ

Tập

luyện

đội

104

5.2

56

5.6

48

4.8

Hình thức tập luyện

tuyển

Tập theo hình thức

416

20.8

264

26.4

152

15.2

nhóm lớp

Tự tập

630

31.5

408

40.8

222

22.2

Thể dục buổi sáng

638

31.9

302

30.2

336

33.6

Qua bảng 3.21 cho thấy,

Theo tổng thể: Số SV được phỏng vấn về các hình thức tập luyện

TDTT ngoại khóa thì: Tập luyện câu lạc bộ có 212/2000SV tham gia tập

luyện, chiếm tỷ lệ (10.6%), tập luyện đội tuyển có 104/2000SV tham gia tập

luyện, chiếm tỷ lệ (5.2%), tiếp đến là tập theo hình thức nhóm lớp có

416/2000SV tham gia tập luyện, chiếm (20.8%).

76

Ngoài ra, với hình thức tập luyện tự tập có 630/2000SV tham gia tập

luyện, chiếm (31.5%), thể dục buổi sáng có 638/2000SV tham gia tập luyện,

chiếm (31.9%).

Như vậy, SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đang tập luyện

TDTT ngoại khóa tản mát ở nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên tập trung

chủ yếu vào 03 hình thức đó là: Tập theo hình thức nhóm, tự tập và thể dục

sáng.

Từ kết quả trên cho thấy đây là 03 hình thức dễ thựchiện không bị gò

bó về các quy định, tuy nhiên đây cũng là hình thức dễ xảyra chấn thương,

không đem lại hiệu quả cho người tập…

Theo đặc điểm giới tính:

Trong 05 hình thức tập luyện, có duy nhất 01 hình thức (thể dục buổi

sáng) nữ tập luyện nhiều hơn nam, ngoài ra 04 hình thức còn lại là nữ SV tập

luyện ít hơn nam SV.

Như vậy, thực trạng về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa dù xét ở

góc độ tổng thể SV hay theo giới tính đều cho thấy là rất tản mạn, do nhiều

khó khăn nên các hình thức mà SV lựa chọn có thể phụ thuộc theo điều kiện

thực tế chứ không hẳn là do yêu thích. Trong đó, hình thức đơn giản nhất đó

là tự tập, tập thể dục buổi sáng và hình thức tập luyện theo nhóm lớp.

Điều đó chứng tỏ công tác ngoại khóa của các Trường Đại học thuộc

Bộ Xây dựng chưa thực sự thu hút SV và chưa đáp ứng được nhu cầu và

nguyện vọng của SV, cần thay đổi toàn diện hiện trạng này, để nâng cao hiệu

quả trong công tác TDTT ngoại khóa.

* Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Để đánh giá thực trạng về tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể

2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.22.

77

Bảng 3.22. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV Các

Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000)

Tổ chức tập luyện TDTT

Ý kiến trả lời

So sánh

ngoại khóa

n

%

p

χ2

Thường xuyên có người hướng dẫn

104

5.2

< 0.001

Có người hướng dẫn nhưng không

290

14.5

1616. 4

thường xuyên

Không có người hướng dẫn

1606

80.3

Qua bảng 3.22 cho thấy,

Hiện nay SV đang tập luyện theo hình thức tổ chức không có người

hướng dẫn là đa số và có đến 1606 SV tập luyện, chiếm tỷ lệ (80.5%), và tổ

chức tập luyện có người hướng dẫn nhưng không thường xuyên chiếm tỷ lệ

ít hơn với 290 SV, chiếm tỷ lệ (14.5%), còn tổ chức tập luyện thường xuyên

có người hướng dẫn, chiếm tỷ lệ rất thấp 104 SV đạt (5.2%).

Khi so sánh tỷ lệ phần trăm giữa 2 hình thức thường xuyên có người

hướng dẫn và có người hướng dẫn nhưng không thường xuyên với hình thức

không có người hướng dẫn cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác xuất p<0.001, điều này cho thấy, thiếu sự quan tâm của nhà

trường, giáo viên và đặc biệt là vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên đối với

công tác này.

* Thực trạng về thời lƣợng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Để đánh giá thực trạng về thời lượng tập luyện TDTT ngoại khóa

trong một ngày của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án

tiến hành phỏng vấn tổng thể 2000 SV của nhà trường và phỏng vấn theo đặc

điểm giới tính, kết quả được trình bày tại bảng 3.23.

78

Bảng 3.23. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng

Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Giới tính

Tổng SV

Mức độ trả

Nam

(n=2000)

TT

Nội dung

Nữ (n=1000)

lời

(n=1000)

n

%

n

%

n

%

1592 79.6

770

822

82.2

77

30-45’

1

408

20.4

230

178

17.8

23

45-90’

Thời lượng tập luyện trong một ngày

từ

574

28.7

286

28.6

288

28.8

Sáng 5h00-6h30

2

từ

2 Thời điểm tập luyện

71.2

1426 71.3

714

71.4

712

Chiều 17h30- 19h30

1435 71.75

698

69.8

737

73.7

1 buổi

buổi tập trong

3

Số 3 luyện tuần

451 22.55

302

30.2

149

14.9

≥2 buổi

Qua bảng 3.23 cho thấy,

Về thời lƣợng tập luyện trong một ngày

Theo tổng thể: Đại đa số SV tập luyện từ 30-45 phút, chiếm tỷ lệ

79.6%, còn số tập luyện từ 45-90 phút thì ít hơn, chiếm tỷ lệ 20.4%, thời

lượng của mỗi buổi tập của SV khoảng 30 phút là quá ít, thời gian này chỉ đủ

cho các em thực hiện xong phần khởi động.

Theo đặc điểm giới tính: Ở cả nam và nữ đều có hơn một nửa tập luyện

với thời gian 30 - 45 phút (chiếm gần 77% đối với nam và 82.2% đối với

nữ), số còn lại tập luyện 45-90 phút chiếm tỷ lệ 23% đối với nam và 17.8%

đối với nữ. Khi so sánh ngang giữa hai giới, thì cũng có sự chênh lệch đáng

kể về thời lượng tập luyện TDTT ngoại khóa, trong đó nữ có xu hướng tập

luyện từ 45-90 phút ít hơn nam. Do đặc thù về giới và thể lực của nữ thường

không tốt bằng nam cho nên thời gian tập luyện của nữ cũng ít hơn so với

nam sinh.

79

Như vậy, có thể thấy một thực trạng chung là đại đa số SV của nhà

trường đều tập luyện với thời lượng quá ít trong từ khoảng 30-45 phút trong

một buổi tập. Điều này, do nhiều nguyên nhân như khó khăn về sân bãi,

trang thiết bị, dụng cụ và thời gian, nhưng có lẽ nguyên nhân chính là chưa

có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào tập luyện bài bản, quy củ.

Đây cũng là điểm mấu chốt mà mọi hoạt động tập thể đều cần đến.

Về thời điểm tập luyện: Theo tổng thể SV:Về thời điểm tập luyện

của SV là rất đa dạng, tuy nhiên chủ yếu tập trung và lúc giờ 17h30-19h30

buổi chiều chiếm tỷ lệ71.3% đây là thời điểm mà các em vừa học xong các

giờ học chính khóa căng thẳng, về thời điểm còn lại trong ngày chiếm số ít,

với tỷ lệ 28.7%.

Theo đặc điểm giới: Ngoài ra khi đánh giá theo giới cho thấy, ở cùng

một giới cả nam và nữ đều có đa số SV chọn thời điểm tập luyện là buổi

chiều từ 17h30-19h30, chiếm gần 71.4% đối với nam và 71.2% đối với nữ,

trong đó khi sosánh ngang giữa giới nam và nữ SV thì SV nam lựa chọn tập

luyện vào thời điểm (buổi chiều từ 17h30-19h30) nhiều hơn so với nữ. Điều

này cũng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi, đối với nam đây là

thời gian phù hợp để tập luyện TDTT, còn nữ có phần ngại vì điều kiện thời

tiết nắngnóng và hoạt động đông người nên số lượng sẽ ít hơn.

Qua thực tế cho thấy, đa số các em đều chọn tập luyện vào buổi chiều từ

17h30-19h30, điều này cũng hợp lý, vì thời gian khác các em còn phải học theo

giờ chính khóa. Điều này, cũng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà

trường vào thời điểm này, các em mới có được các sân tập, mặt khác đây cũng

là thời điểm thích hợp để các giảng viên có thời gian rảnh rỗi tham tham gia huấn luyện đội tuyển và các CLB tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

Về số buổi tập luyện trong tuần: Theo tổng thể SV: Về số buổi tập

luyện trong tuần của SV đa số là 1 buổi trong một tuần chiếm tỷ lệ 77.45%, còn

số buổi tập từ 2 buổi trở lên trong tuần chiếm số ít với tỷ lệ 22.25%. Từ nghiên

cứu trên của luận án cho thấy, số buổi tập luyện ngoại khóa của SV nhà trường

80

là quá ít, việc rèn luyện thể lực hay kỹ năng kỹ xảo phải được tập luyện thường

xuyên, liên tục, đặc biệt đối với trường chuyên ngành. Đây cũng là một hạn chế

dẫn đến kết quả học tập của SV trong nhà trường chưa cao.

Theo đặc điểm giới tính: Ở cùng một giới ở cả nam và nữ đều có đa số

SV chọn số buổi tập luyện là 1 buổi trong tuần chiếm gần 69.8% đối với nam

và 85.1% đối với nữ. Trong đó, số SV tập luyện từ 2 buổi trở lên chiếm số ít

30.2% đối với nam và 14.9% đối với nữ. Ngoài ra, khi so sánh ngang giữa

hai phái nam và nữ thì không có sự khác biệt về số buổi tập.

Như vậy, về thực trạng số buổi tập luyện TDTT ngoại khóa trong tuần

của SV xét theo tổng thể và giới tính cho thấy, đại đa số các em đều tập

luyện 1 buổi trong tuần. Do đó, để thu hút được đông đảo SV tập luyện

TDTT ngoại khóa, cần phải có nhiều giải pháp để đem lại sự đam mê, hấp

dẫn đối với SV trong các hoạt động.

* Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của

SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Nhằm đánh giá thực trạng về tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, đề tài tiến hành phỏng vấn tổng thể

2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính về tính chuyên cần tập luyện

trong đó đối với tập luyện (thường xuyên) phải tập luyện ≥ 2 buổi trong tuần

nào cũng tập, còn tập luyện (không thường xuyên) là tập luyện < 2 buổi

trong tuần và tháng nào cũng phải tập, còn mức độ (không tập) là trong tuần

không tham gia tập luyện, kết quả được trình bày tại bảng 3.24.

Bảng 3.24. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV

các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Nội dung Mức độ trả

Giới tính

lời

Nam (n=1000)

Tổng SV (n=2000) % n 16.1 322

n 176

% 17.6

Nữ (n=1000) % 14.6

n 146

Chuyên cần tập luyện

1564

78.2

770

77.0

794

79.4

Thường xuyên Không thường xuyên Không tập

114

5.7

54

5.4

60

6.0

81

Qua bảng 3.24 cho thấy,

Theo tổng thể SV:

Có đến 78.2% tập luyện không thường xuyên và số rất ít SV tập

luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ 16.1%. và 5.7% là không tham gia tập

luyện, từ kết quả trên cho thấy, tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại

khóa của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng là rất thấp. Hay nói

cách khác việc tập luyện TDTT ngoại khóa của SV nhà trường chưa trở

thành thói quen, đa số các em có ý nghĩ chỉ cần tập luyện trong các giờ

học chính khóa là đủ, tình trạng này cũng tương đồng với ý kiến của tác

Nguyễn Ngọc Việt.

Ngoài ra việc vẫn còn một số SV là không tham gia hoạt động

TDTT ngoại khóa, đây là một thực trạng cần phải báo động về ý thức và

về công tác tự rèn luyện của SV.

Theo đặc điểm giới tính:

Trong cùng một giới tính đại đa số SV đều đang tâp luyện không

thường xuyên chiếm tỷ lệ từ 77% của nam và 79.4% của nữ, số ít còn lại

tập luyện thường xuyên với 17.6% với nam và 14.6% đối với nữ và số

không tham gia tập luyện là 5.4% đối với nam và 6.0% đối với nữ. Từ

kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy, đối tượng nữ sinh còn tập

luyện ít thường xuyên hơn nam.

Vậy từ những kết quả trên cho thấy, dù xét ở bất cứ góc độ nào, về

tổng thể SV hay theo giới tính đều cho thấy, một thực trạng đáng lo ngại

về mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa của SV không thường xuyên là

chiếm ưu thế.

3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT.

3.1.3.1. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC.

Đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV các Trường Đại học

thuộc Bộ Xây dựng, tác giả lấy Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội làm ví

dụ.

82

Kết quả học tập môn GDTC của SV các khóa 2011-2016, khóa

2012-2017, khóa 2013-2018, khóa 2014-2019, kết quả này được lưu ở

phần mềm ở hệ thống quản lý của Phòng Đào tạo Trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội. Việc phân loại kết quả học tập được thể hiện qua phân loại

A, B+, B, C+, C, D+, D và F. Điểm chấm thi thể hiện trên danh sách thi

là thang điểm 10, khi nhập vào phần mềm sẽ phiên đổi thành 2 loại:

A - B+- B- C+ - C - D+ - D - F và 4.0 - 3.5 - 3.0 - 2.5 - 2.0 - 1.5 -

1.0 - 0, cụ thể là:

+ Khi nhập điểm 9.0 - 10 điểm chuyển sang A và điểm 4.0, loại

xuất sắc;

+ Nhập điểm 8.0 - 8.9 điểm chuyển sang B+ và điểm 3.5, loại giỏi;

+ Nhập điểm 7.0 - 7.9 điểm chuyển sang B và điểm 3.0 loại khá;

+ Nhập điểm 6.5 - 6.9 điểm chuyển sang C+ và điểm 2,5 loại khá;

+ Nhập điểm 6.0 - 6.4 điểm chuyển sang C và điểm 2.0 loại TB;

+ Nhập điểm 5.0 - 5.9 điểm chuyển sang D+ và điểm 1.5, loại yếu;

+ Nhập điểm 4.0 - 4.9 điểm chuyển sang D và điểm 1.0 loại kém;

+ Nhập điểm 0.0 - 3.9 điểm chuyển sang F và điểm 0, không đạt.

Kết quả học tập môn GDTC được trình bày trên ở bảng 3.25.

Bảng 3.25. Kết quả học tập môn GDTC của SV

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Xuất sắc,

Không

Khá

Trung bình

Yếu, kém

Điểm

Giỏi

đạt

Năm

Số

(B, C+)

(C)

(D+, D)

TB

HK

(A, B+)

(F)

học

lƣợng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Khóa 2011-2016

2010

2

-

5.360 362 6,75

662 12,35 3.932 73,36 360 6,72 44 0,82 2,18

2011

2011

1

-

5.748 467 8,12

734 12,77 4.090 71,16 378 6,58 79 1,37 2,20

2012

83

Xuất sắc,

Không

Khá

Trung bình

Yếu, kém

Điểm

Giỏi

đạt

Năm

Số

(B, C+)

(C)

(D+, D)

TB

HK

(A, B+)

(F)

học

lƣợng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Khóa 2012-2017

2011

2

-

5.698 441 7,74

743 13,04 4.090 71,78 375 6,58 49 0,86 2,20

2012

2012

1

-

5.718 427 7,47

798 13,96 4.014 70,20 382 6,68 97 1,70 2,19

2013

Khóa 2013-2018

2012

2

6.128 504 8,22

831 13,56 4.313 70,38 359 5,86 121 1,97 2,20

-2013

2013

1

-

6.149 465 7,56

866 14,08 4.320 70,26 389 6,33 109 1,77 2,19

2014

Khóa 2014-2019

2013-

2

6.232 671 10,77 978 15,69 4.156 66,69 359 5,76 68 1,09 2,29

2014

2014-

1

6.245 589 9,43 1.09 17,45 4.128 66,1 389 6,23 49 0,78 2,29

2015

Qua bảng 3.25 cho thấy:

SV học tập đạt loại trung bình, chiếm tỷ lệ 66,10 - 73,36%, loại

xuất sắc và giỏi chiếm tỷ lệ 6,75 - 10,77%, loại khá chiếm tỷ lệ 12,35-

17,75% và loại không đạt chiếm tỷ lệ từ 0,82 - 1,77%.

Lý do không đạt ở đây là do các nguyên nhân:

SV vắng quá số buổi bị cấm thi và thi không đạt yêu cầu. Điểm

trung bình qua các học kỳ của SV các khóa đạt từ 2,18 - 2,29 điểm.

Qua kết quả đánh giá thực trạng học tập môn GDTC của SV đã

trình bày cho thấy:

84

Chương trình GDTC và tổ chức dạy học còn những hạn chế, còn

xuất hiện số lượng lớn SV đạt loại yếu, kém và loại không đạt, nên cần

quan tâm hơn nữa về những giải pháp để cải thiện kết quả học tập tốt

hơn.

3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất của SV

Để đánh giá thực trạng thể chất của SV các Trường Đại học thuộc

Bộ Xây dựng, tác giả lấy Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội làm ví dụ.

Luận án sử dụng các chỉ tiêu, test đã được sử dụng trong “Thể chất

người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI” [74], đó là:

Hình thái (02 chỉ số trực tiếp và 02 chỉ số gián tiếp): Chiều cao;

Cân nặng; Chỉ số Quetelet; Chỉ số BMI.

Y sinh (01 chỉ số): Công số năng tim (HW)

Thể lực (07 test): Độ dẻo gập thân (cm); Lực bóp tay thuận (kg);

Nằm ngửa gập bụng(lần/30s); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30 mét XPC (s);

Chạy con thoi 4x10m(s); Chạy tùy sức 5 phút (m).

Đối tượng kiểm tra là SV các khóa: Khóa 2015-2020 (năm thứ

nhất-lứa tuổi 19); Khóa 2014-2019 (năm thứ 2-lứa tuổi 20); Khóa 2013-

2018 (năm thứ 3-lứa tuổi 21); Khóa 2012-2017 (năm thứ 4-lứa tuổi 22).

Số lượng SV mỗi khóa kiểm tra là: 500 nam SV và 500 nữ SV.

Thời điểm kiểm tra: Tháng 10 năm 2015

Kết quả kiểm tra được trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.29 và

được biểu diễn trên biểu đồ 3.1 và 3.2

Bảng 3.26. Thực trạng thể chất của nam SV trường Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chỉ tiêu, test

Năm thứ nhất (19 tuổi) Khóa 2015-2020 (n= 500)

Năm thứ ba (21 tuổi) Khóa 2013-2018 (n=500)

Năm thứ hai (20 tuổi) Khóa 2014-2019 (n= 500)

Năm thứ tƣ (22 tuổi) Khóa 2012-2017 (n= 500)

Cv

Cv

Cv

Cv

cao

3,76

2,27

165,21

4,61

2.82

165,28

5,60

3.39

165,54

4,86

2.95

165,12

4,10

7,67

53,22

4,91

9.34

53,94

5,22

9.67

54,46

4,95

9.11

53,12

23,12

7,43

322,16

25,19

7.81

327,64

25,30

7.73

319,25

25,76

8.07

321,27

1,54

7,87

19,32

1,58

8.42

20,17

1,34

6.75

20,22

1,54

7.57

19,35

0,97

7,10

13,12

1,06

8.24

10,86

2,12

19.41

10,86

2,12

19.45

13,03

1,22

9,48

13,85

1,22

8.65

12,16

1,11

9.20

11,09

1,11

10.12

12,81

tay

3,64

8,13

44,72

3,92

8.82

43,18

3,44

8.01

43,04

3,45

8.04

44,53

1,76

8,95

20,12

1,74

8.55

16,66

1,57

9.48

16,14

1,57

9.80

19,84

17,28

7,96

221,02

17,12

7.74

205,16

17,02

8.29

204,45

17,02

8.32

218,35

0,26

7,35

4,71

0,33

7.17

5,32

0,43

7.91

5,44

0,44

7.75

4,84

0,58

6,48

10,66

0,90

8.46

11,75

1,02

8.84

11,83

1,02

8.81

10,63

76,81

8,14

940,24

85,15

9.03

849,15

77,32

9.11

842,83

77,32

9.18

Chiều (cm) Cân nặng (kg) Quetelet (g/cm) BMI (kg/m2) Công số năng tim (HW) Độ dẻo gập thân(cm) Lực bóp thuận (kG) Năm ngữa gập bụng (lần/30s) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 mét XPC (s) Chạy con thoi 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 944,90

phút (m)

Bảng 3.27. Thực trạng thể chất của nữ SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Năm thứ nhất (19

Năm thứ hai(20 tuổi)

Năm thứ ba(21 tuổi)

Năm thứ tƣ

tuổi)

Khóa 2014-2019

Khóa 2013-2018

(22 tuổi)Khóa 2012-

Khóa 2015-2020

Chỉ tiêu, test

(n= 500)

(n=500)

2017(n= 500)

(n= 500)

Cv

Cv

Cv

Cv

Chiều cao (cm)

153,78 4,71

3.07 154,12 5,42

3,55 154,39 5,54 3,60 154,44 5,52

3,58

Cân nặng (kg)

46,02

3,72

8.13

46,22

4,11

8,89

47,34

4,22 8,89 47,79

3,42

7,18

Quetelet (g/cm)

299,71 24,36 8.13 300,74 24,48 8,14 322,68 24,96 7,74 310,19 25,87 8,35

BMI (kg/m2)

19,58

1,83

9.30

19,44

1,56

8,14

20,14

2,02 9,99 19,97

1,75

8,81

Công số năng tim (HW)

13,92

0,91

6.61

13,98

1,05

7,58

11,46

1,08 9,42 11,25

0,74

6,58

Độ dẻo gập thân(cm)

12,94

1,06

8.28

12,86

2,19 16,93 10,68

0,93 8,62

9,96

0,86

8,53

Lực bóp tay thuận (kG)

28,97

2,05

7.11

28,98

2,28

7,90

28,75

2,36 8,17 28,34

2,16

7,59

Năm ngửa gập bụng (lần/30s)

15,12

1,28 10.65 15,07

1,08

8,86

14,44

0,85 9,12 13,98

0,66

8,39

Bật xa tại chỗ (cm)

158,70 15,13 9.54 156,44 14,24 9,09 153,98 13,77 8,95 153,22 13,41 8,76

Chạy 30 mét XPC (s)

6,21

0,56

9.32

6,15

0,45

7,62

6,52

0,58 9,06

6,84

0,52

7,77

Chạy con thoi 4x10m(s)

12,71

0,98

7.63

12,73

0,97

7,54

13,85

1,34 9,74 13,96

1,05

7,44

Chạy tùy sức 5 phút (m)

740,58 61,04 8.37 729,37 64,47 8,96 694,62 66,75 9,61 689,65 54,54 7,91

Bảng 3.28. So sánh Thể chất của nam SV Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Năm thứ tƣ

VN 20 tuổi

Năm thứ nhất

VN 19 tuổi

Chỉ tiêu

t

p

t

p

t

p

t

p

VN 21-22 tuổi

VN 21-22 tuổi

± 

± 

± 

± 

± 

± 

± 

± 

cao

1,90

>0,05

0,70 >0,05

16,66 <0,05

13,91 <0,05

165,12±3,76

165,21±4,61

165,28±5,60

165,54±4,86

165,14 ±5,61

Chiều (cm)

163,66 ±5,45

163,66 ± 5,45

164,87 ± 5,41

Cân nặng (kg)

0,09

>0,05

1,28 >0,05

3,58

<0,05

0,42

>0,05

53,12±4,10

53,22±4,91

53,94±5,22

54,46±4,95

3,24

9,99

<0,05

321,27±23,12

<0,05 322,16±25,19

2,49 <0,05 327,64±25,30

16,01 <0,05 319,25±25,76

Quetelet (g/cm)

BMI (kg/m2)

1,53

>0,05

2,85 <0,05

2,21

<0,05

1,21

>0,05

19,35±1,54

19,32±1,58

20,17±1,34

20,22±1,54

1,67

>0,05

2,37 <0,05

2,29

<0,05

2,03

<0,05

13,03±0,97

13,12±1,06

10,86±2,12

10,86±2,12

1,62

>0,05

1,63 >0,05

26,51 <0,05

13,01 <0,05

12,81±1,22

13,85±1,22

12,16±1,11

11,09±1,11

tay

0,66

>0,05

1,09 >0,05

6,35

<0,05

5,15

<0,05

44,53±3,64

44,72±3,92

43,18±3,44

43,04±3,45

1,56

>0,05

1,41 >0,05

21,88 <0,05

14,67 <0,05

19,84±1,76

20,12±1,74

16,66±1,57

16,14±1,57

1,63

3,76

6,94

<0,05

218,35±17,28

>0,05 221,02±17,12

4,61 <0,05 205,16±17,02

<0,05 204,45±17,02

1,55

>0,05

3,42 <0,05

0,77

>0,05

3,60

<0,05

4,84±0,26

4,71±0,33

5,32±0,43

5,44±0,44

1,34

>0,05

3,02 <0,05

0,37

>0,05

1,29

>0,05

10,63±0,58

10,66±0,90

11,75±1,02

11,83±1,02

5,73

18,63 <0,05

944,90±76,81

39.41 <0,05 940,24±85,15

3.57 <0,05 849,15±77,32

<0,05 842,83±77,32

53,16 ±5,71 322,84 ±30,10 19,55 ±1,77 12,95 ±3,62 14,00 ±5,95 44,57 ±6,42 20,00 ±4,00 220,00 ±20,80 4,85 ±0,53 10,61 ±0,97 942,00 ±118,00

54,40 ±5,93 331,96 ±32,20 20,29 ±1,95 10,69 ±2,97 10,00 ±6,78 42,50 ±7,35 15,00 ±4,00 206,00 ±25,70 5,28 ±1,01 11,74 ±1,30 852,00 ±134,00

54,40 ± 5,93 331,96 ± 32,20 20,29 ± 1,95 10,69 ± 2,97 10,00 ± 6,78 42,50 ± 7,35 15,00 ± 4,00 206,00 ± 25,70 5,28 ± 1,01 11,74 ± 1,30 852,00 ±134,00

53,16 ± 5,71 322,31 ± 29,40 19,55 ± 1,81 13,20 ± 3,71 13,00 ±6,01 44,44 ±6,12 20,00 ±3,59 218,00 ±20,70 4,85 ±0,49 10,59 ±0,94 954,00 ±122,00

Công số năng tim (HW) Độ dẻo gập thân(cm) Lực bóp thuận (kG) Năm ngửa gập bụng (lần/30s) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 mét XPC (s) Chạy con thoi 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 phút (m)

Bảng 3.29. So sánh Thể chất của nữ SV Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Năm thứ tƣ

Năm thứ nhất

VN 19 tuổi

Chỉ tiêu

t

p

t

p

t

p

t

p

VN 21-22 tuổi

VN 21-22 tuổi

VN 20 tuổi

± 

± 

± 

± 

153,78±4,71

1,14

>0,05 154,12±5,42

1,90

>0,05 154,39±5,54

4,16

<0,05 154,44±5,52

4,49

<0,05

Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg)

46,02±3,72

2,28

<0,05 46,22±4,11

4,01

<0,05 47,34±4,22

1,11

>0,05 47,79±3,42

5,28

<0,05

±  153,85 ± 5,19 47,20 ± 5,32

±  153,85 ± 5,19 47,20 ± 5,32

±  153,66 ± 4,98 45,77 ± 5,03

299,71±24,36

1,19

>0,05 300,74±24,48

8,40

<0,05 322,68±24,96

58,25 <0,05 310,19±25,87

13,76 <0,05

306,26 ± 30,10

306,26 ± 30,10

299,39 ± 27,00

Quetelet (g/cm)

BMI (kg/m2)

19,58±1,83

1,14

>0,05 19,44±1,56

0,15

>0,05 20,14±2,02

3,01

<0,05 19,97±1,75

1,09

>0,05

13,92±0,91

2,01

<0,05 13,98±1,05

2,09

<0,05 11,46±1,08

3,61

<0,05 11,25±0,74

0,31

>0,05

12,94±1,06

1,00

>0,05 12,86±2,19

9,55

<0,05 10,68±0,93

18,34 <0,05 9,96±0,86

10,74 <0,05

28,97±2,05

1,83

>0,05 28,98±2,28

1,79

>0,05 28,75±2,36

2,58

<0,05 28,34±2,16

1,72

>0,05

15,12±1,28

42.2

<0,05 15,07±1,08

43.95 <0,05 14,44±0,85

83.27 <0,05 13,98±0,66

80.17 <0,05

19,90 ± 1,87 11,22 ± 2,69 9,00 ± 6,60 28,50 ± 5,59 8,00 ± 4,34

19,90 ± 1,87 11,22 ± 2,69 9,00 ± 6,60 28,50 ± 5,59 8,00 ± 4,34

19,48 ± 1,85 14,04 ± 3,30 13,00 ± 6,00 29,15 ± 4,91 12,00 ± 3,99

Công số năng tim (HW) Độ dẻo gập thân(cm) Lực bóp tay thuận (kG) Nằm ngửa gập ụng(lần/30s)

158,70±15,13

1,50

>0,05 156,44±14,24

2,83

<0,05 153,98±13,77

0,04

>0,05 153,22±13,41

3,55

<0,05

154,00 ± 23,10

154,00 ± 23,10

159,00 ± 17,10

Bật xa tại chỗ (cm)

6,21±0,56

0,75

>0,05 6,15±0,45

1,34

>0,05 6,52±0,58

6,88

<0,05 6,84±0,52

0,62

>0,05

12,71±0,98

1,92

>0,05 12,73±0,97

2,31

<0,05 13,85±1,34

0,15

>0,05 13,96±1,05

1,98

>0,05

740,58±61,04

26.25 >0,05 12,73±64,47

41.26 <0,05 13,85±66,75

4,95

<0,05 13,96±54,54

15,99 <0,05

6,85 ± 1,29 13,85 ± 1,63 697,00 ±104,00

6,85 ± 1,29 13,85 ± 1,63 697,00 ±104,00

6,19 ± 0,61 12,62 ± 1,09 729,00 ±101,00

±  153,88 ± 5,28 45,77 ± 5,33 298,54 ± 28,30 19,43 ± 1,97 14,13 ± 3,30 12,00 ± 5,78 28,83 ± 4,74 12,00 ± 3,88 157,00 ± 17,10 6,22 ± 0,62 12,62 ± 1,09 721,00 ±96,70

Chạy 30 mét XPC (s) Chạy con thoi 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 phút (m)

Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm các chỉ số chiều cao, cân nặng, chỉ số

Quetelet, chỉ số BMI, công năng tim và dẻo gập thân của SV Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính

Biểu đồ 3.2.So sánh nhóm các chỉ số lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập

bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30 mét XPC, chạy con thoi 4x10 m và chạy tùy

sức 5 phút của SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt

Namcùng lứa tuổi và giới tính

85

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

* Đối với nam SV

Theo lứa tuổi Chiều cao SV năm thứ 1, năm thứ 2 và năm thứ 3, thứ

4 đều cao hơn người Việt Nam, nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05, chỉ có ở 2 năm cuối.

Theo lứa tuổi Cân nặng SV năm thứ 1, năm thứ 2, năm thứ 3 và

năm thứ 4 đều hơn người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê chỉ ở nam SV năm thứ 3 hơn người Việt Nam (p<0,05).

Theo lứa tuổi Quetelet SV từ năm thứ 1 đến năm thứ 4 thấp hơn

người Việt Nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Theo lứa tuổi BMI SV từ năm thứ 1 và năm thứ 4 đều thấp hơn

người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ xuất hiện

ở SV năm thứ 2 và năm thứ 3 mà thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi ngoại trừ Công năng tim SV năm thứ 1 kém hơn

người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; Còn

Công năng tim SV từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 đều tốt hơn người Việt

Nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05

Theo lứa tuổi Độ mềm dẻo SV năm thứ 1, năm thứ 2 thấp hơn người

Việt Nam, trái lại Độ mềm dẻo SV năm thứ 3 và năm thứ 4 lại cao hơn

người Việt Nam. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05 chỉ xuất hiện ở SV năm thứ 2 đến năm thứ 4.

Theo lứa tuổi Sức mạnh tay SV cả 4 khóa đều mạnh hơn người Việt

Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05 chỉ tìm thấy ở SV 2 năm cuối.

Theo lứa tuổi Sức mạnh nhóm cơ thân mình SV 4 khóa đều mạnh

hơn người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05 chỉ thể hiện ở SV 2 năm cuối mà thôi.

86

Theo lứa tuổi Sức mạnh bột phát chân SV cả 4 khóa đều mạnh hơn

người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ có ở SV

năm thứ 3 và thứ 4 mà thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi sức nhanh và sức mạnh tốc độ SV năm thứ 2 nhanh

hơn người Việt Nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05; Nhưng ở các năm còn lại thì thấp hơn người Việt Nam, song sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Theo lứa tuổi khả năng phối hợp vận động và sức nhanh SV năm

thứ 1 khá hơn người Việt Nam, còn ở các khóa còn lại đều thấp hơn. Tuy

nhiên chỉ ở SV năm thứ 2 mới có sự thấp hơn đáng kể (p<0,05).

Theo lứa tuổi sức bền chung SV năm thứ 1 đến năm thứ 4 đều thấp

hơn người Việt Nam và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

* Đối với nữ SV

Theo lứa tuổi Chiều cao SV năm thứ 1,năm thứ 2, năm thứ 3 và năm

thứ 4 đều cao hơn người Việt Nam, nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p<0,05) chỉ ở 2 năm cuối.

Theo lứa tuổi Cân nặng SV 4 năm học đều hơn người Việt Nam, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ ở SV năm thứ 1, năm thứ 2 và năm thứ 4

hơn người mà thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi Quetelet SV năm thứ 1 tuy có lớn hơn người Việt

Nam, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và sự khác biệt rõ rệt

chỉ tìm thấy ở SV năm thứ 2 đến năm thứ 4 so với người Việt Nam mà

thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi BMI SV 4 năm đều thấp hơn người Việt Nam, tuy

nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ có ở SV năm thứ 1, thứ 3 và

thứ 4 (p<0,05).

Theo lứa tuổi Công năng tim SV năm thứ 1 và năm thứ 2 kém hơn,

Công năng tim SV năm thứ 3 và năm thứ 4 tốt hơn người Việt Nam. Tuy

87

nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ tìm thấy ở SV năm thứ 3

(p<0,05).

Theo lứa tuổi Độ mềm dẻo SV năm thứ 1 thấp hơn người Việt Nam,

tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Độ mềm dẻo

SV từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 cao hơn người Việt Nam, sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Theo lứa tuổi Sức mạnh tay của SV năm thứ 1 và thứ 4 thấp hơn

người Việt Nam, còn Sức mạnh tay SV năm thứ 2 và năm thứ 3 mạnh hơn

người Việt Nam, nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất p<0,05 chỉ bộc lộ ở SV năm thứ 3.

Theo lứa tuổi Sức mạnh nhóm cơ thân mình SV năm thứ 1 đến năm

thứ 4 mạnh hơn người Việt Nam sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

Theo lứa tuổi Sức mạnh bột phát chân SV 4 khóa đều thấp hơn

người Việt Nam, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ tìm thấy ở

SV năm thứ 2 và thứ 4 (p<0,05).

Theo lứa tuổi sức nhanh và sức mạnh tốc độ SV 4 khóa thấp hơn

người Việt Nam, nhất là SV năm thứ 3 mới bộc lộ mà thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi khả năng phối hợp vận động và sức nhanh SV 4 khóa

đều thấp hơn người Việt Nam, tuy nhiên chỉ có ở SV năm thứ 2 mới thấy

có sự khác biệt mà thôi (p<0,05).

Theo lứa tuổi sức bền chung SV năm thứ 1 và năm thứ 2 tốt hơn

người Việt Nam, còn 2 năm cuối kém hơn. Tuy nhiên sự khác biệt đáng kể

chỉ bộ lộ rõ ở 3 năm cuối mà thôi (p<0,05).

Nhƣ vậy:

Qua kết quả đánh giá thực trạng thể chất của SV Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội có sự tương đồng với thể chất người Việt Nam cùng lứa

tuổi và giới tính.

88

Có chỉ tiêu SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trội hơn (chẳng

hạn như chiều cao nam và nữ), có chỉ tiêu thì chỉ số người Việt Nam cùng

lứa tuổi trội hơn (chẳng hạn như chạy con thoi 4x10m nam và nữ).

Để có cái nhìn tổng quát Luận án giới thiệu bảng 3.30 để so sánh

thể chất SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt

Nam cùng lứa tuổi. Trong đó ô gạch chéo biểu hiện SV tốt hơn và ô trắng

biểu hiện SV kém hơn theo từng chỉ tiêu, nốt đen và nốt trắng biểu hiện sự

hơn kém nhau về thể chất giữa 2 đối tượng có ý nghĩa thống kê.

Ngoài ra một số biểu hiện ở bảng 3.30 cho thấy:

Tỷ lệ ở SV theo từng năm học và giá trị đo lường cao hơn so với kết

quả trong thể chất người Việt Nam theo từng độ tuổi và giới tính. Theo đó

ở nam chỉ có độ 41,7% đến 50% số chỉ tiêu cao hơn thể chất người Việt

Nam cùng độ tuổi và giới tính. Còn ở nữ tỷ lệ đó có phần cao hơn đạt từ

50% ở năm thứ nhất và 72,7% ở năm thứ ba.Vậy thể chất của SV trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội suy cho cùng so với người Việt Nam cùng độ

tuổi và giới tính thì như thế nào. Điều này được trả lời bằng chỉ số dấu

hiệu khi xem mỗi chỉ tiêu như là một cá thể. Trong đó Smin> Sα nên tuy có

sự khác biệt ở mỗi lứa tuổi và giới tính, nhưng chỉ là ngẫu nhiên mà thôi.

Hay nói cách khác thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện

tại không khác gì bao nhiêu so với thời 2001.

Từ đặc điểm thể lực của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Luận

án tiến hành đánh giá thể lực của SV theo tiêu chuẩn thể lực của SV Việt

Nam [19]. Kết quả được trình bày trên bảng 3.31.

Bảng 3.30. So sánh thể chất của SV trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi

Tốt hơn

Kém hơn

TT

Chỉ tiêu

Nữ

Nam

Lực bóp tay

Bật xa tại chỗ

Chiều cao đứng 1 Cân nặng 2 3 Quetelet BMI 4 5 HW 6 Độ dẻo 7 8 Gập bụng 9 10 Chạy 30m 11 Chạy 4x10m 12 Chạy 5 phút

III ● ● ● o ● ● ● ● o o 8 72,2% 3 I ● ● ● 6 50% 6 II ● ● ● ● ● o o ● 8 66,7% 4 IV ● ● ● ● ● o o 7 58,3% 5 I o o 5 41,9% 5 II o o o ● ● o o 6 50% 6 III ● ● o o o ● ● ● o o 5 41,7% 5 IV ● o o ● ● ● o o o 5 41,7% 5 ∑ % Smin

Bảng 3.31. Đánh giá thể lực của nam SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá

xếp loại thể lực của BGD&ĐT

1 Lực bóp tay thuận (kG)

TT Nội dung kiểm tra Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn T lệ T lệ % T lệ

75.8

76.2

62.2

Nằm ngửa gập bụng

2

19,88

495

99

20,11

495

99

16,67

91

18.2

16,12

98

19.6

(lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

218,36

373

74.6 221,01

373

74.6

205,15

228

45.6 204,43

227

45.4

4 Chạy 30 mét XPC (s)

4,90

484

96.8

4,74

98.2

5,31

395

79

5,42

351

70.2

491

5 Chạy con thoi 4x10m(s) 10,65

484

96.8

10,76

96.8

11,76

418

83.6

11,81

402

80.4

484

Chạy tùy sức 5 phút

944,89

204

40.8 940,22

197

39.4

849,17

37

7.4

842,8

29

5.8

6

(m)

Tốt

47

9.4

Tốt

48

9.6

Tốt

4

0.8

Tốt

3

0.6

Đạt

68

13.6

Đạt

65

13

Đạt

22

4.4

Đạt

15

3

Xếp loại

K. đạt

385

77 K. đạt

387

77.4 K. đạt

474

94.8 K. đạt

482

96.4

145,8

150,1

401,4

430,6

X2

<0,001

p

SV năm thứ nhất (n=500) Số SV đạt 379 ( ) 44,51 SV năm thứ 2 (n=500) Số SV đạt 381 ( ) 44,69 SV năm thứ 3 (n=500) Số SV đạt 301 T lệ % 60.2 ( ) 43,19 SV năm thứ 4 (n=500) Số SV đạt 311 ( ) 43,06

Bảng 3.32. Đánh giá thể lực của nữ SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn

đánh giá xếp loại thể lực của BGD&ĐT

TT Nội dung kiểm tra Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn T lệ % T lệ % T lệ SV năm thứ nhất (n=500) Số SV đạt T lệ % SV năm thứ 2 (n=500) Số SV đạt SV năm thứ 3 (n=500) Số SV đạt SV năm thứ 4 (n=500) Số SV đạt ( ) ) ( ) ( ) (

thuận 28,99 412 82.4 28,99 413 82.6 28,76 436 87.2 28,33 389 77.8 1

gập 15,11 51 10.2 15,08 52 10.4 14,43 10 2 13,99 5 1.0 2

158,69 292 58.4 156,43 265 394 76 6,22 6,17 380 53 78.8 153,99 208 41.6 153,21 198 186 6,51 303 60.6 6,82 39.6 37.2

Lực bóp tay (kG) Nằm ngửa bụng(lần/30s) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 4 Chạy 30 mét XPC (s) thoi con 12,72 324 64.8 12,74 321 64.2 13,86 50 10 13,97 29 5.8 5

Xếp loại

740,57 5 1,0 729,36 1 0.2 694,60 0 0 689,66 0 0 6 Chạy 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 phút (m)

0 4 Tốt Đạt Tốt Đạt

X2

Tốt Đạt K. đạt 0 0.8 496 99.2 K. đạt 0 0 100 K. đạt 0 0 100

p

484,1 0 4 496 484,1 0 Tốt 0 0.8 0 Đạt 99.2 K. đạt 500 500 0 0 500 500

<0,001

89

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Đối với nam

Nam SV năm thứ nhất:

Nội dung có số SV chạy 30 mét XPC và chạy con thoi 4x10 mét đạt cao

nhất chiếm tỷ lệ 96,8% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm

tỷ lệ 40,8%. Đánh giá xếp loại thể lực 500 SV năm thứ nhất đạt loại tốt chiếm

tỷ lệ 9,4%, loại đạt chiếm tỷ lệ 13,6% và loại không đạt chiếm tỷ lệ 77%. So

sánh giữa số SV đạt chuẩn thể lực và số không đạt chuẩn thể lực thì số không

đạt chuẩn thể lực chiếm ưu thế tuyệt đối (p<0,001).

Nam SV năm thứ hai:

Nội dung có số SV đạt cao nhất là nằm ngửa gập bụng chiếm tỷ lệ 99%

và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm tỷ lệ 39,4%. Đánh giá

xếp loại thể lực 500 SV năm thứ hai SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 9,6%, loại đạt

chiếm tỷ lệ 13% và loại không đạt chiếm tỷ lệ 77.4%. So sánh giữa số SV đạt

chuẩn thể lực và số không đạt chuẩn thể lực thì số không đạt chuẩn thể lực

chiếm ưu thế tuyệt đối (p<0,001).

Nam SV năm thứ ba:

Nội dung có số SV đạt cao nhất là chạy con thoi 4x10 mét chiếm tỷ lệ

83.6% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm tỷ lệ 7,4%. Đánh

giá xếp loại thể lực 500 SV năm thứ ba đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 0,8%, loại đạt

chiếm tỷ lệ 4,4% và không đạt chiếm tỷ lệ 94.8%.So sánh giữa số SV đạt chuẩn

thể lực và số không đạt chuẩn thể lực thì số không đạt chuẩn thể lực chiếm ưu

thế tuyệt đối (p<0,001).

Nam SV thứ tư:

Nội dung có số SV đạt cao nhất là chạy con thoi 4x10 mét chiếm tỷ lệ

80,4% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm tỷ lệ 5,8%. Đánh

giá xếp loại thể lực 500 SV năm thứ tư, SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 0,6%; loại

đạt chiếm tỷ lệ 3% và loại không đạt chiếm tỷ lệ 96,4%. So sánh giữa số SV đạt

90

chuẩn thể lực và số không đạt chuẩn thể lực thì số không đạt chuẩn thể lực

chiếm ưu thế tuyệt đối (p<0,001).

Đối với nữ

- Nữ SV năm thứ nhất: Nội dung có số SV đạt cao nhất là lực bóp tay

thuận chiếm tỷ lệ 82,4% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút,

chiếm tỷ lệ 1%. Đánh giá xếp loại thể lực 500 nữ SV năm thứ nhất thì không có

SV đạt loại tốt; loại đạt chiếm tỷ lệ 0,8% và không đạt chiếm tỷ lệ 99,2%. Số

SV không đạt tiêu chuẩn thể lực chiếm ưu thế tuyệt đối (p<0,001).

- Nữ SV năm thứ hai: Nội dung có số SV đạt cao nhất là lực bóp tay

thuận chiếm tỷ lệ 82,6% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm

tỷ lệ 0,8%. Đánh giá xếp loại thể lực 500 nữ SV năm thứ hai không có SV đạt

loại tốt; loại đạt chiếm tỷ lệ 0,8% và loại không đạt chiếm tỷ lệ 99,2%. Số SV

không đạt tiêu chuẩn thể lực chiếm ưu thế tuyệt đối (p<0,001).

- Nữ SV năm thứ ba và năm thứ tư: thì nội dung có số SV đạt cao nhất

cũng là lực bóp tay thuận chiếm tỷ lệ 87,2% đối với SV năm thứ ba và chiếm tỷ

lệ 77,8% đối với SV năm thứ tư; cả 2 khóa đều không có SV đạt ở nội dung

chạy tùy sức 5 phút. Theo quy định của Bộ GD&ĐT thì nội dung chạy tùy sức

5 phút, nên nữ SV năm thứ ba và năm thứ tư đều không đạt chuẩn thể lực

(p<0,001).

Như vậy, thể lực của nam và nữ SV trường Đại học Kiến Trúc Hà Nộiđạt

ở mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT. SV năm thứ

nhất và thứ hai có thể lực khá hơn SV năm thứ ba và năm thứ tư. Thể lực của

nữ SV năm thứ ba và năm thứ tư đều không đạt theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Các nội dung có số SV đạt cao nhất là chạy 30 mét XPC, chạy con thoi 4x10

mét đối với nam và nội dung lực bóp tay thuận đối với nữ. Riêng nội dung chạy

tùy sức 5 phút thì cả nam và nữ đều có số SV xếp loại đạt rất thấp. Tất cả điều

đó đòi hỏi nhà trường cần phải có những giải pháp thỏa đáng để khắc phục thực

trạng thể lực yếu của SV toàn trường.

91

Đánh giá thể lực SV nói chung thấp hơn chuẩn thể lực do Bộ GD & ĐT

quy định, mức không đạt còn nhiều 77% đến 96% ở nam và 92% đến 100% ở

nữ, đặc biệt là 2 năm cuối trong đó sức bền là yếu nhất với 5,8% đến 48% đạt

chuẩnở nam và 0% đến 1% đạt chuẩn ở nữ.

Bàn luận về thực trạng công tác GDTC:

Thực trạng đội ngũ giảng viên các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

đã cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu khối lượng công tác giảng dạy của học phần

GDTC tại các trường phần đa có trình độ thạc sỹ trở lên. Tuy nhiên, lực lượng

giảng viên còn mỏng vẫn chưa đáp ứng với số lượng SV các trường.

Điều kiện cơ sở vật chất của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

chưa thật sự đảm bảo cho việc tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn.

Kinh phí chi các hoạt động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng cũng còn hạn chế.

Thực trạng nhận thức và thái độ của SV các Trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng đối với môn GDTC chưa cao, cho nên thái độ tích cực trong tập

luyện TDTT để rèn luyện thân thể của SV còn hạn chế, SV chưa tham gia nhiệt

tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa.

Thực trạng thực hiện chương trình GDTC trong những năm qua tại các

trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (thời điểm từ năm 2010 đến năm 2014), với

thời lượng chương trình bậc đại học 90 tiết với 3 tín chỉ, các nội dung học gồm

các môn tự chọn (Điền kinh, Bóng chuyền; Bóng rổ; Bóng bàn, Võ; Cầu lông;

Bóng ném…), thực tế thời lượng học là quá ít so với các quy định của Bộ

GD&ĐT, không đảm bảo tác động tích cực đến phát triển thể chất cho SV của

trường.

Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy,

phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp,

phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt hiệu

quả.

92

Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV của các Trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng chưa thật sự tốt.

Về kết quả học tập của SV còn số lượng lớn SV đạt loại yếu, kém và loại

không đạt.

Thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sự tương đồng với

thể chất người người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính. Hay nói cách khác thể

chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện tại không khác gì bao nhiêu

so với thời 2001.

Đánh giá theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT thì thể lực của

SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội còn ở mức thấp so với quy định đánh giá

xếp loại của Bộ GD&ĐT nhất là nội dung sức bền. Điều này cho thấy, SV

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội rèn luyện thân thể thông qua các hoạt động thể

thao còn ít, các môn thể thao tự chọn chủ yếu là học kỹ thuật nên tác động tới sự

tăng trưởng thể chất và sự đam mê học tập các môn thể thao là có giới hạn.

Những vấn đề đánh giá thực trạng về công tác GDTC trên cho thấy cần

phải xây dựng CLB TDTT để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng với mục

tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới.

3.2. Xây dựng CLB TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây

dựng.

3.2.1. Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng CLB TDTT trong các trường

đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Mục tiêu đó là tăng cường hoạt động ngoại khóa TDTT nhằm đưa công

tác GDTC ngày càng phát triển về số lượng cũng như chất lượng, thu hút ngày

càng đông đảo học sinh, SV tập luyện TDTT, tạo điều kiện tốt nhất để phát

hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo con người

phát triển toàn diện.

Nhiệm vụ là củng cố và hoàn thiện các bài tập nội khóa, trang bị ngày

càng phong phú vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt,

93

học tập, trang bị kiến thức tập luyện các môn thể thao ưa thích, hình thành và

hoàn thiện nhân cách cho SV.

Đối tượng là cán bộ giáo viên, SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng. Sản phẩm chính là số lượng SV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, sự phát

triển hài hòa hình thái cơ thể, các thành tích thể thao cá nhân và tập thể SV,

giáo viên, cán bộ tập luyện TDTT thường xuyên.

3.2.1.1. Sự cần thiết xây dựng CLB TDTT

CLB TDTT nằm trong hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Đây là

những vấn đề mà trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm lãnh

đạo, chỉ đạo và có những chủ trương, chính sách để xây dựng đời sống văn hóa,

trong đó có xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở (mô hình CLB

TDTT) [27].

Đối với CLB TDTT các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng hiện nay

nhất thiết cần phải xây dựng các hoạt động cụ thể:

Tiêu chuẩn hóa cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động để mở hành lang pháp

lý cho CLB TDTT hoạt động; đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người tham gia

CLB, đặc biệt đối với người chịu trách nhiệm duy trì CLB TDTT;

Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa;

Tạo sức thu hút, sự quan tâm và tích cực tập luyện của SV và các hội

viên tham gia tập luyện;

Tạo ra sự bền vững của phong trào TDTT trong các trường;

Tạo cơ chế phát huy thái độ, trách nhiệm của các cấp quản lý của nhà

trường đối với phong trào tập luyện của SV.

3.2.1.2. Những căn cứ để xây dựng CLB TDTT

Thông qua kết quả nghiên cứu của thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa

cho thấy: Hiện nay các hoạt động TDTT ngoại khóa trong các trường đại học

thuộc Bộ Xây dựng hoạt động chưa có hiệu quả; Chưa có thiết chế hoạt động;

Chưa có nội dung và kế hoạch hoạt động; Chưa có đội ngũ hướng dẫn tập

luyện; Cơ sở vật chất phục vụ cho còn thiếu thốn.

94

Nhu cầu của thực tiễn hiện nay là đại đa số SV đều có nguyện vọng và

mong muốn được tham gia luyện tập TDTT nhằm nâng cao sức khỏe.

CLB TDTT đúng nghĩa được hình thành sẽ góp phần nâng cao thể chất

cho SV và phát triển tốt các loại hình hoạt động CLB TDTT trường học. Với

xu thế phát triển của đổi mới giáo dục là nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của

người học thì mô hình CLB là một trong những hình thức tốt nhất để phát huy

tinh thần tự giác tích cực (vì SV được tự lựa chọn môn thể thao yêu thích để tập

luyện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên).

3.2.2. Nguyên tắc xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học thuộc

Bộ Xây dựng

Để xây dựng được CLB TDTT trong các trường đại học thuộc Bộ Xây

dựng, cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể:

3.2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Bản chất nhu cầu của thực tiễn hoạt động CLB TDTT trường học là

hướng tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động CLB. Trước nhu cầu đó đòi hỏi

mỗi CLB phải:

Có sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và quản lý;

Có nội dung và kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng CLB TDTT trong

nhà trường phù hợp với điều kiện của từng trường;

Có đội ngũ hướng dẫn viên về các môn thể thao cho SV trong từng CLB;

Có cơ sở vật chất đảm bảo cho từng CLB hoạt động.

Để điều đó thực sự có chất lượng đòi hỏi việc lựa chọn và xác định nội

dung các biện pháp đều phải coi đó là mục tiêu cần hướng tới.

3.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Khả thi là điều kiện cơ bản để chuyển hóa giá trị của biện pháp từ lý luận

thành thực tiễn, từ mong muốn của xã hội trở thành hiệu quả thực sự trong

mỗi CLB. Vì vậy, nội dung và phương pháp triển khai các biện pháp phải thỏa

mãn các điều kiện sau:

95

Có cấu trúc nội dung và mục tiêu hoạt động phù hợp với nhu cầu của

từng CLB TDTT trường học; Phù hợp với sự nỗ lực và cố gắng của giáo viên

tham gia quá trình đào tạo nâng cấp; phù hợp với điều kiện triển khai của các

trường chịu trách nhiệm tổ chức và tiến hành hoạt động; phù hợp với năng lực

tiếp thu và điều kiện thể lực của hội viên.

Tuân thủ qui chế về tổ chức và điều kiện tiến hành đào tạo đối với mô

hình CLB TDTT; Phù hợp với quyền hạn và chức năng của CLB TDTT trong

việc lựa chọn nội dung chương trình và hình thức tổ chức tập luyện.

Tổ chức hoạt động CLB phù hợp với đặc điểm của nội dung chương

trình và đặc điểm của từng môn thể thao.

Tập thể cán bộ hướng dẫn viên đồng lòng với mục tiêu và nội dung của các

biện pháp, cùng nhận thức được trách nhiệm của mình trước sự đổi mới của mô

hình CLB TDTT.

3.2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đảm bảo tính thực tiễn của quá trình lựa chọn và thiết kế biện pháp

được thể hiện thông qua các tiêu chí sau:

Có giá trị giải quyết những tồn tại đã được phát hiện thông qua nghiên

cứu thực trạng.

Góp phần tạo ra chuyển biến về hiệu quả hoạt động của từng CLB TDTT.

Đáp ứng nhu cầu chuyên môn của bản thân giáo viên và nhà trường; trực

tiếp góp phần tạo ra chuyển biến tích cực trong việc dạy và học môn Thể dục ở

các trường.

3.2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển

Sản phẩm được tạo ra dưới tác động của mô hình được lựa chọn phải đáp

ứng các yêu cầu sau:

Vừa có giá trị khắc phục những hạn chế cơ bản về chuyên môn của

giáoviên trong quá trình thực hiện chương trình môn học thểdục,vừa mở ra cơ

hội để giáo viên tham gia có hiệu quả hoạt động phát triển nội dung chương

96

trình hoạt động theo hướng đa dạng, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu học tập của

SV.

Đồng thời đáp ứng yêu cầu của hiện thực khách quan với chuẩn bị điều kiện

cho CLB TDTT trên qui mô rộng; phù hợp với điều kiện và nhu cầu tổ chức

hoạt động của các địa phương, đồng thời thỏa mãn nhu cầu được học tập nâng

cao trình độ về TDTT của SV.

3.2.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT các Trường Đại học

thuộc Bộ Xây dựng

3.2.3.1. Nội dung xây dựng CLB TDTT

Theo Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2011 của Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi Thông tư 07/2007 của Ủy ban TDTT hướng

dẫn Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao và Thông tư số

18/TT-BVHTTDL ngay 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy

định mẫu về tổ chức và hoạt động CLB thể thao cơ sở: CLB TDTT cơ sở là 01 tổ

chức xã hội về TDTT có chức năng tuyên truyền vận động hướng dẫn người

tập, tổ chức các giải thể thao, quản lý hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và triển

khai các hoạt động dịch vụ phục vụ người tập [22].

CLB TDTT cơ sở được thành lập ở thôn, ấp, bản, cụm dân cư và trong

các cơ quan, đơn vị trường học, doanh nghiệp đóng trên mỗi địa bàn cấp xã.

Điều kiện thành lập 01 CLB thể thao cơ sở bao gồm: Có cán bộ nhân viên về

thể thao; Có cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp; Có phương án hoạt động

được phê duyệt.

Từ những căn cứ trên, Luận án tiến hành xây dựng CLB TDTT các

trường đại học thuộc Bộ Xây dựng gồm các mục sau đây:

* Đặc điểm, mục đích, ý nghĩa

Đặc điểm

CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng là nơi tập

hợp những SV có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm một mục đích nhất định.

97

CLB TDTT cho SV vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương

thức hoạt động, là một bộ phận quan trọng của tổ chức TDTT cơ sở, nhằm

hỗ trợ giải quyết những vấn đề phức tạp, quan trọng trong học tập và rèn

luyện TDTT ngoại khóa, đáp ứng những nhu cầu chính đáng của SV.

Mục đ ch - Ý nghĩa

CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng là nơi có

những hoạt động TDTT phong phú, phù hợp với nhu cầu lợi ích của SV, tạo

môi trường cho các SV được tham gia tập luyện và rèn luyện, những cá nhân

có khả năng và năng khiếu được bộc lộ, phát triển. Bên cạnh định hướng giá

trị mới, tạo điều kiện cho SV trưởng thành về mọi mặt.

Xây dựng CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

nhằm mục đích:

- Tạo điều kiện cho SV giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh,

bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các vấn

đề khó khăn, vướng mắc trong học tập, công tác và trong cuộc sống.

- Giúp tổ chức đoàn kết SV thông qua các hoạt động TDTT của CLB,

tạo điều kiện để SV được học tập, giao lưu gặp gỡ giữa những cá nhân có

cùng sở thích, trao đổi và đóng góp xây dựng mới góp phần đổi mới, nâng

cao chất lượng hoạt động của CLB.

- Thông qua các hoạt động TDTT để tuyên truyền, nâng cao nhận thức

về bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền

thống của dân tộc cho SV.

Tạo điều kiện để học sinh, SV tiếp cận với các hoạt động TDTT, rèn

luyện thêm một số kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử, thực hành.

Thông qua các CLB nhằm tạo cho các em một sân chơi giải trí, rèn

luyện lành mạnh.

Giúp nâng cao năng lực thể chất, trở thành con người phát triển toàn

diện, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa

98

hiện nay. Phát hiện và bồi dưỡng những cá nhân có năng khiếu giúp các em

tự nhận ra giá trị của bản thân, tự trau dồi để phát triển một cách toàn diện.

Học sinh, SV hay bất kỳ các nhân nào đều nhận ra giá trị đoàn kết

thông qua việc sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm, qua đó học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau trong quá trình làm việc và học tập.

* Chức năng, nhiệm vụ của CLB TDTT

Giáo dục, rèn luyện

CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng là một

trong những phương thức hoạt động TDTT ngoại khóa sinh động, có hiệu

quả, là công cụ để giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hoá, giáo dục truyền

thống và giáo dục thẩm mỹ cho SV. Đồng thời là môi trường tiên tiến để mỗi

thành viên tự điều chỉnh nhận thức, hành vi, rèn luyện, phấn đấu trưởng

thành.

Tổ chức, giao tiếp, ứng xử

Qua các loại hình sinh hoạt TDTT của CLB, SV có dịp giúp nhau học

tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tích cực, cải thiện

uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích tính chủ động, sáng tạo,

tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi trường học đường

lành mạnh

Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng

Trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của từng đối tượng SV với

những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, CLB có trách nhiệm từng bước thoả

mãn, đáp ứng nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động

và trong công tác cho SV. Đồng thời nâng cao trình độ thể lực cũng như

năng lực chuyên môn các môn thể thao, giúp họ rèn luyện những kỹ năng cơ

bản trong học tập, công tác và trong quan hệ xã hội.

* Nguyên tắc hoạt động của CLB TDTT cho SV

- CLB hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện tham gia của các

thành viên, dân chủ trong hoạt động.

99

- Các CLB hoạt động theo sự tổ chức và điều hành của giáo viên

hướng dẫn, nhưng chịu sự quản lý, giám sát của BGH nhà trường. Giáo viên

hướng dẫn và ban chủ nhiệm CLB chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của

CLB.

- Các hoạt động của CLB phải được xây dựng theo kế hoạch. Mọi hoạt

động diễn ra trong CLB đều phải báo cáo với BGH nhà trường.

- Hoạt động của CLB được xây dựng dựa trên sự đóng góp nội dung

hoạt động của các thành viên. Các nội dung hoạt động của CLB được chọn

lựa dựa trên một số tiêu chí:

Chất lượng của các hoạt động được đặt lên hàng đầu.

Thu hút được đông đảo các thành viên tham gia.

Thúc đẩy được phong trào học tập, tập luyện và sinh hoạt nhóm của

các thành viên CLB.

Nội dung hoạt động lành mạnh và thực tế.

Không có ảnh hưởng xấu tới thuần phong mỹ tục, đạo đức, tư tưởng

và lối sống của học sinh, SV, không vi phạm pháp luật.

Khuyến khích các ý tưởng mới lạ của các thành viên về hình thức hoạt

động.

Các thành viên của CLB phải nộp phí thành viên để duy trì hoạt động

cho CLB. Các thành viên phải chịu kinh phí mua đồ dùng, dụng cụ thực

hành.

*Hình thức hoạt động của CLB TDTT cho SV

- CLB TDTT là nơi chia sẻ những kinh nghiệm học tập, kỹ năng, kỹ

xảo thực hành cũng như các trải nghiệm thực tế…và được sự quản lý chặt

chẽ của giáo viên hướng dẫn, chủ nhiệm CLB.

- Giáo viên hướng dẫn, ban chủ nhiệm CLB phối hợp với BGH nhà

trường hoặc các cá nhân, đơn vị phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động

thường xuyên và các hoạt động học tập, giáo dục cho các thành viên.

100

Tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện TDTT ngoại khoá nhằm

rèn luyện, củng cố và bồi dưỡng kiến thức đã được học trên lớp và kỹ năng

thực hành.

CLB TDTT xây dựng kế hoạch tổ chức và duy trì hoạt động thường

xuyên.

* Tổ chức và điều hành CLB TDTT

CLB được tổ chức và điều hành bởi Giáo viên, chủ nhiệm CLB gồm

có 3 người được bầu ra từ các thành viên. Các thành viên phải luôn gắn kết

với nhau nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên hướng dẫn và ban chủ nhiệm CLB

hoạt động bao gồm:

Giáo viên hướng dẫn CLB

Ban chủ nhiệm CLB có nhiệm vụ

- Chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận đăng ký thành viên của CLB và

quản lý các thành viên của CLB.

- Nhóm có nhiệm vụ tuyên truyền, cổ động và liên lạc với các thành

viên khi cần.

- Tiếp nhận thông tin, chỉ thị của Chủ nhiệm để kịp thời thông báo cho

các nhóm trưởng của các nhóm thành viên về tình hình và kế hoạch hoạt

động cũng như các chương trình của CLB.

- Quản lý thành viên thực hiện đúng nội quy của CLB, xử lý các thành

viên vi phạm nội quy và đề xuất khen thưởng các thành viên tích cực, xuất

sắc.

Quản lý tài chính CLB

Được xây dựng để quản lý tài chính của CLB, bao gồm việc quản lý

phí thành viên, các khoản được tài trợ, và báo cáo các khoản thu, chi

của CLB trong việc duy trì và tổ chức các hoạt động của CLB. Lập kế hoạch

phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho CLB.

Kinh phí hoạt động CLB bao gồm:

- Kinh phí hỗ trợ của Ban Giám hiệu nhà trường, Bộ môn.

101

- Kinh phí Quỹ của CLB do các thành viên đóng hàng tháng theo sự

đóng góp tự nguyện của các thành viên tham gia CLB.

- Kinh phí vận động từ các đơn vị, tổ chức xã hội khác.

Kinh phí hoạt động CLB được sử dụng để tổ chức các buổi sinh hoạt

định kỳ, các chương trình tập huấn của CLB và các hoạt động khác; được

báo cáo hàng tháng lên Ban giám hiệu nhà trường và công khai trước CLB.

Các quy định của thành viên CLB

- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và mọi quy định sinh hoạt của

CLB.

- Tích cực tham gia các hoạt động của CLB.

- Tích cực đóng góp ý kiến và nội dung để xây dựng CLB.

- Tham gia các chương trình sinh hoạt của CLB đúng giờ, đúng quy định

- Tham gia vào việc thu xếp bàn ghế, dọn hội trường, sân bãi trước và

sau mỗi buổi sinh hoạt.

*Quy chế hoạt động của CLB TDTT

CLB là nơi quy tụ những học sinh yêu thích tìm hiểu, học tập và rèn

luyện kỹ năng, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng sống.

Điều kiện tham gia sinh hoạt

1. Tự nguyện tham gia sinh hoạt.

2. Yêu thích tìm hiểu, học tập và phát triển các kỹ năng.

3. Tán thành Quy chế hoạt động CLB.

4. Tự trang bị đầy đủ vật dụng khi tham gia sinh hoạt.

5. Có tinh thần: “Đoàn kết - xây dựng - cùng phát triển”

Những vấn đề cơ bản của thành viên CLB TDTT

CLB TDTT là nơi quy tụ những học sinh, SV yêu thích học tập và rèn

luyện kỹ năng các môn TDTT, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng sống.

Thành viên tham gia CLB là những học sinh tự nguyện đăng ký tham

sinh hoạt CLB.

Nhiệm vụ của thành viên CLB

102

- Tham gia sinh hoạt TDTT tại CLB, nhiệt tình đóng góp ý kiến xây

dựng cho CLB và Ban chủ nhiệm. Có tinh thần đoàn kết với các thành viên

khác của CLB, hoàn thành tốt nhiệm vụ do Ban chủ nhiệm phân công.

- Rèn luyện đạo đức tác phong, luôn quan tâm đến tập thể, đặt lợi ích

của tập thể lên trên lợi ích của cá nhân, không ngừng học tập và rèn luyện

bản thân.

Quyền hạn của thành viên CLB

- Được dân chủ tham gia các hoạt động TDTT của CLB.

- Được tham gia các chương trình hoạt động TDTT do CLB tổ chức.

- Được yêu cầu Ban chủ nhiệm giúp đỡ để phát huy những sáng kiến của

mình và can thiệp khi quyền làm chủ tập thể bị xâm phạm.

Kết nạp và khai trừ thành viên CLB

- SV nếu muốn tham gia vào CLB phải viết đơn xin gia nhập và chấp

hành đúng nội quy của CLB.

- Tán thành Quy chế hoạt động của CLB, được sự đồng ý của Ban chủ

nhiệm.

- Thành viên chính thức xin ra khỏi CLB phải báo rõ lý do, Ban chủ

nhiệm CLB sẽ xét và công khai thông báo trước CLB.

- Thành viên không tham gia sinh hoạt (không rõ lý do vắng) và không

chấp hành các yêu cầu của CLB (mà không có lý do) 3 lần thì bị xoá tên khỏi

CLB.

Hệ thống tổ chức của CLB TDTT

Đơn vị chủ quản của CLB TDTT có quyền thành lập và giải thể CLB.

CLB hoạt động theo nguyên tắc “tự nguyện và phối hợp thống nhất hành

động trên cơ sở định hướng của nhà trường”.

Nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm có thời gian là 1 năm, nhưng tùy theo năng

lực, tinh thần, thái độ làm việc mà Ban chủ nhiệm có thể thay đổi để phục vụ

tốt cho hoạt động chung.

103

Cơ cấu của CLB gồm 1 chủ nhiệm, 1 phó chủ nhiệm, nhóm trưởng các

nhóm và thành viên.

Khen thưởng và kỷ luật

Khen thưởng:

Những thành viên có hoạt động tích cực, đóng góp xây dựng CLB, nâng

cao vai trò làm chủ tập thể được nhà trường khen thưởng.

Kỷ luật:

Xóa tên những thành viên có những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, không

chấp hành chủ trương của CLB.

* Xây dựng CLB TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây

dựng

Mục tiêu đó là tăng cường hoạt động ngoại khóa TDTT nhằm đưa công

tác GDTC ngày càng phát triển về số lượng cũng như chất lượng, thu hút ngày

càng đông đảo học sinh, SV tập luyện TDTT, tạo điều kiện tốt nhất để phát

hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo con người

phát triển toàn diện.

Nhiệm vụ là củng cố và hoàn thiện các bài tập nội khóa, trang bị ngày

càng phong phú vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt,

học tập, trang bị kiến thức tập luyện các môn thể thao ưa thích, hình thành và

hoàn thiện nhân cách cho học sinh, SV.

Đối tượng là cán bộ giáo viên, SVcác trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng. Sản phẩm chính là số lượng SV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, sự phát

triển hài hòa hình thái cơ thể, các thành tích thể thao cá nhân và tập thể SV,

giáo viên, cán bộ tập luyện TDTT thường xuyên.

Cơ sở vật chất

Muốn thu hút ngày càng đông đảo SV tham gia tập luyện trong các CLB

TDTT, trước hết phải tạo điều kiện cơ sở vật chất như sân bãi, phòng tập, trang

thiết bị, dụng cụ tương đối đầy đủ và tương xứng với những nhận thức sâu sắc

của SV về lợi ích TDTT; phải làm cho SV nghĩ rằng việc tập luyện của họ

104

được tổ chức nghiêm túc, chu đáo và khoa học. Đây cũng là nhân tố hấp dẫn,

thu hút SV tham gia tập luyện trong các CLB TDTT, làm cho nguồn thu hội phí

ngày càng tăng, tạo điều kiện duy trì và phát triển CLB. Do vậy, kinh phí và cơ

sở vật chất là các yếu tố hết sức cơ bản trong hoạt động CLB TDTT.

Cơ cấu tổ chức hoạt động

CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng hoạt động theo

phương thức tự quản, tự nguyện, tự trang trải; Chịu sự quản lý trực tiếp của

Ban giám hiệu. Tổ chức của CLB TDTT gồm có Ban chủ nhiệm và các Hội

viên. Ban chủ nhiệm do các Hội viên bầu, hoạt động theo nhiệm kỳ, do điều lệ

CLB quy định.

Ban giám hiệu ra quyết định thành lập CLB TDTT

Hoạt động ngoại khóa bằng hình thức CLB TDTT trong các trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến thức và kỹ

năng thực hành các môn thể thao, thông qua đó trực tiếp nâng cao triển thể

chất. Mục tiêu cơ bản của hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng còn là: Trang bị thêm cho SV học vấn về GDTC và

TDTT, qua đó SV nhận thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của GDTC

trong hoạt động lao động, mối quan hệ giữa GDTC đối với các lĩnh vực khoa học

có liên quan; Trang bị thêm cho SV phương pháp tự rèn luyện và tổ chức tập

luyện một số môn thể thao ưa thích. Tạo cho SV nguồn vốn về tri thức GDTC

và thể thao để sử dụng có hiệu quả suốt cuộc đời, đồng thời tìm kiếm và bồi

dưỡng những SV có năng khiếu thể thao để tham gia các giải thể thao khu vực

cũng như toàn quốc.

Xác lập CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng như sau:

Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên nhà trường trực

tiếp chỉ đạo quản lý CLB TDTT. Tổ chức CLB TDTT trường là loại hình mang

tính xã hội hóa, do nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và cử

cán bộ là giáo viên trong nhà trường quản lý và hướng dẫn tập luyện TDTT.

CLB TDTT trường là tổ chức hoạt động ngoại khóa cho cán bộ, giáo viên và

105

SV, tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, có huy động sự tham gia đóng góp

của hội viên và các cơ quan đoàn thể xã hội tham gia tài trợ, đóng góp. CLB

TDTT trường hoạt động theo quy chế hoạt động của nhà trường dưới sự chỉ đạo

của Ban giám hiệu. Sơ đồ tổ chức CLB TDTT các trường đại học thuộc Bộ Xây

Chủ nhiệm CLB

Phó Chủ nhiệm chuyên môn

Phó Chủ nhiệm CSVC, tuyên truyền

Tiểu ban CSVC

Tiểu ban tuyên truyền

Tiểu ban thi đấu

dựng được trình bày trên sơ đồ 3.1.

Tiểu ban HL

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quản lý CLB TDTT các trường Đại học

thuộc Bộ Xây dựng

CLB được tổ chức và điều hành bởi Giáo viên, chủ nhiệm CLB gồm có 3

người được bầu ra từ các thành viên. Các thành viên phải luôn gắn kết với nhau

nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên hướng dẫn và ban chủ nhiệm CLB hoạt động bao

gồm:

Ban chủ nhiệm: Có chức năng điều hành toàn bộ các hoạt động từ nội dung,

tổ chức kế hoạch chuyên môn, cơ sở vật chất tạo thành một tổng thể nhịp nhàng,

cân đối, điều hòa các hoạt động trong CLB. Đồng thời lãnh đạo CLB phải đảm

bảo các nguyên tắc làm việc, tạo ra các điều kiện cần thiết để duy trì và phát triển

lâu dài hoạt động CLB.

Ban chủ nhiệm bao gồm:

- Ban Chủ nhiệm: Ban giám hiệu

- Chủ nhiệm: Trưởng bộ môn GDTC

- Phó Chủ nhiệm thường trực:

106

Tiểu ban tổ chức kế hoạch: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động

CLB, ngoài việc nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động trong tuần, tháng, năm thì tiểu

ban còn phải nghiên cứu đề xuất, tham mưu cho Ban Chủ nhiệm những định

hướng phát triển CLB.

Tiểu ban huấn luyện: có chức năng tổ chức, hướng dẫn tất cả các hoạt động

về chuyên môn của CLB, có thể mời một số giáo viên, HLV ngoài trường tham

gia hoạt động.

Tiểu ban cơ sở vật chất: có trách nhiệm lập kế hoạch về kinh phí, cơ sở vật

chất tập luyện cho CLB.

Tiểu ban y tế - đối ngoại - tuyên truyền: có chức năng kiểm tra định kỳ hội

viên theo kế hoạch chung của huấn luyện, tuyên truyền vận động quần chúng

tham gia vào các hoạt động của CLB.

Nội dung hoạt động

Nội dung hoạt động của CLB được xác định trên cơ sở nghiên cứu, đánh

giá nhiều vấn đề có liên quan để đưa ra một kế hoạch thật logic và hiệu quả. Nội

dung hoạt động phong phú, nhịp nhàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển CLB. Mọi kế hoạch tập huấn, thi đấu phải được sắp xếp một cách khoa học

mới mang lại thành tích cao, các đơn vị tập luyện được tổ chức hợp lý sẽ mang lại

hiệu quả về nhiều mặt: Nâng cao thể chất, phát triển cân đối hài hòa cho người

tập, kích thích, hấp dẫn, thu hút được quần chúng bên ngoài tham gia tập luyện

ngoại khóa.

Trên cơ sở xây dựng các kế hoạch hoạt động, tiểu ban cơ sở vật chất, tiểu

ban chuyên môn phải có kế hoạch đồng bộ dưới sự chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm

CLB để giải quyết 2 nhiệm vụ chuyên môn của CLB là huấn luyện đội tuyển và

hướng dẫn các lớp ngoại khóa trong các CLB. Sự duy trì và phát triển các CLB

TDTT được đánh gia bằng số lượng quần chúng tham gia hoạt động trong các

CLB, nếu như số lượng người tập giảm có nghĩa là một trong các khâu tổ chức có

sự trở ngại, hoạt động không đồng bộ, kém hiệu quả.

107

Về kinh phí hoạt động CLB TDTT: Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm,

không phải bất cứ CLB nào cũng có thể tồn tại dưới cơ chế hoạt động hiện nay.

Việc thu hội phí là một hình thức hợp pháp. Song muốn như vậy thì phải đầu tư

thật chu đáo về các điều kiện như cơ sở vật chất, hệ thống giáo viên, phải tổ chức

hoạt động chặt chẽ và hiệu quả.

Dự kiến kinh phí: 200.000đ/tháng/người.

Đây là một cách thức hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của cơ chế

xã hội hóa với phương châm: nhà nước và nhân dân cùng làm. Hội phí là một

trong những nguồn thu hợp pháp đồng thời cũng là nguồn thu cơ bản để duy trì và

phát triển CLB.

Về thời gian hoạt động CLB TDTT: Buổi sáng: từ 05h00 - 06h30; Buổi

chiều: từ 17h30 - 19h00.

Muốn thành lập và duy trì CLB TDTT hoàn thiện, thì hoạt động CLB

TDTT phải được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy các trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng, xem hoạt động CLB TDTT là một nội dung của công tác giáo dục tư

tưởng SV, cán bộ, giáo viên, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và phát huy tính sáng

tạo của SV, tuân thủ các quy định của CLB TDTT. Chính từ sự quan tâm này,

chắc chắn, phong trào TDTT quần chúng sẽ phát triển mạnh. Từ đó, nhu cầu hoạt

động TDTT trong quần chúng trở thành cấp thiết, do vậy việc hình thành được

CLB TDTT sẽ thu hút một cách thuận lợi lực lượng SV, giáo viên và cán bộ tham

gia tập luyện.

3.2.3.2. Các bước tiến hành thành lập CLB TDTT cho SV các trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng

1. Thành lập Ban vận động hoặc Ban chủ nhiệm lâm thời để tuyên truyền

vận động hội viên tham gia (Tự thành lập).

2. Xây dựng Điều lệ hoạt động của CLB

- Tên CLB.

- Mục đích yêu cầu.

- Nhiệm vụ quyền hạn của CLB, của Ban chủ nhiệm và Hội viên.

108

- Địa điểm, thời gian sinh hoạt.

- Mức đóng lệ phí, chế độ thu chi tài chính của CLB.

- Cấp thẻ Hội viên.

- Khen thưởng kỷ luật…

3. Lập tờ trình:

Thành lập CLB TDTT Trong các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng cần

lập tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo Điều lệ, danh sách Ban chủ

nhiệm, Hội viên tham gia CLB; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định thành

lập CLB và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường ra quyết định công

nhận (sau khi đã trao đổi thống nhất với Phòng văn hóa TT-TDTT Huyện, Thị).

4. Sau khi có quyết định thành lập CLB, Ban vận động (hoặc Ban chủ

nhiệm lâm thời) tổ chức Đại hội của CLB để bầu ra Ban chủ nhiệm chính thức (cơ

cấu Ban chủ nhiệm gồm có: Chủ nhiệm CLB, các Phó chủ nhiệm CLB và các ủy

viên, số lượng Ban chủ nhiệm tùy theo quy mô của CLB), thông qua Điều lệ, ban

phương hướng hoạt động của CLB.

5. Sau khi Đại hội bầu ra Ban chủ nhiệm chính thức, CLB làm tờ trình kèm

theo biên bản Đại hội trình UBND Xã, Phường ra quyết định chuẩn y Ban chủ

nhiệm.

6. Sau khi có quyết định chuẩn y Ban chủ nhiệm CLB tiến hành soạn thảo

và ban hành Quy chế hoạt động của CLB, lãnh đạo CLB hoạt động theo đúng Quy

chế và Điều lệ.

3.2.3.3. Nội dung và tổ chức hoạt động CLB TDTT

Để lựa chọn nội dung hoạt động CLB TDTT trong các trường Đại học

thuộc Bộ xây dựng cần tiến hành phỏng vấn SV và giáo viên trường Đại học Kiến

Trúc Hà Nội.

Nhằm mục đích đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa, để đáp ứng

được nguyện vọng, nhu cầu của SV và đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT

ngoại khóa (dưới hình thức CLB TDTT) trong SV, góp phần nâng cao kết quả đào

tạo của nhà trường. Dựa trên điều kiện giảng viên thể dục, cơ sở vật chất, nội dung

109

các môn học chính khóa của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Luận án tiến hành

phỏng vấn 09 cán bộ giáo viên và 1500 SV của Trường, để lựa chọn và xây dựng

nội dung tập luyện ngoại khóa đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.

Kết quả phỏng vấn được trình bày cụ thể tại bảng 3.33. Kết quả bảng 3.33

cho thấy, xét về tổng thể SV hay theo đặc điểm giới tính thì việc lựa chọn các

môn thể thao là khá đa dạng, rải ra nhiều môn thể thao, với các tỷ lệ nhiều ít rất

khác nhau được thể hiện qua chỉ số χ2 (p<0.001). Trong đó, khi so sánh về nhu cầu

tập các môn thể thao của tổng thể SV hay theo giới tính, đều có đa số SV tập trung

lựa chọn các môn: Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông, Taekwondo. Các môn còn lại

chiếm tỷ lệ ít hơn rất nhiều, kết quả so sánh giữa hai nhóm các môn TDTT ngoại

khóa được trình bày cụ thể như sau:

Theo tổng thể SV: Có tỷ lệ chọn các môn TDTT ngoại khóa như sau: Bóng

rổ 20.67%, Bóng chuyền 20.02%, Cầu lông 18.13%, Taekwondo 19.13%, Bóng

bàn chiếm 7.2%, Bóng ném chiếm 7.6%, Điền kinh chiếm 7%. Khi tổng hợp tỷ lệ

các môn TDTT ngoại khóa tỷ lệ SV chọn các môn (Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu

lông, Taekwondo) trên chiếm đến 78.2%, tỷ lệ này hoàn toàn khác biệt hoàn toàn

so với nhóm các môn TDTT ngoại khóa còn lại (Bóng bàn, Bóng ném, Điền kinh)

chiếm 21.8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngường xác xuất P<0.001

Theo đặc điểm giới tính:

Cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu về tổng thể SV, trong đó cùng

một giới có đến 77.6% của nam và 79.2% của nữ lựa chọn tập luyện nhóm các

môn thể thao Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông, Taekwondo, trong khi đó các

môn còn lại chiếm tỷ lệ rất ít (22.4% đối với nam và 20.8% đối với nữ), sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất (P <0.001). Như vậy nam và nữ

SV đều có xu hướng tập luyện như nhau ở các môn Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu

lông, Taekwondo.

Bảng 3.33. Nhu cầu về nội dung tập luyện thể thao ngoại khóa tại CLB TDTT theo tổng thể và theo giới tính

TT Môn TT

Tổng thể SV (n=1500)

Giới tính

Nữ (n=500)

Tổng hợp

So sánh

Nam (n=1000) Tổng hợp

So sánh

Tổng hợp

So sánh

Kết quả phỏng vấn

Kết quả phỏng vấn ni % 206 20.6

Kết quả phỏng vấn ni % 104 20.8

ni % 310 20.67

1 Bóng rổ

202 20.2

101 20.2

303 20.2

2 Bóng

chuyền

∑ni % 1172

78.2

77.6

∑ni % 396

79.2

180 18

∑ni % 776

92

18.4

3 Cầu lông

272 18.13

188 18.8

99

19.8

4 Taekwondo 287 19.13

χ2 584.12

p <0.001

χ2 473.3

p <0.001

χ2 145.2

p <0.001

5 Bóng bàn

108 7.2

76

7.6

32

6.4

104

20.8

6 Bóng ném

115 7.6

82

8.2

33

6.6

328

21.8

224

22.4

7 Điền kinh

105 7

66

6.6

39

7.8

110

Để có thêm cơ sở trong việc đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa tại

CLB TDTT, Luận án tiến hành phỏng vấn đối với giảng viên Bộ môn GDTC

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, kết quả được trình bày tại bảng 3.34

Bảng 3.34. Kết quả phỏng đối với giảng viên về lựa chọn các nội dung

tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV

Môn thể thao

TT 1 2 3 4 5 6 7

T lệ % 100 88.89 88.89 77.78 22.22 33.33 44.44

Đồng ý 9 8 8 7 2 3 4

Bóng rổ Bóng chuyền Cầu lông Taekwondo Bóng bàn Bóng ném Điền kinh Từ bảng 3.34 cho thấy: Số giáo viên đồng tình lựa chọn nội dung

TDTT ngoại khóa trong CLB TDTT cao ở các môn Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu

lông, Taekwondo (chiếm tỷ lệ từ 77.78 % đến 100%). Như vậy, Luận án lựa

chọn được 04 môn thể thao ngoại khóa theo hình thức CLB từng môn thể thao

tại CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là: Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu

lông, Taekwondo. Đây là cơ sở để Luận án xây dựng nội dung và kế hoạch tập

luyện của từng môn.

Về nội dung hoạt động CLB TDTT: Trên cơ sở nội dung kế hoạch tập

luyện, Luận án đã tiến hành Hội thảo tổ chức tại trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội với sự có mặt của các nhà khoa học, các nhà quản lý và giáo viên GDTC

các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng và đã được thống nhất cao tại Hội

thảo, đưa vào kế hoạch tập luyện ngoại khóa các môn thể thao, trình bày ở

bảng 3.35.

Bảng 3.35. Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn thể thao

TT

Nội dung luyện tập

Lí thuyết chung (từng môn) Môn thể thao tự chọn Kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn thể lực

1 2 3

Tổng số tiết (năm học/lớp)

Số tiết tập luyện 20 216 16 252

111

CLB TDTT của các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng hiện nay chủ yếu

là do nhà trường lựa chọn dựa theo điều kiện cơ sở vật chất, hầu như không chú

trọng đến các điều kiện khác như đội ngũ giáo viên, nguyện vọng và nhu cầu

của SV…nên việc hoạt động không đáp ứng nhu cầu người học vì vậy làm ảnh

hưởng đến hiệu quả của GDTC nội khóa. Việc thay đổi phương thức hoạt động

ngoại khóa cho SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng bằng hình thức CLB

TDTT nhằm thỏa mãn nguyện vọng mang tính cá nhân của SV, đáp ứng nhu

cầu, sở thích và có thể giành cho mọi đối tượng SV ở các trường trên cơ sở

đảm bảo được điều kiện về cơ sở vật chất.

3.2.3.4. Đánh giá việc xây dựng và quy chế hoạt động CLB TDTT

Từ cơ sở pháp lý về xây dựng CLB TDTT phù hợp điều kiện nhà trường,

Luận án đã tổ chức tham khảo, lấy ý kiến các chuyên gia các nhà khoa học, các

giáo viên GDTC của các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng. Kết quả tổng hợp

ý kiến được trình bày trên bảng 3.36 và 3.37.

Bảng 3.36. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về phát triển các hình

thức tổ chức luyện tập hoạt động CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng (n = 30)

Nội dung

ꭓ2

Trung bình %

Phỏng vấn lần 1 Số lƣợng

%

Phỏng vấn lần 2 Số lƣợng %

TT 1

19.2

27 3 0

90.00 8.33 1.67

90.00 10.00 0.00

90.00 6.67 3.33

2

22

1 28 1

3.33 93.33 3.33

0.00 96.67 3.33

1.67 95.00 3.33

0 29 1

3

30

0.00 0.00 100.00

0.00 0.00 100.00

0.00 0.00 100.00

0 0 30

0 0 30

4

19.2

3.33 6.67 90.00

0.00 6.67 90.00

1.67 6.67 90.00

1 2 27

0 2 27

5

Sự cần thiết phát triển các loại hình tổ chức CLB TDTT trong các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng 27 Rất cần Cần thiết 2 Không cần thiết 1 Thành phần cơ cấu của tổ chức về Thiết chế CLB TDTTtrong các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Nhiều Vừa Ít Nội dung nhiệm vụ của tổ chức trong thiết chế CLB TDTT trường học mới được xây dựng như thế nào Không hợp lý Hợp lý Rất hợp lý Khả năng huy động và phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động Không khả thi Khả thi Rất khả thi Khả năng SV tham gia hoạt động khi có thiết chế CLB TDTT Không khả thi

0.00

3.33

1.67

16.1

0

1

Khả thi Rất khả thi

3 26

10.00 86.67

3 26

10.00 86.67

10.00 86.67

112

Bảng 3.37. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia đóng góp quy chế hoạt

động CLB TDTT trong các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (n = 30)

Ý kiến đồng ý

Ý kiến bổ sung

Chương

Điều

ᵡ2tính

SL 27

% 90.00

SL 3

% 10.00

Ý kiến khôngđồng ý SL 0

% 0.00

1

viên ngành

thành

29

96.67

3.33

1

0

0.00

2

108.9

29

96.67

1

3.33

0

0.00

I. Nguyên tắc chung

3

Là tổ chức xã hội Là CLB GD&ĐT Là hình thức ngoại khóa

4 Nguyên tắc tổ chức

5

6

22 30 23 28 27 22

73.33 100.00 76.67 93.33 90.00 73.33

7 0 7 2 3 8

23.33 0.00 23.33 6.67 10.00 26.67

1 0 0 0 0 0

3.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

Mục đích Nhiệm vụ Tên gọi CLB Ban chủ nhiệm Các tiểu ban

53.3

7

23

76.67

6

20.00

1

3.33

Nhân sự ban chủ nhiệm và tiểu ban

5

1

24

80.00

16.67

3.33

10.8

8

Điều kiện trở thành hội viên

1

0

29

96.67

3.33

0.00

26.1

9 Nhiệm kỳ hoạt động

II. Loại hình và cơ cấu tổ chức CLB TDTT trường học III. Hội viên CLB IV.Kế hoạch hoạt động CLB TDTT

22

73.33

7

23.33

1

3.33

Sân bãi dụng cụ

19.2

10

V.Cơ sở vật chất, tài chính CLB TDTT

Địa điểm làm việc Nguồn kinh phí Các khoản chi

21 21 20

70.00 70.00 66.67

7 8 8

23.33 26.67 26.67

2 1 2

6.67 3.33 6.67

2

18

60.00

10

33.33

6.67

1.8

11

Những điều kiện thành lập CLB

24 25

80.00 83.33

5 4

16.67 13.33

1 1

3.33 3.33

12 Đăng ký hoạt động 13 Quyền lợi

16.1

26

86.67

4

13.33

0

0.00

14 Nghĩa vụ

4

0

26

86.67

13.33

0.00

16.1

15

Thời hạn thi hành

VI.Điều kiện thành lập và hoạt động CLB TDTT trường học VII. Quyền lợi, nghĩa vụ của CLB TDTT trường học VIII. Điều khoản thi hành

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Tổng hợp kết quả phỏng vấn bảng 3.37 khẳng định (từ 86.67 đến 100% ý

kiến đồng ý): Xây dựng CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựnglà

rất cần thiết, với một cơ cấu tổ chức vừa phải và nhiệm vụ đặt ra đối với CLB

113

là hợp lý và rất khả thi để phối hợp với các lực lượng giáo dục cũng như sự

tham gia của SV (p<0,001).

Về quy chế hoạt động của CLB được đề ra ở 8 điều mục (chương) thì có

chương đều được các chuyên gia đồng ý (p<0,001), ngoại trừ chương VI “Điều

kiện hoạt động và thành lập CLB” cần có ý kiến bổ sung, nên chưa được sự nhất trí

cao (p>0,05)

3.2.4. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT

3.2.4.1. Tổ chức ứng dụng CLB TDTT trong thực tiễn

* Tổ chức thực nghiệm

Lộ trình ứng dụng CLB TDTT trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Sau khi xây dựng CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội,Luận án

tiến ứng dụng CLB TDTT từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016. Đối

tượng tham gia CLB là SV niên khóa 2015-2020, trong đó:

Đối tượng thực nghiệm: 400 SV niên khóa 2015-2020 (200 nam và 200

nữ) là đối tượng thực nghiệm tham gia CLB TDTT.

Đối tượng đối chứng: 1000 SV niên khóa 2015-2020 (500 nam và 500

nữ) là đối tượng không tham gia CLB TDTT.

Thời gian hoạt động CLB TDTT: Được tiến hành hàng ngày theo từng

lớp (Sáng từ 5h00 đến 6h30; Chiều từ 17h30 đến 19h00). Môi tuần tập 3 buổi,

mỗi buổi tập 90 phút.

Quá trình ứng dụng CLB TDTT được chia thành 3 bước:

Bước 1: Kiểm tra thể chất của SV khóa 2015 - 2020 trước thực nghiệm

(tháng 10/2015), với số lượng 1400 SV (700 nam; 700 nữ).

Bước 2: Ứng dụng thực nghiệm CLB TDTT. Kiểm tra thể chất của SV

niên khóa 2015 – 2020 lần 2 (tháng 6/2016)

Bước 3: Ứng dụng thực nghiệm CLB TDTT. Kiểm tra thể chất của SV

niên khóa 2015 – 2020 lần 3 (tháng 12/2016). Kết thúc thực nghiệm.

- Tổ chức bồi dƣỡng cán bộ hƣớng dẫn thực nghiệm

114

Trước khi tiến hành TN, Luận án đã tiến hành bồi dưỡng cán bộ hướng

dẫn TN với thời gian 5 ngày, với mục đích học tập, trao đổi, kiểm tra đánh giá

kỹ năng và phương pháp tổ chức TN, cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá

các nội dung thể lực.

Tham gia bồi dưỡng có 24 giáo viên của 4 trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng. Kết quả 100% giáo viên đạt từ loại khá trở lên, trong đó có 20,83% đạt

loại xuất sắc. Riêng trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, nơi tiến hành TN, có 8

giáo viên tham gia cùng đều đạt từ loại khá trở lên, trong đó có 62,5% đạt loại

giỏi.

Về chương trình bồi dưỡng được trình bày ở bảng 3.38 và 3.39.

Bảng 3.38. Nội dung bồi dƣỡng cán bộ quản lý các trƣờng

Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Tên các bài giảng

Thực hành

Tổngthời gian

T T

Lýthuyết

Thảoluận

7

Kiểm tra 1

2

4

1

Giới thiệu một số văn bản của Đảng, Nhà nước về TDTT: - Chỉ thị 17/CTTW ngày 23/10/2002 của BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam về Phát triển TDTT đến năm 2010 - Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch phát triển TDTT đến năm 2010. - Nghị quyết số 05/2005/NQCP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế văn hóa và TDTT. - Luật TDTT của Quốc hội khóa XI số 77/2006/QH11 ngày 299/11/2006

2 Quản lý TDTT ở trường học 3 Các giải pháp và các tiêu chí xã hội hóa TDTT ở

3 3

1 1

1 1

1 1

trường học

4 Cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản lý CLB TDTT ở

3

1

1

1

trường học

5 Hướng dẫn xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát

3

1

1

1

triển TDTT ở trường học

6 Hướng dẫn thiết kế, xây dựng, quản lý công trình

3

1

1

1

TDTT trường học

7 Hướng dẫn quy trình tổ chức và điều hành các hoạt động

3

1

1

1

TDTT trường học

8 Hướng dẫn tổng kết, báo cáo và tổ chức hội nghị

3

1

1

1

TDTT ở trường học

Kiểm tra, tổng kết

2

115

Tổng cộng

30

11

9

8

116

Bảng 3.39. Nội dung bồi dưỡng cán bộ chuyên môn thể thao các trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng

T

Thực hành

Tổng

Lýthuyết

T

Tên các bài giảng

thời

gian

Thảo luận

Kiểm tra

1 Vị trí, vai trò môn thể thao đối với phong trào

3

1

1

1

TDTT của nhà trường

2 Chức năng, nhiệm vụ của người HDV, HLV

3

1

1

1

đội tuyển thể thao trường học

3

1

1

1

3 Phương pháp xác định lượng vận động và xây dựng kế hoạch huấn luyện ngắn hạn đội tuyển thể thao

4 Phương pháp kiểm tra y học sư phạm, đánh

3

1

1

1

giá trình độ tập luyện cho VĐV

8

1

5

1

5 Hướng dẫn các động tác, bài tập, yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn thể thao 6 Hướng dẫn kế hoạch huấn luyện chu kỳ ngắn

3

1

1

1

(1-3 tháng) và các giáo án huấn luyện

7 Hướng dẫn phương pháp trọng tài và tổ chức

3

1

1

1

thi đấu môn thể thao

8 Hướng dẫn kích thước sân bãi, dụng cụ tập

2

1

1

1

luyện môn thể thao 9 Kiểm tra, tổng kết

2

2

Tổng cộng

8

30

10

12

3.2.4.2. Xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

Để đánh giá kết quả TN, Luận án xác định các tiêu chí đánh giá sau:

- Đánh hiệu quả CLB TDTT thông qua kết quả học tập môn GDTC của

SV.

- Đánh giá hiệu quả CLB TDTT qua thể chất SV Trường Đại học Kiến

Trúc Hà Nội, Luận án sử dụng các chỉ tiêu, test đã được sử dụng trong “Thể

chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI” [74], đó là:

Hình thái (02 chỉ số trực tiếp và 02 chỉ số gián tiếp): Chiều cao; Cân

nặng; Chỉ số Quetelet; Chỉ số BMI.

Y sinh (01 chỉ số): Công số năng tim (HW)

117

Thể lực (07 test): Độ dẻo gập thân(cm); Lực bóp tay thuận (kG); Nằm

ngửa gập bụng(lần/30s); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30 mét XPC (s); Chạy con

thoi 4x10m(s); Chạy tùy sức 5 phút (m).

- Đánh giá qua phân loại thể lực SV theo tiêu chuẩn thể lực học sinh, SV

của Bộ GD&ĐT.

- Đánh giá hiệu quả CLB TDTT tác động đến thái độ tích cực của đối

tượng thực nghiệm.

3.2.4.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm

* Đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV

Luận án tiến hành thu thập các số liệu về kết quả học tập của 400 SV

(nhóm thực nghiệm) và 1000 SV (nhóm đối chứng) khóa 2015-2020 trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội qua 3 tín chỉ môn GDTC, số liệu tổng hợp ở bảng

3.40.

Bảng 3.40. Kết quả học tập môn GDTC của SV khóa 2015-2020

Xuất sắc,

Trung

Yếu , kém

Không đạt

Điểm

S T

Khá(B, C+)

Giỏi(A, B+)

bình(C)

(D+, D)

(F)

TB

ín ố

%

%

n %

%

n

n

n %

n

chỉ lượng

40

10

65 16.25

251 62.75

44

11

0

0

2,30

1 4

00

49

12.25

75 18.75

249 62.25

27

6.75

0

0

2,38

2 4

00

53

13.25

77 19.25

248 62

22

5.5

0

0

2,42

3 4

00

Qua bảng 3.40 cho thấy,

Sau thời gian học 3 tín chỉ môn GDTC của SV nhóm thực nghiệm đã có

những kết quả học tập tốt dần lên, cụ thể:

- Tỷ lệ SV đạt loại xuất sắc và giỏi tăng dần: Tín chỉ 1 có 10%, tín chỉ 2

có 12,25% và tín chỉ 3 có 13,25%.

118

- Tỷ lệ SV đạt loại khá tăng dần : Tín chỉ 1 có 16.25%, tín chỉ 2 có

18.75% và tín chỉ 3 có 19.25%.

- Tỷ lệ SV đạt loại trung bình có sự giảm dần: Tín chỉ 1 có 62.75%, tín

chỉ 2 có 62,25% và tín chỉ 3 có 62%.

- Tỷ lệ SV đạt loại yếu, kém giảm dần: Tín chỉ 1 có 11%, tín chỉ 2 có

6.75% và tín chỉ 3 có 5.5%.

Điểm trung bình theo thang điểm 4 cũng thể hiện tăng dần: Tín chỉ 1 đạt

2,30 điểm, tín chỉ 2 đạt 2,38 điểm và tín chỉ 3 đạt 2,42 điểm

Để làm rõ hơn kết quả học tập của nhóm thực nghiệm, Luận án tiến hành

so sánh kết quả học tập của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng. Kết quả so

sánh thể hiện ở bảng 3.41.

Bảng 3.41. So sánh kết quả học tập môn GDTC khóa 2015-2019

Điểm nhóm TN (n=400)

Điểm nhóm ĐC (n=1000)

t

p

Ghi chú

Tín chỉ

Trước TN

1

( ± ) 2,30 ± 0,37

( ± ) 2,29 ± 0,35

Sau TN

0,26 >0,05

2 2,36 ± 0,36 2,29 ± 0,36 2,36 <0,05

Qua bảng 3.41 cho thấy,Kết quả học tập môn GDTC trước TN của 2

3 2,42 ± 0,34 2,29 ± 0,36 2,42 <0,05

nhóm TN và ĐC hầu như tương đồng, sự khác biệt về điểm ở tín chỉ 1không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng ở tín chỉ 2 (sau 6 tháng TN) và tín chỉ 3

(sau 12 tháng TN) điểm học tập của SV nhóm TN hơn hẳn SV nhóm ĐC, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất p<0.05. Điều này chứng tỏ

hiệu quả CLB TDTT được ứng dụng tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

cho SV.

* So sánh thể chất của SV 2 nhóm TN và ĐC trong quá trình TN

Trước thực nghiệm:

Quá trình thực nghiệm,

119

Luận án đã tiến hành kiểm tra thể chất của SV nhóm TN và ĐC tại 3 thời

điểm (tháng 10/2015; tháng 6/2016 và tháng 12 năm 2016).

Kết quả so sánh thể chất SV khóa 2015-2020 trước thực nghiệm được

trình bày trên bảng 3.42 và bảng 3.43.

Bảng 3.42. So sánh thể chất của nam SV trước thực nghiệm CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 164.97 ± 5.28 165.07 ± 3.75 0.74 >0,05 1

Cân nặng (kg) 53.21 ± 3.78 53.17 ± 4.08 0.32 >0,05 2

Quetelet (g/cm) 322.21 ± 24 321.47 ± 23.88 2.39 >0,05 3

BMI (kg/m2) 19.6 ± 1.76 19.45 ± 1.53 1.85 >0,05 4

Công năng tim HW 13.06 ± 0.92 13.09 ± 0.93 0.49 >0,05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 12.88 ± 1.09 12.87 ± 1.22 0.15 >0,05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 44.56 ± 2.58 44.51 ± 3.62 0.45 >0,05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 19.89 ± 1.56 19.88 ± 1.78 0.12 >0,05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 218.26 ± 13.08 218.36 ± 17.38 0.41 >0,05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 4.88 ± 0.45 4.90 ± 0.36 0.50 >0,05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 10.68 ± 1.04 10.65 ± 0.69 0.51 >0,05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 933.76 ± 70.64 934.89 ± 76.91 1.28 >0,05

Bảng 3.43. So sánh thể chất của nữ SV trước thực nghiệm CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 153.86 ±5.35 153.79 ± 4.72 0.49 >0,05 1

Cân nặng (kg) 46.02± 3.75 46.01 ± 3.74 0.08 >0,05 2

Quetelet (g/cm) 300.19 ± 25.28 299.70 ± 24.38 1.55 >0,05 3

BMI (kg/m2) 19.54 ± 1.95 19.56 ± 1.82 0.23 >0,05 4

Công năng tim HW 13.49 ± 0.92 13.91 ± 0.92 1.92 >0,05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 12.89 ± 1.11 12.92 ± 1.07 0.45 >0,05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 28.97 ± 2.62 28.99 ± 2.06 0.21 >0,05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 15.08 ± 1.57 15.11 ± 1.29 0.40 >0,05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 158.74 ± 13.96 158.69 ± 15.14 0.21 >0,05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 6.19 ± 0.46 6.22 ± 0.58 0.66 >0,05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 12.71 ± 1.22 12.72 ± 0.97 0.15 >0,05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 739.62 ± 70.93 740.57 ± 61.03 0.10 >0,05

118

Kết quả so sánh cho thấy,

Trước TN tất cả 12 chỉ tiêu khảo sát đều không có sự khác biệt đáng

kể, chứng tỏ thể chất 2 nhóm TN và ĐC cả nam lẫn nữ đều tương đồng

(p>0.05).

Đối với nam SV

Chiều cao của SV nhóm TN (164.97 ± 5.28cm) thấp hơn SV nhóm

ĐC (165.07 ± 3.75cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Cân nặng của SV nhóm TN (53.21 ± 3.78kg) nặng hơn SV nhóm đối

chứng (53.17 ± 4.08kg), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Quetelet của SV nhóm TN (322.21 ± 24 g/cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(321.47 ± 23.88 g/cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

BMI của SV nhóm TN (19.6 ± 1.76kg/m2) cao hơn SV nhóm ĐC

(19.45 ± 1.53kg/m2), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Công năng tim của SV nhóm TN (13.06 ± 0.92 HW) thấp hơn SV

nhóm ĐC (13.09 ± 0.93 HW), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê.

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (12.88 ± 1.09 cm) dẻo hơn SV nhóm

ĐC (12.87 ± 1.22 cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (44.56 ± 2.58 kG) mạnh hơn SV

nhóm ĐC (44.51 ± 3.62kG), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê.

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (19.89 ± 1.56 lần)

mạnh hơn SV nhóm ĐC (19.88 ± 1.78 lần), tuy nhiên sự khác biệt không có

ý nghĩa thống kê.

Sức mạnh bột phát chân của SV nhóm TN (218.26 ± 13.08cm) thấp

hơn SV nhóm ĐC (218.36 ± 17.38cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê.

119

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (4.88 ± 0.45s) nhanh

hơn SV nhóm ĐC (4.90 ± 0.36s), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh của SV nhóm TN (10.68 ±

1.04s) chậm hơn SV nhóm ĐC (10.65 ± 0.69s), tuy nhiên sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê.

Sức bền chung của SV nhóm TN (933.76 ± 70.64m) kém hơn SV

nhóm ĐC (934.89 ± 76.91m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất p<0,05.

Đối với nữ SV

Chiều cao của SV nhóm TN (153.86 ±5.35cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(153.79 ± 4.72cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Cân nặng của SV nhóm TN (46.02± 3.75kg) nặng hơn SV nhóm ĐC

(46.01 ± 3.74kg), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Quetelet của SV nhóm TN (300.19 ± 25.28 g/cm) cao hơn SV nhóm

ĐC (299.70 ± 24.38 g/cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê.

BMI của SV nhóm TN (19.54 ± 1.95kg/m2) thấp hơn SV nhóm ĐC

(19.56 ± 1.82kg/m2), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Công năng tim của SV nhóm TN (13.49 ± 0.92 HW) thấp hơn SV

nhóm ĐC (13.91 ± 0.92 HW), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê.

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (12.89 ± 1.11cm) thấp hơn SV nhóm

ĐC (12.92 ± 1.07 cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (28.97 ± 2.62 kG) thấp hơn SV nhóm

ĐC (28.99 ± 2.06 kG), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

120

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (15.08 ± 1.57 lần)

thấp hơn SV ĐC (15.11 ± 1.29 lần), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.

Sức mạnh bột phát chân của SV nhóm TN (158.74 ± 13.96cm) mạnh

hơn SV nhóm ĐC (158.69 ± 15.14 cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê.

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (6.19 ± 0.46s) nhanh

hơn SV nhóm ĐC (6.22 ± 0.58s), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh của SV nhóm TN (12.71 ±

1.22s) nhanh hơn SV nhóm ĐC (12.72 ± 0.97s), tuy nhiên sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê.

Sức bền chung của SV nhóm TN (739.62 ± 70.93m) tốt hơn SV nhóm

ĐC (740.57 ± 61.03m), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Khi so sánh các chỉ số đánh giá thể chất của SV nhóm TN và SV

nhóm ĐC ở cả nam và nữ là tương đương nhau. Hay nói cách khác, thể chất

của SV nhóm TN và nhóm ĐC về cơ bản không có sự khác biệt đáng kể

(p>0,05).

Kết quả này cho phép Luận án sử dụng SV khóa khóa 2015-2020 để

đánh giá hiệu quả ứng dụng CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Sau 6 tháng thực nghiệm

Sau 6 tháng ứng dụng CLB TDTT, Luận án tiến hành so sánh thể chất

của nam và nữ 2 nhóm TN và ĐC khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội.

Kết quả kiểm tra được trình bày trên các bảng 3.44 và bảng 3.45.

Bảng 3.44. So sánh thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tháng

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 165.13 ± 4.86 165.18 ± 3.97 0.13 >0.05 1

Cân nặng (kg) 53.45 ± 3.56 53.25 ± 3.73 0.66 >0.05 2

Quetelet (g/cm) 323.80 ± 22.97 322.25 ± 21.32 0.82 >0.05 3

BMI (kg/m2) 19.58 ± 1.59 19.43 ± 1.41 1.16 >0.05 4

Công năng tim HW 12.53 ± 0.86 13.03 ± 0.91 6.83 <0.05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 13.80 ± 1.45 13.01 ± 1.76 6.11 <0.05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 46.43 ± 2.67 45.05 ± 3.54 5.60 <0.05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 20.96 ± 1.46 19.98 ± 1.85 7.41 <0.05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 226.55 ± 16.6 220.8 ± 17.05 4.11 <0.05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 4.60 ± 0.46 4.86 ± 0.38 7.08 <0.05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 10.19 ± 0.88 10.79 ± 0.71 8.59 <0.05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 969.7 ± 89.98 952.34 ± 70.68 2.44 <0.05

Bảng 3.45. So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tháng

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 154.1 ± 5.23 154.05 ± 4.80 0.12 >0.05 1

Cân nặng (kg) 46.12 ± 3.61 46.08 ± 3.45 0.13 >0.05 2

Quetelet (g/cm) 301.5 ± 24.85 305.67 ± 23.77 2.03 <0.05 3

BMI (kg/m2) 19.58 ± 1.85 19.83 ± 1.79 1.63 >0.05 4

Công năng tim HW 12.67 ± 0.85 13.58 ± 0.98 12.23 <0.05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 13.44 ± 0.89 13.09 ± 0.99 4.55 <0.05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 30.15 ± 1.97 29.58 ± 1.78 3.55 <0.05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 16.35 ± 0.96 15.42 ± 1.71 9.09 <0.05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 163.43 ± 15.08 159.66 ± 13.24 3.09 <0.05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 6.02 ± 0.43 6.17 ± 0.49 4.00 <0.05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 12.24 ± 1.12 12.63 ± 0.87 4.42 <0.05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 799.34 ± 70.57 747.96 ± 60.77 9.04 <0.05

121

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Đối với nam SV

Chiều cao của SV nhóm TN (165.13 ± 4.86cm) thấp hơn SV nhóm ĐC

(165.18 ± 3.97cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Cân nặng của SV nhóm TN (53.45 ± 3.56kg) nặng hơn nhóm ĐC

(53.25 ± 3.73kg), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Quetelet của SV nhóm TN (323.50 ± 22.69g/cm) cao hơn SV nhóm

ĐC (321.47 ± 21.09g/cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê(p>0,05).

BMI của SV nhóm TN (19.58 ± 1.59kg/m2) cao hơn SV nhóm ĐC

(19.43 ± 1.41kg/m2), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê(p>0,05).

Công năng tim của SV nhóm TN (12.53 ± 0.86HW) thấp hơn SV nhóm

ĐC (13.03 ± 0.91HW), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất (p

< 0,05).

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (13.80 ± 1.45cm) dẻo hơn SV nhóm

ĐC (13.01 ± 1.76cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (46.43 ± 2.67kG) mạnh hơn SV nhóm

ĐC (45.05 ± 3.54kG), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (20.96 ± 1.46lần)

mạnh hơn SV nhóm ĐC (19.98 ± 1.85lần), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức mạnh bột phát chân của SV nhóm TN (226.55 ± 16.6cm) bật xa

hơn SV nhóm ĐC (220.8 ± 17.05cm) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

122

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (4.60 ± 0.46s) nhanh

hơn SV nhóm ĐC (4.86 ± 0.38s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ngưỡng

xác suất p<0,05.

0.88s) nhanh hơn SV nhóm ĐC (10.79 ± 0.71s), sự khác biệt có ý nghĩa thống

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh SV nhóm TN (10.19 ±

kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức bền chung của SV nhóm TN (969.7 ± 89.98m) tốt hơn SV nhóm

ĐC (952.34 ± 70.68m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Đối với nữ SV

Chiều cao của SV nhóm TN (154.1 ± 5.23cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(154.05 ± 4.80cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05.

Cân nặng của SV nhóm TN (46.12 ± 3.61kg) nặng hơn nhóm ĐC

(46.08 ± 3.45kg), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kêp>0,05.

Quetelet của SV nhóm TN (301.03 ± 24.65g/cm) cao hơn nhóm ĐC

(305.31 ± 23.29g/cm), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kêp>0,05.

BMI của SV nhóm TN (19.58 ± 1.85kg/m2) thấp hơn SV nhóm ĐC

(19.83 ± 1.79kg/m2), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kêp>0,05.

Công năng tim của SV nhóm TN (12.67 ± 0.85HW) thấp hơn SV

nhóm ĐC (13.58 ± 0.98HW), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p < 0,05.

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (13.44 ± 0.89cm) dẻo hơn SV nhóm

ĐC (13.09 ± 0.99cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (30.15 ± 1.97kG) mạnh hơn SV nhóm

ĐC (29.58 ± 1.78kG), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

123

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (16.35 ± 0.96lần)

mạnh hơn SV nhóm ĐC (15.42 ± 1.71lần), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức mạnh bộc phát chân của SV nhóm TN (163.43 ± 15.08cm) bật xa

hơn nhóm ĐC (159.66 ± 13.24cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (6.02 ± 0.43s) nhanh

hơn SV nhóm ĐC (6.17 ± 0.49s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh của SV nhóm TN (12.24 ±

1.12s) nhanh hơn SV nhóm ĐC (12.63 ± 0.87s), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức bền chung của SV nhóm TN (799.34 ± 70.57m) tốt hơn SV nhóm

ĐC (747.96 ± 60.77m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Như vậy, sau 6 tháng thực nghiệm hình thái của SV nhóm tương

đương với SV nhóm, chức năng tim mạch và thể lực của SV nhóm TN tốt

hơn hẳn SV nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sau 12 tháng thực nghiệm

Sau 12 tháng ứng dụng CLB TDTT, Luận án tiến hành so sánh thể

chất của nam và nữ 2 nhóm TN và ĐC khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội.

Kết quả kiểm tra được trình bày trên các bảng 3.46 và bảng 3.47.

Bảng 3.46. So sánh thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 12 tháng

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 165.31 ± 3.74 165.25 ± 3.24 0.20 >0.05 1

Cân nặng (kg) 53.65 ± 3.16 53.29 ± 3.33 1.34 >0.05 2

Quetelet (g/cm) 324.9 ± 21.34 322.75 ± 21.79 1.20 >0.05 3

BMI (kg/m2) 19.98 ± 1.59 19.45 ± 1.41 4.11 <0.05 4

Công năng tim HW 11.43 ± 0.66 12.65 ± 0.78 20.94 <0.05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 14.08 ± 1.14 13.15 ± 1.67 8.46 <0.05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 48.53 ± 2.47 45.95 ± 3.34 11.23 <0.05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 22.35 ± 1.86 20.1 ± 1.45 15.34 <0.05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 235.65 ± 18.9 227.7 ± 16.45 5.21 <0.05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 4.1 ± 0.76 4.45 ± 0.58 5.87 <0.05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 9.81 ± 0.68 10.67 ± 0.91 13.65 <0.05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1034.5 ± 109.9 972.8 ± 80.68 7.20 <0.05

Bảng 3.47. So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 12 tháng

Nhóm TN (n=200) Nhóm ĐC (n=500) Chỉ số t p TT ( ) ( )

Chiều cao đứng(cm) 154.35 ± 5.53 154.15 ± 4.96 0.44 >0.05 1

Cân nặng (kg) 46.36 ± 3.21 46.18 ± 3.50 0.65 >0.05 2

Quetelet (g/cm) 305.65 ± 22.55 306.07 ± 21.17 0.23 >0.05 3

BMI (kg/m2) 19.78 ± 1.65 19.79 ± 1.91 0.07 >0.05 4

Công năng tim HW 11.8 ± 0.95 12.89 ± 0.97 13.63 <0.05 5

Độ dẻo gập thân(cm) 13.94 ± 0.65 13.11 ± 1.09 12.39 <0.05 6

Lực bóp tay thuận (kG) 31.85 ± 1.77 29.88 ± 1.92 12.98 <0.05 7

Nằm ngửa gập bụng(lần/30 giây) 17.85 ± 0.91 15.72 ± 1.41 23.64 <0.05 8

Bật xa tại chỗ (cm) 185.55 ± 12.34 162.96 ± 17.28 19.38 <0.05 9

10 Chạy 30 mét XPC (giây) 5.42 ± 0.33 6.05 ± 0.43 20.84 <0.05

11 Chạy con thoi 4x10m (giậy) 12.1 ± 1.02 12.48 ± 1.67 3.66 <0.05

12 Chạy tùy sức 5 phút (m) 809.45 ± 70.78 777.87 ± 89.77 4.92 <0.05

124

Kết quả kiểm tra cho thấy,

Đối với nam SV

Chiều cao của SV nhóm TN (165.31 ± 3.74cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(165.25 ± 3.24cm), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Cân nặng của SV nhóm TN (53.65 ± 3.16kg) nặng hơn SV nhóm ĐC

(53.29 ± 3.33kg), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Quetelet của nhóm TN (324.9 ± 21.34g/cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(322.75 ± 21.79g/cm), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(p>0,05).

BMI của SV nhóm TN (19.98 ± 1.59kg/m2) cao hơn SV nhóm ĐC

(19.45 ± 1.41kg/m2), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(p>0,05).

Công năng tim của SV nhóm TN (11.43 ± 0.66HW) cao hơn SV

nhóm ĐC (12.65 ± 0.78HW), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất (p<0,05).

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (14.08 ± 1.14cm) dẻo hơn SV nhóm

ĐC (13.15 ± 1.67cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (48.53 ± 2.47kG) mạnh hơn SV

nhóm ĐC (45.95 ± 3.34kG), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (17.85 ± 0.91lần)

mạnh hơn SV nhóm ĐC (15.72 ± 1.41lần), sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức mạnh bộc phát chân của SV nhóm TN (235.65 ± 18.9cm) hơn

SV nhóm ĐC (227.7 ± 16.45cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (4.1 ± 0.76s)

nhanh hơn SV nhóm ĐC (4.45 ± 0.58s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

125

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh của SV nhóm TN (9.81

± 0.68s) nhanh hơn SV nhóm ĐC (10.67 ± 0.91s), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức bền chung của SV nhóm TN (1034.5 ± 109.9m) tốt hơn SV

nhóm ĐC (972.8 ± 80.68m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

- Sức bền chung của nữ SV nhóm TN (809.45 ± 70.78m) tốt hơn SV

nhóm ĐC (777.87 ± 89.77m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

Đối với nữ SV

Chiều cao của SV nhóm TN (154.35 ± 5.53cm) cao hơn SV nhóm ĐC

(154.15 ± 4.96cm), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Cân nặng của SV nhóm TN (46.36 ± 3.21kg) nặng hơn SV nhóm ĐC

(46.18 ± 3.50kg), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Quetelet của SV nhóm TN (305.65 ± 22.55g/cm) thấp hơn SV nhóm

ĐC (306.07 ± 21.17g/cm), sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê(p>0,05).

BMI của SV khóa 40 (19.78 ± 1.65kg/m2) thấp hơn SV nhóm ĐC

(19.79 ± 1.91kg/m2), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(p>0,05).

Công năng tim của SV nhóm TN (11.8 ± 0.95HW) cao hơn SV

nhóm ĐC (12.89 ± 0.97HW), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

Độ mềm dẻo của SV nhóm TN (13.94 ± 0.65cm) dẻo hơn SV nhóm

ĐC (13.11 ± 1.09cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

Sức mạnh tay của SV nhóm TN (31.85 ± 1.77kG) mạnh hơn SV

nhóm ĐC (29.88 ± 1.92kG), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

126

Sức mạnh nhóm cơ thân mình của SV nhóm TN (17.35 ± 0.79 lần)

mạnh hơn SV nhóm ĐC (15.27 ± 1.53 lần), sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức mạnh bột phát chân của SV nhóm TN (185.55 ± 12.34cm) hơn

SV nhóm ĐC (162.96 ± 17.28cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức nhanh và sức mạnh tốc độ của SV nhóm TN (5.42 ± 0.33s)

nhanh hơn SV nhóm ĐC (6.05 ± 0.43s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Khả năng phối hợp vận động và sức nhanh của SV nhóm TN (12.1

± 1.02s) nhanh hơn SV nhóm ĐC (12.48 ± 1.67s), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Sức bền chung của SV nhóm TN (809.45 ± 70.78m) tốt hơn SV

nhóm ĐC (777.87 ± 89.77m), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

Như vậy, sau 12 tháng thực nghiệm hình thái của SV nhóm TN cao

hơn SV nhóm ĐC, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê;

Chức năng tim mạch của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05; Thể lực của SV nhóm TN cao

hơn SV nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05. Kết quả này cho thấy CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội đã giúp nâng cao thể chất cho SV.

*Đánh giá 2 nhóm TN và ĐC tới sự phát triển thể chất của SV trong

quá trình TN

- Với nhóm TN: Luận án đã tiến hành đánh giá sự phát triển thể chất

của SV nhóm TN sau 6 tháng và sau 12 tháng thực nghiệm. Kết quả được

trình bày từ bảng 3.48 đến bảng 3.51 và được biểu diễn từ biểu đồ 3.3 đến

biểu đồ 3.14.

Bảng 3.48. Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm thực

nghiệm khóa 2015 – 2020 trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=200)

S

T Chỉ T S W t t p p W

T tiêu rước au 6 au 12 1 1 2 2

TN tháng tháng

0.10 0.34 >0.05

0.21

0.74 >0.05

5.28

± 4.86

± 3.74

164.97 ± 165.13 165.31

53.21 ±

53.45 ±

53.65 ±

0.45 0.64 >0.05

0.82

1.26 >0.05

3.78

3.56

3.16

1 Chiều cao (cm)

322.21 ±

323.80

324.9 ±

0.49 0.70 >0.05

0.83

1.18 >0.05

24

± 22.97

21.34

2 Cân nặng (kg)

19.6 ±

19.58 ±

19.98 ±

3 Chỉ số Quetelet

0.10 0.13 >0.05

1.92

2.27 <0.05

Chỉ số BMI

1.76

1.59

1.59

12.53 ±

11.43 ±

13.06 ±

4.14 5.79 <0.05 13.31 20.36 <0.05

4

0.86

0.66

0.92

(HW)

12.88 ±

13.80 ±

14.08 ±

6.90 6.28 <0.05

8.90

10.76 <0.05

1.09

1.45

1.14

5 Chỉ số công năng tim

44.56 ±

46.43 ±

48.53 ±

4.11 6.04 <0.05

8.53

15.72 <0.05

2.58

2.67

2.47

6 Độ dẻo gập thân(cm)

20.96 ±

22.35 ±

19.89 ±

5.24 6.25 <0.05 11.65 14.33 <0.05

7 Lực bóp tay thuận(kG)

1.46

1.86

30s (lần)

1.56

226.55

235.65

218.26±

3.73 5.46 <0.05

7.66

10.70 <0.05

8 Nằm ngửa gập bụng

± 16.6

± 18.9

đà (cm)

13.08

Chạy 30m

9 Bật xa tại chỗ không

4.60 ±

4.1 ±

4.88 ±

5.91 6.72 <0.05 17.37 12.49 <0.05

xuất phát

1

0.46

0.76

0.45

cao (s)

Chạy con

0

10.19 ±

9.81 ±

thoi 4 x 10m

10.68 ±

4.70 5.50 <0.05

8.49

9.90 <0.05

1

0.88

0.68

(giây)

1.04

1

Bảng 3.49. Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm đối

chứng khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=500)

TT

Chỉ tiêu

Sau 12

W1

t1

p

W2

t2

p

Trƣớc TN

Sau 6 tháng

tháng

1

0.07 0.45 >0.05

0.11

0.81 >0.05

2

0.15 0.32 >0.05

0.23

0.51 >0.05

165.07 ± 3.75 53.17 ± 4.08

165.25 ± 3.24 53.29 ± 3.33

Chiều cao (cm) Cân nặng (kg)

3

0.24 0.54 >0.05

0.40

0.89 >0.05

322.75 ± 21.79

Chỉ số Quetelet

4

0.10 0.21 >0.05

0.00

0.00 >0.05

Chỉ số BMI

321.47± 23.88 19.45 ± 1.53

165.18 ± 3.97 53.25 ± 3.73 322.25 ± 21.32 19.43 ± 1.41

19.45 ± 1.41

5

0.46 1.03 >0.05

-3.42

8.11 <0.05

13.03 ± 0.91

12.65 ± 0.78

6

1.08 1.46 >0.05

2.15

3.03 <0.05

7

1.21 2.38 <0.05

3.18

6.54 <0.05

13.09 ± 0.93 12.87 ± 1.22 44.51 ± 3.62

13.01 ± 1.76 45.05 ± 3.54

13.15 ± 1.67 45.95 ± 3.34

8

0.50 0.87 >0.05

1.10

2.14 <0.05

19.98 ± 1.85

20.1 ± 1.45

19.88 ± 1.78

Chỉ số công năng tim (HW) Độ dẻo gập thân(cm) Lực bóp tay thuận(kG) Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

9 Bật xa tại chỗ

1.11 2.24 <0.05

4.19

8.73 <0.05

227.7 ± 16.45

218.36 ±17.38

220.8 ± 17.05

10

0.82 1.71 >0.05

-9.63

<0.05

4.86 ± 0.38

4.45 ± 0.58

14.7 4

4.90 ± 0.36

11

1.31 3.16 <0.05

0.19

0.39 >0.05

10.79 ± 0.71

10.67 ± 0.91

không đà (cm) Chạy 30m xuất phát cao (s) Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

12 Chạy tùy sức

1.85 3.74 <0.05

3.97

7.61 <0.05

10.65 ± 0.69 934.89± 76.91

952.34 ±

972.8 ± 80.68

5 phút (m)

70.68

Bảng 3.50. Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm thực

nghiệm khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=200)

T Chỉ T S S W t p W t p

T tiêu rước au 6 au 12 1 1 2 2

0.45

0.32

0.90

>0.05

0.27

0.74

0.97

>0.05

0.1 6 0.2 2

TN tháng tháng

>0.0 5 >0.0 5

0.52

1.80

2.28

<0.05

0.4 4

300.19 ±25.28

301.5 ± 24.85

153.86 ±5.35 46.02± 3.75 154.1 ± 5.23 46.12 ± 3.61

>0.0 5

1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số Quetelet

Chỉ số BMI

0.21

1.22

1.33

>0.05

0.2 0

19.54 ± 1.95

19.58 ± 1.85

4

>0.0 5

9.26

13.36

18.07

<0.05

6.2 7

13.49 ± 0.92

12.67 ± 0.85

11.8 ± 0.95

<0.0 5

5.47

7.83

11.54

<0.05

5.09

9.47

12.88

<0.05

4.1 8 3.9 9

12.89 ± 1.11 28.97 ± 2.62

13.44 ± 0.89 30.15 ± 1.97

13.94 ± 0.65 31.85 ± 1.77

<0.0 5 <0.0 5

9.76

16.82

21.59

<0.05

8.0 8

15.08 ± 1.57

16.35 ± 0.96

17.85 ± 0.91

<0.0 5

3.23

15.57

20.35

<0.05

2.9 1

158.74 ±13.96

163.43 ± 15.08

<0.0 5

185.55 ± 12.34

154.35 ± 5.53 46.36 ± 3.21 305.65 ± 22.55 19.78 ± 1.65

3.82

13.26

19.23

<0.05

1

<0.0 5

6.19 ± 0.46

6.02 ± 0.43

5.42 ± 0.33

2.7 8

0 5 Chỉ số công năng tim (HW) 6 Độ dẻo gập thân(cm) 7 Lực bóp tay thuận(kG) 8 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 9 Bật xa tại chỗ không đà (cm) Chạy 30m xuất phát cao (s)

4.01

4.92

5.42

<0.05

1

3.7 7

12.71 ± 1.22

12.24 ± 1.12

12.1 ± 1.02

<0.0 5

8.44

9.02

9.86

<0.05

1

7.7 6

739.62 ±70.93

799.34 ± 70.57

<0.0 5

809.45 ± 70.78

2

Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 1 Chạy tùy sức 5 phút (m)

Bảng 3.51. Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm đối chứng

khóa 2015 – 2020 trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=500)

S T Chỉ Trước S W t W t p p

2 2 T tiêu TN au 6 au 12 1 1

tháng tháng

Chiều cao (cm)

153.79± 4.72

0.17 0.86 >0.05 0.23

1.18 >0.05

± 4.80

± 4.96

46.08 ±

46.18 ±

154.05 154.15 1

Cân nặng (kg)

46.01 ± 3.74

0.15 0.31 >0.05 0.37

0.74 >0.05

3.45

3.50

305.67

306.07

2

Chỉ số Quetelet

299.70±24.38

1.97 3.92 <0.05 2.10

4.41 <0.05

± 23.77

± 21.17

19.83 ±

19.79 ±

3

Chỉ số BMI

19.56 ± 1.82

1.37 2.37 <0.05 1.17

1.95 >0.05

1.79

1.91

13.58 ±

12.89 ±

13.91 ± 0.92

2.40 5.49 <0.05 7.61 17.06 <0.05

0.98

0.97

4

13.09 ±

13.11 ±

12.92 ± 1.07

1.31 2.61 <0.05 1.46

2.78 <0.05

0.99

1.09

5 Chỉ số công năng tim (HW)

29.58 ±

29.88 ±

28.99 ± 2.06

2.01 4.85 <0.05 3.02

7.07 <0.05

1.78

1.92

6 Độ dẻo gập thân(cm)

15.42 ±

15.72 ±

15.11 ± 1.29

2.03 3.24 <0.05 3.96

7.14 <0.05

1.71

1.41

7 Lực bóp tay thuận(kG)

159.66

162.96

158.69±15.14

0.61 1.08 >0.05 2.66

4.16 <0.05

± 13.24

± 17.28

8 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

9 Bật xa tại chỗ không đà (cm)

Chạy 30m xuất

6.17 ±

6.05 ±

6.22 ± 0.58

0.81 1.47 >0.05 2.77

5.26 <0.05

phát cao (s)

0.49

0.43

1

0

Chạy con thoi 4

12.63 ±

12.48 ±

12.72 ± 0.97

0.71 1.54 >0.05 1.90

2.78 <0.05

x 10m (giây)

0.87

1.67

1

1

Chạy tùy sức 5

747.96

777.87

740.57±61.03

0.99 1.92 >0.05 4.91

7.68 <0.05

phút (m)

± 60.77

± 89.77

1

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

168 166 164 162 160 158 156 154 152 150 148

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

2

Biểu đồ 3.3. Diễn biến sự phát triển chiều cao của SV nhóm TN

56

54

52

50

Nam TN

Nam ĐC

48

Nữ TN

46

Nữ ĐC

44

42

Trước TN

Sau 6 tháng TN

Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Diễn biến sự phát triển cân nặng của SV nhóm TN

sau một năm thực nghiệm

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

330 325 320 315 310 305 300 295 290 285

Trước TN

Sau 6 tháng TN

Sau 12 tháng TN

Biểu đồ 3.5. Diễn biến sự phát triển Chỉ số Quetelet của SV nhóm TN

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

20.1 20 19.9 19.8 19.7 19.6 19.5 19.4 19.3 19.2 19.1

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.6. Diễn biến sự phát triển Chỉ số BMI của SV nhóm TN

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

16 14 12 10 8 6 4 2 0

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.7. Diễn biến sự phát triển Chỉ số công năng tim

của SV nhóm TNsau một năm thực nghiệm

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

14.2 14 13.8 13.6 13.4 13.2 13 12.8 12.6 12.4 12.2

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

60

50

40

Nam TN

30

Nam ĐC

20

Nữ TN

10

Nữ ĐC

0

Trước TN

Sau 6 tháng TN

Sau 12 tháng TN

Biểu đồ 3.8. Diễn biến sự phát triển độ dẻo gập thân của SV nhóm TN sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.9. Diễn biến sự phát triển lực bóp tay thuận của SV nhóm

TN

sau một năm thực nghiệm

25

20

Nam TN

15

Nam ĐC

Nữ TN

10

Nữ ĐC

5

0

Trước TN

Sau 6 tháng TN

Sau 12 tháng TN

Biểu đồ 3.10. Diễn biến sự phát triển nằm ngửa gập bụng 30s của SV

nhóm TN

250

200

Nam TN

150

Nam ĐC

100

Nữ TN

Nữ ĐC

50

0

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Nam TN

Nam ĐC

Nữ TN

Nữ ĐC

7 6 5 4 3 2 1 0

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

Biểu đồ 3.11. Diễn biến sự phát triển bật xa tại chỗ của SV nhóm TN sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.12. Diễn biến sự phát triển chạy 30m XPC của SV nhóm

TN

14

12

10

Nam TN

8

Nam ĐC

6

4

Nữ TN

2

Nữ ĐC

0

Trước TN

Sau 6 tháng TN

Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.13. Diễn biến sự phát triển chạy con thoi 4x10m của SV

nhóm TN

1200

1000

800

Nam TN

600

Nam ĐC

400

Nữ TN

200

Nữ ĐC

0

Trước TN

Sau 6 tháng TN Sau 12 tháng TN

sau một năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.14. Diễn biến sự phát triển chạy tùy sức 5 phút của SV

nhóm TN

sau một năm thực nghiệm

127

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Đối với nam SV

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Chiều cao có sự tăng trưởng (W =

0,01%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,21%), sự tăng trưởng không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Chiều cao có sự tăng trưởng (W =

0,07%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,11%), sự tăng trưởng không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Cân nặng có sự tăng trưởng (W =

0,45%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,82%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Cân nặng có sự tăng trưởng (W =

0,15%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,23%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Quetelet có sự tăng trưởng (W =

0,07%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,18%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Quetelet có sự tăng trưởng (W =

0,54%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,89%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm TN sau 6 tháng TN BMI có sự tăng trưởng (W = 0,13%), sự

tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê, sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W =

1,92%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN BMI có sự tăng trưởng (W = 0,21%),

sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,00%), sự gia tăng không có ý nghĩa

thống kê (p>0,05).

128

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Công năng tim có sự tăng trưởng (W =

4,14%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W =13,31 %), sự tăng trưởng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Công năng tim có sự tăng trưởng (W =

0,46%),sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05),sau 12 tháng thực

nghiệm tăng (W = 3,42%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN độ mềm dẻo có sự tăng trưởng (W =

6,90%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 8,90%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN độ mềm dẻo có sự tăng trưởng (W =

1,08%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê,sau 12 tháng thực nghiệm

tăng (W = 2,15%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh tay có sự tăng trưởng (W =

4,11%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 8,53%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh tay có sự tăng trưởng (W =

1,21%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 3,18%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh cơ bụng có sự tăng trưởng (W

= 5,24%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 11,65%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh cơ bụng có sự tăng trưởng (W

= 0,51%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê, sau 12 tháng thực

nghiệm tăng (W = 1,11%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất p<0,05.

129

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh bột phát chân có sự tăng

trưởng (W = 3,73%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 7,66%), sự gia

tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh bột phát chân có sự tăng

trưởng (W = 1,11%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 4,19%), sự gia

tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức nhanh và sức mạnh tốc độ có sự

tăng trưởng (W = 5,91%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 17,37%), sự

gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức nhanh và sức mạnh tốc độ có sự

tăng trưởng (W = 0,82%), sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê, sau 12

tháng thực nghiệm tăng (W = 9,63%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức nhanh và khả năng phối hợp vận động

có sự tăng trưởng (W = 4,70%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W =

8,49%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức nhanh và khả năng phối hợp vận động

có sự tăng trưởng (W = 1,31%), sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05, sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,19%), sự gia

tăng không có ý nghĩa thống kê.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức bền chung có sự tăng trưởng (W =

3,78%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 10,24%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức bền chung có sự tăng trưởng (W =

1,85%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 3,97%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Đối với nữ SV

130

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Chiều cao có sự tăng trưởng (W =

0,16%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,32%), sự tăng trưởng không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Chiều cao có sự tăng trưởng (W =

0,17%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,23%), sự tăng trưởng không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Cân nặng có sự tăng trưởng (W =

0,22%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,74%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Cân nặng có sự tăng trưởng (W =

0,15%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 0,37%), sự gia tăng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Quetelet có sự tăng trưởng (W =

0,44%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê,sau 12 tháng thực nghiệm

tăng (W = 0,18%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất

p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Quetelet có sự tăng trưởng (W = 3,9%),

sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 4,41%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN BMI có sự tăng trưởng (W = 0,20%),

sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 1,33%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN BMI có sự tăng trưởng (W = 1,37%),

sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 1,17%), sự gia tăng không có ý nghĩa

thống kê.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN Công năng tim có sự tăng trưởng (W =

6,27%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 13,36%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

131

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN Công năng tim có sự tăng trưởng (W =

2,4%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W =7,76%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN độ mềm dẻo có sự tăng trưởng (W =

14,18%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 7,83%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN độ mềm dẻo có sự tăng trưởng (W =

1,31%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 1,46%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh tay có sự tăng trưởng (W =

3,99%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 9,47%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh tay có sự tăng trưởng (W =

2,01%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 3,02%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh cơ bụng có sự tăng trưởng (W

= 8,08%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 16,82%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh cơ bụng có sự tăng trưởng (W

= 2,03%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 3,96%), sự gia tăng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức mạnh bột phát chân có sự tăng

trưởng (W = 2,91%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 15,57%), sự gia

tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức mạnh bột phát chân có sự tăng

trưởng (W = 0,61%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê, sau 12 tháng

thực nghiệm tăng (W = 2,66%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

132

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức nhanh và sức mạnh tốc độ có sự tăng

trưởng (W = 2,78%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 13,26%), sự gia tăng

có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức nhanh và sức mạnh tốc độ có sự tăng

trưởng (W = 0,81%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê, sau 12 tháng

thực nghiệm tăng (W = 2,77%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức nhanh và khả năng phối hợp vận động

có sự tăng trưởng (W = 3,77%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W =

4,92%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức nhanh và khả năng phối hợp vận động

có sự tăng trưởng (W = 0,71%), sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê,

sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 1,90%), sự gia tăng có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác suất p<0,05.

SV nhóm TN sau 6 tháng TN sức bền chung có sự tăng trưởng (W =

7,76%), sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 9,02%), sự gia tăng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05. SV nhóm ĐC sau 6 tháng TN sức bền

chung có sự tăng trưởng (W = 0,99%),sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống

kê, sau 12 tháng thực nghiệm tăng (W = 7,68%), sự gia tăng có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.Như vậy, sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp

nâng cao thể chất cho SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, sự gia tăng thể chất

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

Đánh giá 2 nhóm TN và ĐCtới sự thể lực của SV theo tiêu chuẩn

thể lực học sinh, SV của Bộ GD&ĐT:

Qua kết quả kiểm tra thể lực của SV nhóm TN như đã trình bày ở trên,

Luận án tiến hành đánh giá các nội dung thể lực với tiêu chuẩn thể lực của SV

Việt Nam, theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào

tạo ngày 18 tháng 9 năm 2008, kết quả được trình bày trên bảng 3.52 và 3.53.

Bảng 3.52. Đánh giá thể lực của nam SV nhóm thực nghiệm khóa 2015-2020 trƣờng

Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT (n=200)

Trƣớc thực nghiệm

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng

ꭓ2

T lệ %

T lệ %

T lệ %

Số SV đạt

Số SV đạt

Số SV đạt

Test

44.56

165

82.5

46.25

188

94

46.32

195

97.5

11.3

19.89

194

97

20.50

196

98

20.66

200

100

6.1

138

160

172

86

16.5

80

69

218.2 6

225.2 7

224.5 6

4.88

188

4.62

196

4.46

200

100

12.38

98

94

10.68

184

92

10.21

190

95

10.15

200

100

16.66

76

38

98

49

116

58

16.04

Lực bóp tay thuận (kG) Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 mét XPC (s) Chạy con thoi 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 phút (m)

20 91

10 45.5

962.4 8 Tốt Đạt

31 99

15.5 49.5

976.6 3 Tốt Đạt

59 101

29.5 50.5

Xếp loại

91

70

45.5 K. đạt

35 K. đạt

40

20

933.7 6 Tốt Đạt K. đạt

ꭓ2 Trước TN v Sau TN 12 tháng = 19.559

Bảng 3.53. Đánh giá thể lực của nữ SV nhóm thực nghiệm khóa 2015-

2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn phân loại thể lựccủa

BGD&ĐT

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng

ꭓ2

Test

T lệ %

T lệ %

T lệ %

Trƣớc thực nghiệm Số SV đạt

Số SV đạt

Số SV đạt

28.97

152

76

29.95

180

90

30.61

184

92

19.04

15.08

100

50

16.05

116

58

17.35

132

66

10.52

Lực bóp tay thuận (kG) Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

Bật xa tại chỗ (cm)

101

50.5

132

144

72

19.56

66

158.7 4

162.0 3

164.0 5

6.19

157

78.5

6.03

184

5.85

160

80

0.12

92

12.71

115

57.5

12.30

140

70

12.16

151

75.5

14.56

40

20

67

33.5

90

45

28.48

739.6 2 Tốt

7

3.5

799.2 5 Tốt

13

6.5

829.2 5 Tốt

16

8

Chạy 30 mét XPC (s) Chạy con thoi 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 phút (m) Xếp loại

31

15.5

Đạt

50

25

Đạt

64

32

162

81,5 K. đạt

137

68.5 K. đạt

120

60

Đạt K. đạt

ꭓ2 Trước TN v Sau TN 12 tháng = 10.621

133

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Đối với nam SV

Thể lực của nam SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội được kiểm định theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy sau thời gian

6 tháng và 12 tháng thực nghiệm loại hình CLB TDTT thì tỷ lệ đạt tăng lên

chiếm tỷ lệ cao hơn so với thời điểm trước thực nghiệm, cụ thể:

Trước thực nghiệm: Nội dung có số SV đạt cao nhất là nằm ngửa gập

bụng chiếm tỷ lệ 97%; Nội dung có số SV đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5

phút chiếm tỷ lệ 38%. Đánh giá xếp loại thể lực 200 nam nhóm TN có 20 SV

đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 10%; 91 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 45.5% và 91 SV

loại không đạt, chiếm tỷ lệ 45.5%.

Sau 6 tháng TN: Nội dung có số SV đạt cao nhất chiếm tỷ lệ 98% là

nằm ngửa gập bụng và chạy 30 mét XPC; Nội dung có số SV đạt thấp nhất là

chạy tùy sức 5 phút chiếm tỷ lệ 49%. Đánh giá xếp loại thể lực 200 nam SV

nhóm TN có 31 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 15.5%; 99 SV loại đạt, chiếm tỷ

lệ 49.5% và 70 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 35%.

Sau 12 tháng TN: Nội dung có số SV đạt cao nhất chiếm tỷ lệ 98% là

nằm ngửa gập bụng và chạy 30 mét XPC, Chạy con thoi 4x10m(s); Nội dung

có số SV đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút chiếm tỷ lệ 58%. Đánh giá xếp

loại thể lực theo từng chỉ tiêu, sau 12 tháng sinh hoạt CLB, số SV đạt chuẩn

so với trước TN đều đã có sự chuyển biến tích cực (p<0,001). Đánh giá xếp

loại thể lực 200 nam SV nhóm TN có 59 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 29.5%;

101 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 50.5% và 40 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ

20%. Đánh giá số SV đạt chuẩn trước TN CLB và sau TN CLB sự khác biệt

hoàn toàn có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác sinh hoạt CLB đối với các

môn do Luận án đề xuất đã tạo nên sự chuyển biến đáng kể sau thới gian 12

tháng ứng dụng (p<0,001).

* Đối với nữ

134

Thể lực của nữ SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

được kiểm định theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy sau thời gian 6

tháng và 12 tháng thực nghiệm mô hình CLB TDTT thì tỷ lệ đạt tăng lên

chiếm tỷ lệ cao hơn so với thời điểm trước thực nghiệm, cụ thể:

Trước thực nghiệm: Nội dung có số SV đạt cao nhất là chạy 30m XPC

chiếm tỷ lệ 78.5%; Nội dung có số SV đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút

chiếm tỷ lệ 20%. Đánh giá xếp loại thể lực 200 nữ SV nhóm TN có 7SV đạt

loại tốt, chiếm tỷ lệ 3.5%; 31 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 15.5% và 162 SV loại

không đạt, chiếm tỷ lệ 81.5%.

Sau 6 tháng TN: Nội dung có số SV đạt cao nhất là chạy 30 mét XPC

chiếm tỷ lệ 92% ; Nội dung có số SV đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút

chiếm tỷ lệ 33.5%. Đánh giá xếp loại thể lực 200 nữ SV nhóm TN có 13 SV

đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 6.5%; 50 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 25% và 137 SV

loại không đạt, chiếm tỷ lệ 68.5%.

Sau 12 tháng TN: Nội dung có số SV đạt cao nhất là Lực bóp tay

thuậnchiếm tỷ lệ 92%; Nội dung có số SV đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5

phút chiếm tỷ lệ 45%. Đánh giá xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu trước và

sau TN chứng tỏ hầu hết các chỉ tiêu số SV đạt yêu cầu sau TN đã có sự

chuyển biến đáng kể (p<0,001), ngoại trừ chỉ tiêu “chạy 30m xuất phát cao” sự chuyển biến cũng có nhưng không rõ rệt (ꭓ2 = 0,12 với p>0,05). Đánh giá

xếp loại thể lực 200 nữ SV nhóm TN có 16 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 8%;

64 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 32% và 120 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 60%.

Sự khác biệt về số nữ SV đạt chuẩn thể lực trước và sau TN hoàn toàn mang

ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Như vậy, sau khi kết thúc 12 tháng thực nghiệm thể lực của SV nhóm

TN khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vẫn đạt ở mức thấp so

với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT, lý do là SV ít tập sức bền

chung hơn so với các tố chất thể lực khác, nên tỷ lệ không đạt ở nội dung sức

135

bền chiếm tỷ lệ còn cao, nhất là nữ SV. Tuy nhiên, sau khi kết thúc thực

nghiệm đã có sự thay đổi, cả nam và nữ SV tỷ lệ xếp loại tốt và loại đạt tăng

lên, xếp loại không đạt giảm xuống.

Đánh giá hiệu quả CLB TDTT trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

tác động đến thái độ tích cực của đối tƣợng thực nghiệm

Đánh giá của giảng viên Bộ m n GDTC trường Đại học Kiến trúc

Để đánh giá về tính tích cực của SV trong học tập và rèn luyện môn

GDTC sau khi ứng dụng CLB TDTT, Luận án phỏng vấn ý kiến nhận xét của

giảng viên Bộ môn GDTC trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã trực tiếp giảng

dạy chương trình GDTC và hướng dẫn SV tại CLB TDTT, kết quả được trình

bày trên bảng 3.54.

Bảng 3.54. Đánh giá của giảng viên về thái độ tích cực của SV trong

quá trình học

môn GDTC (n=9)

Mức độ đánh giá

Rất tích cực

Tích cực

TT

Nội dung phỏng vấn

Chƣa tích cực

X2

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

SV nhận thức về môn học

1

8

88.89

1

11.11

0

0

7.111

GDTC

Sự chuyên cần tập luyện qua

7.111

2

8

88.89

1

11.11

0

0

các buổi học

Sự cố gắng hoàn thiện nội

7.111

3

dung bài giảng theo yêu cầu

8

88.89

1

11.11

0

0

của giảng viên tại lớp học

Sự cố gắng hoàn thiện nội

7.111

dung bài giảng theo yêu cầu

4

7

77.78

2

22.22

0

0

của giảng viên khi giao nhiệm

vụ về nhà

5 Tính tự học, tự rèn luyện

8

88.89

1

11.11

0

0

7.111

ngoại khóa

136

Qua kết quả bảng 3.54 cho thấy,

Giảng viên đánh giá mức độ rất tích cực của của SV tham gia CLB

TDTT khóa 2015-2020 đạt 77.78% - 88.89%, đối với mực độ tích cực thì

cũng được giảng viên đánh giá đạt 11.11% - 22.22%, còn lại ở mức độ chưa

tích cực thì không có ý kiến nào. Sự khác biệt trong đánh giá giữa tích cực

và không tích cực của giáo viên đối với SV là có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Kết quả này cho thấy nhóm TN tham gia CLB TDTT, đã phát huy được tính

tích cực để hoàn thiện môn học của mình, đáp ứng được yêu cầu đề ra của

giảng viên, có nhận thức cao về môn học tập, chủ động tích cực tập luyện để

hoàn thành nội dung bài giảng, có tính tự học, tự rèn luyện ngoại khóa.

Đánh giá của SV

Đề tài tiến hành phỏng vấn 400 SV nhóm TN tham gia CLB TDTT, để

họ tự đánh giá về thái độ tích cực trong học tập cũng như quá trình tự học

của SV, kết quả thu về được trình bày ở bảng 3.55.

Bảng 3.55. Tổng hợp kết quả đánh giá của SV nhóm thực nghiệm về

thái độ tích cực và tự học (n=400)

Nội dung phỏng vấn

Không

X2

TT

n

%

n

%

392

98

8

2

368

1

356

89

44

11

243

2

126

31,5

274

68,5

54.8

3

350

87.5

50

12.5

225

4

SV có tìm hiểu về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn GDTC Trong buổi học môn GDTC, SV có tự giác tích cực tập luyện để hoàn thành tốt nội dung môn học Ngoài môn GDTC tự chọn, cá nhân SV có tham gia tập luyện thêm các môn TDTT khác SV ngoại khóa thường xuyên ≥ 3 buổi/tuần Qua bảng 3.55 cho thấy,

137

SV tham gia CLB TDTT đã có nhận thức cao về ý nghĩa và tầm quan

trọng của môn GDTC, với 392 SV, chiếm tỷ lệ 98%; Tính tự giác tích cực

trong tập luyện TDTT để hoàn thành tốt nội dung chương trình học tập cũng

có 356 SV, chiếm tỷ lệ 89% SV tham gia tập luyện TDTT ngoài môn học tự

chọn của mình chỉ có 126 SV chiếm tỷ lệ 31.5%; Số lượng SV tập luyện

ngoại khóa thường xuyên từ 3 buổi/tuần lên tới 350 SV đạt 87.5%. Tự đánh

giá của SV về thái độ tích cự thể hiện ở câu hỏi 1, 2 và 4 là hoàn toàn rõ rệt

(p<0,001). Riêng tập thêm ngoài môn học tự chọn chỉ số không tập lại chiếm

ưu thể (p<0,001).

So sánh kết quả đánh giá về thái độ tích cực và tự học của SV nhóm

TN và SV nhóm ĐC được trình bày trên bảng 3.56.

Bảng 3.56. So sánh thái độ tích cực trong đánh giá của SV

TT Nội dung phỏng vấn

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

X2

Ý kiến

TN (n=400) ĐC (n=1000) n

%

%

n

558

1

Có Không

392 8

98 2

400 600

40 60

572

2

Có Không

392 44

89 11

300 700

30 70

thường

SV có tìm hiểu về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn GDTC Trong buổi học môn GDTC, SV có tự giác tích cực tập luyện để hoàn thành tốt nội dung môn học SV ngoại khóa xuyên ≥ 3 buổi/tuần

1132

3

Có Không

87.5 12.5

100 900

10 90

350 50

Qua bảng 3.56 cho thấy,

SV nhóm TN có nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn

GDTC đạt 98% cao hơn SV nhóm ĐC đạt 40%; 89% SV nhóm TN tích cực

tự giác tập luyện để hoàn thành tốt môn học thể dục hơn SV nhóm ĐC chỉ có

30%; Về tập luyện ngoại khóa thường xuyên từ 3 buổi trở lên ở nhóm TN

đạt 87.5%, trong khi SV nhóm ĐC chỉ có 10%. So sánh giữa thái độ tích cực

giữa 2 nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

138

Kết quả trên cho thấy CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có ý

nghĩa quan trọng trong việc tác động tích cực tới thái độ học tập của SV.

139

3.2.5. Bàn luận.

Cơ sở quan trọng để sử dụng các phương tiện TDTT một cách hợp lý

và hiệu quả vào quá trình học tập và thời gian nhàn rỗi của SV, đó chính là

đảm bảo mục đích và nhiệm vụ của quá trình GDTC trong nhà trường. Việc

sử dụng đa dạng các phương tiện TDTT trong quá trình GDTC là hết sức

quan trọng và cần thiết, nó đảm bảo cho việc thực hiện các tiêu chuẩn rèn

luyện thân thể theo lứa tuổi SV, giúp cho SV mở rộng kiến thức rèn luyện

thân thể, tạo nên kỹ năng và hiểu biết về phương pháp tổ chức hoạt động thể

dục thể thao, tích cực tập luyện có hệ thống nội dung tiêu chuẩn rèn luyện

thân thể phục vụ, nâng cao sức khoẻ và phát triển các tố chất thể lực cho bản

thân góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng. Đồng thời, tập luyện

TDTT như một biện pháp nghỉ ngơi tích cực và nâng cao khả năng lao động

trí óc, một phương tiện hữu hiệu chống lại sự căng thẳng về tâm lý, giúp SV

tổ chức được nếp sống văn minh, lành mạnh loại trừ được các tệ nạn xã hội

như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút… đang trở thành mối đe dọa trong học

đường.

Xét theo đặc điểm SV, điều kiện của các Trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng: SV ham thích tập luyện nhiều môn thể thao khác nhau theo

phong trào TDTT quần chúng của các địa phương mà các em đã học từ

thời phổ thông ...

Xác định được việc tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe phục vụ công

việc học tập và công tác sau này, sự hấp dẫn của các môn thể thao đã thu hút

được đông đảo SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng tham gia. Nếu

có sự quan tâm, đầu tư thích đáng của nhà trường thì phong trào rèn luyện

sức khoẻ rộng rãi trong SV và làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của

SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.

Khi xây dựng CLB TDTT nâng cao công tác GDTC tại các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng cần phải tính toán đến nhu cầu tập luyện của

140

SV, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên các trường...Trên cơ sở đó

tạo cho SV có đời sống tinh thần lành mạnh, tạo hứng thú và niềm đam mê

trong tập luyện, đồng thời giúp SV nhận thức được trách nhiệm học tập môn

GDTC.

Việc xây dựng CLB TDTT các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

theo hướng xã hội hóa, trước hết phải dựa trên quan điểm, đường lối lãnh

đạo của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT và chiến lược phát triển con

người toàn diện đã được quán triệt trong các văn kiện các Đại hội Đảng

Cộng sản Việt Nam, cũng như các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Hiến

pháp của Việt Nam. Đồng thời, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc thực hiện chương trình GDTC là cho phép các trường căn cứ

vào điều kiện cụ thể để lựa chọn và đưa vào ngoại khóacác môn thể thao cho

SV.

CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hoạt động có Ban chủ

nhiệm CLB và 4 tiểu ban, hoạt động theo hình thức CLB từng môn thể thao

gồm 4 môn: Bóng rổ, Bóng chuyền, Teakowdo, Cầu lông.

Sau thời gian 12 tháng ứng dụng tại Trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội, Luận án đã xác định được hiệu quả của CLB. Các tiêu chí đánh giá đều

có sự thay đổi rõ rệt sau khi kiểm chứng theo hướng tích cực. Điều này được

thể hiện thông qua nhịp tăng trưởng các thể lực của SV đạt từ4,92% đến

17,37%. Đồng thời, kết quả xếp loại thể lực của SV có sự tăng trưởng cao so

với thời điểm trước kiểm chứng (Với nam SV: Loại tốt tăng trưởng đến

29,5%, loại đạt tăng từ 50,5%, loại chưa đạt giảm còn20%; Với nữ SV: Loại

tốt tăng trưởng đến 8%, loại đạt tăng từ 32%, loại chưa đạt giảm còn60%).

Kết quả này đã chứng minh rằng CLB TDTT đưa vào kiểm chứng là nguyên

nhân tạo ra sự tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá sự tích cực tập luyện các

môn thể thao trong SV. Đồng thời, CLB TDTT cũng là một trong những

nguyên nhân tác động đến việc gia tăng thể lực của SV. Cụ thể:

141

* Về sự phát triển hình thái

Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu về phát triển thể

chất nổi tiếng trên thế giới như: Philibert guencau de Montheilard cuối thế

kỷ 18, Louis – Réné Villermé giữa thế kỷ 19, Harpenden ở Mỹ ,

H.P.Bowditch Paul Godin, D’ Aray Thompson giữa thế kỷ 20, Lê Nam Trà,

Lê Văn Lẫm, Dương Nghiệp Chí, Vũ Đức Thu, Phan Hồng Minh, Nguyễn

Kim Minh, Lưu Quang Hiệp và nhiều nhà khoa học khác...sự tăng trưởng

Chiều cao và cân nặng, được coi như là những chỉ tiêu về sức khỏe, người ta

đã sử dụng Chiều cao của trẻ em và người trưởng thành như một chỉ số để

đánh giá tình trạng dinh dưỡng - xã hội. Quan điểm “tăng trưởng là tấm

gương phản chiếu điều kiện của xã hội” đã được nêu lên từ 1829 bởi Louis –

Réné Villermé.

Trên cơ sở quan điểm của các nhà khoa học này về phát triển thể chất

Luận án phân tích và bàn luận sâu ở 2 chỉ số Chiều cao và Cân nặng cùng

với kết hợp phân tích các chỉ số này.

Về Chiều cao đứng (cm).

Chiều cao đứng là chỉ số mang tính di truyền cao, nam giới 81%; nữ

giới 92% [84]. Chỉ số này nói lên sức lớn và tầm vóc của con người, thông

thường nó được coi là thuớc đo Chiều cao của một người. Trong Y học và

Thể thao, Chiều cao đứng là chỉ tiêu phản ánh khả năng phát triển cơ thể của

con người, mặt khác thông qua Chiều cao đứng để tính các chỉ số liên quan

khác đối với những người có tầm vóc khác nhau như chỉ số BMI, Quetelet,

QVC, chỉ số Pignet...

Với loài người nói chung, Chiều cao bình thường từ 135 cm đến 190

cm và được phân loại thành 3 mức sau: Loại thấp: dưới 160 cm; Loại trung

bình: 160 cm – 170 cm; Loại cao: trên 170 cm.

Hội nghị Hằng số sinh vật học lần thứ I (1967) đã phân loại Chiều cao

đứng của người Việt Nam thuở đó [84] - bảng 3.57.

142

Bảng 3.57. Phân loại Chiều cao đứng của người Việt Nam trước năm

1967

Chiều cao đứng ngƣời Việt Nam

Nam Nữ Xếp loại

( =158± 4cm) ( = 149,5 ± 3cm)

145 – 149cm 139,5 – 142,5cm Rất thấp ( –2 đến – 3 )

149,5 – 153,5cm 143 – 146cm Thấp ( –  đến – 2 )

154 – 162cm 146,5 – 152,5cm Trung bình ( ±  )

Như vậy, cả nữ và nam SV nhóm TN và ĐC đều cao hơn mức trung

162,5 – 166,5cm 153 – 156cm Cao ( +  đến + 2 ) 167 – 171cm 156,5 - 159,5cm Rất cao ( +2  đến + 3 )

bình của người Việt Nam cùng giới tính và lứa tuổi. Nguyên nhân của sự cao

vượt này do khác về di truyền, về điều kiện sống ở những năm cơ thể đang

phát triển khi còn là học sinh phổ thông, về điều kiện dinh dưỡng và tập

luyện - khi là SV trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội... sẽ lý giải sự vượt trội

về Chiều cao của SV ở các năm học tiếp theo của quá trình đào tạo.

Cân nặng (kg)

Chỉ số Cân nặng mang tính di truyền thấp, với nam 68%, nữ 42%. Cân

nặng nói lên trọng luợng của cơ thể con người qua đó thể hiện mức độ hấp

thụ, tỷ lệ hấp thụ và tiêu hao năng luợng của cơ thể, sự thích nghi của cơ thể

con người với môi trường sống. Một người khoẻ mạnh có đủ dinh dưỡng và

hấp thụ tốt sẽ tăng cân nhanh, trọng lượng cơ thể còn phản ánh mức độ phát

triển của cơ bắp nói riêng và hệ vận động nói chung. Vì vậy Cân nặng là chỉ

tiêu để đánh giá thể lực của con người (Cân nặng và Chiều cao kết hợp với

nhau có thể đánh giá sự phát triển cân đối về hình thái cơ thể, sự trưởng

143

thành, độ béo hoặc gầy của cơ thể. “Cân nặng là một số liệu được đo trong

tất cả các công tác điều tra cơ bản cũng như thường ngày”[51, tr. 69]

Qua kết quả thu được ở trên ta thấy sự phát triển cân nặng gia tăng rất

nhanh. Điều này có thể dễ dàng hiểu được vì hiện nay tăng trưởng kinh tế đất

nước ta rất nhanh, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, vì

vậy trẻ em được chăm sóc đầy đủ và chu đáo hơn, nên sức khỏe nói chung và

trọng lượng cơ thể cũng tăng lên một cách tương ứng.

Quetelet (g/cm)

Đây là một trong những chỉ số chỉ mối quan hệ giữa Cân nặng với

chiều cao. Cân nặng càng lớn, người càng thấp thì chỉ số này càng lớn. Nếu

chỉ số này càng nhỏ, cơ thể càng gầy khi cơ thể còn phát triển, tuổi càng

tăng, chỉ số này cũng tăng. Nhìn chung ở cả nam và SV trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội chỉ số này vẫn còn thấp.

BMI (kg/m2)

Chỉ số BMI sử dụng để xác định mối quan hệ sinh học giữa yếu tố môi

trường (cân nặng) và yếu tố di truyền (chiều cao). Theo phân loại chỉ số BMI

hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): BMI < 18,5: gầy, thiếu cân;

BMI bằng 18,5 – 24,9: bình thường; BMI bằng 25 – 29,9: tiền béo phì; BMI

30 – 34,9: béo phì độ 1; BMI 35 – 39,9: béo phì độ 2; BMI > 39,9: béo phì

độ 3. Cả nam và nữ SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội thuộc nhóm bình

thường.

* Sự phát triển về chức năng

Để xác định năng lực hoạt động của tim với lượng vận động chuẩn,

Luận án đã xác định chỉ số Công năng tim (HW). Kết quả nghiên cứu cho

thấy giá trị HW của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giảm dần theo từng

năm học ở cả nam và nữ. Điều này cho thấy tác động của quá trình giáo dục

(học tập các môn thể thao), năng lực hoạt động của tim ngày có xu hướng

ngày càng thích nghi.

144

* Sự phát triển về thể lực

Độ dẻo gập thân(cm)

Mềm dẻo cũng là một tố chất vận động rất quan trọng không thể thiếu

với mỗi con người nói chung và với những SV trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội nói riêng. Nói tới khả năng mềm dẻo ta nghĩ ngay đến biên độ họat động

của các khớp, đến đàn tính của dây chằng và cơ bắp. Tập luyện TDTT không

chỉ phát triển các tố chất nhanh, mạnh, bền và khéo léo mà phát triển cả khả

năng mềm dẻo.

Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo môn thể thao tự chọn, có rất

nhiều nội dung đòi hỏi các SV phải dẻo (mềm dẻo hoàn toàn khác với “dẻo

dai” vì nói tới dẻo dai là người ta muốn nói tới khả năng sức bền – hoạt

động lâu mà không mệt mỏi quá và cũng không giảm nhiều hiệu quả hoạt

động) và việc tập luyện các bài tập cần có độ dẻo tốt cũng chính là quá trình

rèn luyện để phát triển tố chất vận động đó.

Ở cả nữ và nam SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

theo từng năm học đều dẻo hơn mức trung bình của người Việt Nam cùng

giới tính và lứa tuổi. Điều này cho thấy nội dung giảng dạy nội và ngoại

khóa các môn thể thao có tác động tới sự tăng trưởng của tố chất mềm dẻo

cho SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Lực bóp tay thuận (kG)

Trong hệ thống test điều tra thể chất nhân dân của Viện Khoa học

TDTT có 3 test đánh giá sức mạnh: Lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập thân

và bật xa tại chỗ. Kiểm tra lực bóp thuận tay để đánh giá sức mạnh của tay.

Qua kết quả nghiên cứu thấy sức mạnh của tay ở cả nam và nữ SV

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tăng dần theo từng tháng thực nghiệm. Các

SV cả nam và nữ SV khóa 2015-2020 luôn có lực bóp tay lớn hơn mức trung

bình cho người Việt Nam cùng giới và cùng tuổi.

145

Có được sự thay đổi này, phải kể tới việc mỗi SV đã phải hoàn thành

90 tiết thực hành, đồng thời tham gia hoạt động ngoại khóa dưới hình thức

CLB TDTT của các môn thể thao đòi hỏi nhiều về sức mạnh của tay: Điền

kinh, Taekwondo, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng bàn, Bóng ném... Sự vượt trội về

lực bóp tay của các SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội chỉ

có thể do tập luyện.

Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)

Là test sức mạnh, nhưng của cơ bụng và cơ lưng, trong đó của cơ bụng

là chủ yếu. Do thời gian thực hiện được giới hạn trong 30s, nên sức mạnh ở

đây là sức mạnh tốc độ. Trong hoạt động thể thao rất cần có hệ cơ lưng, bụng

phát triển.

Trong sinh hoạt hoặc lao động bình thường nhiều khi vai trò của cơ

lưng, bụng không lớn, nhưng trong tập luyện và thi đấu thể thao các cơ đó

luôn phải tham gia giữ cho thân trên ở những tư thế cần thiết như giữ thăng

bằng hoặc phải nâng cao đôi chân mà trọng lượng đôi chân của người tập

luyện chiếm tỷ lệ khá lớn trọng lượng của toàn bộ cơ thể. Chính vì vậy, phát

triển cơ lưng, bụng vừa là yêu cầu vừa là kết quả của quá trình tập luyện

TDTT, thậm chí tập luyện phát triển các nhóm cơ này trực tiếp là nhiệm vụ

của buổi tập mà không là kết quả kèm theo do thực hiện 1 bài tập khác.

Cũng là 1 test đánh giá sức mạnh cơ bắp, nhưng để kiểm tra lực bóp

tay cần phải có lực kế, còn với test này thì không. Chính vì vậy, nhiều nghiên

cứu về thể chất do không có lực kế nên đành bỏ qua nội dung kiểm tra lực

bóp tay, nhưng test “Nằm ngửa gập thân” thì được nhiều tác giả sử dụng.

Qua kết quả nghiên cứu thấy sức mạnh cơ lưng bụng ở cả nam và nữ

SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tăng dần. Các SV cả

nam và nữ SV khóa 2015-2020 luôn có sức mạnh cơ lưng bụng lớn hơn mức

trung bình cho người Việt Nam cùng giới và cùng tuổi.

Bật xa tại chỗ (cm)

146

Trong số các test đánh giá sức mạnh, bật xa tại chỗ là test thông dụng

nhất. Sức mạnh tốt, xấu tuỳ vào khoảng cách đối tượng kiểm tra bật được.

Tuy nhiên, khoảng cách đó rất phụ thuộc vào độ bám của 2 bàn chân ở vị trí

bật, vào góc độ giậm bật, vào khả năng phối hợp dùng sức toàn thân và vào

cả kỹ thuật rơi xuống. Do có những khác biệt trong điều kiện địa điểm kiểm

tra, nên nhiều khi kết quả rất khác biệt, những kết luận đó nhiều khi không

chính xác. Do muốn đơn giản hoá việc tổ chức, ngày nay trong các nghiên

cứu, việc kiểm tra thường không thực hiện bật vào hố cát vừa mất thời gian

xới, vừa do không phải ở đâu cũng có hố cát nơi rơi xuống cùng trên 1 mặt

phẳng với nơi giậm bật. Việc cho bật trên mặt đất khắc phục được nhược

điểm trên, nhưng do sợ đau khi rơi xuống đất cứng, nên ít người dám dùng

hết sức khi bật – nên thành tích không đúng khả năng của họ... Tuy nhiên,

khi kết qua kiểm tra có ý nghĩa quan trọng với bản thân chắc chắn các đối

tượng không có cách nào khác ngoài việc mang hết sức mình để bật được xa

nhất, quên những đau đớn bất trắc có thể xẩy ra. Mặt khác việc bật tới 3 lần

lấy thành tích của lần tốt nhất, phần nào có thể giảm bớt sai số trên.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các SV khóa 2015-2020 trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội luôn có kết quả bật xa tốt hơn mức trung bình với 23,8

đến 42,5cm và luôn đạt mức “trung bình” trong cách phân loại theo 3 bậc

kém, trung bình và tốt của Viện Khoa học TDTT, sức mạnh đôi chân ở cả

nam và nữ tăng dần và luôn có sức mạnh đôi chân lớn hơn mức trung bình

cho người Việt Nam cùng giới và cùng tuổi.

Chạy 30 mét XPC (giây)

Đây là test thường được dùng để đánh giá khả năng tốc độ của con

người. Có độ di truyền khá cao: Tốc độ phản ứng – 75%; Tốc độ động tác –

50%; Thời gian phản xạ - 86%. Tuy không là SV chuyên ngành thể thao,

nhưng các SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội không là

những người chậm chạp không nhanh nhẹn. Kết quả kiểm tra đã xác nhận

147

điều này, Nam và nữ SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

luôn có sự tăng trưởng thành tích, và luôn chạy nhanh hơn mức trung bình

của người Việt Nam cùng tuổi và giới tính

Chạy con thoi 4x10m (giây)

Đây là test chưa phổ biến ở Việt Nam, tuy đã có chuẩn mực do Viện

Khoa học TDTT đề xuất. Với người Việt Nam bình thường, từ tuổi 18 khả năng

khéo léo trong chạy đổi hướng có xu hướng chững lại và giảm dần, nhưng với

SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội từ năm 19 tuổi mới bắt

đầu tập luyện theo chương trình đào tạo, nên những năm tiếp theo, khả năng

khéo léo vẫn tiếp tục được rèn luyện và vẫn trong quá trình phát triển. Các SV

cả nam và nữ SV khóa 2015-2020 luôn có sức nhanh và khả năng vận động lớn

hơn mức trung bình cho người Việt Nam cùng giới và cùng tuổi.

Chạy tùy sức 5 phút (m)

Đây là test thường được dùng để đánh giá sức bền chung của người

bình thường. Kết quả kiểm tra cho thấy ở cả nam và nữ SV khóa 2015-2020

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội luôn có sự tăng trưởng sức bền điều này

giúp cho SV có một nền sức khỏe dẻo dai giúp nhiều vào việc duy trì học tập

các môn học khác, sức bền chung của SV khóa 2015-2020 luôn cao hơn mức

trung bình của người Việt Nam cùng tuổi và giới tính.

Tiểu kết:

Tổ chức CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng được xây

dựng là loại hình CLB TDTT mang tính xã hội hóa, do nhà trường đầu tư cơ

sở vật chất, kinh phí hoạt động và cử cán bộ là giáo viên trong nhà trường

quản lý và hướng dẫn tập luyện TDTT, với cương vị là cán bộ kiêm nhiệm

hay nghiệp dư tham gia CLB. CLB TDTT trường học là hình thức tổ chức

hoạt động ngoại khóa cơ bản cho SV; Tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện,

có huy động sự tham gia đóng góp của các hội viên, các cá nhân và các cơ

148

quan đoàn thể xã hội tham gia tài trợ, đóng góp. CLB TDTT trường học hoạt

động theo quy chế hoạt động của nhà trường dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu.

CLB TDTT được ứng dụng tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã

cho thấy hiệu quả, cụ thể:

- Kết quả học tập môn GDTC của SV tham gia CLB TDTT tốt hơn SV

không tham gia, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau thực nghiệm CLB TDTT đã giúp nâng cao thể chất cho SV:

Hình thái của SV nhóm TN cao hơn SV nhóm ĐC, tuy nhiên sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê; Chức năng tim mạch của nhóm TN tốt hơn nhóm

ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05; Thể lực của

SV nhóm TN cao hơn SV nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp nâng cao thể chất cho SV

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, sự tăng trưởng thể chất có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau thực nghiệm CLB TDTT đã có sự thay đổi về thể lực, cả nam và nữ

SV tỷ lệ xếp loại tốt và loại đạt tăng lên, xếp loại không đạt giảm.

- CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có ý nghĩa quan trọng

trong việc tác động tích cực tới thái độ học tập môn GDTC của SV.

149

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu trên, Luận án rút ra những kết luận sau:

1/ Thực trạng đội ngũ giảng viên các Trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng đã cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu khối lượng công tác giảng dạy của học

phần GDTC tại các trường phần đa có trình độ thạc sỹ trở lên.Tuy nhiên, lực

lượng giảng viên còn mỏng vẫn chưa đáp ứng với số lượng SV các trường;

điều kiện cơ sở vật chất chưa thật sự đảm bảo cho việc tổ chức giảng dạy các

môn thể thao tự chọn; kinh phí chi các hoạt động TDTT cũng còn hạn chế.

Thực trạng nhận thức và thái độ của SV các Trường Đại học thuộc Bộ

Xây dựng đối với môn GDTC chưa cao, thái độ tích cực trong tập luyện

TDTT để rèn luyện thân thể của SV còn hạn chế, SV chưa tham gia nhiệt

tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa.

Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho

thấy, phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác trực

tiếp, phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và

đạt hiệu quả.

Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV của các Trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng chưa thật sự tốt.

Kết quả học tập của SV còn số lượng lớn SV đạt loại yếu, kém và loại

không đạt.

2/ Tổ chức CLB TDTT các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng được xây

dựng là loại hình CLB TDTT mang tính xã hội hóa, hoạt động theo hình thức

CLB từng môn thể thao.

150

CLB TDTT được ứng dụng tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã

cho thấy hiệu quả, cụ thể:

- Kết quả học tập môn GDTC của SV tham gia CLB TDTT tốt hơn SV

không tham gia, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau thực nghiệm CLB TDTT đã giúp nâng cao thể chất cho SV:

Hình thái của SV nhóm TN cao hơn SV nhóm ĐC, tuy nhiên sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê; Chức năng tim mạch của nhóm TN tốt hơn nhóm

ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05; Thể lực của

SV nhóm TN cao hơn SV nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp nâng cao thể chất cho SV

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, sự tăng trưởng thể chất có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05.

- Sau thực nghiệm CLB TDTT đã có sự thay đổi về thể lực, cả nam và nữ

SV tỷ lệ xếp loại tốt và loại đạt tăng lên, xếp loại không đạt giảm.

- CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có ý nghĩa quan trọng

trong việc tác động tích cực tới thái độ học tập môn GDTC của SV.

B. KIẾN NGHỊ

1. Có thể sử dụng kết quả đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt

động thể thao Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội như là một cơ sở dữ liệu tham

chiếu trong công tác nghiên cứu phát triển thể chất và thể thao các trường Đại

học

2. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xem là tài liệu tham khảo làm

cơ sở triển khai nghiên cứu, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện công tác

GDTC trong các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng và các trường đại học

khác có điều kiện tương đồng.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Dương Thanh Tùng (2017), “Đánh giá hiệu quả mô hình CLB

TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trong việc nâng cao thể chất cho

sinh viên”, Tạp chí Khoa học thể thao, Viện khoa học TDTT, số (01), tr. 59-

62.

2. Dương Thanh Tùng, Trần Hiếu (2017), “Đặc điểm thể chất và thực

trạng thể lực của sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội”, Tạp chí Khoa

học thể thao, Viện khoa học TDTT, số (02), tr. 50-53.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Ban chấp hành Trung ương Đảng (1993), Nghị quyết hội nghị lần 1.

thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII- Đổi mới công tác giáo dục và

đào tạo

Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 36 CT/TWvề 2.

“công tác TDTT trong giai đoạn mới”.

Ban Bí thư Trung ương Đảng (1995), Chỉ thị 133/TTg của Thủ 3.

tướng chính phủ về xây dựng quy hoạch và phát triển ngành TDTT, ngày

07/03/1995.

Ban chấp hành Trung ương Đảng (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ 4.

II Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII, Nxb Chính trị

Quốc gia.

Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (1998), thông 5.

tri số 03-TT/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo công tác TDTT.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), 6.

Pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị 7.

quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005về “đổi mới cơ bản và toàn diện

giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn 8.

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn 9.

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị

quyết số 08-NQ/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát

triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, ngày 01 tháng 12 năm 2011,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị 11.

quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị 12.

Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

13. Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Tài liệu nghiên cứu Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam

khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Phạm Đình Bẩm, Trần Tuấn Hiếu (2008), Quản lý TDTT, Sách 14.

dùng cho SV Đại học và Cao học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001 ngày 15.

03/5/2001, V/v Ban hành qui chế về công tác GDTC và Y tế trường học

trong nhà trường các cấp.

16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), “Quy chế đào tạo đại học và cao

đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGD&ĐT.

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục trường đại học, ban hành kèm theo Quyết định số

65/2007 QĐ-BGD-ĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-

BGD&ĐT ngày 23 tháng 12 năm 2008 về quy định tổ chức thể thao

ngoại khóa cho học sinh, SV.

19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-

BGD&ĐT ngày 18/9/2008, “Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

học sinh, SV”.

20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), “Thông tư số 25/2015/TT-

BGD&ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy

định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo

trình độ đại học”.

21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

trường học và phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao, Nxb Lao động,

Hà Nội.

22. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư số 18/2011-

BVHTTDL ngày 02/12/2011 Quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của

CLB thể thao cơ sở.

23. Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát

triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020,

định

hướng đến 2030.

Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức 24.

Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và 25.

một số quốc gia trên thế giới, Khoa học thể thao” (số3),Viện Khoa học

TDTT Hà Nội, tr 52 – 56

Dương Nghiệp Chí, Vũ Thái Hồng (2009), Lý luận và thực tiễn 26.

lập kế hoạch quản lý TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại 27.

hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh

Ninh Bình”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà

Nội.

28. Hoàng Công Dân, Dương Nghiệp Chí (2006), “Xây dựng tiêu chuẩn

rèn luyện thân thể mới cho học sinh và SV Việt Nam”, Tạp chí Khoa

học TDTT số 4 (296), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội, 29.

Nxb dại học quốc gia Hà Nội.

Lê Tấn Đạt (2010), “Xác định nhu cầu tập luyện TDTT ở các tỉnh 30.

miền Trung - Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học thể thao,số 3, Viện Khoa

học TDTT, Hà Nội, tr.64-66.

31. Nguyễn Bá Điệp (2016),“Đổi mới hoạt động thể thao ngoại khóa

bằng hình thức CLB góp phần phát triển thể chất cho học sinh trung học

phổ thông tỉnh Sơn La”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học

TDTT, Hà Nội.

32. Nguyễn Gắng (2000), "Nghiên cứu xây dựng mô hình CLB thể

dục, thể thao hoàn thiện trong các trường đại học và chuyên nghiệp Huế”,

Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

33. Nguyễn Gắng (2015),"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết

TDTT giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn

thành phố Huế", Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa

họcTDTT, Hà Nội.

G. Endruweit và G.Tromsdorff (2002), Từ điển xã hội học, người 34.

dịch Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Hoài Bão, Nxb Thế giới

Harold KoonTZ, CyRie o donnell, Heinz WeirRicr (1992), Những 35.

vấn đề cơ bản của quản lý, Tài liệu dịch , Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

Nguyễn Trọng Hải và cộng sự (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học 36.

nhằm xác định nội dung GDTC cho SV các trường đại học và cao đẳng

Việt Nam theo định hướng nghề nghiệp, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). Điều 37.

41, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 1995, tr150.

Ivanôv. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Dịch: 38.

Trần Đức Dũng, Nxb TDTT, Hà Nội.

Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb 39.

TDTTHà Nội .

Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2002), Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà 40.

Nội.

Học viện Chính trị quốc gia (1993) Một số vấn đề cơ bản về Hiến 41.

pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Nxb Chính

trị quốc gia Hà Nội. Tr. 14.

Học viện hành chính Quốc gia (1994), giáo trình về quản lý Nhà 42.

nước tập III, Nxb Giáo dục Hà Nội. Tr. 83-89.

43. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính Minh khoa quản lý Kinh tế

(2004), giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Tr.

96-105.

44. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam

(2002): Từ điển Bách khoa Việt Nam 2, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội.

Tr.105.

45. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam

(2002): Từ điển Bách khoa Việt Nam 3, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội.

Tr .515.

46. Nông Thị Hồng (2005), Vệ sinh và Y học TDTT, Nxb Đại học Sư

Phạm, Hà Nội.

47. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý

học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr

189 – 208.

48. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Thực trạng phát triển thể chất

học sinh, SV trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội

49. Hồ Chí Minh (1984), Sức khoẻ và Thể dục, Nxb TDTT, Hà Nội.

50. Nguyễn Kim Minh (2006), “Các Luận án Tiến sĩ trong nước với

công tác GDTC”,Tuyển tập NCKH GDTC, y tế học đường, Nxb TDTT,

Nội.

51. Đặng Quốc Nam (2006), Nghiên cứu các yếu tố cấu thành tiềm

năng TDTT quần chúng ở Thành phố Đà Nẵng – Hà Nội (Luận án Tiến

sỹ giáo dục học). Tr.101-111.

52. Cấn Văn Nghĩa (2009), “Xác định hiệu quả hoạt động tập luyện

trong một số loại hình tổ chức TDTT xã phường và trường phổ thông của

Hà tỉnh

Tây trước đây”,Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT,

Hà Nội.

53. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ

(2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh – SV trước thềm thế

kỷ 21,Nxb TDTT, Hà Nội, tr 155-157.

54. Novicov A.D, Matveev L.P.(1979), Lý luận và phương pháp

GDTC, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.10

55. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Pháp

lệnh Thể dục, thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

56. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật

Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

57. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

58. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật

thể dục, thể thao của Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ X số

72/2006/QH ngày 29/11/2006.

59. Nguyễn Quang Quyền (1975), Nhân trắc học và ứng dụng nghiên

cứu trên người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

60. Richard F. Mure và cộng sự (2006), Quản lý thể thao giải trí,

Công ty xuất bản Human Kineties.

61. Nguyễn Xuân Sinh và các cộng sự (2012), “Giáo trình Lý luận và

phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT”, Nxb TDTT, Hà Nội

62. Nguyễn Đức Thành (2013), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt

động thể dục, thể thao ngoại khóa của SV một số trường đại học ở

thành phố Hồ Chí Minh”,Luận án tiến sĩ giáo dục, Viện khoa học

TDTT, Hà Nội.

63. Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý học đại học (Bài giảng dành

cho cán bộ giảng viên các trường ĐH, CĐ học về chứng chỉ lý luận dạy

học đại học).

64. Đinh Thọ (dịch) 1996: Quản lý học Thể dục thể thao, tài liệu giảng

dậy tại các Học viện TDTT Trung Quốc, Nxb TDTT Hà Nội. Tr. 109-

125.

65. Nguyễn Văn Thời (2011), “Dạy học tự chọn GDTC theo chủ đề và

hoạt động ngoại khóa tự nguyện trong các trường THCS”,Luận án Tiến

sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu đánh giá thực trạng 66.

công tác GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp”

Vũ Đức Thu, Trương Anh Tuấn (2007), Giáo trình Lý luận và 67.

phương pháp TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 68.

18/04/2005 về việc đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn

hóa, Thông tin và TDTT.

69. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày

10/5/2008 về việc phê duyệt chương trình phát triển TDTT ở xã,

phường, thị trấn đến năm 2010.

70. Thủ Tướng Chính phủ, (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày

03/12/2010, “phê duyệt chiến lược phát triển TDTT đến đầu năm 2020”,

Nxb TDTT, Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 71.

2011-2020, ban hành theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 13/06/2012

Thủ Tướng Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 72.

31 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ quy định “Chương trình GDTC và

hoạt động TDTT trong nhà trường”

Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định về GDTC và thể thao 73.

trong nhà trường.

Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg 74.

ngày 26/06/2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường

đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020.

Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp 75.

TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

Tổng cục TDTT và Ủy ban Olimpic Việt Nam (1996), Một số vấn 76.

đề xã hội hóa TDTT trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, Nxb TDTT, Hà

Nội.

Tổng cục TDTT (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi 77.

đầu thế kỷ XXI, Nxb TDTT, Hà Nội.

Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp 78.

GDTC trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.

Từ điển Triết học (tiếng Việt) (1986), Nxb Tiến bộ Matxcova. 79.

Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb 80.

TDTT, Hà Nội.

Vũ Đức Văn (2008), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất 81.

lượng GDTC cho học sinh THCS của thành phố Hải Phòng”,Luận án

Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

Phạm Ngọc Viễn (2007), Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, 82.

Hà Nội.

Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam 83.

từ 6 đến 20 tuổi (thời điểm năm 2001),NxbTDTT, Hà Nội

Võ Văn Vũ (2014), “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao 84.

hiệu quả GDTC và hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng”,

Luận ánTiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

85. Nguyễn Hữu Vũ (2015), “Ứng dụng giải pháp nâng cao chất lương

GDTC cho SV trường đại học tự thục Hoa Sen TP HCM”, Luận án Tiến

sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học , Nxb Đại học Sư phạm, 86.

tr.101, 102, 103, 179-204.

Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà 87.

Nội.

Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam 88.

dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT, Hà Nội

Ủy ban TDTT (2003), “Quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT 89.

ngày 19/09/2003” về “Quy chế tổ chức và hoạt động CLB TDTT ở cơ sở”

90. Ủy ban TDTT (2007), Luật Thể dục, Thể thao, Nxb TDTT,

Hà Nội.

Tiếng Anh

91. Andrew Lindsey (2008), Physical activity: its place in obesity and

crime in today's youth.

(http://www.associatedcontent.com/article/608919/physical_activit

y_its_place _in_obesity.html?cat=5)

92. Don J.Webber and Andrew Mearman (2009), Student participation

in

sporting activities, source: Applied Economics, Volume 41, Number 9,

April 2009, (http://carecon.org.uk/DPs/0501.pdf)

Fidelis Ifedi - Culture, Tourism and the Centre for Education 93.

Statistics Sport (2008), Sport participation in Canada, 2005

Kimiko Fujita (2005), The effects of extracurricular activities on 94.

the

academic performance of junior high students

National physical fitness award (Primary) (2000), Singapore 95.

sportscouncil, p.11-12

Stephen J.Virgilio (1997), Fitness Education for Children- A team 96.

approach Publisher Human Kinetics, in New York, page 3-4.

Schiffman & Kanuk (2001), Consumer behavior, American 97.

economic review

Ouline of physical fitness performance test (1995), Japan amateur 98.

sports association (JASA), p.13-16

Physical fitness for Asean schools children (1995), Sponsored by 99.

Asean

schools sports council, p.47-

100. The Que bec Education Progam: Cross-Curricular Competency -

Broad Areas of Learning- Subject-Specific Competencies- 2005.

Tiếng Nga

101. Агеевец В.У., БорилкевичВ.Е., ШустинБ.Н.

Динамикафизической подготовленности студентоввсвязисо

специализацией курса физического воспитания//Материалы научно-

методической конференции вузов по физическому воспитанию. -Л.,

1969. С. 6-7.

102. Алекперова А.К., Дмитриева Н.Г., Пунченок И.А.

Организация иформы работы по физическому воспитанию

студентов с отклонениями в состоянии здоровья//Вопросы

физического воспитания студентов. Л., 1983. - Вып.15. - С.3-19.

103. Волкова Г.А. Динамика физической подготовленности

студентов1 и 2 курсов по данным приема контрольных

нормативов//Материалы научно-метод. конф. вузов по физическому

воспитанию. Л., 1969. - С. 25-26.

104. Жабин Ю.В. Спортивная специализация как один из методов

совершенствования процесса физического воспитания студентов

в нефизкультурном вузе (на примере вольной борьбы).

105. Тарасенко М.Н. Эффективность использования

систематических занятий физическими упражнениями со

студентами, имеющими отклонения со стороны сердечно-

сосудистой системы и органов дыхания: Автореф. дисс. канд. пед.

наук. -М. 1964. 19 с.

106. Талызина Н.Ф. Теоретические проблемы программированного

обучения. М., 1969. - 127 с.

107. Теория и методика физического воспитания: Учебное

пособиедля студентов фак. физ. воспитания пед. институтов/Б.

А. Ашмарин, М.Я.Виленский, К.Х.Грантынь и др.;/ Под

ред.Б.А.Ашмарина.- М.: Просвещение, 1979. 360 с.

108. Торопов Н.И. Основные закономерности развития советской

физической культуры и спорта//Теория и практика физической

культуры. 1974. - N 12. - С. 2-6.

109. Шестаков Г.Г., Богащенко Ю.А., Сереброва Е.А. Влияние

занятий различными видами спорта на антропометрические данные

студентов младших курсов//Материалы научно-методич.- 350 конф.

по физической культуре и спорту. Красноярск,1970. С. 185-196.

Website:

110. http://www.hau.edu.vn/

111. http://www.uah.edu.vn/

112. http://muce.edu.vn/

113. http://www.mtu.edu.vn/

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU KIỂM TRA THỂ CHẤT CỦA

SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

Ngày tháng năm 20

Địa điểm kiểm tra:

Nam, nữ

Họ và tên:

Ngày tháng năm sinh:

Khóa Đại học:

Chuyên ngành:

1. Chiều cao (cm)

2. Cân nặng (kg)

3. Công năng tim (HW)

- Mạch yên tĩnh trước vận động (F0)..............................................

- Mạch ngay sau vận động (F1)

- Mạch hồi phục sau vận động 1 phút (F2)

4. Độ dẻo gập thân(cm):

5. Lực bóp tay thuận (KG):

6. Nằm ngửa co gối gập thân (số lần/30giây):

7. Chạy xuất phát cao 30m (giây):

8. Chạy con thoi 4x10m (giây):

9. Bật xa tại chỗ (cm):

10. Test chạy tùy sức 5 phút (m) Số đeo.............số vòng............lẻ............m.

Tổng số:......

1

2

3

4

5

6

7

8

1

9 0

1 1

1 2

1 3

1 4

1 5

1 6

(Dòng ô này dùng cho đếm số vòng chạy, không đưa vào xử lý)

, ngày ..... tháng ...... năm 20...

NGƢỜI KIỂM TRA

(Ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi Ông (Bà):……………………………………………

Chứcvụ:………………………………………………………. Cơ

quan công tác:…………………………………………….

Để tìm hiểu các hình thức tổ chức luyện tập hoạt động CLB TDTT của các

trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông (Bà) và cung

cấp giúp chúng tôi một số thông tin dưới đây:

Xin vui lòng viết rõ ý kiến vào chỗ trống (…) hoặc đánh dấu (X)

vào ô tương ứng. Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp rất quan trọng của

Ông (Bà)!

1. Sự cần thiết phát triển các mô hình tổ chức CLB TDTT trong các trường Đại

học thuộc Bộ Xây dựng?

Rất cần

Cần thiết

Không cần thiết

2. Thành phần cơ cấu của tổ chức về Thiết chế CLB TDTTtrong các trường

Đại học thuộc Bộ Xây dựng?

Nhiều

Vừa

Ít

3. Nội dung nhiệm vụ của tổ chức trong thiết chế CLB TDTT trường học mới

được xây dựng như thế nào?

Không hợp lý

Hợp lý

Rất hợp lý

4. Khả năng huy động và phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức

hoạt động?

Không khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Khả năng sinh viên tham gia hoạt động khi có thiết chế CLB TDTT?

Không khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Ngày tháng năm

Ngƣời trả lời

PHỤ LỤC 3:

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi Ông (Bà):…………………………………….

Chức vụ: ………………………………………………

Cơ quan công tác: ……………………………………..

Để tìm hiểu quy chế hoạt động CLB TDTT của các trường Đại học thuộc Bộ Xây

dựng. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông (Bà) và cung cấp giúp chúng tôi một số

thông tin dưới đây:

Xin vui lòng viết rõ ý kiến vào chỗ trống (…) hoặc đánh dấu (X)

vào ô tương ứng

Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp rất quan trọng của Ông (Bà)!

I. Nguyên tắc chung

1. Là tổ chức xã hội

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

2. Là thành viên CLB ngành GD&ĐT

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

3. Là hình thức ngoại khóa

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

4. Nguyên tắc tổ chức

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

5. Mục đích

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

6. Nhiệm vụ

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

II. Loại hình và cơ cấu tổ chức CLB TDTT trường học

1. Tên gọi CLB

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

Ban chủ nhiệm

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

Các tiểu ban

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

Nhân sự ban chủ nhiệm và tiểu ban

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

III. Hội viên CLB

1. Điều kiện trở thành hội viên

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

IV.Kế hoạch hoạt động CLB TDTT

1. Nhiệm kỳ hoạt động

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

V.Cơ sở vật chất, tài chính CLB TDTT

1. Sân bãi dụng cụ

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

2. Địa điểm làm việc

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

3. Nguồn kinh phí

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

4. Các khoản chi

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

VI.Điều kiện thành lập và hoạt động CLB TDTT trường học

1. Những điều kiện thành lập CLB

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

VII. Quyền lợi, nghĩa vụ của CLB TDTT trường học

1. Đăng ký hoạt động

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

2. Quyền lợi

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

3. Nghĩa vụ

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

VIII. Điềukhoản thi hành

1. Thời hạn thi hành

Ý kiến đồng ý

Ý kiến không đồng ý

Ý kiến bổ sung:

Ngày tháng năm

Ngƣời trả lời

BAN CHỦ NHIỆM LÂM

PHỤ LỤC 4:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

THỜI CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC

NAM

THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

---------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015.

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị thành lập Câu lạc bộ Thể dục Thể thao

Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Kính gửi: Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Căn cứ Quyết định số: 1589/2003/QĐ-UB TDTT ngày 19/09/2003 của Bộ

trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt

động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở;

Căn cứ nhu cầu tập luyện Môn thể thao: Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng rổ,

Bóng bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo góp phần xây dựng và phát triển phong

trào TDTT của nhà trường.

Căn cứ vào điều kiện, nguyện vọng của các thành viên trong Câu lạc bộ và

Nghị quyết cuộc họp Ban chủ nhiệm lâm thời Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội ngày 05 tháng 12 năm 2015;

Ban chủ nhiệm lâm thời Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội lập tờ trình (kèm theo Điều lệ dự thảo, Danh sách Ban chủ nhiệm lâm

thời và danh sách Hội viên CLB) gửi trình: Ban giám hiệu trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội phê duyệt cho phép thành lập CLB Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội theo chủ trương Xã hội hóa công tác TDTT của Đảng và Nhà

nước.

Sau khi được thành lập CLB xin hứa thực hiện đúng Điều lệ và Quy chế của

CLB, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của

Nhà nước.

PHÊ DUYỆT CỦA BAN

TM. BAN CHỦ NHIỆM

GIÁM HIỆU

BAN CHỦ NHIỆM LÂM

PHỤ LỤC 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

THỜI CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC

NAM

THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

---------------

………………, ngày tháng năm 200…

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

Của Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Để tổ chức và đưa Câu lạc bộ vào hoạt động có hiệu quả đúng theo tôn chỉ,

mục đích mà Điều lệ của Câu lạc bộ đã đề ra; Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Thể dục Thể

thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ban hành Quy chế hoạt động của Câu lạc bộ

như sau:

Phần I

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ

1. Thời gian tập luyện bình thƣờng:

- Các ngày từ thứ 2 đến chủ nhật

- Tập luyện: Sáng từ 5h00 đến 6h30, chiều từ 17h30 đến 19h00

Ngoài thời gian tập luyện trên các thành viên có nhu cầu tập luyện thêm phải

được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ.

2. Thời gian tập huấn và thi đấu:

- Căn cứ theo yêu cầu, Điều lệ tổ chức Giải và kế hoạch thi đấu của Câu lạc bộ,

Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ sẽ quy định thời gian tập huấn và đi thi đấu; phân công

nhiệm vụ cụ thể để các Hội viên thực hiện.

3. Quy định về quản lý điều hành hoạt động của Câu lạc bộ:

động của Câu lạc bộ, khi cần có thể họp bất thường do thường trực Ban chủ nhiệm

Câu lạc bộ triệu tập. Cuộc họp phải có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chủ nhiệm tham dự.

- Thường trực của Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm phụ

trách công tác chuyên môn, tài chính vật chất của Câu lạc bộ; Thường trực Ban chủ

nhiệm họp thường lệ 01 tháng 01 lần do Chủ nhiệm Câu lạc bộ triệu tập.

- Các Hội viên của Câu lạc bộ phải phục tùng mọi sự chỉ đạo, quản lý điều hành

của Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ; mọi ý kiến đóng góp cần được trao đổi có tổ chức

đảm bảo tính khách quan và dân chủ.

- Ban chủ nhiệm họp 03 tháng 01 lần để kiểm điểm, đánh giá quá trình hoạt

4. Một số qui định khác:

- Tất cả các hội viên ra vào nơi tập luyện phải chấp hành nghiêm chỉnh nội qui

và qui định của Câu lạc bộ;

- Các phương tiện đem theo phải để đúng nơi qui định đảm bảo mỹ quan;

- Khi vào nơi tập luyện phải mặc trang phục Vận động viên thể thao (quần, áo,

giày đế mềm…) thể hiện văn minh, lịch sự, tôn trọng lẫn nhau; Không phát ngôn bừa

bãi gây mất trật tự tại nơi tập luyện…

- Các hội viên của Câu lạc bộ đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau trong tập

luyện và thi đấu trên cơ sở chịu sự quản lý điều hành của Ban chủ nhiệm;

- Khi có khách đến giao lưu, thi đấu phải báo Ban chủ nhiệm, chương trình giao

lưu sẽ do Ban chủ nhiệm điều hành.

Phần II

HỘI PHÍ, QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÂU

LẠC BỘ

1. Đóng góp hội phí

- Tiền đóng góp ban đầu (Tiền chân) được áp dụng với các hội viên mới được

kết nạp vào Câu lạc bộ: 200.000 đồng/Hội viên

- Hội phí hàng tháng mỗi Hội viên đóng góp 200.000 đồng/01 tháng (mức thu

này có thể thay đổi theo thực tế hoạt động của Câu lạc bộ);

- Cơ sở vật chất và tài chính của Câu lạc bộ do Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trực

tiếp quản lý; kinh phí thu được từ các khoản đóng góp của Hội viên, từ các nguồn tài

trợ của các tổ chức và cá nhân sẽ được sử dụng để phục vụ cho quá trình tập luyện,

giao lưu, thi đấu và các hoạt động để phát triển Câu lạc bộ;

- Đối với các hoạt động đòi hỏi phải chi các khoản lớn (có số Tiền từ

10.000.000 đồng trở lên) Ban chủ nhiệm sẽ lấy ý kiến của tập thể CLB sau đó sẽ

quyết định;

- Đối với các khoản chi thường xuyên (có số Tiền thấp hơn 10.000.000 đồng trở

xuống) sẽ do Ban chủ nhiệm chủ động quyết định;

- Các khoản thu và chi của Câu lạc bộ sẽ được báo cáo công khai trong các kỳ

họp và Đại hội của Câu lạc bộ.

2. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Câu lạc bộ

Phần III

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HIẾU, THĂM HỎI ỐM ĐAU

Câu lạc bộ có trách nhiệm quan tâm tới điều kiện của các Hội viên, chủ động tổ

chức thăm hỏi trong các trường hợp và các đối tượng như sau:

1. Đối tƣợng:

- Là Hội viên của Câu lạc bộ và Vợ(Chồng) của Hội viên Câu lạc bộ;

- Là Bố, Mẹ đẻ và Bố, Mẹ Vợ(Chồng) của Hội viên Câu lạc bộ.

2. Định mức chi:

- Việc hiếu (Phúng viếng có vòng hoa) mức chi: 200.000 nghìn đồng/01 đám;

- Thăm hỏi ốm, đau: Ban chủ nhiệm sẽ tổ chức thăm hỏi các trường hợp ốm,

đau tùy từng trường hợp, với mức chi không quá 500.000 nghìn đồng/01 đối tượng.

Phần IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Bản quy chế này sẽ chính thức được thực hiện sau khi lấy ý kiến đóng góp của

các Hội viên Câu lạc bộ và được Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội ký Phê duyệt;

chế hoạt động của Câu lạc bộ có hiệu quả;

- Các Hội viên Câu lạc bộ có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế hoạt động của

CLB góp phần xây dựng Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội ngày càng phát triển.

- Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ có trách nhiệm tổ chức quán triệt và thực hiện Quy

TM. BAN CHỦ NHIỆM CÂU LẠC BỘ

CHỦ NHIỆM

PHỤ LỤC 6:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

…………., ngày…… tháng……năm ….

ĐIỀU LỆ

Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chƣơng I

CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1.

1. Tên gọi: “Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” .

2. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là một tổ chức

xã hội tự nguyện của những người yêu thích hoạt động về TDTT (môn Điền kinh,

Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo) trong trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội – km 10 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành

phố Hà Nội.

3. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có tư cách

trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.

Điều 2.

Mục đích hoạt động của Câu lạc bộ là tập hợp Hội viên luyện tập phát triển

phong trào và nâng cao thành tích TDTT (môn Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo) nhằm duy trì nâng cao sức khỏe, phục vụ tốt cho công tác, học tập, lao động sản xuất, xây dựng đời sống Văn hóa tươi vui lành mạnh ở địa phương, đơn vị.

Điều 3.

1. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có thẻ sinh

hoạt cho các hội viên.

2. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có con dấu và

trụ sở riêng, sử dụng cơ sở vật chất của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

3. Thường trực của Câu lạc bộ là: Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.

Chƣơng II

NHIỆM VỤ CỦA CÂU LẠC BỘ

Điều 4.

1. Thu hút những người tự nguyện cùng sở thích để tổ chức, hướng dẫn hoạt

động thể dục thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí,

nâng cao sức khỏe và thành tích thể thao của người tập.

2. Tổ chức và tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động Văn hóa –

Thể thao ở địa phương, đơn vị.

3. Quản lý và phát triển hội viên; đảm bảo an toàn về người và tài sản trong quá

trình hoạt động; giữ gìn vệ sinh môi trường.

4. Thực hiện các dịch vụ phục vụ người tập theo đúng quy định của pháp luật.

5. Tuyên truyền, giáo dục vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao.

Điều 5.

1. Tổ chức tuyển chọn, huấn luyện và thành lập đoàn Vận động viên tham dự thi

đấu các giải trong khu vực và toàn quốc khi được phép của trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội.

2. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tranh thủ sự

hỗ trợ về vật chất của mọi tổ chức, tập thể cá nhân, trong và ngoài thành phố để tổ

chức các hoạt động TDTT (môn…) tại địa phương.

Chƣơng III

HỘI VIÊN

Điều 6.

1. Những người hâm mộ TDTT (môn Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo) công nhận điều lệ và tự nguyện hoạt động trong Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội sau khi hoàn tất các thủ tục xin gia nhập Câu lạc bộ đều có thể trở thành hội viên của Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

2. Việc kết nạp hội viên do Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội quy định.

1. Hội viên có nghĩa vụ sau:

- Thực sự hoạt động cho phong trào TDTT(môn Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng

rổ, Bóng bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo), tự nguyện góp công, góp sức và ủng hộ cho sự nghiệp phát triển TDTT (môn Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng

bàn, Bóng ném, Cầu lông, Taekwondo) tại Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội

- Tôn trọng, chấp hành điều lệ, nghị quyết và những quy định, quy chế của Câu

lạc bộ.

- Hoàn thành các nhiệm vụ do Câu lạc bộ phân công.

2. Hội viên có quyền bầu cử và ứng cử vào Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ, được tham gia ý kiến, thảo luận dân chủ và biểu quyết về các công việc của Câu lạc bộ

trong các cuộc họp và hội nghị của Câu lạc bộ.

- Hội viên có quyền xin ra Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội.

Điều 7.

Chƣơng IV

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC

CỦA CÂU LẠC BỘ

Điều 8.

1. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hoạt động theo

phương thức tự quản, tự nguyện, tự trang trải và chịu sự quản lý nhà nước của trường

Đại học Kiến trúc Hà Nội; chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan

quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc, thiểu số phục tùng đa số tổ chức cấp dưới phục tùng sự chỉ đạo của tổ chức cấp trên.

3. Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ do Đại hội toàn thể của Câu lạc bộ bầu ra theo

nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Điều 9.

1. Đại hội toàn thể Câu lạc bộ là tổ chức lãnh đạo cao nhất của Câu lạc bộ họp

thường lệ 02 năm 01 lần do Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ triệu tập.

- Thông qua báo cáo tổng kết, kiểm điểm đánh giá hoạt động của Câu lạc bộ.

- Xác định phương hướng, nhiệm vụ của Câu lạc bộ trong nhiệm kỳ tới.

- Quyết định bổ sung và sửa đổi Điều lệ của Câu lạc bộ.

- Thông qua dự toán và quyết toán tài chính.

- Bầu Ban chủ nhiệm mới của Câu lạc bộ.

2. Đại hội toàn thể Câu lạc bộ có nhiệm vụ:

Điều 10.

Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ lãnh đạo các hoạt động của Câu lạc bộ. Ban chủ

nhiệm họp 03 tháng 01 lần, khi cần có thể họp bất thường do Chủ nhiệm Câu lạc bộ

triệu tập. Cuộc họp phải có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chủ nhiệm tham dự.

Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ có nhiệm vụ:

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội toàn thể Câu lạc bộ.

Bầu Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm thường trực.

2. Chuẩn bị báo cáo và phương hướng hoạt động để trình bày trước Đại hội,

triệu tập Đại hội thường kỳ và bất thường của Câu lạc bộ.

3. Xét các vụ kiện cáo, khiếu nại và quyết định khen thưởng, kỷ luật.

4. Thông qua dự toán và quyết toán thu chi tài chính của Câu lạc bộ.

5. Ban hành quy chế, nội dung hoạt động của Câu lạc bộ.

Điều 11.

1. Thường trực của Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm phụ

trách công tác chuyên môn, tài chính vật chất của Câu lạc bộ; Thường trực Ban chủ

nhiệm họp thường lệ 01 tháng 01 lần do Chủ nhiệm Câu lạc bộ triệu tập.

2. Thường trực Ban chủ nhiệm có nhiệm vụ điều hành các hoạt động thường

xuyên của Câu lạc bộ theo nghị quyết Đại hội và Ban chủ nghiệm. Thành lập các bộ phận giúp việc, Ban tổ chức các giải thi đấu do Câu lạc bộ tổ chức.

Chƣơng V

TÀI CHÍNH CỦA CÂU LẠC BỘ

Điều 12.

Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là tổ chức quản

lý tài chính độc lập, nguồn thu nhập thường xuyên của Câu lạc bộ gồm có:

- Tiền ủng hộ của các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức cá nhân trong và

ngoài trường;

- Tiền tài trợ của nhà nước;

- Các khoản thu khác;

- Tiền hội phí do các hội viên đóng góp;

Điều 13.

1. Khoản chi:

- Tiền điện, nước, bảo dưỡng sân bãi

- Chi phí tập luyện hàng ngày.

- Sinh hoạt thường kỳ của Câu lạc bộ.

- Các khoản chi khác.

2. Mức thu lệ phí và kế hoạch chi do Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ quy định.

Chƣơng VI

KHEN THƢỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 14.

Các cá nhân thuộc Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội có thành tích xuất sắc trong công tác của Câu lạc bộ được Câu lạc bộ khen

thưởng hoặc đề nghị các cấp chính quyền, đoàn thể khen thưởng.

Điều 15.

Những cá nhân thuộc Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội hoạt động trái với điều lệ và các nghị quyết của Câu lạc bộ làm tổn thương đến

uy tín, danh dự của Câu lạc bộ sẽ tùy theo mức độ nặng nhẹ chịu hình thức kỷ luật thích hợp.

Chƣơng VII

HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI

Điều 16.

Điều lệ của Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có hiệu lực từ ngày Đại hội toàn thể Câu lạc bộ nhất trí thông qua và được Cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt.

Điều 17.

của Câu lạc bộ Thể dục Thể thao trường Đại học Kiến trúc Hà Nội./.

Chỉ có Đại hội toàn thể Câu lạc bộ mới có quyền bổ sung và sửa đổi bản Điều lệ

TM.BAN CHỦ NHIỆM

PHỤ LỤC 7:

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Phỏng vấn sinh viên)

Họ và tên:……………………………………………….

Lớp:…………………………

Khóa:…………………………………

Với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa (dưới hình thức CLB

TDTT) của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Xin bạn cho biết trong hoạt động

ngoại khóa, bạn thường tập luyện môn thể thao nào dưới đây?

1 Bóng rổ

2 Bóng chuyền

3 Cầu lông,

4 Taekwondo

5 Bóng bàn

6 Bóng ném

7 Điền kinh

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 201

PHỤ LỤC 8:

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Phỏng vấn giáo viên)

Kính gửi Ông (Bà):……………………………………………….

Chứcvụ:…………………………………………………………..

Cơ quan công tác:………………………………………… ………

Với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa (dưới hình thức CLB

TDTT) của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông

(Bà) nên tổ chức tập luyện ngoại khóa môn thể thao nào dưới đây?

1 Bóng rổ

2 Bóng chuyền

3 Cầu lông,

4 Taekwondo

5 Bóng bàn

6 Bóng ném

7 Điền kinh

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 201

PHỤ LỤC 9:

GIÁO ÁN MÔN BÓNG CHUYỀN

GIÁO ÁN SỐ 01

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp (1)

3

xxxxxxxxxx

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các

khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1. Tập bổ trợ

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

hình tay :

0

bằng hai tay

3

x x x x x x

x20

- Tập theo nhịp hô

của giáo viên.

- 2 người một bóng

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

3

- Tập tay không 3 tổ x 20 lần, đứng tư thế thực trung bình hiện kỹ thuật sau đó thả lỏng và tập lại cho thuần thục.

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

x20

để rút ra những bài học.

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

- Tập với bóng nhồi 1 kg : đúng tư thế như tay không và làm động tác chuyền bóng: 3 tổ x 20 lần.

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

: - Mục đích Phát triển sức mạnh của cánh tay, bàn tay và các dây chằng phần cổ tay, tạo hình tay đúng.

Chú ý: 2 lòng bàn tay hướng vào nhau, ngón cái xoay vào trong mặt.

- Khi đẩy bóng phát lực từ chân đạp

2

đất và duỗi các khớp.

5

- Đảm bảo tính

3

nhịp điệu

x30

2. Tập cổ tay

khi chuyền:

3

0

- Tự kiểm tra hình tay: đứng tư thế trung bình 2 tay giữ bóng tầm ngang thắt lưng thực hiện vẩy cổ tay vuông góc với mặt đất. Khi bóng nảy lên thì tiếp tục lập lại đến khi có cảm giác mỏi thì thả lỏng và đổi cho người khác thực hiện 3 tổ x 30 lần.

- Tập di động dẫn bóng ( như bóng rổ để tập độ linh hoạt của cổ tay).

3. Trò chơi vận động phát triển thể lực.

- Trò chơi bóng

chuyền 6.

Thả lỏng, xuống

1

Đội hình xuống lớp.

K

0

lớp

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 02

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

xxxxxxxxxx

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp

hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

1

5

bằng hai tay

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

tay 1. Ôn không;Chuyền bóng cao tay bằng 2 tay

của giáo viên.

2. Hai người

- 2 người một bóng

đối diện chuyền:

2

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

0

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

Bóng ở cự ly gần: 1 người tung 1 người chuyền:

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

Ch ý: Tính nhịp điệu và dùng lực vừa phải (có thể cho phép, chuyền bóng dính)

3

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

x30

- GV quan sát nhắc

- Cứ 10 lần lại đổi nhiệm vụ của nhóm (nghỉ giữa 3 – 5’)

nhở sinh viên thực hiện.

1

5

- Bổ trợ chuyền tường 10’ tập cổ tay để bóng sát tường để bật nhảy

3. Giảng giải sơ bộ nguyên lý kỹ thuật

1

5

Ch ý: Hình tay và phương hướng dùng lực.

4. Trò chơi :

Nam: đá bóng

Nữ:

trò chơi: kéo co (hoặc 1 trò chơi: bỏ khăn)

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

K

Thả xuống lớp

0

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 03

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội

cầu của buổi tập

dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

2

Đội hình khởi động

C

(2)

huẩn

3

x x x x x x x

V

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

bị

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

x x x x x x

4

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1. Ôn kỹ thuật

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

chuyền bóng

0

bằng hai tay

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

- Bổ trợ vào

3

của giáo viên.

tường 3 tổ x 20 lần

x20

- 2 người một bóng

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

- Tập chuyền tại chỗ 1 người, 1 bóng tự chuyền trên đầu.

để rút ra những bài học.

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

ơ bản

cho snh viên.

Vẽ 1 vòng tròn 2m cá nhân tự chuyền cố gắng di động trong phạm vi vòng tròn đường kính 2m

các cơ tham gia vận động.

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

Mục đích: phát triển khả năng tự điều khiển bóng, khống chế trong điều kiện có di động.

1

nhở sinh viên thực hiện.

5

- Phát triển tố

chất khéo léo.

thiệu 2- Giới kỹ thuật gõ bóng vào tường

- Giáo viên gõ thử tại chỗ và di động.

- Giảng giải yếu lĩnh kỹ thuật động tác.

2

0

Cho học sinh tập thử để tạo cảm giác; đây là kỹ thuật bổ trợ rất tốt cho phát bóng cho tay và đập bóng sau này.

3- Cho thi đấu

2

0

3 >< 3 Trên vạch 3m để học sinh cho sử dụng kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng 2 tay.

4. Trò chơi :

Giăng lưới bắt cá(Nhằm giải trí tránh căng thẳng)

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

2 >< 2

K

0

Thả xuống lớp

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 04

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

xxxxxxxxxx

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1

1. Bổ trợ gõ

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

bóng

0

bằng hai tay

x x x x x x

- Giáo viên thị phạm

giảng giải.

2

5

- 2 người một bóng

2. Giới thiệu kỹ thuật phát bóng thấp tay trước mặt và tập luyện

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

- Cho sinh viên, tập thử để tạo cảm giác.

- Tự giác tích cực

- Tập

phát

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

tường

C

- GV quan sát sửa sai

cho snh viên.

ơ bản

- Thả lỏng tích cực

các cơ tham gia vận động.

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- Người mới tập cho phép không tung bóng mà để bóng phát đi ngay.

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

- Tập phát qua theo nhóm 2

lưới người.

- Có

thể kết hợp với đỡ phát ( mặc dù ta chưa giới thiệu kỹ thuật đệm) để làm quen cho người tập

3- Thi

đấu

3 >< 3

3

nửa sân 4 ><

0

4

Yêu cầu: Vận dụng kỹ thuật chuyền bóng là chính.

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

K

Thả xuống lớp

0

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 05

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động nhẹ chung, nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1. Giới thiệu kỹ

2

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

0

bằng hai tay

x x x x x x

thuật phát bóng cao tay trước mặt

- Giáo viên thị phạm

giảng giải

Trình tự tập:

- 2 người một bóng

+ Bổ

trợ gõ

thay nhau thực hiện.

bóng vào tường

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện

+ Phát bóng

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

nhẹ vào tường

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

+ Phát nhẹ qua lưới; 1 người phát người kia đỡ phát

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

+ Phát mạnh

qua lưới

Lƣu ý:

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- Tung bóng

- GV quan sát nhắc

chuẩn xác

nhở sinh viên thực hiện.

- Đánh bóng

sau dưới bóng

- Bàn tay làm và tích cực tạo thành mê man quay làm bóng xảy xuống

- Kết tác

thúc động tay vươn thẳng theo bóng, cổ tay gập tích cực

- Luật phát bóng( một số luật cơ bản)

+ Phải đứng

trong khi phát

+ Không được

dẫm vạch khi phát

+ Phát bóng

phải tung bóng

2

+ Phát bóng

0

không tính sai vị trí

2

5

- Phần kỹ thuật này giới thiệu là chính không bắt buộc với tất cả sinh viên

2- Luyện thấp

tập tay

phát bóng trước mặt

3- Thi đấu ứng

dụng

5 >< 5

6 >< 6 ( nếu có

thể)

Trong quá trình thi đấu, giáo viên có

thể sửa chữa nhắc nhở về kỹ thuật , luật thi đấu.

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

K

Thả xuống lớp

0

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 06

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

xxxxxxxxxx

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

0

bằng hai tay

x x x x x x

1. Giới thiệu kỹ thuật đệm bóng thấp tay bằng 2 tay

- Giáo viên thị phạm

giảng giải

- 2 người một bóng

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

- Giảng giải yếu lĩnh kỹ thuật, nêu đặc điểm tác dụng của nó, trong luyện tập và thi đấu

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

2. Tập mô

phỏng kỹ thuật

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

-

nhóm

1

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

0

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

2 người; 1 người giữ bóng, 1 người đệm ( luân phiên thay đổi)

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

- Người đệm ; 2 cánh tay tạo mặt phẳng đối diện với bóng đến đông tác cổ tay gập xuống.

3. Đệm vào

tường

Ch ý: Tầm

tiếp xúc

3

- Hình tay khi

x20

tiếp xúc

1

0

- Kết thúc động

tác.

4. Đối đệm qua

lưới (cự ly gần)

Chủ yếu tập đỡ

1

phát

0

5. Thi đấu vận thuật đệm

dụng kỹ bóng

2

( Chia tổ: 3 >< 4 >< 4 5 ><

5

3 5)

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

K

0

Thả xuống lớp

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 07

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp (1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

4

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

5

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

1. Ôn chuyền

bằng hai tay

bóng vào tường

x x x x x x

- Giáo viên thị phạm

2.Đệm

bóng

1

giảng giải

vào tường

0

- 2 người một bóng

3. Đối đệm

1

thay nhau thực hiện.

nhóm 2- 3 người

x x x x x x

0

- Sinh viên thực hiện

4. Tập đỡ phát

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

5. Luật chắn

1

- Tự giác tích cực

bóng

0

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

Hàng sau

1

C

- GV quan sát sửa sai

+ không được chắn

- Thả lỏng tích cực

0

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

+ Không được

chắn chuyền 2

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

+ Chắn chạm bóng đánh bóng lần 2 mà không phạm lỗi

nhở sinh viên thực hiện.

6. Thi đấu ứng

dụng:

Có thể cho đội

thi đấu 6 >< 6

Nói sơ qua luật

2

xoay vòng

0

Vị trí đấu thủ

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp.

K

Thả xuống lớp

0

ết

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, ra

t

xxxxxxxxxx

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 08

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp (1)

3

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

2

chạy

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

x x x x x x x

V

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp

x x x x x x

4

lx8

dây chằng

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh

của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

0

bằng hai tay

x x x x x x

- Giáo viên thị phạm

1. Giới thiệu kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương lấy đà

giảng giải

- 2 người một bóng

+ Nêu tính chất

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện

GV

làm mẫu,

để rút ra những bài học.

đặc điểm, tác dụng và điều kiện vận dụng giới thiệu sơ bộ các thuật đập kỹ nhanh.v.v.

- Tự giác tích cực

thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

thực hiện hết các nội dung.

C

- GV quan sát sửa sai

- Thả lỏng tích cực

ơ bản

cho snh viên.

các cơ tham gia vận động.

+ Nêu trình tự tập luyện để người tập có thể tự tập nếu ham thích

+ Cho tập thử

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

2. Tập bổ trợ phát triển sức mạnh

1

nhở sinh viên thực hiện.

0

+ Bật xa bằng

3

2 chân:

x10

+ Tập bật nhảy lên cao; tập bước đà thứ 3

+ Tập 3 bước

đà bật với lên cao

3. Ôn

đối

chuyền

1

Nhóm 2 – 3

0

người qua lưới

4. Tập phát và

đỡ phát

1

5. Thi đấu ứng

0

dụng:

2

4 >< 4

5 ><

5

5

6 >< 6

1

lỏng,

Đội hình xuống

K

0

Thả xuống lớp

lớp.

ết

- Nhận xét, ra

xxxxxxxxxx

t

bài tập về nhà.

húc

xxxxxxxxxx

GIÁO ÁN SỐ 09

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

Đội hình khởi động

huẩn

3

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1. Ôn chuyền

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

bóng cao tay

0

bằng hai tay

x x x x x x

Một

- Giáo viên

thị

phạm giảng giải

- 2 người một bóng

người đứng giữa chuyền cho các người xung quanh.

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

2. Ôn đỡ phát

bóng

1

0

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

(Nhóm 2 người đỡ phát qua lượt)

C

- GV quan sát sửa

ơ bản

Kéo dài cự ly

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung.

sai cho snh viên.

khi cần thiết

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

1

3. Tập đập bóng treo (hoặc đập với lá cây cao)

5

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

Mục đích tập phát triển sức mạnh.

4. Thi đấu

ứng dụng

3

(Thi đấu theo tổ học tập) có thể cho đấu theo hình

thức vòng trong.

0

1

lỏng,

Đội hình xuống

K

Thả xuống lớp

0

lớp.

ết

- Nhận xét, ra

xxxxxxxxxx

t

bài tập về nhà.

húc

xxxxxxxxxx

GIÁO ÁN SỐ 10

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

Đội hình khởi động

huẩn

3

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1. Ôn chuyền

1

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

bóng cao tay

0

bằng hai tay

x x x x x x

Một

- Giáo viên

thị

phạm giảng giải

- 2 người một bóng

người đứng giữa chuyền cho các người xung quanh.

thay nhau thực hiện.

x x x x x x

2. Ôn đỡ phát

bóng

1

0

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

2 (Nhóm người đỡ phát qua lượt)

C

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội

- GV quan sát sửa

ơ bản

dung.

sai cho snh viên.

Kéo dài cự ly

khi cần thiết

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

1

- GV hướng dẫn sinh viên tập. GV quan sát, nhận xét.

5

- GV quan sát nhắc

3. Tập đập bóng treo (hoặc đập với lá cây cao)

nhở sinh viên thực hiện.

Mục đích tập phát triển sức mạnh.

4. Thi đấu

ứng dụng

3

0

(Thi đấu theo tổ học tập) có thể cho đấu theo hình thức vòng trong.

lỏng,

1

Đội hình xuống

K

Thả xuống lớp

0

lớp.

ết

- Nhận xét, ra

xxxxxxxxxx

t

bài tập về nhà.

húc

xxxxxxxxxx

GIÁO ÁN MÔN BÓNG RỔ

GIÁO ÁN SỐ 01

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

Đội hình khởi động

huẩn

3

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng chuyền tròn, khởi thành vòng động chung và chuyên môn

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chạy nhẹ chung, nhàng 3 vòng sân Bóng chuyền thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

3. Nội dung

6

- Yêu cầu cầm bóng

ĐH giới thiệu bài

chính:

5

bằng hai tay

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

của giáo viên.

- Các tư thế chuẩn bị dẫn bóng và ném bóng

- 2 người một bóng

thay nhau thực hiện.

- Các tư thế

x x x x x x

chuẩn bị cơ bản

- Luật sân bãi,

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

dụng cụ…

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

C

- GV quan sát sửa

ơ bản

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

- Giới thiệu kỹ thuật cơ bản có cầu

sai cho học sinh.

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

- Tập luyện cách cầm vợt, các tư thế chuẩn bị cơ bản

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

4. Củng cố

- GV quan sát nhắc

bài

nhở sinh viên thực hiện.

- Thể

lực:

Bậc cóc.

sấp

Nằm chống đẩy.

5. Thả lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

xuống lớp

0

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 02

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học.

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học.

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

1

C

4

Đội hình khởi động

huẩn

3

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng rổ thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

V

rổ

x x x x x x x

bị

4

lx8

x x x x x x

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân bóng thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng.

- GV

- Tay

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

làm mẫu, hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

trên cao thẳng, thực hiện từ chậm đến nhanh, đổi bên.

- Khởi động

- Hai sinh viên một

chuyên môn:

bóng thực hiện.

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện.

+ Chạy biến

- Thực hiện tốt theo

tốc

yêu cầu GV.

- Đội hình (1), GV quan sát nhận xét và đánh giá.

3. Nội dung

6

chính:

5

- Yêu cầu dẫn bóng tại chỗ, dùng cổ tay kết hợp với bóng.

Đội hình (2). GV làm mẫu và hô cho sinh viên tập.

- Ôn tập bài

1

2

cũ:

5

- Tập theo nhịp hô

- Sinh viên tập theo

0l/t

của giáo viên.

hướng dẫn của GV.

+ Cách cầm

bóng, dẫn bóng

ĐH giới thiệu bài

+ Các tư thế

chuẩn bị cơ bản

x x x x

- Tập chung chú ý, nắm và hiểu được yếu lĩnh và kỹ thuật. Tạo được hình ảnh cơ bản của kỹ thuật về tính nhịp điệu của bước chân.

x x

C

- Học mới: Kỹ thuật dẫn bóng tại chỗ và di chuyển.

ơ bản

- GV

làm mẫu, phân tích và hướng dẫn sinh viên tập

- Tập theo nhịp hô của GV, thực hiện bước chân to rõ ràng, trọng tâm thấp.

- GV quan sát sửa

- Dẫn bóng bằng 2

- Giới thiệu kỹ thuật di chuyển: Mục đích thế chuẩn bị, yếu lĩnh kỹ thuật…

sai cho sinh viên.

tay

3

- GV quan sát nhắc

0l/t

2

nhở sinh viên.

5

- Tập luyện kỹ thuật dẫn bóng tại chỗ và di chuyển đơn đa bước

- 2 người 1 bóng thực hiện dẫn bóng qua lại, sử dụng các kỹ thuật đã được học.

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét.

- Thực hiện và rút

ra bài học.

- Tự giác tích cực.

+ Các bài tập chia nhỏ động tác, tập hoàn các bài chỉnh và kết hợp với các tín hiệu…

1

- Dẫn bóng tự

6

do

4. Củng cố

bài:

lực:

- Thể Chạy biến tốc

3

6

5. Thả lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

như đội hình (1).

ết

5

- Thả lỏng:

t

húc

- Nhận xét, ra

bài tập về nhà.

* 2 Tiết tiếp theo thực hiện như giáo án nhưng độ khó được tăng lên.

GIÁO ÁN SỐ 03

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học.

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học.

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

C

1

huẩn

2

Đội hình khởi động

3

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng rổ thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn.

(2)

V

bị

rổ

x x x x x x x

4

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng.

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân bóng thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung, ép khởi động các khớp dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- Khởi động

CM

- Lăng vợt chủ yếu bằng cổ tay, thẳng thấp, ép hết biên độ động tác.

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện.

+ Dẫn bóng

- 2 – 3 sinh viên

tự do

thực hiện.

+ Ép

lườn

- Thực hiện tốt theo

- Đội hình (1), GV quan sát nhận xét và đánh giá.

phải, trái

yêu cầu GV.

+ Di chuyển

chéo sân

- Kiểm tra bài thuật dẫn

cũ: Kỹ bóng

3. Nội dung

6

x x x x x x x

chính:

5

x

- Yêu cầu cầm bóng đúng cách, bước một chân lên trước.

1

2

5

0l/t

- Ôn tập bài cũ: Dẫn bóng tại chỗ và di chuyển

GV đi từng hàng quan sát sửa sai, bài tập được lặp đi lặp lại nhiều lần.

- Tập theo nhịp hô của giáo viên, phối hợp nhịp nhàng, tăng lực tại điểm tiếp xúc bóng.

ĐH giới thiệu bài

- 2 người một bóng

- Học mới: Kỹ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực.

dẫn bóng

- Thực hiện và rút

C

ra bài học.

x x x x

ơ bản

x x

- Tự giác tích cực.

+ Tầm quan trọng kỹ thuật, TT chuẩn bị, Yếu lĩnh kỹ thuật, Kết thúc đ/t KT…

+Luật chuyền

- GV làm mẫu, thị phạm và hướng dẫn cho sinh viên tập.

bóng:

- Sinh viên tập theo

- Tập không

giáo viên.

3

0l/t

- GV quan sát sửa

sai cho sinh viên.

+ Tập

theo

2

nhịp hô: 2 nhịp.

5

+ Bài tập hỗ

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét.

trợ.

+ Tập hoàn

chỉnh kỹ thuật.

+ Tập luyện

có bóng:

tay

+ 2 người chuyền bóng qua lại bằng 2 trước ngực

1

6

+ Giao cấu theo đường chéo và vào ô quy định.

4. Củng cố

bài:

3

- Thể lực: Nằm sấp chống đẩy

6

chuyển

Di ngang sân

bóng:

K

5. Thả lỏng,

Đội hình xuống lớp

ết

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

như đội hình (1).

5

t

- Thả lỏng:

- Nắm được nội

húc

dung bt về nhà.

- Nhận xét, ra

bài tập về nhà.

* 2 Tiết tiếp theo độ khó được tăng dần.

GIÁO ÁN SỐ 04

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

x x x x x x x x

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học.

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học.

x x x x x x x x

2. Khởi động:

1

C

4

Đội hình khởi động

huẩn

3

- Tập dùng động tác đẹp, tập đúng nhịp thành 2 hàng ngang các đt KT chuẩn.

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chạy nhẹ chung, nhàng 3 vòng sân bóng rổ, tập 6 động tác tay không.

- Khởi động kỹ các khớp chống gây chấn

lx8

thương trong tập luyện.

x x x x x x

dây - Ép chằng, khởi động các khớp

- Dẫn và chuyền bóng chủ yếu bằng cổ tay

- Khởi động

- 2 sinh viên 1 bóng

sửa

sát

CM

thực hiện.

- Dẫn bóng tại

- GV hô cho SV tập sai quan ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân.

- Thực hiện tốt theo

chỗ

yêu cầu GV.

- Dẫn bóng di

ĐH giới thiệu bài

chuyển

(3)

- Ôn tập

- D/c ngang

3

- D/c tiến –

x x x x

lùi, chéo

x x

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực.

3. Nội dung

6

chính:

5

theo

- Thực hiện di chuyển tín hiệu. Chuyền bóng bằng hai tay trên cao.

- ĐH Ôn tập KT dẫn bóng ĐH (2). ĐH 6 người 1 sân ôn tập kỹ thuật chuyền bóng.

- Ôn tập kỹ và

thuật: Dẫn chuyền bóng

GV làm mẫu và hô

cho sinh viên tập.

- Sinh viên tập theo

- Tập kỹ thuật chuyền bóng bằng một tay trên cao

GV.

Nắm được KN, TQT then chốt KT và các bài tập GV yêu cầu thực hiện từ chậm đến nhanh tập theo nhịp hô của GV.

- GV quan sát nhắc

2

- Chú ý đưa tay từ

4

nhở sửa sai.

0

dưới lên cao.

0l/t

- Tập luyện không bóng và có bóng

C

ĐH tập luyện với

ơ bản

bóng

- 2 người 1 bóng chuyền qua lại, cách nhau 10m.

- Thực hiện và rút

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét.

2

ra bài học.

0

- Tự giác tích cực.

3

- Kết hợp

4

0l/t

toàn bộ KT

6

4. Củng cố

bài:

- Thể lực: Di

chuyển khắp sân

5. Thảng lỏng

5

Đội hình xuống lớp

K

- Xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

ết

x x x x x x x x

- Thả lỏng:

- Nắm được nội

t

x x x x x x x x

dung bt về nhà.

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà.

* 2 Tiết tiếp theo độ khó được tăng dần.

GIÁO ÁN SỐ 05

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

x x x x x x x x

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học.

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học.

x x x x x x x x

2. Khởi động:

C

1

A

huẩn

3

- Tập dùng động tác đẹp, tập đúng nhịp thành 2 hàng ngang các đt KT chuẩn.

4’

V

Đội hình khởi động

(2)

bị

4

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân bóng rổ, tập 6 động tác tay không.

lx8

x x x x x x x

- Khởi động kỹ các khớp chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x

- Ép dây chằng, khởi động các khớp

- Dẫn và chuyền bóng chủ yếu bằng cổ tay

- Khởi động

CM

sửa

sát

- D/c sang phải, trái, to, rõ ràng, và chuyền bóng bằng một tay.

- Dẫn bóng tại

- GV hô cho SV tập sai quan ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân.

chỗ và di chuyển

- 2 sinh viên thực

hiện 1 bóng.

- Thực hiện tốt theo

ĐH giới thiệu bài

yêu cầu GV.

(3)

- Ôn tập: Dẫn chuyền, bóng, chuyền bóng bằng hai tay trước ngực và một tay trên cao.

- D/c ngang

x x x x

- D/c tiến –

x x

lùi, chéo

3

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật phòng thủ

3. Nội dung

6

chính:

5

- Thực hiện di chuyển theo tín hiệu. 2 người 1 bóng chuyền qua lại.

- ĐH Ôn tập KT chuyền bóng ĐH (2). ĐH 6 người 1 sân ôn tập kỹ thuật chuyền bóng.

- Ôn tập kỹ và

2

Dẫn thuật: chuyền bóng

- Đội hình GT bài

0l/t

2

ĐH (3).

0

tập

luyện

ĐH không cầu ĐH (2).

1

- Nắm được KN, TQT then chốt KT và các bài tập GV yêu cầu thực hiện từ chậm đến nhanh tập theo nhịp hô của GV.

- Giới thiệu kỹ chuyền thuật bóng bằng một tay dưới thấp.

2

- GV làm mẫu và

- Chú ý chuyền

5l/t 0

- Tập không

hô cho sinh viên tập.

bóng chính xác.

bóng

C

- Sinh viên tập theo

ơ bản

GV.

- GV quan sát nhắc

- 2 người 1 bóng chuyền qua lại bằng 1 tay dưới thấp.

nhở sửa sai.

- Thực hiện và rút

ĐH tập luyện có

ra bài học.

- Tập

luyện

4

cầu 6 người 1 sân.

có bóng.

- Tự giác tích cực.

6

- Kết hợp

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét.

toàn bộ KT

4. Củng cố

bài:

- Thể lực: Di

chuyển khắp sân

5. Thả lỏng -

5

Đội hình xuống lớp

K

Xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

ết

x x x x x x x x

- Thả lỏng:

t

x x x x x x x x

húc

- Nắm được nội

A

dung bt về nhà.

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà.

* 2 Tiết tiếp theo độ khó được tăng dần.

GIÁO ÁN SỐ 06

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

3

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học.

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học.

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân bóng rổ thành

1

C

- Khởi động

4

tròn, khởi động

huẩn

3

Đội hình khởi động

vòng chung và chuyên môn.

(2)

V

bị

4

x x x x x x x

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- Lăng vợt chủ yếu bằng cổ tay, thẳng thấp, ép hết biên độ động tác.

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện.

- 2 – 3 sinh viên

Kỹ thuật dẫn

thực hiện.

bóng

- Thực hiện tốt theo

- Đội hình (1), GV quan sát nhận xét và đánh giá.

yêu cầu GV.

x x x x x x x

3. Nội dung

6

x

chính:

5

- Yêu cầu cầm bóng đúng cách, bước một chân lên trước.

1

2

5

0l/t

- Ôn tập bài cũ: Dẫn bóng tại chỗ và di chuyển

GV đi từng hàng quan sát sửa sai, bài tập được lặp đi lặp lại nhiều lần.

- Tập theo nhịp hô của giáo viên, phối hợp nhịp nhàng, tăng lực tại điểm tiếp xúc bóng.

ĐH giới thiệu bài

- 2 người một bóng

dẫn bóng

- Học mới: Kỹ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực.

- Thực hiện và rút

ra bài học.

x x x x

chạy nhẹ chung, nhàng 2 vòng sân bóng rổ, tập bài tập khởi động chung 6 động tác không khởi động kỹ các khới dây chằng.

C

x x

ơ bản

- Tự giác tích cực.

+ Tầm quan trọng kỹ thuật, TT chuẩn bị, Yếu lĩnh kỹ thuật, Kết thúc đ/t KT…

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

+Luật chuyền

- GV làm mẫu, thị phạm và hướng dẫn cho sinh viên tập.

- Nắm được nội

bóng:

- Sinh viên tập theo

dung bt về nhà.

- Tập không

giáo viên.

3

bóng:

0l/t

- GV quan sát sửa

+ Tập

theo

sai cho sinh viên.

2

nhịp hô: 2 nhịp.

5

+ Bài tập hỗ

trợ.

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét.

+ Tập hoàn

chỉnh kỹ thuật.

+ Tập luyện

có bóng:

1

6

tay

3

+ 2 người chuyền bóng qua lại bằng 2 trước ngực

+ Giao cấu theo đường chéo và vào ô quy định.

4. Củng cố

6

4. Củng cố

Đội hình xuống lớp

bài:

K

như đội hình (1).

bài:

ết

5

t

lực: - Thể Nằm sấp chống đẩy

húc

chuyển

Di ngang sân

5. Thả lỏng,

xuống lớp:

- Thả lỏng:

- Nhận xét, ra

bài tập về nhà.

* 2 Tiết tiếp theo độ khó được tăng dần.

GIÁO ÁN SỐ 07

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

- Mỗi sinh viên một

A

bóng thực hiện ném rổ

3

C

ĐH (1) GV quan

huẩn

sát nhận xét đánh giá.

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật ném bóng bằng một tay trên cao

bị

1

2. Khởi động:

- Chạy kết hợp đá lăng, tập bài TD đúng đều đẹp theo nhịp hô của GV.

5

3

Đội hình khởi động

V

(2)

4

x x x x x x x

lx8

- Khởi động các khớp từ chậm đến nhanh, di chuyển bước chân hợp lý, phối hợp các phần cơ thể nhịp nhàng.

x x x x x x

- Khởi động chung: Cho lớp chạy 2 vòng sân bóng rổ về 2 hàng ngang giữa sân, tập bài tập phát triển chung 6đ/t khởi động các khớp dây chằng.

A

- Khởi động

chuyên môn:

3. Nội dung

1

chính: Ôn tập

5

- Tập các bài tập dẫn bóng tại chỗ và di chuyển

thuật

- Kỹ chuyền bóng

- Tập các bài tập theo yêu cầu của GV, y/c tập được lặp đi lặp lại nhiều lần, kết hợp với quan sát sửa sai.

- Kỹ

thuật

Nắm được ý nghĩa tầm quan trọng trong KT đập cầu, hiểu được then

ĐH giới thiệu bài

ném bóng

(3)

- Phòng thủ

cao phải, trái

chốt của KT và một số sai lầm thường mắc khi tập KT này.

5

x x x x

C

- Học bài: Giới thiệu KT ném bóng bằng hai tay

Tập theo nhịp hô của GV, chú ý gập cổ tay, quan sát bóng khi ném rổ

x

ơ bản

+ Ý nghĩa

- GV

TQT KT

+ TT chuẩn bị

- Mỗi người một bóng ném rổ bằng hai tay

+ Yếu

lĩnh

3

KT

0l/t

sử dụng lời nói, phương pháp phương pháp trực tiếp đưa ra cái đúng, sai của KT sau đó ra bài tập triển khai đội hình tập luyện

2

+ KT động

0

tác KT

2

- Tập

luyện

0l/t

2

không bóng

0

- Tập

luyện

có bóng

- Bài tập được phân nhỏ kết hợp với sửa sai và được lặp lại nhiều lần, 1 người, 1 bóng, 1 người phục vụ, 1 người thực hiện, GV quan sát, nhắc nhở sửa sai một cách kịp thời

- ĐH củng cố ĐH

(3)

- GV quan sát, nhận

xét.

- Tập các bài tập bổ

trợ

4. Củng cố

thể lực

- Củng cố:

lực: - Thể Bật nhảy đập cầu 100 lần/tổ

5

5

Đội hình xuống lớp

5. Thả lỏng,

K

xuống lớp:

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

t

xxxxxxxxxx

húc

- Nhận xét, ra

bài tập về nhà.

A

- Ghi chú: Các giờ sau cho nâng cao khối lượng và hoàn thiện KT này KT khác

GIÁO ÁN SỐ 08

P

NỘI DUNG

LVĐ

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

T

G

K

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

A

1

C

2. Khởi động:

5

Đội hình khởi động

huẩn

2

- Chạy nhẹ nhàng, bật lăng chân bước sau thành 2 hàng ngang tập bài động tác đẹp

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

lx8

x x x x x x

- Khởi động chung: Cho lớp chạy 2 vòng sân bóng rổ, tập bài tập khởi động chung 6 động tác tay không khởi động kỹ các khớp dây chằng.

kỹ

- Khởi động

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, thuật động khởi chuyền và dẫn bóng.

- GV hô cho SV tập quan sát sửa sai ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân

chuyên môn:

- 2 sinh viên 1 bóng

ĐH kiểm tra bài cũ

- Dẫn

thực hiện

(3)

chuyền bóng

- Thực hiện tốt theo

yêu cầu GV.

x x x x

x

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật ném rổ bằng hai tay

3

6

3. Nội dung

- Di chuyển theo tín

chính:

5

hiệu

- ĐH 6 người 1 sân ôn tập theo hướng dẫn của GV.

- Ôn tập kỹ

- 2 người 1 bóng,

thuật

thực hiện nhảy ném rổ

- GV quan sát sửa

sai từng sân

+

Chuyền

bóng

Đội hình GT bài

ĐH (3)

+ Ném bóng

vào rổ

ĐH tập luyện với

- Nắm được KN, TQT then chốt KT và các bài tập GV yêu cầu thực hiện từ chậm đến nhanh tập theo nhịp hô của GV

bóng

- Chú ý nhảy ném

- GV làm mẫu và

rổ chính xác

4

C

hô cho sinh viên tập

0L

2

ơ bản

- SV tập theo GV

0

- Giới thiệu kỹ thuật bật nhảy ném rổ: Mục đích, TTCB, yếu lĩnh, kết thúc…

- GV quan sát nhắc

- Tập không

nhở sửa sai

cầu:

2

- ĐH tập luyện 1

Tập theo từng

0L

2

người 1 bóng

nhịp

0

Tập

hoàn

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở

và nhận xét

chỉnh kỹ thuật

- Tập

luyện

4

có bóng

6

- Kết hợp toàn bộ kỹ thuật bật nhảy ném rổ

4. Củng cố

bài

- Thể lực: Di chuyển ngang sân đơn 2 tổ

5. Thả lỏng,

5

Đội hình xuống lớp

K

xuống lớp:

ết

- Nắm được nội

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

dung bt về nhà

t

xxxxxxxxxx

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 09

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

A

1

C

5

Đội hình khởi động

huẩn

2

- Chạy nhẹ nhàng, bật lăng chân bước sau thành 2 hàng ngang tập bài động tác đẹp

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

tác

lx8

x x x x x x

- Khởi động chung: Chạy 2 vòng sân bóng rổ, tập bài tập khởi động chung tay 6 động không khởi động kỹ các khớp dây chằng.

- Khởi động

chuyên môn:

- GV hô cho SV tập quan sát sửa sai ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân

- Dẫn bóng

và di

chuyền chuyển

ĐH kiểm tra bài cũ

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện, lên rổ ném bóng bằng một tay

(3)

- Mỗi sinh viên

thực hiện một bóng

- Thực hiện tốt theo

yêu cầu GV.

x x x x

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật nhảy ném bóng

x

3

3. Nội dung

- Triển khai nhanh

6

5

đội hình

chính:

- ĐH 6 người 1 sân ôn tập theo hướng dẫn của GV.

- Ôn tập kỹ

- 2 người 1 bóng,

dẫn chuyền cho nhau

- GV quan sát sửa

thuật

sai từng sân

+ Dẫn bóng

Đội hình GT bài

và ném bóng

ĐH (3)

+ Nhảy ném

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thức thực hiện cũng như yêu cầu các bài tập.

bóng

ĐH tập luyện mô phỏng mỗi người một bóng

2

C

- GV làm mẫu và

0L

1

ơ bản

hô cho sinh viên tập

- Giới thiệu các bài tập phối hợp cơ bản: Mục đích, cách thực hiện…

0

- SV tập theo GV

- Phối hợp nhịp nhàng, trong linh hoạt việc thực hiện thay đổi thuật. Trở về các kỹ TTCB sau mỗi lần thực hiện.

- Thực hiện tập mô

- GV quan sát nhắc

các bài phỏng:

nhở sửa sai

- Mỗi người một bóng thực hiện các lỹ thuật ném rổ.

- ĐH tập luyện 1

người 1 bóng

+ Kỹ thuật hai bước lên rổ bằng một tay trên cao

2

- 2 người thực hiện liên tục, luân phiên kết hợp bước di chuyển.

0

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và nhận xét

- Thực hiện và rút

- Tập luyện không bóng và có bóng

ra bài học

4. Củng cố

4

- Tự giác tích cực

bài

6

- Thể lực: Di chuyển ngang sân đơn 2 tổ

5. Thả lỏng,

5

K

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

Đội hình xuống lớp

- Thả lỏng:

- Nắm được nội

t

xxxxxxxxxx

dung bt về nhà

húc

xxxxxxxxxx

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

A

* Giáo án sau độ khó được tăng dần 1 cách hợp lý

GIÁO ÁN SỐ 10

LVĐ

T

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

PHẦN

NỘI DUNG

G

K

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định,

(1)

xxxxxxxxxx

nội dung yêu cầu buổi học

nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

A

2. Khởi động:

1

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng, bật lăng chân bước sau thành 2 hàng ngang tập bài động tác đẹp

5

(2)

huẩn

2

x x x x x x x

V

bị

4

x x x x x x

tác

lx8

- Khởi động chung: Chạy 2 vòng sân bóng rổ, tập bài tập khởi động chung 6 động tay không khởi động kỹ các khớp dây chằng.

* Khởi động

chuyên môn:

- GV hô cho SV tập quan sát sửa sai ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân

- Dẫn chuyền

tập

ĐH kiểm tra bài cũ

bóng

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong luyện, dẫn chuyền bóng chính xác

(3)

- Tại chỗ ném

- 2 sinh viên thực

rổ

hiện một bóng

- Thực hiện tốt theo

yêu cầu GV.

x x x x

x

* Kiểm tra bài cũ: Kỹ thuật hai bước lên rổ bằng một tay trên cao

3

6

3. Nội dung

- Triển khai nhanh

chính:

5

đội hình

- ĐH 2 người 1 sân ôn tập theo hướng dẫn của GV.

- Ôn tập kỹ

thuật

- GV quan sát sửa

sai từng sân

+ Dẫn bóng

- 2 người 1 bóng, dẫn chuyền cho nhau, ôn tập các kỹ thuật đã học theo yêu cầu GV

Đội hình GT bài

+ Ném bóng

1

ĐH (3)

0

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các chiến thuật cơ bản

ĐH tập luyện mô phỏng mỗi người một bóng thực hiện

- Giới thiệu các chiến thuật cơ bản: Mục đích, cách thực hiện…

- Tập

C

+

ơ bản

luyện kỹ thuật hai bước lên rổ bằng một tay dưới thấp

- GV làm mẫu thị phạm các chiến thuận cơ bản

2

Chuyền bóng hai bước lên rổ bằng một tay dưới thấp

- SV tập theo GV

0L

5

- GV quan sát nhắc

- Kỹ thuật này vận dụng hiệu quả của các đợt tấn công nhanh

nhở sửa sai

- Kỹ

- Tư duy các bài tập chiến thuật sắp tập luyện

- ĐH tập luyện với

2

bóng chính xác

thuật phải được sử dụng một cách linh hoạt, nhanh nhẹn

5L

- Tập mô phỏng các bài tập chiến thuật cơ bản

- Tập

luyện

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và sửa sai trong sân

- Tự giác tích cực trong quá trình tập luyện chiến thuật

3

kỹ thuật lên rổ

0

- GV nhận xét củng

- Thực hiện và rút

4. Củng cố

cố các nội dung đã học

ra bài học

- Thực hiện hết cự

4

ly và thời gian

6

- Thể lực: Di chuyển ngang sân đơn 2 tổ

5. Thả lỏng,

5

Đội hình xuống lớp

bài

K

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

- Nắm được nội

t

xxxxxxxxxx

dung bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 11

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

xxxxxxxxxx

1. Nhận lớp: điểm danh, phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

A

1

C

2. Khởi động:

5

Đội hình khởi động

huẩn

- Chạy nhẹ nhàng, bật lăng chân bước sau thành 2 hàng ngang tập bài động tác đẹp

(2)

x x x x x x x

bị

x x x x x x

tác

- Khởi động chung: Chạy 2 vòng sân bóng rổ, tập bài tập khởi động chung tay 6 động không khởi động kỹ các khớp dây chằng.

* Khởi động

chuyên môn:

- GV hô cho SV tập quan sát sửa sai ĐHKĐCM đội hình 6 người 1 sân

- Dẫn chuyền

ĐH kiểm tra bài cũ

bóng

(3)

- Kỹ

thuật

ném bóng

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện, lăng vợt chủ yếu bằng cổ tay, ép sườn sang phải hết biên độ, đổi bên, các bước d/c nhịp nhàng hợp lý

- Kỹ thuật hai

- 2-4 SV thực hiện

bước lên rổ

x x x x

- Thực hiện tốt theo

x

yêu cầu GV.

3

* Kiểm tra bài cũ: Các kỹ thuật lên rổ, ném bóng bằng một tay trên cao và dưới thấp

3. Nội dung

- Triển khai nhanh

6

chính:

5

đội hình

- ĐH 6 người 1 sân ôn tập theo hướng dẫn của GV.

- GV quan sát sửa

- Ôn tập kỹ thuật: Các kỹ thuật đã học

sai từng sân

1

- 2 người 1 bóng, dẫn chuyền cho nhau, ôn tập các kỹ thuật đã học theo yêu cầu GV

Đội hình GT bài

0

ĐH (3)

- Giới thiệu phương pháp trọng tài thi đấu bóng rổ, mục đích, cách thực hiện…

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các chiến thuật cơ bản

- GV làm mẫu thị phạm một số ký hiệu trọng tài cơ bản

+ Luật

thi

- Tập

C

- SV tập theo GV

đấu:

ơ bản

- GV quan sát nhắc

luyện kỹ thuật hai bước lên rổ bằng một tay dưới thấp

+ Các nghi

nhở sửa sai

thức trước trận đấu

- ĐH

- Kỹ thuật này vận dụng hiệu quả của các đợt tấn công nhanh

thực hành phương pháp thi đấu trên các sân, 6 người 1 sân

+ Một số thuật ngữ và ký hiệu của trọng tài

- Kỹ

thuật phải được sử dụng một cách linh hoạt, nhanh nhẹn

- GV hướng dẫn tập luyện, quan sát nhắc nhở và sửa sai cho từng sân

+ Cách ghi biên bản trận đấu (theo mẫu)

- GV nhận xét củng

+Cách

xếp

cố các nội dung đã học

- Tự giác tích cực trong quá trình tập luyện chiến thuật

lịch thi đấu

- Thực hiện và rút

Loại trực tiếp

ra bài học

1 lần thua.

- Thực hiện hết cự

Thi đấu vòng

ly và thời gian

tròn

-

Phương pháp tổ chức giải bóng rổ (theo kế hoạch riêng)

4. Củng cố

bài

4

kỹ

- Các thuật ném bóng

6

5. Thả lỏng,

5

Đội hình xuống lớp

K

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

* Các giáo án tiếp theo thực hiện thi đấu nội dung theo sự phân công của GV

GIÁO ÁN MÔN V TAEKWONDO

GIÁO ÁN SỐ 1

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

5

A

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

2

- Triển khai nhanh

0

đội hình

1. Thị phạm và giảng dạy kỹ thuật động tác

- Các nghi lễ

nghi thức khi tập

x x x x x x x

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

- Kỹ

thuật - đấm

- Thực hiện và rút

nắm đấm thẳng trước

ra bài học

x

C

2. Tập động

ơ bản

2

tác: 3 tổ

2

0L

0

Chia đội hình theo nhóm 5 đến 10 SV tự ôn tập

1

3. Tập hợp lớp kiểm tra từng nhóm

0

4. Trò chơi

vận động + thể lực

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 2

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 1: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

0L

5

2. Học kỹ thuật tấn song song, tấn bước thường: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

3. Kết hợp tấn

x

C

+ nắm đấm: 3 tổ

2

1

ơ bản

0L

0

1

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5

5. Trò chơi

vận động + thể lực

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 3

LVĐ

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

PHẦN

NỘI DUNG

K

T

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

G

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 2: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

2. Học kỹ thuật tấn trung bình: 3 tổ

0L

5

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

3. Kết hợp nắm đấm+ tấn trung bình: 3 tổ

2

1

ơ bản

0L

0

1

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5

5. Trò chơi

vận động + thể lực

1

5

1

5. Thả lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 4

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 3: 3 tổ

2. Học kỹ

thuật đinh tấn: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

0L

5

- Thực hiện và rút

3. Kết hợp đinh tấn + nắm đấm: 3 tổ

ra bài học

x

C

2

1

ơ bản

0L

0

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

1

5. Trò chơi

5

vận động + thể lực

1

5

1

5. Thả lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 5

LVĐ

T

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

PHẦN

NỘI DUNG

G

K

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 4: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

2. Học kỹ thuật gạt hạ đẳng: 3 tổ

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

0L

5

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

3. Kết hợp tấn và kỹ thuật gạt hạ đẳng: 3 tổ

2

1

ơ bản

0L

0

1

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5

5. Trò chơi

vận động + thể lực

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 6

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 5: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

2. Học kỹ thuật gạt trung đẳng: 3 tổ

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

0L

5

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

3. Kết hợp tấn + gạt trung đẳng: 3 tổ

2

1

ơ bản

0L

0

1

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5

5. Trò chơi

vận động + thể lực

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 7

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 6: 3 tổ

2. Học kỹ thượng

x x x x x x x

2

1

thuật gạt đẳng: 3 tổ

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

0L

5

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

3. Kết hợp tấn + di chuyển + gạt thượng đẳng: 3 tổ

2

1

ơ bản

0L

0

1

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5

5. Thể lực

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 8

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 7: 3 tổ

x x x x x x x

2

1

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

2. Học kỹ thuật đá thẳng trước; Đá vòng cầu: 3 tổ

0L

5

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

3. Kết hợp tấn + di chuyển + đá thẳng trước.

2

1

ơ bản

0L

0

Kết hợp tấn + di chuyển + đá vòng cầu

4. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

5. Thể lực

1

5

1

5

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp:

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 9

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 8: 3 tổ

x x x x x x x

5

2

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

L

5

2. Học mới bài quyền số 1 từ động tác 1 đến động tác 5: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

1

ơ bản

5

3. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

4. Thể lực

1

5

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp:

0

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 10

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 9: 3 tổ

x x x x x x x

5

2

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

L

5

2. Học mới bài quyền số 1 từ động tác 6 đến động tác 9: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

1

ơ bản

5

3. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

4. Thể lực

1

5

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp:

0

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 11

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 10: 3 tổ

x x x x x x x

5

2

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

L

5

2. Học mới bài quyền số 1 từ động tác 10 đến động tác 13: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

1

ơ bản

5

3. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

4. Thể lực

1

5

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp:

0

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 12

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 11: 3 tổ

x x x x x x x

5

2

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

L

5

2. Học mới bài quyền số 1 từ động tác 14 đến động tác 16: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

1

ơ bản

5

3. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

4. Thể lực

1

5

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp:

0

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động

ết

xxxxxxxxxx

- Thả lỏng:

Nắm được nội dung

t

xxxxxxxxxx

bt về nhà

húc

A

- Nhận xét, xuống lớp, ra bài tập về nhà

GIÁO ÁN SỐ 13

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu buổi học

xxxxxxxxxx

- Đi học đúng giờ, trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

- Căng ép dẻo

A

5

C

- Trò chơi vận

Đội hình khởi động

huẩn

động

(2)

- Chính xác theo nhịp hô của giáo viên, khởi động kỹ các khớp, chống gây chấn thương trong tập luyện.

x x x x x x x

bị

- Thực hiện tốt theo

x x x x x x

yêu cầu GV.

- Triển khai nhanh

2

1

0L

0

đội hình

1. Ôn tập lại các kỹ thuật ở giáo án 12: 3 tổ

x x x x x x x

5

2

- Nắm và hiểu nội dung, mục đích và cách thực hiện các kỹ thuật cơ bản

L

5

2. Học mới bài quyền số 1 từ động tác 17 đến động tác 18: 3 tổ

- Thực hiện và rút

ra bài học

x

C

1

ơ bản

5

3. Sinh viên tách nhóm tự ôn tập. Giáo viên kiểm tra theo nhóm

4. Thể lực

1

5

GIÁO ÁN MÔN CẦU LÔNG

GIÁO ÁN SỐ 01

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

3

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành tròn, khởi động vòng chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- GV hướng dẫn

- Khởi động các khớp và ép dây

khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

của giáo viên.

1. Giới thiệu môn Cầu lông, cách cầm cầu, cách cầm vợt, các tư thế chuẩn bị cơ bản

x x x x x x

2

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

0

2. Sinh viên thực hành các cách cầm cầu, cách cầm vợt,

thế

2

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

Các tư chuẩn bị cơ bản

0L

chằng.

C

- GV quan sát sửa

3. Tập phát

ơ bản

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

cầu

2

4. Thể lực:

2

0L

0

Nam

chạy

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

800m

1

- GV quan sát nhắc

1

0

Nữ

chạy

nhở sinh viên thực hiện.

L

400m

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp

0

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 02

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

- Chạy nhẹ nhàng 2

1

xxxxxxxxxx

2

C

vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

huẩn

Đội hình khởi động

3

V

(2)

bị

- Khởi động chung, chạy nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

x x x x x x x

4

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

x x x x x x

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

1

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

2

1. Ôn lại cách cầm cầu, cách cầm vợt, các tư thế chuẩn bị cơ bản

của giáo viên.

0L

x x x x x x

1

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

2. Giới thiệu kỹ thuật di chuyển đơn bước tiến phải, tiến trái

0

2

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

0L

3

3. Sinh viên di chuyển đơn bước tiến phải, tiến trái

C

5

- GV quan sát sửa

4. Thể lực:

ơ bản

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

Nam

chạy

800m

1

L

1

Nữ

chạy

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

0

400m

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

Đội hình xuống lớp

lỏng,

1

K

như đội hình (1).

Thả xuống lớp

0

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 03

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

3

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

chạy

2

Đội hình khởi động

C

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

(2)

huẩn

3

V

x x x x x x x

bị

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

x x x x x x

4

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

lx8

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

2

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

1. Cách cầm cầu, cầm vợt và tư thế chuẩn bị;

- Tập theo nhịp hô

của giáo viên.

Tập kỹ thuật di chuyển đơn bước tiến phải, trái;

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

Giới thiệu kỹ thuật di chuyển đơn bước lùi phải, lùi trái

2

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

0

3

C

- GV quan sát sửa

5

ơ bản

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

2. Sinh viên thực hành di chuyển đơn bước tiến phải, trái; di chuyển đơn bước lùi phải, lùi trái

3. Thể lực:

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

tập

di

- GV quan sát nhắc

Bài chuyển ngang

nhở sinh viên thực hiện.

Thực hiện 2 tổ,

2

nghỉ giữa tổ 3 phút

tổ

1

0

Đội hình xuống lớp

lỏng,

1

K

như đội hình (1).

Thả xuống lớp

0

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 04

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu thành 1 vòng lông tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

2

0

đúng kỹ thuật

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

1. Tập tư thế chuẩn bị kết hợp với di chuyển đơn bước tiến, lùi (phải, trái)

của giáo viên.

x x x x x x

2. Giới thiệu kỹ thuật phát cầu thuận tay

1

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

0

3. Sinh viên thực hành phát cầu thuận tay

2

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

2

0

4. Thể lực:

C

5

- GV quan sát sửa

ơ bản

tập

di

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

Bài chuyển ngang

2

tổ

Thực hiện 2 tổ,

nghỉ giữa tổ 3 phút

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

nhở sinh viên thực hiện.

+ Thời gian thực hiện 45 giây cho cả nam và nữ.

1

0

+ Thực hiện với 60-80% cường độ tối đa.

1

lỏng,

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 05

LVĐ

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

P

NỘI DUNG

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

K

T

L

G

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

1. Tập tư thế chuẩn bị kết hợp với di chuyển đơn bước tiến, lùi (phải, trái)

của giáo viên.

2. Tập kỹ thuật

phát cầu thuận tay

x x x x x x

Bài tập vẩy cổ

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

tay

2

5

2

tập phối tiếp xúc

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

0

Bài hợp chưa cầu.

C

- GV quan sát sửa

ơ bản

tập phát

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

Bài cầu vào tường

3. Giới thiệu kỹ thuật phát cầu trái tay

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

4. Thể lực:

- GV quan sát nhắc

1

nhở sinh viên thực hiện.

5

tập

di

Bài chuyển ngang

2

Thực hiện 2 tổ,

1

tổ

nghỉ giữa tổ 3 phút

0

+ Thời gian thực hiện 1 phút cho cả nam và nữ.

+ Thực hiện với 70-90% cường độ

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

tối đa.

K

Thả xuống lớp

0

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 06

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

3

Đội hình nhận lớp

(1)

lớp: 1. Nhận Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động chung, nhẹ nhàng 3 vòng sân Cầu thành 1 vòng lông tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

- Tập theo nhịp hô

1. Tập tư thế chuẩn bị kết hợp với di chuyển đơn bước tiến, lùi (phải, trái)

của giáo viên.

x x x x x x

2. Tập kỹ thuật phát cầu thuận tay, trái tay

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

Bài tập vẩy cổ

2

tay

5

2

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

0

tập phối tiếp xúc

C

- GV quan sát sửa

Bài hợp chưa cầu.

ơ bản

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

tập phát

Bài cầu vào tường

3. Giới thiệu kỹ

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

- GV quan sát nhắc

thuật đánh cầu thấp tay bên phải

nhở sinh viên thực hiện.

1

4. Thể lực:

5

tập

di

2

Bài chuyển ngang

tổ

1

Thực hiện 2 tổ,

0

nghỉ giữa tổ 3-5 phút

+ Thời gian thực hiện 1 phút cho cả nam và nữ.

+ Thực hiện với 100% cường độ tối đa.

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 07

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

3

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động nhẹ chung, nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

1

5

đúng kỹ thuật

x x x x x x

1. Tập kỹ thuật phát cầu thuận tay, trái tay

- Tập theo nhịp hô

2

0L

của giáo viên.

Bài tập vẩy cổ

tay

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

tập phối tiếp xúc

Bài hợp chưa cầu.

tập phát

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

2

Bài cầu vào tường

2

C

- GV quan sát sửa

0L

5

ơ bản

sai cho học sinh.

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

2. Tập kỹ thuận đánh cầu thấp tay bên phải

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

1

- GV quan sát nhắc

5

3. Giới thiệu kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái

nhở sinh viên thực hiện.

2

4. Thể lực:

tổ

1

tập

di

0

Bài chuyển ngang

Thực hiện 2 tổ,

nghỉ giữa tổ 3-5 phút

+ Thời gian thực hiện 1 phút cho cả nam và nữ.

+ Thực hiện với 100% cường độ tối đa.

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

Thả xuống lớp

như đội hình (1).

0

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

GIÁO ÁN SỐ 08

LVĐ

T

P

YÊU CẦU VÀ CHỈ

PHƢƠNG PHÁP TỔ

NỘI DUNG

G

K

HẦN

DẪN KỸ THUẬT

CHỨC

L

(

ph)

Đội hình nhận lớp

3

(1)

1. Nhận lớp: Phổ biến nội dung yêu cầu của buổi tập

- Trang phục đúng quy định, nắm bắt được nội dung buổi học

xxxxxxxxxx

2. Khởi động:

xxxxxxxxxx

1

2

C

chạy

- Chạy nhẹ nhàng 2 vòng sân Cầu lông thành vòng tròn, khởi động chung và chuyên môn

Đội hình khởi động

huẩn

3

(2)

V

x x x x x x x

bị

4

- Khởi động nhẹ chung, nhàng 3 vòng sân Cầu lông thành 1 vòng tròn, tập bài tập phát triển chung

lx8

x x x x x x

- Yêu cầu tập đúng nhịp hô, tập động tác chính xác, khởi động kỹ các khớp dây chằng

- GV hướng dẫn khởi động từ chậm đến

- Khởi động các khớp và ép dây chằng.

nhanh, quan sát, sửa sai.

- GV làm mẫu cùng học sinh vỗ tay tập theo nhịp hô của GV

- SV nghe khẩu lệnh của GV để thực hiện

1

- Yêu cầu thực hiện

ĐH giới thiệu bài

5

hoàn thiện kỹ thuật

x x x x x x

1. Tập kỹ thuật phát cầu thuận tay, trái tay

- Tập theo nhịp hô

2

Bài tập vẩy cổ

của giáo viên.

0L

tay

x x x x x x

- Sinh viên thực hiện để rút ra những bài học.

tập phối tiếp xúc

Bài hợp chưa cầu.

tập phát

- Tự giác tích cực thực hiện hết các nội dung và cự ly.

Bài cầu vào tường

GV làm mẫu, thị phạm, phân tích, nêu sai lầm thường mắc và hướng dẫn học sinh tập.

2

2

C

- GV quan sát sửa

0L

5

ơ bản

- Thả lỏng tích cực các cơ tham gia vận động.

sai cho học sinh.

2. Tập kỹ thuận đánh cầu thấp tay bên phải

- GV hướng dẫn học sinh tập. GV quan sát, nhận xét.

1

3. Giới thiệu kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái

5

- GV quan sát nhắc

4. Thể lực:

nhở sinh viên thực hiện.

2

tập

di

tổ

1

Bài chuyển ngang

0

Thực hiện 2 tổ,

nghỉ giữa tổ 3-5 phút

+ Thời gian thực hiện 1 phút cho cả nam và nữ.

+ Thực hiện với 100% cường độ tối đa.

lỏng,

1

Đội hình xuống lớp

K

0

Thả xuống lớp

như đội hình (1).

ết

- Nhận xét, ra

t

bài tập về nhà.

húc

PHỤ LỤC 10:

I. Nội dung chƣơng trình thực nghiệm của các môn trong CLB TDTT

trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Nội dung học và tập luyện

Tổng số tiết 20

Lý thuyết chung (từng môn) Bóng Chuyền

TT 1 2

3

Bóng rổ

216

4

Cầu lông

216

5

Taekwondo

216

16

6

Kiểm tra từng môn

216

II. Nội dung dạy từng môn học trong CLB TDTT trƣờng Đại học Kiến

trúc Hà Nội.

1. Lý thuyết chung: Phương pháp tập luyện từng môn thể thao, sử dụng các

yếu tố thiên nhiên để rèn luyện sức khỏe. Luật, công tác trọng tài và thi đấu từng

môn thể thao.

2. Bóng chuyền: Các kỹ thuật cơ bản, một số chiến thuật cơ bản, thi đấu và

trọng tài Bóng chuyền.

3. Bóng rổ: Các kỹ thuật cơ bản, một số chiến thuật cơ bản, thi đấu và

trọng tài Bóng chuyền.

4. Cầu lông: Các kỹ thuật cơ bản, một số chiến thuật cơ bản, thi đấu và

trọng tài Cầu lông.

5. Taekwondo: Các kỹ thuật cơ bản trong Võ Taekwondovà một số bài

quyền cơ bản.

Về cấu tr c chƣơng trình

Những nội dung được chọn đưa vào chương trình là cơ bản, phù hợp với

lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, thể lực SV, phù hợp với cơ sở vật chất của nhà

trường và khả năng của giáo viên. Nội dung chương trình được cấu trúc theo

hướng góp phần phát triển các tố chất thể lực như: Nhanh, mạnh, bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo.

Về phương pháp tập luyện

Trên cơ sở mục tiêu của chương trình là góp phần giữ gìn và nâng cao

sức khỏe, phương pháp tập luyện theo hướng tích cực hóa. Phối hợp hợp lý giữa

tập đồng loạt và tập lần lượt để tăng thời gian tập luyện cho SV đạt đến

lượng vận động hợp lý, sử dụng nhiều phương pháp trò chơi, thi đấu cho SV,

hấp dẫn,lôi cuốn SV tập luyện. Tạo điều kiện để SV tự quản, tự điều khiển và

tham gia đánh giá lẫn nhau.

Về đánh giá kết quả học tập SV

Cần coi trọng cả kiến thức, kỹ năng, thành tích (thể hiện sự tăng tiến về

thể lực), sự cố gắng và tiến bộ của SV thông qua từng môn thể thao.

Về cơ sở vật chất

Căn cứ vào nội dung chương trình thực nghiệm, trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội tạo điều kiện hết mức về sân tập, nhà tập và chuẩn bị cần thiết các

thiết bị đáp ứng yêu cầu của từng môn thể thao. Đồng thời, Bộ môn Giáo dục

thể chất của nhà trường cần căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có để

hướng dẫn SV lựa chọn đăng ký tập luyện các môn thể thao phù hợp với điều

kiện của nhà trường và sở thích của cá nhân.

Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn thể thao

Môn

Nội dung tập luyện

Số tiết

Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng

thể thao

1. Các kỹ thuật cơ bản

* Kiến thức:

- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm

- Biết cách thực hiện một số kỹ thuật cơ bản

10

bóng).

môn

10

- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng 2

Bóng chuyền.

tay trước mặt.

- Hiểu được một số điểm luật cơ bản trong thi

10

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay và cao

đấu Bóng chuyền.

10

tay trước mặt.

* Kỹ năng:

10

Bóng

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay và cao

- Có khả năng thực hiệncác kỹ thuật động tác

Chuyền

10

tay nghiêng mình.

khá thuần thục, ứng dụng trong thi đấu.

- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo

- Tham gia giải Bóng chuyền của trường và đội

phương lấy đà.

40

tuyển trường.

- Kỹ thuật chắn bóng.

40

- Chiến thuật tấn công.

- Chiến thuật phòng thủ.

76

2. Thi đấu và trọng tài

1. Các kỹ thuật cơ bản

* Kiến thức:

- Kỹ thuật tại chỗ dẫn bóng và di

- Biết cách thực hiện một số kỹ thuật cơ bản

10

chuyển dẫn bóng.

môn

10

- Kỹ thuật chuyền bắt bóng bằng 2 tay

Bóng rổ.

10

trước ngực.

- Hiểu được một số điểm luật cơ bản trong thi

- Kỹ thuật chuyền bóng bằng một tay

đấu Bóng rổ.

10

Bóng rổ

trên cao.

* Kỹ năng:

10

- Kỹ thuật chuyền bắt bóng di chuyển.

- Có khả năng thực hiệncác kỹ thuật động tác

- Kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng một tay

khá thuần thục, ứng dụng trong thi đấu.

10

trên cao.

- Tham gia giải Bóng rổ của trường và đội

10

- Kỹ thuật bật nhảy ném rổ bằng một

tuyển trường.

tay trên cao.

10

- Kỹ thuật dẫn bóng và thực hiện 2

bước lên rổ.

40

- Kỹ thuật giả chuyền sang thực hiện

40

ném rổ.

- Chiến thuật tấn công.

56

- Chiến thuật phòng thủ.

2. Thi đấu và trọng tài

1. Các kỹ thuật cơ bản

* Kiến thức:

- Cách cầm vợt, cầm cầu và tư thế chuẩn

- Biết cách thực hiện một số kỹ thuật cơ bản

bị cơ bản

môn

4

- Kỹ thuật di chuyển đơn bước, tiến, lùi,

Cầu lông.

trái, phải

- Hiểu được một số điểm luật cơ bản trong thi

20

- Kỹ thuật di chuyển đa bước ngang,

đấu Cầu lông.

20

chéo tiến lùi

* Kỹ năng:

6

Cầu

- Kỹ thuật phát cầu thuận tay

- Có khả năng thực hiệncác kỹ thuật động tác

lông

6

- kỹ thuật phát cầu trái tay

khá thuần thục, ứng dụng trong thi đấu.

- Kỹ thuật phòng thủ trái phải thấp tay

- Tham gia giải Cầu lông của trường và đội

10

tuyển

- Các bài tập phát triển các tố chất thể

lực

trường.

20

- Kỹ thuật đánh cầu trên đầu

6

- Kỹ thuật đánh cầu cao tay bên phải

- Kỹ thuật đánh cầu cao tay bên trái

6

- Kỹ thuật đập cầu

6

- Trò chơi và bài tập thi đấu

6

2. Thi đấu và trọng tài

60

46

1. Các kỹ thuật cơ bản

* Kiến thức:

- Biết cách thực hiện một số kỹ thuật cơ bản

10

môn

10

Taekwondo.

- Hiểu được một số điểm luật cơ bản trong thi

10

đấu Taekwondo.

10

T

* Kỹ năng:

aekwon

10

- Có khả năng thực hiệncác kỹ thuật động tác

do

khá thuần thục, ứng dụng trong thi đấu.

- Kỹ thuật tấn song song, bước thường. - Kỹ thuật tấn trung bình + đinh tấn. - Kỹ thuật tấn nghiêm. - Kỹ thuật gạt hạ đẳng, trung đẳng. - Gạt thượng đẳng + đá thẳng trước. - Kỹ thuật đá vòng cầu – Ngang - Chẻ - Quyền số 1 từ động tác 1-5 - Quyền số 1 từ động tác 6-9 - Quyền số 1 từ động tác 10-13 - Quyền số 1 từ động tác 14-16 - Quyền số 1 từ động tác 17-18 - Bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn 2. Thi đấu và trọng tài

10

- Tham gia giải Taekwondo của trường và đội

tuyển

10

trường.

10

10

10

10

40

66