BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
NGUYỄN THỊ HIỀN THANH CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO
QUẦN CHÚNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
BẮC NINH - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hiền Thanh
DANH MỤC, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Tiếng Việt Tiếng Anh Chữ viết tắt
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á Chính phủ Câu lạc bộ
CP CLB CLB TDTT Câu lạc bộ Thể dục thể thao Cung văn hóa Lao động CVHLĐ Cơ sở vật chất CSVC Tổng sản lượng quốc nội GDP Giáo Dục & Đào Tạo GD&ĐT Hướng dẫn viên HDV Huấn luyện viên HLV Nghị quyết NQ Nghị định NĐ Nhà thi đấu NTĐ Nhà tập luyện NTL NTD Người tiêu dùng NTD TDTT Người tiêu dùng thể dục thể Association of Southeast Asian nations Gross Domestic Product
NSNN Nxb ĐH KTTT ODA EMP FDI FQU FQT GATT
GDP HDV HLV RLTT TAN thao Ngân sách nhà nước Nhà xuất bản Đại học Kinh tế thể hao Viện trợ chính thức Sự cảm thông Đầu tư trực tiếp nước ngoài Chất lượng chức năng Chất lượng kỹ thuật Hiệp hội chung về thuế quan và thương mại Tổng sản phẩm nội địa Hướng dẫn viên Huấn luyện viên Rèn luyện thân thể Tính hữu hình Offical Deverlopment Assitance Empathy Foreign Direct Inverment Functional quality Technical quality General Agreement of Tariffs & Trade Gross Domestic Product Tagibility
TDTT TTGT THCS THPT TSCĐ Tp.HCM TW UBND SAT SWOT
Satisfaction Strength,Weakness, Opportunity, Threat
Tổ chức thương mại Thế giới World Trade Organization Nhịp độ tăng trưởng Xã hội chủ nghĩa
Thể dục thể thao Thể thao giải trí Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tài sản cố định Thành phố Hồ Chí Minh Trung ương Ủy ban nhân dân Sự hài lòng (sự thỏa mãn) Chiến lược phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong kinh doanh VĐV Vận động viên VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch WTO W% XHCN
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Nội dung Trang Số Thể loại
1.1 7
1.2 7 Phân loại kinh doanh TDTT theo quy định quốc tế của WTO năm 1998 thuộc ngành văn hoá giải trí Phân loại trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
Sự khác biệt giữa marketing thương mại và phi thương mại
Phân tích hướng chiến lược kinh doanh theo ma trận TOWS Thống kê chỉ tiêu hoạt động TDTT năm 2013 Thống kê NSNN cấp cho Ngành TDTT năm 2013 Thống kê số lượt NTD TDTT năm 2012 - 2013 Tổng hợp các nguồn thu tài chính tại CLB TDTT năm 2013
Bảng
1.3 Hệ thống thị trường và loại hình dịch vụ TDTT 1.4 1.5 Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp TDTT 2.1 Nội dung Phiếu phỏng vấn khách hàng (NTD TDTT) 2.2 Nội dung Phiếu phỏng vấn chuyên gia 2.3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Đặc điểm nhân khẩu học của NTD TDTT Tính thường xuyên trong tập luyện TDTT 3.6 Thời điểm thích hợp tham gia môn thể thao 3.7 Thời gian nhàn rỗi dành cho hoạt động TDTT 3.8 3.9 Tình hình cơ cấu nguồn lao động năm 2013 3.10 Tiêu chí đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ TDTT 24 28 39 45 46 51 65 66 69 70 73 77 78 79 86 98
3.11 100
3.12 101
3.13 101
3.14 102
3.15 102
3.16 103
3.17 105
3.18 107
Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố theo mô hình SERVQUAL Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố theo mô hình GRONROOS Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích Kết quả xoay nhân tố sau khi loại bỏ biến của thành phần Sự hài lòng Kết quả phân tích hệ số tương quan theo mô hình SERVQUAL Kết quả phân tích hệ số tương quan theo mô hình GRONROOS Thống kê phân tích các hệ số hồi quy theo mô hình SERVQUAL Kết quả các thông số thống kê của từng biến trong phương trình theo mô hình SERVQUAL
108 3.19
Số Nội dung Trang Thể loại
3.20 108
3.21 109
3.22 110
3.23 111 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết theo mô hình SERVQUAL Thống kê phân tích các hệ số hồi quy theo mô hình SERVQUAL Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình theo mô hình GRONROOS Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình GRONROOS
3.24 Kết quả thang đo chất lượng dịch vụ TDTT 113
3.25 118 Phân tích hướng chiến lược kinh doanh theo ma trận TOWS
3.26 Kết quả kiểm định hệ số KMO của các giải pháp 124
3.27 125 Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các giải pháp
3.28 Kết quả phân tích hệ số tương quan của các giải pháp 126
3.29 146
Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT ở Tp.HCM Thời điểm thích hợp tham gia hoạt động TDTT Các môn thể thao yêu thích Các hoạt động giải trí phổ biến Các môn thể thao giải trí
So sánh nguồn đầu tư tài chính năm 2013 So sánh hiệu quả kinh doanh năm 2012 – 2013 So sánh nguồn doanh thu tài chính năm 2013
Biểu đồ
3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Động cơ tham gia hoạt động TDTT 3.6 Yếu tố cản trở hoạt động TDTT 3.7 3.8 3.9 3.10 So sánh năng suất lao động năm 2013 3.11 So sánh mức lương bình quân năm 2013 3.12 So sánh hiệu quả kinh doanh năm 2013 3.13 So sánh tỷ suất sinh lợi năm 2013 3.14 Phương thức kinh doanh dịch vụ TDTT 3.15 Chất lượng cung ứng dịch vụ TDTT 3.16 Chất lượng kỹ thuật 3.17 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT 3.18 Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT 3.19 Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT 78 80 81 82 83 84 88 89 90 91 93 94 95 114 115 116 128 128 131
Số Nội dung Trang Thể loại
3.20 Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT 3.21 Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ 3.22 Hoàn thiện chính sách giá hợp lý 3.23 Truyền thông marketing và tài trợ thể thao Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TDTT 1.1 1.2 Các loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ TDTT 2.1 Mô hình xây dựng thang đo chất lượng TDTT 3.1 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ TDTT 3.2 134 136 139 142 19 37 49 57 59
3.3 60
3.4 62
Sơ đồ 3.5 62
3.6 63
3.7 103
3.8 107
3.9 112 Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ Mô hình nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT mô hình SERVQUAL Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT mô hình GRONROOS Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT giả thuyết (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS) Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 1 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS) Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 2 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS) Mô hình thang đo lường chất lượng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 3 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS)
3.10 Mô hình các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh TDTT 123
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1 Khái quát cơ cấu ngành kinh doanh dịch vụ TDTT ........................................ 4
1.1.1 Kinh doanh TDTT ......................................................................................... 4
1.1.2 Dịch vụ TDTT là bộ phận của nền kinh tế .................................................. 5
1.1.3 Các ngành kinh doanh dịch vụ thể thao ...................................................... 7
1.2 Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ TDTT .................................................................. 9
1.2.1 Sản phẩm dịch vụ TDTT ............................................................................... 9
1.2.1.1 Phân loại sản phẩm dịch vụ TDTT ......................................................... 9
1.2.1.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ TDTT ................................................. 11
1.2.2 Hàng hóa TDTT .......................................................................................... 11
1.2.2.1 Các yếu tố cấu thành hàng hóa TDTT .................................................. 12
1.2.2.2 Nguyên nhân, điều kiện, đặc điểm để dịch vụ TDTT trở thành ............ 13
1.3 Nhu cầu tiêu dùng TDTT ................................................................................. 14
1.3.1 Tiêu dùng TDTT .......................................................................................... 14
1.3.2 Vị trí của tiêu dùng TDTT trong cơ cấu tiêu dùng của xã hội ................. 15
1.3.3 Đặc điểm của tiêu dùng TDTT ................................................................... 17
1.3.4 Loại hình, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu dùng TDTT ..... 17
1.3.4.1 Loại hình tiêu dùng TDTT ..................................................................... 17
1.3.4.2 Hiệu quả tiêu dùng TDTT ..................................................................... 17
1.3.4.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tiêu dùng TDTT ........................... 18
1.4 Giá cả và quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ TDTT .................................... 19
1.4.1 Giá cả hàng hóa dịch vụ TDTT .................................................................. 19
1.4.2 Mối quan hệ cung - cầu trong kinh doanh TDTT ..................................... 20
1.5 Thị trƣờng, tiêu thụ và marketing sản phẩm dịch vụ TDTT ........................ 24
1.5.1 Thị trường dịch vụ TDTT ........................................................................... 24
1.5.2 Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT .............................................................. 25
1.5.3 Marketing sản phẩm dịch vụ TDTT ........................................................... 27
1.6 Khái quát chủ trƣơng xã hội hóa TDTT và các loại hình kinh doanh.........29
1.6.1 Khái quát chủ trương xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước ............ 29
1.6.2 Các loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ TDTT ở nước ta ..................... 33
1.7 Các công trình nghiên cứu trong, ngoài nƣớc và các vấn đề liên quan ......40
1.7.1 Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................. 40
1.7.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 40
Tóm tắt Chƣơng Tổng quan ................................................................................... 43
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...44
2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 44
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 44
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 44
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 44
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................... 44
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn điều tra xã hội học ............................................ 44
2.2.3 Phương pháp toán kinh tế và phân tích đa biến ........................................ 46
2.2.3.1 Phương pháp toán kinh tế .................................................................... 46
2.2.3.2 Phương pháp phân tích đa biến ........................................................... 49
2.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu theo mô hình SWOT .............................. 51
2.3 Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 52
3.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất lƣợng
dịch vụ TDTT .......................................................................................................... 52
3.1.1 Cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh TDTT ................................. 52
3.1.2 Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT ..................................... 56
3.1.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ ................................................................ 56
3.1.2.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TDTT với sự hài lòng của NTD 59
3.1.2.3 Xây dựng mô hình thang đo chất lượng dịch vụ TDTT ........................ 61
Tóm tắt mục tiêu 1 .................................................................................................. 64
3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM .................................................................................................... 65
3.2.1 Thực trạng hoạt động TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM ................................................................................................................ 65
3.2.1.1 Tổ chức hoạt động TDTT ...................................................................... 65
3.2.1.2 Phân bổ nguồn kinh phí phát triển Ngành TDTT ................................. 66
3.2.1.3 Số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên (tiêu dùng TDTT) .. 68
3.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM ................................................................................................. 70
3.2.3 Đặc điểm của NTD TDTT tại Tp.HCM ...................................................... 73
3.2.3.1 Đặc điểm nhân khẩu học ....................................................................... 73
3.2.3.2 Tính thường xuyên tập luyện TDTT ...................................................... 76
3.2.3.3 Thời gian nhàn rỗi ................................................................................ 79
3.2.3.4 Các môn thể thao yêu thích ................................................................... 80
3.2.3.5 Các hoạt động giải trí ........................................................................... 81
3.2.3.6 Các môn thể thao giải trí ...................................................................... 82
3.2.3.7 Các động cơ tham gia hoạt động TDTT ............................................... 83
3.2.3.8 Các yếu tố cản trở hoạt động TDTT ..................................................... 84
3.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM ................................................................................................. 86
3.2.4.1 Cơ cấu nguồn lao động TDTT .............................................................. 86
3.2.4.2 Nguồn đầu tư tài chính .......................................................................... 88
3.2.4.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................... 89
3.2.4.4 Nguồn doanh thu tài chính .................................................................... 89
3.2.4.5 Năng suất lao động ............................................................................... 91
3.2.4.6 Mức lương bình quân ............................................................................ 92
3.2.4.7 Hiệu quả doanh thu với tỷ suất lợi nhuận ............................................. 94
3.2.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM ................................................................................................................ 98
3.2.5.1 Kết quả xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ TDTT ......................... 98
3.2.5.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng
tại Tp.HCM .................................................................................................... 100
3.2.6 Phân tích ma trận TOWS để định hướng chiến lược phát triển ............ 117
Tóm tắt mục tiêu 2 ................................................................................................ 122
3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số
CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM .................................................................... 123
3.3.1 Quy trình xây dựng đề xuất các giải pháp ............................................... 123
3.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các giải pháp ....................... 124
3.3.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các giải pháp ..................................... 125
3.3.4 Đánh giá và bàn luận mức độ quan trọng của các giải pháp ................ 125
3.3.5 Kết quả khảo sát tính khả thi và thực tiễn các giải pháp ..................... 1466
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 151
Kết luận: ................................................................................................................. 151
Kiến nghị: ............................................................................................................... 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 155
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Dưới góc độ xã hội học, TDTT theo quan niệm truyền thống không là lĩnh vực
sản xuất dịch vụ, vốn dĩ chỉ vận hành theo loại hình phúc lợi công cộng, được hiểu
là một hiện tượng văn hóa xã hội đặc biệt. Sản phẩm của nó là một trong các tiêu
chí đánh giá trình độ dân trí và sự phồn vinh của xã hội. Ngày nay trong nền kinh tế
sản xuất hàng hóa thì TDTT đã có thêm “chức năng kinh tế”. Vì lao động dịch vụ
TDTT tạo ra sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu giải trí, thưởng thức mang lại giá trị
về sức khỏe và tinh thần. Trong kinh tế ở nước ta còn được tiến hành dưới hình thức
gọi là “kinh doanh thể dục thể thao” nhờ vận hành theo các quy luật kinh tế thị
trường. Bên cạnh những hoạt động có mục tiêu văn hóa xã hội thuần túy thì nay
TDTT đã có nhiều hoạt động được xem như những ngành kinh doanh dịch vụ có
khả năng sinh lời. TDTT vốn đã đem lại hiệu quả về văn hóa xã hội, nay trực tiếp
đem lại hiệu quả rất quan trọng trong kinh tế. Sự thay đổi tư duy đó đã thổi một
luồng gió mới làm cho các hoạt động TDTT trở nên phong phú, đa dạng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhiều tầng lớp người dân trong xã hội.
Hiện nay, với nền kinh tế thị trường mang tính toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế đã làm cho các mối quan hệ kinh tế ngày càng phát triển đa dạng về hình thức lẫn
nội dung. Cùng với sự phát triển đó, Ngành TDTT cũng chịu ảnh hưởng và không
thể đứng ngoài cuộc, đòi hỏi cần phải thay đổi hình thức quản lý, các phương thức
kinh doanh cũng như cách cung ứng dịch vụ TDTT để phù hợp với xu hướng và tốc
độ phát triển kinh tế ở nước ta. Kinh doanh TDTT là một lĩnh vực khá mới và đang
ở những bước đi ban đầu trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có những bước chuyển
mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế còn
rất nhiều hoạt động kinh doanh TDTT chưa được khai thác hoặc hiệu quả khai thác
chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Đây là một trong những lĩnh vực có nhiều
tiềm năng để đầu tư phát triển thành một lĩnh vực kinh tế hiệu quả và có lợi nhuận
lâu dài. Nếu chú ý phát triển ngành kinh doanh TDTT, đẩy mạnh chủ trương xã hội
hóa TDTT thì sự nghiệp TDTT sẽ có thêm điều kiện để phát triển.
2
Trong những năm qua, việc kinh doanh TDTT đã có những bước phát triển
đáng kể, thu được nguồn tài chính nhất định góp phần giảm chi ngân sách của
Thành phố cho Ngành TDTT. Tuy nhiên, các CLB TDTT quần chúng vẫn chưa
phát huy tiềm năng và chưa đáp ứng được yêu cầu so với đà phát triển Ngành
TDTT của Thành phố. Phải chăng là do chủ trương chính sách, do sự phối hợp chưa
tốt giữa các Sở, ban, ngành trong Thành phố? Hay là do việc triển khai phát triển xã
hội hoá TDTT còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng to lớn từ mọi
nguồn lực của xã hội đóng góp cho hoạt động TDTT? Hoặc do chưa phát huy vai
trò quản lý nhà nước của Ngành TDTT, thiếu những chính sách đột phá, thiếu đồng
bộ, thiếu quy hoạch?
Qua thực tế, chúng ta cũng cần thẳng thắn nhìn nhận lĩnh vực kinh doanh
TDTT ở Thành phố còn nhiều hạn chế, rất cần có nhiều giải pháp đổi mới trong thời
gian tới. Cho nên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể sử dụng tối đa và hợp lý
hóa các ưu thế và khả năng của các CLB TDTT quần chúng làm kinh tế có hiệu quả
đồng thời thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng TDTT? Đó là lý do chúng tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
tại một số câu lạc bộ thể dục thể thao quần chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch
vụ, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ cho các câu lạc bộ
TDTT quần chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất
lượng dịch vụ TDTT
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB
TDTT quần chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
một số CLB TDTT quần chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh
3
Giả thuyết khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
TDTT đã và đang thực hiện được 2 mục tiêu là vừa đáp ứng nhu cầu của xã hội vừa
tạo nguồn tài chính cho Ngành TDTT. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các
CLB TDTT quần chúng vẫn chưa khai thác hiệu quả đồng thời cũng đã bộc lộ
những bất cập, những hạn chế trong phương thức kinh doanh. Nếu khắc phục được
những bất cập, hạn chế và áp dụng các giải pháp kinh doanh tốt thì hiệu quả kinh
doanh dịch vụ TDTT của các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM sẽ được cải thiện.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát cơ cấu ngành kinh doanh dịch vụ TDTT
1.1.1 Kinh doanh TDTT
Dựa các tài liệu về lĩnh vực chuyên ngành kinh tế nói chung và kinh tế học
TDTT nói riêng trong và ngoài nước, các tác giả đã đưa ra nội dung và một số khái
niệm về kinh tế có liên quan đến kinh doanh đã cho thấy ở bất cứ nền sản xuất xã
hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: “Sản suất cái gì? Sản xuất cho ai? Với số lượng bao nhiêu? Phân phối sản phẩm như thế nào?“ [21]. Như vậy, kinh
tế được hiểu là một môn khoa học nghiên cứu vấn đề con người lựa chọn và vận
dụng những phương thức để sử dụng những nguồn tài nguyên có hiệu quả nhằm sản
xuất ra các loại hàng hóa, dịch vụ và phân phối cho tiêu dùng hiện tại và lâu dài của
các cá nhân và những nhóm người trong xã hội. Trên cơ sở đó, vận dụng vào thực
tiễn chỉ đạo và quản lý của hoạt động kinh tế sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Khi các nhà kinh tế học nhìn nhận TDTT như một ngành kinh tế quốc dân thì
có định nghĩa khái quát hơn: “Kinh tế học TDTT nghiên cứu và giải thích những
mối quan hệ kinh tế trong quá trình tiến hành các hoạt động TDTT cũng như dịch
vụ TDTT” [21,tr.76]. Khi nói đến KTTT hay kinh doanh dịch vụ TDTT tức là một
bộ phận mới hình thành của sự nghiệp TDTT vận hành trong cơ chế thị trường.
Ngành kinh doanh TDTT ở nước ta hình thành muộn hơn nhiều ngành kinh tế khác,
nó mới thực sự phát triển mạnh trong những năm cuối của thế kỷ 20. Kinh doanh
TDTT thực chất là kinh doanh sản phẩm do lao động dịch vụ các hoạt động TDTT
mà có, trong đó chủ yếu kinh doanh TDTT giải trí, thực chất là dịch vụ và thương
mại dịch vụ. Với nghĩa rộng TDTT được hiểu là:“Hiện tượng văn hóa xã hội của
loài người, là bộ phận của nền văn hóa xã hội, thể dục thể thao thông qua phương
tiện hoạt động vận động và trò chơi để tăng cường thể chất, nâng cao kỹ năng vận
động, làm phong phú đời sống xã hội”. [77, tr.10]
Các nhà khoa học đã xác định rõ và đưa ra một số dẫn chứng về sản phẩm
TDTT không mang tính kinh doanh vì không phải là hàng hóa như: Sản phẩm của
5
người tự tập chạy, đi bộ dưỡng sinh, tự tập thể dục, chỉ đơn thuần mang giá trị sức
khoẻ tinh thần và thể chất. Họ thu được giá trị này không phải chi trả tiền vì không
tham gia dịch vụ. Hoặc đội tuyển bóng đá quốc gia đoạt chức vô địch trên đấu
trường quốc tế, mang lại lòng tự hào dân tộc cho hàng triệu người dân. Loại sản
phẩm này cũng không thể tính theo giá trị tiền tệ.
Như vậy, kinh doanh TDTT được xem là: “Phương thức hoạt động kinh tế
đối với các sản phẩm vật chất và phi vật chất của TDTT có giá trị sinh lời trong
điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức
và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của
mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ
sở vận dụng các quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn
sinh lời cao nhất”. Kinh doanh TDTT thuộc phạm trù kinh tế. [77, tr.18]
1.1.2 Dịch vụ TDTT là bộ phận của nền kinh tế
TDTT thuộc nhóm ngành thứ ba không trực tiếp sản xuất sản phẩm vật chất
mà chủ yếu là nhóm ngành cung ứng dịch vụ và lao động, do vậy KTTT là nhóm
ngành kinh doanh với hình thức lao động dịch vụ cung ứng cho người tiêu dùng.
KTTT hay kinh doanh TDTT là hoạt động của bộ phận TDTT và cơ cấu sản xuất
kinh doanh dịch vụ hoặc dịch vụ TDTT để thỏa mãn nhu cầu giải trí, rèn luyện thân
thể của con người [14],[15],[16]. Đây là ngành cung ứng sản phẩm tiêu dùng đặc
biệt ở dạng phi vật chất nhưng đồng thời có kèm theo những sản phẩm vật chất. Có
thể nói KTTT là bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất hàng hóa thể thao
không chỉ là chuyên ngành mà còn là liên ngành, trong các sản phẩm hàng hóa tiêu
dùng, có một thị phần hàng hóa thể thao kể cả xuất khẩu. Những sản phẩm vật chất
đó đưa ra kinh doanh chỉ khi coi đó là hàng hóa có giá trị tiền tệ. Các hoạt động
dịch vụ tập luyện TDTT, xem thi đấu biểu diễn thể thao… thì sản phẩm đó là phi
vật chất, chúng thể hiện dịch vụ công ích nên không tiến hành trao đổi, mua bán nên
không phải là hàng hóa, nếu các dịch vụ kể trên khi diễn ra dưới phương thức kinh
doanh mua bán thì trở thành hàng hóa. Trong kinh doanh TDTT chính là kinh doanh
6
tất cả các loại sản phẩm vật thể và phi vật thể của TDTT, kể cả logo, biểu tượng của
thể thao đều là tài sản TDTT. [19],[20],[21]
Hiện nay rất nhiều quốc gia dùng phương pháp phân nền kinh tế quốc dân làm
3 nhóm ngành [21],[41]: (1) Nông nghiệp; (2) Công nghiệp; (3) Nhóm ngành dịch
vụ. Do nhóm ngành thứ ba của nền kinh tế quốc dân có phạm vi quá rộng nên phân
thành 4 nhóm ngành phụ thuộc:
Nhóm ngành lưu thông: Giao thông vận tải; Bưu chính truyền thông, Thương
nghiệp, Sáng tạo và cung ứng vật chất.
Nhóm ngành dịch vụ sản xuất và đời sống: Tạo nguồn tài chính, bảo hiểm,
Địa chất khoáng sản, Bất động sản, Phục vụ dân cư, Du lịch, Phục vụ tin tức tư vấn,
các ngành phục vụ kỹ thuật.
Nhóm ngành dịch vụ nâng cao trình độ khoa học, văn hóa và chất lượng
nguồn nhân lực: Giáo dục, Văn hóa, Truyền hình, Nghiên cứu khoa học, Sức khỏe,
TDTT và Phúc lợi xã hội.
Nhóm ngành dịch vụ nhu cầu cộng đồng: Cơ quan nhà nước, cơ quan
chính đảng, đoàn thể xã hội, quân đội, công an….
Luật thương mại dịch vụ quốc tế đưa ra định nghĩa về “Dịch vụ” là: “... Bất cứ
một hành vi hoặc một hoạt động nào được liệt kê, được mô tả và được mã hoá trong
Danh mục PCPC/CPC, thì hành vi hoặc hoạt động đó được thừa nhận là dịch vụ
trong giao dịch thương mại quốc tế” [17, tr.18]. Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT) có định nghĩa khá rõ ràng về “Thương mại dịch vụ”, được hiểu
là sự cung cấp một dịch vụ. Theo khái niệm nêu trên, WTO phân loại 12 ngành dịch
vụ và 155 phân ngành. Mỗi ngành hoặc phân ngành trong danh mục phân loại được
xác định tương ứng với mã số của bảng phân loại trung tâm, tương tự như xác định
mã phân loại hàng hoá trong biểu thức xuất nhập khẩu. Như vậy, “dịch vụ thể dục
thể thao” là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thuộc nhóm ngành thứ ba của nền kinh tế. Điều này có ý nghĩa như sau:
Phản ánh quy luật phát triển kinh tế và xu thế phát triển của nó có nhu cầu
phát triển TDTT của xã hội;
7
Thừa nhận TDTT là một thành phần kinh tế phản ánh sự thay đổi về quan
niệm và nhận thức đối với TDTT;
Thừa nhận TDTT thuộc thành phần thứ ba của nền kinh tế có nghĩa là phải
nghiên cứu căn cứ lý luận và nhiều vấn đề về KTTT.
Bảng 1.1 Phân loại kinh doanh TDTT theo quy định quốc tế của WTO năm 1998 thuộc ngành văn hoá giải trí [17]
Tên phân ngành
TT Mã ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9
965 9651 96510 9652 96520 96590 966 9662 96620
Dịch vụ TDTT và TDTT giải trí Dịch vụ tổ chức tuyên truyền TDTT và TDTT giải trí Như trên nhưng theo môn thể thao Dịch vụ kinh doanh công trình kiến trúc TDTT và TDTT giải trí Như trên nhưng theo loại công trình từng môn Dịch vụ TDTT và TDTT giải trí khác Dịch vụ và hỗ trợ vận động viên Phục vụ hỗ trợ TDTT và TDTT giải trí. Như trên, nhưng bao gồm dịch vụ nhân lực thể thao, trường TDTT
Căn cứ theo bảng phân loại của WTO, nhiều quốc gia đã ban hành các bảng
phân loại và các biểu cam kết dịch vụ TDTT và TDTT giải trí bảng 1.2.
Bảng 1.2 Phân loại trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc [40]
TT 1 2 3
CPC 96411 CPC 96412 CPC 96413 CPC 96414
Dịch vụ quảng bá sự kiện thể thao Dịch vụ tổ chức các sự kiện thể thao Dịch vụ vận hành các trang thiết bị thể thao Các dịch vụ thể thao khác
Tóm lại, đối với kinh doanh dịch vụ TDTT thì dịch vụ là sản phẩm đặc biệt
không ở dạng vật chất và giá trị sử dụng của nó khác với sản phẩm vật chất (hàng
hóa). Nó chứa đựng trong hiệu quả có ích của lao động sống, có thể là đối tượng
chứa đựng trong hiệu quả có ích của lao động sống, có thể là đối tượng của quá
trình mua bán, có mục đích sử dụng. Hay nói cách khác thì dịch vụ không phải là
sản phẩm chính, nó chỉ là một công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp cung ứng ra
thị trường là hàng hóa vật thể chứ không phải là dịch vụ, nó chỉ mang tính hỗ trợ.
1.1.3 Các ngành kinh doanh dịch vụ thể thao
Theo tài liệu của LiMing “Bàn về sản nghiệp thể thao” năm 2000 [128], đã
đưa ra sơ đồ tổng hợp các ngành kinh doanh TDTT trong đó kinh doanh dịch vụ gắn
liền với các hoạt động kinh doanh tài sản TDTT thuộc các nhóm sau:
8
Ngành kinh doanh dịch vụ thể thao có tính tham dự: người tham dự trực
tiếp tham gia vào tất cả những dịch vụ trong các hoạt động thể thao. Đối tượng kinh
doanh là người tham gia các giải đại hội thể thao, các giải thể thao chuyên nghiệp,
nghiệp dư, thể thao trường học, các hoạt động của CLB…
Ngành kinh doanh dịch vụ thể thao thưởng thức: tất cả những dịch vụ được
cung cấp để thưởng thức các hoạt động thi đấu. Đối tượng kinh doanh bao gồm các
giải thi đấu chuyên nghiệp, nghiệp dư, lấy việc bán vé làm nguồn thu.
Ngành kinh doanh dịch vụ chứng nhận chuyên môn thể thao: Do nhu cầu
của các hoạt động tổ chức thể thao, nên cần có những dịch vụ của những người
chuyên môn liên quan đến thể thao. Đối tượng là VĐV chuyên nghiệp, nhân viên y
tế thể thao, trọng tài, HLV, chỉ đạo viên.
Ngành sản xuất chế tạo các dụng cụ thể thao: chủ yếu là sản xuất chế tạo
các dụng cụ thể thao. Đối tượng kinh doanh là NTD sản phẩm
Ngành kinh doanh đồ dùng thể thao: chủ yếu là dịch vụ thực phẩm dinh
dưỡng thể thao, tiêu thụ hàng hóa thiết bị dụng cụ thể thao. Đối tượng kinh doanh là
các của hàng bán sỉ, lẻ.
Ngành kinh doanh liên quan thể thao: ngành dịch vụ tiêu thụ thể thao;
Ngành truyền thông đại chúng thể thao; Ngành sản xuất thông tin thể thao; Ngành
phục vụ tổ chức hành chính thể thao; Ngành phục vụ quản lý thể thao; Ngành kinh
doanh cá cược thể thao mang tính hợp pháp; Ngành du lịch thể thao; Ngành truyền
bá văn minh thể thao. Đối tượng kinh doanh: thiết bị thể thao, thiết bị thi đấu, trang
phục, các loại giầy thể thao, các dụng cụ phòng chống chấn thương, thuốc.
Để phát triển và quản lý ngành Kinh doanh thể thao trên thế giới, năm 1998
WTO công bố “Phân loại kinh tế thể thao” quy vào lĩnh vực giải trí bao gồm mã
ngành kinh doanh [41]: 965; 9651; 96510; 9652; 96520; 96590; 966; 9662; 96620
và các mã nhánh như: Dịch vụ tiêu dùng mã 44-46; Địa ốc mã 53; Phục vụ giáo dục
mã 61; Nghệ thuật giải trí và tổ chức thể thao, Thể thao nhà nghề mã 71; Dịch vụ
khác mã 81.
9
Ở nước ta đến giữa năm 2012, Bộ kế hoạch và Đầu tư mới công bố phân loại
ngành nghề kinh doanh thể thao [99]: Giáo dục thể thao giải trí mã 8551 - 85510;
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí mã R; Hoạt động cá cược và đánh bạc mã 92002;
Hoạt động thể thao mã 931; Hoạt động các cơ sở thể thao mã 9311 - 93110; Hoạt
động của các CLB thể thao ã 9312 - 93120; Hoạt động thể thao khác mã 9319 –
93190; Bán lẻ giầy dép và tài trợ mã 47823; Bán lẻ hàng may mặc chuyên dụng mã
47741; Bán lẻ hàng hóa, giải trí mã 476; Bán buôn dụng cụ TDTT mã 46498; và
Bán buôn hàng may mặc mã 46413.
Như vậy, trong các mã số kinh doanh TDTT nêu trên ở nước ta còn thiếu một
số mã ngành kinh doanh như: Môi giới thể thao, Truyền hình thể thao, Vật kỷ niệm
thể thao, Đặt Cược thể thao, Công trình thể thao, Du lịch thể thao,... Nhìn chung,
bước đầu Nhà nước đã công nhận phân loại mã số kinh doanh của nhiều hạng mục
về TDTT cũng như sự chuyển biến về nhận thức đối với KTTT, mặc dù còn phát
triển chậm so với một số nước Đông Nam Á.
1.2 Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ TDTT
1.2.1 Sản phẩm dịch vụ TDTT
Sản xuất xã hội phân hai loại, lĩnh vực sản xuất vật chất và sản xuất phi vật
chất, thành quả lao động của chúng khác nhau, sản xuất phi vật chất có nhiều loại,
trong đó có sản phẩm dịch vụ TDTT [16],[21]. Sản phẩm dịch vụ TDTT đa phần
thuộc các dịch vụ văn hóa xã hội, sản phẩm được sản xuất ra trong lĩnh vực thể thao
(thi đấu, biểu diễn, giải trí) là sản phẩm của ngành dịch vụ giải trí; dịch vụ truyền
thông và dịch vụ luân chuyển nguồn nhân lực (VĐV, HLV chuyên nghiệp)...
1.2.1.1 Phân loại sản phẩm dịch vụ TDTT
Sản phẩm dịch vụ TDTT có thể phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau [37]:
Theo hình thức xã hội: dịch vụ TDTT chia thành dịch vụ miễn phí (các giờ
học thể dục trong trường phổ thông...) và dịch vụ mất tiền (các giờ học ở CLB,
trung tâm thể thao...);
Theo động cơ sản xuất: dịch vụ TDTT có thể là thương mại (đem lại lợi
nhuận cho người sản xuất) và phi thương mại (các dịch vụ phúc lợi xã hội);
10
Theo hình thức sử dụng: dịch vụ TDTT chia thành các dịch vụ cá nhân
(những bài tập thể dục độc lập) và dịch vụ quần chúng (luyện tập TDTT tập thể);
Theo động cơ sử dụng: dịch vụ TDTT chia thành tư nhân (luyện tập thể thao
của một con người cụ thể tại một bể bơi...) và dịch vụ công (thuê bể bơi để tổ chức
thi đấu thể thao...).
Theo đặc điểm về nhu cầu: dịch vụ TDTT chia thành dịch vụ Giải trí (sự
hiện diện của một cá nhân ở một trận đấu để xem trực tiếp hoặc xem trên truyền
hình); Tư vấn (tư lựa chọn môn thể thao phù hợp, phương pháp tập, thời lượng tập,
dinh dưỡng, hồi phục...); Giáo dục (GDTC ở các trường tiểu học, phổ thông, trung
cấp, cao đẳng và đại học); Giáo dục bổ trợ (luyện tập ở các trung tâm đào tạo,
trường năng khiếu thể thao...); Môi giới trung gian (chuẩn bị thủ tục để xây dựng,
thành lập hoặc giấy tờ cần thiết cho VĐV chuyên nghiệp); Thương mại (cổ phiếu,
xổ số và đặt cược thể thao); TDTT (cung cấp dịch vụ để luyện tập những bài tập thể
dục và các môn thể thao mất tiền hoặc miễn phí).
Theo mức độ quan trọng của người sử dụng: dịch vụ TDTT chia thành
dịch vụ Cơ bản (luyện tập thể thao, thể dục trên nền tảng khoa học); Bổ trợ, hỗ trợ
kèm theo (tập luyện TDTT kết hợp với mát xa, tắm hơi); Gắn liền (luyện tập thể
thao gắn liền với chế độ dinh dưỡng...).
Tổng hợp các cách phân loại trên thì dịch vụ TDTT được sản xuất và đưa
vào phục vụ trong khuôn khổ gồm 8 hạng mục: (1) Khu dịch vụ vực dành cho thuê
để tổ chức thi đấu và luyện tập thể thao (trang thiết bị thể thao; sân bóng đá, sân
quần vợt, bể bơi, nhà tập thể thao, nhà tập thể hình...); (2) Khu dịch vụ đáp ứng việc
luyện tập và các môn thể thao (cá nhân, nhóm và các tổ chức tập thể, khu luyện tập
thể thao dành cho người già, khu tập huấn trọng tài...); (3) Khu dịch vụ thể thao giải
trí (giải bóng đá, giải quần vợt, biểu diễn và thi đấu, trò chơi giải trí và chơi một số
môn thể thao, khai mạc và bế mạc các kỳ đại hội thể thao, lễ hội thể thao); (4) Dịch
vụ GDTC (thực tập sư phạm, chuyên môn và tổ chức của sinh viên TDTT, thực tập
chuyên môn của các chuyên gia thể thao, các khóa học để nâng cao trình độ chuyên
môn); (5) Dịch vụ y học thể thao (đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ cho các trận thi đấu
11
thể thao, bác sỹ khám, chữa bệnh và nghiên cứu y học phục vụ cho VĐV); (6) Dịch
vụ vật chất TDTT (bán hàng hóa thể thao, quần áo, giầy, trang thiết bị thể thao, dịch
vụ ăn uống cho VĐV, chuyên gia và HLV); (7) Giải trí văn hóa (các buổi ca nhạc,
lễ hội). (8) Dịch vụ đi kèm (dịch vụ bảo hiểm cho VĐV, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
quảng cáo).
1.2.1.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ TDTT
Sản phẩm dịch vụ TDTT không như sản phẩm vật chất. Đây là loại sản phẩm
không định dạng bằng thể tích, độ dài, trọng lượng… mà ở dạng “cung ứng hoạt
động”. Do vậy, không thể tách hành vi sản xuất khỏi sản phẩm, quá trình sản xuất
kết thúc thì sản phẩm không còn tồn tại [16],[19],[20],[21]. Quá trình sản xuất kết
thúc (như kết thúc thi đấu), cũng đồng thời với kết thúc tiêu dùng (hết giá trị của
tấm vé mua vào sân xem thi đấu). Sản phẩm dịch vụ TDTT khác biệt với sản phẩm
dịch vụ tương tự, sản phẩm TDTT khác với sản phẩm giáo dục, sản phẩm văn hóa
nghệ thuật, sản phẩm ý tế...
Những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ TDTT có liên quan chặt chẽ với việc
tiêu thụ các dịch vụ vật chất (quảng cáo, sửa chữa các dụng cụ và trang thiết bị thể
thao) và hàng hóa (quần áo thể thao, giầy, hàng hóa, dụng cụ thể thao...). Những
dịch vụ vật chất và hàng hóa vừa nêu trên, bản thân nó không phải là sản phẩm trực
tiếp của Ngành TDTT. Nói cách khác, những dịch vụ văn hóa xã hội, dịch vụ vật
chất và hàng hóa được tiêu thụ trong một hệ thống đồng bộ, thống nhất. Nếu nhu
cầu dịch vụ phi vật chất tăng lên thì sẽ kéo theo nhu cầu dịch vụ vật chất, hàng hóa
tăng lên.
1.2.2 Hàng hóa TDTT
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì sản phẩm dịch vụ TDTT đương nhiên
trở thành hàng hóa, nếu là dịch vụ công hoặc dịch vụ vì lợi nhuận phục vụ cộng
đồng (không kể sản phẩm phục vụ cộng đồng không thu phí). Hàng hóa TDTT dùng
để trao đổi sản phẩm, dịch vụ TDTT, đây là biểu hiện quan hệ hợp tác giữa người
lao động dịch vụ TDTT với những người lao động khác hoặc tiêu thụ sản phẩm
TDTT.
12
Như vậy, khái niệm về hàng hoá TDTT là: “Những sản phẩm được cung ứng
ra thị trường tiến hành dưới hình thức mua bán, trao đổi giá cả nhằm thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Tuy nhiên, bao hàm cả những sản phẩm dịch vụ phi vật chất. Sự
thoả mãn ở đây bao hàm cả những nhu cầu về thể chất, tinh thần. Hàng hóa TDTT
là những sản phẩm, dịch vụ hoặc cả sản phẩm và dịch vụ được kết tinh trong sản phẩm
để thiết kế, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thể thao theo quy luật kinh
tế”. [77, tr.22]
1.2.2.1 Các yếu tố cấu thành hàng hóa TDTT
Kinh tế hàng hóa dựa vào thị trường, do thị trường điều phối, nguồn phân bố
quyết định bởi cơ chế thị trường. Trong điều kiện tồn tại mối quan hệ hàng hóa tiền
tệ, NTD TDTT muốn có được sản phẩm, dịch vụ TDTT, đương nhiên phải dùng
tiền để mua. Chính vì vậy, trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa là nguyên nhân cơ
bản khiến sản phẩm dịch vụ TDTT cũng như nhiều sản phẩm vật chất, phi vật chất
trở thành hàng hóa.
Kinh doanh dịch vụ TDTT trở thành một bộ phận của hệ thống phân công của
xã hội cũng là nguyên nhân để sản phẩm, dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa. Giải
quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu về TDTT là nguyên nhân trực tiếp để sản phẩm
TDTT trở thành hàng hóa. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng cao, nhu cầu về TDTT của nhân dân ngày càng lớn, nảy sinh mâu thuẫn
giữa cung và cầu về TDTT, nếu như thiếu dịch vụ TDTT thì mâu thuẫn này không
thể từng bước được giải tỏa. Tác dụng mà sản phẩm TDTT trở thành hàng hóa có
thể tóm tắt như sau:
Có thể cung cấp kinh phí để phát triển TDTT trong nền kinh tế thị trường,
một bộ phận TDTT hoạt động theo phương thức dịch vụ (phục vụ có thu phí), khiến
sản phẩm dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa, có giá trị tiền tệ, để trao đổi dịch vụ
với NTD, chắc sẽ có thêm nhiều kinh phí cho sự phát triển Sự nghiệp TDTT, giảm
ngân sách của nhà nước cấp cho Ngành TDTT;
Có lợi cho việc khuyến khích tính tích cực trong hoạt động kinh doanh của
các đơn vị cơ sở. Tính tích cực được khơi dậy vì các đơn vị cơ sở TDTT thu được
13
lợi ích, như vậy khả năng tồn tại và sự phát triển mà các đơn vị cơ sở, tổ chức
TDTT như các CLB TDTT quần chúng mới tồn tại và phát triển;
Hỗ trợ cho lộ trình kinh tế hóa TDTT, lộ trình này rất dài, nhưng vì TDTT
không chỉ hoạt động nhờ NSNN mà là loại hoạt động sự nghiệp trong đó có hoạt
động kinh tế.
Vì vậy, theo phân tích như trên có thể xem TDTT là một bộ phận của kinh tế
đã trở thành quy luật phổ biến trên thế giới, mặc dù ở nhóm ngành kinh tế thứ ba, có
liên quan phần nào đó tới nhóm ngành kinh tế thứ hai. Kinh tế hóa TDTT để tạo
thành nguồn kinh phí phát triển Sự nghiệp TDTT đồng thời góp phần tăng GDP cho
quốc gia, có tác dụng tốt đối với xã hội.
1.2.2.2 Nguyên nhân, điều kiện, đặc điểm để dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa
Nguyên nhân để dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa: Hàng hóa TDTT cũng
giống như các loại hàng hóa khác, đều là hàng hóa lao động có giá trị và giá trị sử
dụng. Sản phẩm dịch vụ TDTT được trao đổi, trở thành đối tượng trao đổi, có mối
quan hệ trao đổi và giá trị trao đổi với người tiêu thụ sản phẩm sẽ thành hàng hóa
TDTT.
Các điều kiện để dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa: Thể chế quản lý phải
chuyển từ quản lý hàng hóa đơn thuần sang hình thức quản lý kinh doanh; Quản lý
hàng hóa đơn thuần là kế hoạch tập trung không theo cơ chế thị trường, không quan
tâm đến quản lý KTTT; Còn thể chế quản lý kinh doanh TDTT khiến TDTT phát
triển phù hợp với kinh tế thị trường, có sự điều tiết của chính phủ, thể chế quản lý
theo phương thức mới của chính phủ: [16],[20],[21]
Xây dựng hệ thống thị trường dịch vụ TDTT, muốn trao đổi hàng hóa nhất
thiết phải có thị trường. Hệ thống thị trường TDTT gồm nhiều loại tác động lẫn
nhau;
Nghiên cứu phát triển thị trường TDTT thông qua điều tra khảo sát để phát
triển thị trường TDTT một cách có ý thức kế hoạch;
14
Hình thành tổ chức thích hợp để quản lý KTTT và đào tạo bồi dưỡng nhân tài
quản lý kinh doanh TDTT. Đây là điều kiện quan trọng vì thiếu tổ chức, thiếu nhân
tài quản lý về lĩnh vực này thì không thể phát triển kinh doanh TDTT.
Đặc điểm để dịch vụ TDTT trở thành hàng hóa: Khác với hàng hóa vật chất,
hàng hóa TDTT có giá trị thưởng thức, nghệ thuật nhất định, quá trình sử dụng hàng
hóa là quá trình tham gia của NTD TDTT. Hàng hóa ở dạng phi vật chất nhưng lại
đem đến cho NTD có thêm hướng tích cực, có thêm sức khỏe, tinh thần và rèn
luyện thể chất.
1.3 Nhu cầu tiêu dùng TDTT
1.3.1 Tiêu dùng TDTT
Khái niệm “Tiêu dùng” trong kinh tế nói chung là việc sử dụng những của cải
vật chất hoặc phi vật chất được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất để thỏa mãn các
nhu cầu của xã hội [77],[78]. Những luận điểm quan trọng khi đề cập đến khái niệm
tiêu dùng cần nhấn mạnh: Tiêu dùng không đơn giản là sử dụng một sản phẩm hoặc
dịch vụ mà còn là cách thức NTD tự thể hiện mình; Khi nhu cầu được thỏa mãn,
con người tạm dừng hoạt động tiêu dùng; Nhu cầu luôn là điểm khởi đầu và điểm
kết thúc của tiêu dùng; Sản phẩm dịch vụ là phương tiện thỏa mãn nhu cầu và trở
thành đối tượng hướng tới của tiêu dùng.
Nghĩa hẹp của tiêu dùng TDTT là chỉ hành vi tiêu dùng cá nhân trực tiếp cho
tiêu dùng TDTT như mua vé xem thi đấu; đóng tiền tập luyện TDTT tại các cơ sở
dịch vụ; đóng tiền để được giảng dạy và huấn luyện; mua trang phục TDTT. Theo
nghĩa rộng của tiêu dùng TDTT là chỉ NTD phải chi phí tiền cho những sự kiện,
hoạt động phụ kèm theo các hoạt động TDTT. Ví dụ, NTD mua vé xem thi đấu
bóng đá đồng thời phải chi phí thông qua con đường đi du lịch, chi phí ăn ở, giao
thông... Tiền đề của sản xuất là tiêu dùng, không có tiêu dùng thì sản xuất mất hết ý
nghĩa và trở thành sản xuất không có mục đích [15],[16],[18],[20],[21]. Có hai loại
tiêu dùng:
Tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho đời sống: Tiêu dùng cho sản xuất
là sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu để tạo ra sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích kiếm
15
lời. Tiêu dùng cho đời sống không chỉ thỏa mãn nhu cầu vật chất mà cả nhu cầu về
tinh thần Tiêu dùng cho đời sống làm cho tiêu dùng sản xuất trở nên có ý nghĩa.
Tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng tập thể: Tiêu dùng cá nhân là con người sử
dụng những của cải vật chất thuộc sở hữu cá nhân, hoặc sản phẩm vật chất do xã hội
cung ứng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Quy mô cơ cấu chất lượng và
hiệu quả tiêu dùng TDTT sẽ quyết định quy mô cơ cấu, chất lượng và hiệu quả của
thị trường và kinh doanh tài sản TDTT. Thông thường, người ta sử dụng phương
thức tính mức độ tiêu dùng TDTT như sau: Mức độ tiêu dùng TDTT bình quân của
xã hội; Mức độ tiêu dùng TDTT của các khu vực dân cư khác nhau; Mức độ tiêu
dùng TDTT theo nhóm lứa tuổi, giới tính; Mức độ tiêu dùng TDTT theo trình độ
văn hoá, theo mức thu nhập kinh tế.
Như vậy, tiêu dùng TDTT là điều kiện để một bộ phận người dân tham gia
hoạt động TDTT cũng là sự bảo đảm tồn tại và phát triển các hoạt động TDTT, là
cơ sở để xã hội phát triển thị trường hàng hóa tiêu dùng TDTT. Lưu ý rằng tiêu
dùng TDTT không phải là loại tiêu dùng bức thiết, đây là loại tiêu dùng tự nguyện,
theo sở thích hứng thú. Tiêu dùng TDTT là một bộ phận quan trọng của tiêu dùng
trong đời sống hiện tại và cũng là một trong những nội dung cần nghiên cứu trong
KTTT.
1.3.2 Vị trí của tiêu dùng TDTT trong cơ cấu tiêu dùng của xã hội
Tiêu dùng xã hội bao gồm tiêu dùng sản phẩm vật chất và sản phẩm tinh thần.
Tiêu dùng tập luyện TDTT là tiêu dùng nhằm hoàn thiện thể chất con người tăng
cường sức khỏe, vui chơi giải trí tinh thần còn gọi là tiêu dùng không thiết yếu hay
là tiêu dùng thứ cấp. Hoạt động tập luyện TDTT với khái niệm tiêu thụ trả tiền là
phạm trù kinh tế, cho nên chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường và khi mức
sống của con người đã dược nâng lên mức nhất định, họ sẵn sàng chi trả để có được
sự dịch vụ thỏa đáng. Xét về vai trò, vị trí tiêu dùng tập luyện TDTT trong tiêu
dùng đời sống xã hội với hàm ý phát triển thị trường dịch vụ TDTT trong một xã
hội văn minh tiến bộ.
16
Tiêu dùng tập luyện TDTT là một bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ cấu
tiêu dùng của xã hội để tăng cường sức khỏe, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ con
người. Cùng với sự thành lập thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trình độ sản xuất xã hội không ngừng nâng cao, mức đời sống của người dân,
cơ cấu tiêu dùng, ý thức tiêu dùng và thói quen tiêu dùng cũng có những thay đổi rõ
rệt. Cùng với sự phát triển đó, lĩnh vực tiêu dùng tập luyện TDTT đã và đang không
ngừng phát triển.
Nếu không có sản xuất thì không có tiêu dùng nhưng không có tiêu dùng cũng
không có sản xuất vì mất đi mục đích của sản xuất. Sản xuất quyết định tiêu dùng,
tiêu dùng là động cơ ngược lại của sản xuất, đó là nhận thức cơ bản trong kinh tế
học. Quan hệ tiêu dùng xã hội là một mặt quan trọng của quan hệ sản xuất xã hội.
Bởi vì, tiêu dùng khi nào cũng được xác định bởi mối quan hệ sản xuất nhất định.
Trình độ phát triển sức sản xuất xã hội càng cao, tốc độ phát triền kinh tế cao, sẽ
kéo theo sự phát triển nhanh về nhu cầu tiêu dùng, phương thức tiêu dùng, cơ cấu
tiêu dùng, sự phát triển của mức tiêu dùng. Tiêu dùng xã hội có thể phân thành tiêu
dùng cho đời sống cộng đồng (tập thể) và tiêu dùng cho đời sống cá nhân [15],[21].
Tiêu dùng cho đời sống cá nhân có thể phân loại theo các góc độ khác nhau:
Từ góc độ thỏa mãn nhu cầu con người: có thể phân thành tiêu dùng để tồn
tại, tiêu dùng để phát triển và tiêu dùng để hưởng thụ.
Từ góc độ hiệu quả và chức năng thỏa mãn nhu cầu: có thể phân thành tiêu
dùng cho ăn, ở, mặc…
Từ góc độ giá trị của hàng hóa: có thể phân thành hạng cấp thấp, hạng trung
bình, hạng cao cấp.
Từ góc độ tính chất của nhu cầu con người: có thể phân thành tiêu dùng
dịch vụ, tiêu dùng tinh thần, tiêu dùng vật chất.
Như vậy, ba mặt của tiêu dùng để tồn tại, để phát triển, để hưởng thụ khó
tách rời, chỉ có giới hạn tương đối và luôn biến động. Tiêu dùng TDTT thuộc loại
tiêu dùng để phát triển và để hưởng thụ. Tiêu dùng TDTT là bộ phận quan trọng của
tiêu dùng hưởng thụ và giải trí của xã hội. Khi kinh tế của xã hội phát triển, thời
17
gian nhàn rỗi nhiều, thể thao giải trí đáp ứng sự đáp ứng sự phát triển này của xã
hội, trở thành một loại trào lưu thời thượng.
1.3.3 Đặc điểm của tiêu dùng TDTT
Một là, tiêu dùng TDTT phải có văn minh, lành mạnh, khoa học; Hai là, tiêu
dùng TDTT tăng trưởng cùng với nhịp độ tăng trưởng sự thu nhập của cá nhân; Ba
là, mức độ biến đổi nhu cầu tiêu dùng TDTT tương đối hẹp; Bốn là, sự phát triển
tiêu dùng TDTT có tính chu kỳ; Năm là, tiêu dùng TDTT ở các khu vực khác nhau
có sự khác biệt; Sáu là, thị trường tiêu dùng hàng hóa TDTT có ảnh hưởng đến nhu
cầu tiêu dùng. [20],[21]
Như vậy, nhu cầu của con người đa dạng nhưng phụ thuộc vào sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất TDTT thiếu
thốn, chắc chắn tiêu dùng TDTT của xã hội bị hạn chế. Đối với cá thể, nếu mức thu
nhập thấp, chắc chắn khó có thể hưởng thụ TDTT với mức tiêu dùng cao. Tình
trạng cung ứng hàng hóa TDTT trên thị trường đương nhiên ảnh hưởng lớn đến nhu
cầu tiêu dùng TDTT của người dân. Nếu thị trường phong phú nhiều chủng loại thì
người dân có nhiều lựa chọn trong tiêu dùng TDTT.
1.3.4 Loại hình, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu dùng TDTT
1.3.4.1 Loại hình tiêu dùng TDTT
Căn cứ chức năng khác nhau của hàng hóa tiêu dùng TDTT, người ta phân
chia tiêu dùng làm một số loại: Tiêu dùng với hình thức thưởng thức (xem thi
đấu…); Tiêu dùng với hình thức sản phẩm vật chất (dụng cụ, thiết bị, trang phục,
sách, báo tạp chí…); Tiêu dùng với hình thức tham gia hoat động (tham gia tập
luyện, giảng dạy, huấn luyện…). [16],[20],[21]
1.3.4.2 Hiệu quả tiêu dùng TDTT
Tiêu dùng TDTT là một loại hình đầu tư lành mạnh, nếu tiêu dùng cho ăn,
mặc, ở thì mọi người không ai đánh giá sai nhưng với tiêu dùng TDTT thì một số
người lại đắn đo cho rằng chưa hợp lý. Những người này chưa hiểu biết đầu tư cho
TDTT là loại đầu tư lành mạnh, đem lại sức khỏe, giải tỏa tinh thần mệt mỏi, đem
lại vẻ đẹp cho cơ thể. Ngay cả tiêu dùng cho thưởng thức thi đấu, biểu diễn thể thao,
18
chưa kể đến sự tiêu dùng liên quan tới tham gia hoạt động TDTT. Chúng ta có thể
phân tích thêm hiệu quả kinh tế xã hội của tiêu dùng TDTT [20],[21]:
Thứ nhất, tham gia hoạt động TDTT giúp cho người lao động tăng cường thể
lực, trí lực, tránh bệnh tật chung và bệnh nghề nghiệp, tăng cường hiệu quả sản xuất
của người lao động, cũng tức là tăng hiệu suất lao động của toàn xã hội;
Thứ hai, tiêu dùng đối với những sản phẩm hàng hóa vật chất đi kèm tham gia
hoạt động TDTT bao gồm rất nhiều ngành hàng như: thiết bị dụng cụ, ẩm thực,
trang phục, du lịch, thể thao giải trí, tư vấn sức khỏe, báo chí thể thao… có thể nói
tiêu dùng TDTT giúp cho sự phát triển nhanh chóng của sản xuất các tư liệu tiêu
dùng vật chất của TDTT;
Thứ ba, tiêu dùng TDTT nâng cao hiệu quả sử dụng sân bãi, nhà tập, thể thao;
Thứ tư, tiêu dùng TDTT thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ TDTT khiến cho tinh
thần sảng khoái, tăng cường ý thức cạnh tranh, phối hợp đồng đội, giúp cho con
người phát triển toàn diện;
Thứ năm, tiêu dùng TDTT giúp con người tăng cường ý thức, sự hiểu biết đối
với TDTT, góp phần tăng nhân khẩu TDTT và phong trào TDTT mang tính xã hội.;
Thứ sáu, tiêu dùng TDTT giúp cho xây dựng văn hóa tinh thần của một xã hội
văn minh, tăng niềm tự hào dân tộc và chủ nghĩa yêu nước.
1.3.4.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tiêu dùng TDTT
Tổng quan các tài liệu về xã hội học TDTT, kinh tế học TDTT cho thấy có
bốn nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự tiêu dùng TDTT [20],[21],[79]: kinh tế,
văn hóa xã hội, nghề nghiệp, tâm lý đời sống cá nhân, hoặc quy tụ theo các nhân tố
chủ quan và khách quan biểu thị theo sơ đồ sau:
NTD TDTT
- Xã hội - Giai tầng - Nhóm - Gia đình - Vai trò, địa vị
- Tâm lý - Động cơ - Nhận thức -Sự hiểu biết - Niềm tin - Quan điểm
- Văn hóa - Nền văn hóa - Nhánh văn hóa - Sự giao lưu và biến đổi văn hóa
- Cá nhân - Tuổi đời - Nghề nghiệp - Hoàn cảnh kinh tế - Nhân cách - Lối sống - Cá tính, nhận thức
Sơ đồ 1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng TDTT
19
Do tiêu dùng TDTT mang tính hàng hóa, nên quan hệ được hình thành trong
lĩnh vực tiêu dùng thể thao của người dân chủ yếu là quan hệ tiền tệ. Trình độ tiêu
dùng thể thao được hạn chế theo mức độ thu nhập của người dân, thu nhập lao động
quy ra tiền tệ của người tiêu dùng ít hay nhiều quyết định trình độ tiêu dùng cá
nhân, gia đình cũng như mức độ cải thiện đời sống. Điều đó liên quan đến quyết
định mức độ tiêu dùng thể thao cao hay thấp của người tiêu dùng. Trong điều kiện
giá cả sản phẩm tiêu dùng TDTT hiện nay, khi thu nhập tiền tệ của người tiêu dùng
càng nhiều thì có thể mua được càng nhiều tư liệu tiêu dùng thể thao hoặc dịch vụ
TDTT.
Mức độ tiêu dùng TDTT chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã
hội, đồng thời chịu ảnh hưởng của bối cảnh văn hóa xã hội, thói quen tiêu dùng
truyền thống, ý thức tiêu dùng. Tiêu dùng TDTT có mức độ cao ở các quốc gia có
nền kinh tế phát triển, để ước lượng mức độ tiêu dùng TDTT có thể dựa vào một số
chỉ số: Tổng giá trị tiêu dùng TDTT; Tổng tiêu dùng sản phẩm hàng hóa vật chất
TDTT; Tổng tiêu dùng tư liệu phục vụ TDTT; Tổng thời gian dùng để tiêu dùng
TDTT; Tổng thời gian nhàn rỗi. Xu thế tăng trưởng tiêu dùng TDTT phụ thuộc
nhiều vào chiến lược phát triển TDTT của mỗi quốc gia, đưa ra định hướng đúng về
phát triển TDTT có liên quan tới tiêu dùng TDTT.
Như vậy cho thấy, kinh tế - xã hội càng phát triển cao bao nhiêu thì nhu cầu
tiêu dùng TDTT càng lớn bấy nhiêu. Mức sống và chất lượng sống của xã hội càng
được nâng cao thì nhu cầu hoạt động TDTT càng nhiều và đòi hỏi cung ứng dịch vụ
TDTT càng lớn. Vì thế, tiêu dùng TDTT đang trở thành nhu cầu quan trọng không
thể thiếu được trong đời sống của con người hiện đại.
1.4 Giá cả và quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ TDTT
1.4.1 Giá cả hàng hóa dịch vụ TDTT
Quan hệ cung - cầu trong kinh tế thị trường không chỉ là mối quan hệ với nhau
mà còn ảnh hưởng tới giá: Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị; Khi cung lớn
hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị; Khi cung nhỏ hơn hơn cầu thì giá cả lớn hơn giá
trị [28],[64]. Nói chung, giá cả của hàng hóa xác định trên cơ sở giá trị nhưng trên
20
thị trường quan hệ giữa định lượng giá trị và giá trị của hàng hóa, dịch vụ TDTT có
đặc điểm riêng. Hàng hóa dịch vụ TDTT có một bộ phận ở dạng tâm thể và giải trí,
hướng dẫn kỹ thuật chung,… Yếu tố quyết định chất lượng của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ TDTT liên quan đến giá trị, giá cả của hàng hóa cũng khó xác định, không
như xác định chất lượng hàng hóa vật chất. Đó là do hàng hóa dịch vụ TDTT mang
tính lặp lại, tính phân tán và việc xác định hiệu quả cũng rất khó khăn. Giá cả của
hàng hóa TDTT tạm phân thành:
- Giá cả của hàng hóa thi đấu, biểu diễn thể thao;
- Giá vé vào xem thể thao và thưởng thức hoặc để tham gia tập luyện;
- Giá cả tư vấn hoặc hướng dẫn kỹ thuật phổ cập;
- Giá cả huấn luyện và giảng dạy cả y học trị liệu và y học hồi phục.
Như vậy, xu thế chung là giá trị hàng hóa, dịch vụ TDTT rất khó xác định,
nhiều biến động. Cũng như giá trị hàng hóa vật chất, hàng hóa dịch vụ TDTT cũng
cấu thành bởi các loại tư liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất và giá trị mới sáng
tạo trong quá trình sản xuất hàng hóa TDTT. Thông thường trong điều kiện kinh
doanh, giá cả hàng hóa TDTT được định giá bao gồm vốn, lợi nhuận và thuế. Vốn
là cơ sở của giá cả hàng hóa TDTT, bộ phận chủ yếu cấu thành giá cả hàng hóa bao
gồm mấy bộ phận: kinh phí thiết bị, dụng cụ trong quá trình sản xuất, kinh phí tiêu
hao của cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí duy trì tu bổ, kinh phí trả lương các bộ
phận nhân viên, phúc lợi, quản lý phí,...
Tóm lại, những nhân tố quyết định về các thương phẩm hoặc dịch vụ TDTT
ngoài giá cả, còn có các nhân tố như điều kiện thu nhập của NTD, thị hiếu tiêu thụ,
giá cả của các hàng hóa liên quan, dự toán của NTD về giá cả và thu nhập cũng là
những nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh TDTT.
1.4.2 Mối quan hệ cung - cầu trong kinh doanh TDTT
Trong kinh tế nói đến cung và cầu là nói đến mối quan hệ có tính quy luật
kinh tế [28],[43],[54],[61]. Mối quan hệ cung và cầu vừa chịu sự tác động của giá
cả, vừa làm giá cả biến động xung quanh giá trị của hàng hóa. Nếu cung nhỏ cầu thì
giá cả lên còn nếu cung lớn cầu thì giá cả xuống. Mặc dù giá cả được biểu hiện
21
bằng giá trị tiền nhưng do quan hệ cung - cầu, giá cả thường tách khỏi giá trị và bị
chi phối bởi quy luật cung - cầu.
Trong lĩnh vực KTTT cũng vậy, bên cạnh hoạt động mang tính thương mại,
còn có một loạt các hoạt động phi thương mại. Ứng dụng quy luật cung - cầu trong
kinh doanh dịch vụ TDTT để giải quyết mâu thuẫn giữa cung ứng dịch vụ của CLB
TDTT với nhu cầu của NTD TDTT cần đáp ứng sự hài lòng cho họ có hiệu quả và
toàn diện.
Cung trong kinh doanh dịch vụ TDTT chính là số lượng các sản phẩm dịch vụ
mà các CLB TDTT cần đáp ứng cho NTD TDTT trong một khoảng thời gian nhất
định. Cung trong lĩnh vực dịch vụ TDTT liên quan trực tiếp đến số lượng các tổ
chức TDTT khác nhau được sở hữu dịch vụ TDTT. Trên thị trường dịch vụ TDTT
diễn ra sự cạnh tranh giữa các CLB cung ứng dịch vụ cũng như sự cạnh tranh với
các ngành dịch vụ khác về khai thác thời gian rảnh rỗi và phương tiện của NTD
TDTT.
Cầu trong kinh doanh dịch vụ TDTT là nhu cầu tiêu dùng dịch vụ trên thị
trường, giới hạn bởi giá cả và khả năng thanh toán của người tiêu thụ. Đối với nhu
cầu TDTT còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau: kinh tế, xã hội, nhu cầu tiêu
dùng thương phẩm, điều kiện giá cả của hàng hóa dịch vụ TDTT, mức độ thu nhập,
sở thích cá nhân, thời gian nhàn rỗi.
Sự cân bằng giữa cung và cầu giữa thị trường của người mua (NTD TDTT)
và thị trường của người bán (CLB TDTT) có đặc điểm là một nhu cầu đầy đủ, có
nghĩa là thị trường các dịch vụ của CLB TDTT cân bằng khi CLB TDTT bằng lòng
với kết quả làm việc (lợi nhuận hoặc phúc lợi xã hội) của mình, còn NTD bằng lòng
với các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó cung ứng.
Cung - cầu trong kinh doanh dịch vụ TDTT không chỉ có mối quan hệ với
nhau mà cũng ảnh hưởng tới giá cả. Cung và cầu trong kinh tế nói chung có thể xét
ở góc độ vi mô hoặc vĩ mô đối với một mặt hàng, một nhóm ngành hàng hay toàn
bộ hàng hóa và dịch vụ vừa là nhân tố chi phí giá cả nhưng cung và cầu chịu sự tác
động của giá cả. Nói chung cũng giống như các ngành kinh tế khác, giá cả hàng hóa
22
TDTT tăng thì nhu cầu TDTT giảm và ngược lại, giá cả giảm thì nhu cầu tăng. Nói
chung, nhu cầu và giá cả hàng hóa có mối tương quan nghịch với nhau. Giá cả hàng
hóa càng đắt thì nhu cầu tiêu dùng nó càng nhỏ, ngược lại hàng hóa càng rẻ thì
lượng nhu cầu càng lớn [21],[28]. Giá cả và nhu cầu về hàng hóa TDTT nói chung
mối quan hệ giữa chúng là tỷ lệ nghịch. Đặc biệt là TDTT quần chúng, khi giá cả
hàng hóa TDTT và dịch vụ TDTT tăng cao, lượng nhu cầu sẽ giảm thấp, còn khi giá
cả giảm thì lượng nhu cầu sẽ tăng lên. Ngoài ra còn một số nhân tố khác ảnh hưởng
tới nhu cầu hàng hóa TDTT:
Thứ nhất, là mức thu nhập của người dân: mức thu nhập của nhân dân càng
cao thì nhu cầu hàng hóa TDTT càng tăng lên. Nói cách khác khối lượng nhu cầu
hàng TDTT cũng là hàm số của mức thu nhập đồng thời là hàm số tăng của thu
nhập. Mức thu nhập của khách hàng càng tăng do đó nhu cầu tiêu dùng của họ càng
phong phú. Mục tiêu họ hướng đến là giá cả, chất lượng sản phẩm, phương thức
cung cấp hàng hóa và dịch vụ tiện ích. Lượng nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó
còn bị hạn chế bởi dự toán của NTD TDTT. Đối với phần lớn các loại hàng hóa, khi
thu nhập của NTD TDTT được nâng cao sẽ làm tăng lượng nhu cầu về hàng hóa,
còn khi thu nhập giảm sẽ kéo theo sự suy giảm nhu cầu về hàng hóa. Nhu cầu tiêu
dùng TDTT có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập của NTD TDTT. Khi thu nhập
của người dân càng cao thì sẽ làm gia tăng tiêu dùng các dịch vụ TDTT. Vì thế tăng
thu nhập của dân cư mới có thể làm gia tăng sự tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ
TDTT. Mức độ thu nhập của NTD TDTT càng cao, mới có thể kéo theo sự gia tăng
tỷ lệ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ TDTT khác và ngược lại.
Thứ hai, thời gian nhàn rỗi của người dân: Cùng với sự phát triển xã hội,
quan niệm tiêu thụ TDTT của con người cũng biến đổi không ngừng. Thể thao giải
trí xuất hiện ở các nước phát triển có đời sống kinh tế cao, thời gian nhàn rỗi khá
dồi dào dẫn đến nhu cầu tiêu thụ TDTT tương đối lớn. Hoạt động tiêu thụ TDTT
thông thường phải tiêu phí nhất định về thể lực và thời gian. Vì thế, thời gian nhàn
rỗi cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động lượng nhu
cầu tiêu thụ TDTT. Nhu cầu tiêu dùng TDTT có quan hệ tỷ lệ thuận với thời gian
23
rỗi. Thời gian nhàn rỗi càng nhiều thì nhu cầu tiêu thụ TDTT càng tăng, ngược lại
thời gian nhàn rỗi ít, nhu cầu tiêu thụ TDTT sẽ giảm.
Thứ ba, xây dựng cơ sở vật chất TDTT: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến nhu
cầu hàng hóa TDTT không thể bỏ qua. Nếu xây dựng cơ sở vật chất TDTT tăng mà
các điều kiện khác không đổi thì đáp ứng nhu cầu TDTT của người dân được nhiều
hơn. Ngoài ra, trình độ văn hóa cũng là nhân tố ảnh hưởng nhất định đến tính tích
cực hoạt động TDTT của nhân dân ảnh hưởng đến nhu cầu TDTT.
Như vậy, nhu cầu tiêu dùng TDTT là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
nhu cầu sinh hoạt hiện đại và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Thời
gian nhàn rỗi của nhân dân cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu
TDTT cả miễn phí và có thu phí. Nhìn chung, thời gian nhàn rỗi của nhân dân càng
nhiều hơn thì nhu cầu TDTT càng tăng lên. Chúng ta thấy rằng cạnh tranh, cung
cầu, giá cả và giá trị là những yếu tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa TDTT. Dựa trên cơ sở lý luận về nội dung kinh tế có
liên quan kinh doanh TDTT cho thấy, TDTT vừa là một lĩnh vực hoạt động độc lập
vừa một bộ phận của nền kinh tế quốc dân bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ,v.v... đều có liên quan
đến TDTT. Giữa chúng có mối quan hệ vô cùng mật thiết giữa thể thao và kinh tế,
đã chỉ ra mối tương quan giữa sự phát triển kinh tế với sự phát triển của thể thao và
ngược lại.
Tóm lại, từ những phân tích và tổng hợp nêu trên cho thấy mọi người khác
nhau về nhu cầu, mức độ thu nhập cũng khác nhau nên trên thực tế thị trường dịch
vụ TDTT có một mô hình phức tạp từ những dịch vụ riêng lẻ. Có thể nói rằng các
phần đơn lẻ của các dịch vụ thị trường TDTT liên kết những NTD TDTT giống
nhau về nhu cầu hoặc bằng nhau về mức độ thu nhập. Vì thế, các nhà quản lý CLB
TDTT phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị hiếu, sở thích của NTD TDTT, dự
đóan sự thay đổi của họ, phát hiện các nhu cầu mới.., để cải thiện chất lượng dịch
vụ, hình thức cung ứng cho phù hợp đồng thời phải quảng cáo để kích thích nhu cầu
của NTD TDTT.
24
1.5 Thị trƣờng, tiêu thụ và marketing sản phẩm dịch vụ TDTT
1.5.1 Thị trường dịch vụ TDTT
Tiêu thụ dịch vụ TDTT là giai đoạn quan trọng của tái sản xuất dịch vụ
TDTT để trở thành thị trường dịch vụ TDTT. Không có tiêu thụ TDTT thì không
phát triển sự nghiệp TDTT. Tiêu thụ dịch vụ TDTT có mối quan hệ chặt chẽ giữa
người cung ứng dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ theo cơ chế trao đổi giá trị mà
cả người bán (cung ứng dịch vụ) lẫn người mua (tiêu dùng dịch vụ) đều hưởng lợi.
Thị trường tiêu dùng dịch vụ TDTT bắt nguồn từ nhu cầu của con người
được vui chơi giải trí, tăng cường sức khỏe, giao lưu xã hội, ngày một mở rộng. Thị
trường dịch vụ TDTT là bộ phận quan trọng, là nền tảng của thị trường dịch vụ tiêu
dùng TDTT nói chung và là bộ phận của thị trường tiêu dùng đời sống. Thị trường
dịch vụ TDTT có quan hệ tương tác với các thị trường TDTT khác như thị trường
dịch vụ thi đấu thể thao, thị trường xem thưởng thức thể thao, thị trường cung ứng
sản phẩm vật thể thể thao (công trình vật chất, kỹ thuật, thiết bị thể thao), thị trường
truyền thông thể thao, trên cơ sở đó từng bước hình thành KTTT [15],[20],[21]. Thị
trường thể thao được định nghĩa là: “Bất kỳ khung cảnh nào mà ở đó diễn ra việc mua và
bán các loại hàng hóa, dịch vụ, thể hiện toàn bộ những quan hệ kinh tế về mặt giá trị và
cung cầu trong lãnh vực trao đổi và tiêu thụ hàng hóa” [21, tr. 299].
Như vậy, muốn trao đổi sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ TDTT nhất thiết
phải có thị trường. Muốn tiêu thụ TDTT cũng phải thông qua thị trường mới được
NTD tiêu thụ. Ngược lại, NTD cũng phải thông qua thị trường thì mới thực hiện được
quá trình tiêu thụ. Sản phẩm TDTT rất phong phú và đa dạng, vì thế việc phân loại thị
trường TDTT cũng phức tạp, thị trường thể thao xuất hiện dưới các hình thức sau:
Bảng 1.3 Hệ thống thị trƣờng và loại hình dịch vụ TDTT
TT
1
Thị trƣờng TDTT Thị trường tiêu thụ sản phẩm vật chất thể thao
2
Thị trường sức khỏe và giải trí thể thao
Loại hình dịch vụ TDTT Trang phục, giầy, cơ sơ trang thiết bị tập luyện. Thể dục nhịp điệu, vũ đạo thể thao giải trí, cầu lông, bóng bàn, tennis, golf, thể thao trên biển…
3
Thị trường xem thi đấu, biểu diễn thể thao
5 Thị trường tập huấn thể thao
6 Thị trường tư vấn thể thao
7
Thị trường y học hồi phục và y học trị liệu thể thao
8 Thị trường du lịch thể thao
9 Thị trường xổ số cá cược TT
10 Thị trường môi giới thể thao
11 Thị trường truyền thông thể thao
Thể thao nhà nghề, TTGT, thưởng thức thi đấu bóng đá, bóng chuyền, vũ đạo thể thao, khiêu vũ thể thao Huấn luyện, giảng dạy, bồi dưỡng nghiệp vụ… Tư vấn phát triển thể lực, tầm vóc, tư vấn phương pháp tập luyện… Y học trị liệu, y học hồi phục, xoa bóp thể thao. Đua xe, dù bay, du lịch thể thao kết hợp thi đấu thể thao quy mô lớn. Chuyển nhượng cầu thủ (nhân lực thể thao hay lao động thể thao). Quảng cáo và tuyên truyền các hoạt động về TDTT, bản quyền truyền hình.
25
Tóm lại, muốn trao đổi hàng hóa nhất thiết phải có thị trường, hệ thống thị
trường TDTT gồm nhiều loại tác động lẫn nhau. Nghiên cứu phát triển thị trường
TDTT thông qua điều tra khảo sát để phát triển thị trường TDTT một cách có ý
thức, có kế hoạch. Hình thành tổ chức thích hợp để quản lý KTTT và đào tạo bồi
dưỡng nhân tài quản lý kinh doanh TDTT. Đây là điều kiện quan trọng để các nhà
quản lý các CLB TDTT nghiên cứu vì thiếu người chuyên nghiệp quản lý về lĩnh
vực này thì không thể phát triển kinh doanh TDTT nói riêng và KTTT nói chung.
1.5.2 Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản lý CLB TDTT trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay. Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm, quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại sự phát triển hay không phát triển của CLB. Có
người tiêu thụ thì các CLB TDTT kinh doanh mới có điều kiện bù đắp hoặc tái sản
xuất được toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình vận hành, đảm bảo quá trình phát
triển và tồn tại của CLB. Mặt khác thông qua tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT thì
mới có thể thực hiện được giá trị lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi nhuận từ
các hoạt động kinh doanh.
26
Tiêu thụ TDTT là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế xã hội, chỉ việc sử dụng
của cải vật chất và phi vật chất để thỏa mãn nhu cầu của NTD. Tiêu thụ TDTT cho
đời sống cá nhân vô cùng đa dạng: “Tiêu thụ để đáp ứng sinh tồn, tiêu thụ để đáp
ứng nhu cầu phát triển, tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ ".[21, tr. 286]. Như
vậy, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT là cầu nối giữa người cung cấp và NTD, là
thước đo đánh giá độ tin cậy, sự hài lòng của NTD đối với người cung cấp dịch vụ.
Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, NTD và người cung cấp dịch vụ gần gũi
nhau hơn, tìm ra được phương thức đáp ứng nhu cầu tốt hơn, từ đó giúp CLB TDTT
có lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, khi đề cập đến các kết quả các hoạt động cung ứng
sản phẩm dịch vụ của các nhà quản lý CLB, bao giờ cũng phải đề cập đồng thời cả
hai mặt: kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu thuộc về số lượng và chất lượng.
Hai mặt này gắn bó mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Sản phẩm
TDTT rất đa dạng bao gồm sản phẩm vật chất và phi vật chất:
Loại sản phẩm vật chất: Hoạt động thi đấu thể thao; huấn luyện; tập luyện;
giải trí; sân bãi, công trình, thiết bị, truyền thông, nước uống thể thao… Các loại sản
phẩm này có giá trị tiền tệ, được gọi là hàng hóa thể thao.
Loại sản phẩm phi vật chất: Kế hoạch huấn luyện; bài tập, lượng vận động,
sức khỏe; giải trí… Các sản phẩm này không được xác định giá trị tiền tệ nên không
phải là hàng hóa thể thao.
Các nhà quản lý CLB TDTT muốn kinh doanh có hiệu quả bao giờ cũng phải
hoàn thành tốt đồng thời hai nhiệm vụ đó là cung ứng dịch vụ (các hoạt động thể
thao, chất lượng dịch vụ, hàng hóa thể thao…) và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ thể
thao). Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối
trung gian giữa một bên là các CLB TDTT phân phối với một bên là tiêu dùng thể
thao. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực
hiện. Giữa cung ứng và tiêu thụ, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và
thương mại đầu vào (cung cấp dịch vụ), thương mại đầu ra (tiêu thụ dịch vụ) của
CLB. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thể thao là tổng thể các biện pháp về tổ
27
chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị
trường.
1.5.3 Marketing sản phẩm dịch vụ TDTT
Trong nền sản xuất hàng hóa thì dịch vụ TDTT đã có thêm “chức năng kinh
tế”. Do vậy, lao động dịch vụ TDTT tạo ra sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu trong
kinh tế thị trường đều tiến hành dưới hình thức gọi là kinh doanh TDTT vận hành
theo các quy luật kinh tế. Sản phẩm TDTT đó là hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, lãnh
thổ và ý tưởng [52]. Vì vậy, marketing thể thao phải gắn liền với các sản phẩm kể
trên và phải tính đến những đặc điểm đặc thù của chúng. Marketing được coi như
một chu trình kéo dài của quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm với thứ tự phản hồi
từ thị trường đó. Như vậy, Marketing thể thao là: “Quá trình thiết kế và thực hiện
các hoạt động sản xuất, định giá, chiêu thị và phân phối một sản phẩm thể thao hay
sản phẩm kinh doanh thể thao để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của khách
hàng và để đạt được mục tiêu của công ty”. (Pitts and Stotlar, 2002). Sản phẩm dịch
vụ trong lĩnh vực thể thao rất đa dạng, do đó tính phức tạp của marketing như là
một loại marketing hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, nhân vật biểu hiện rất rõ nét:
Marketing hàng hóa thể thao: là một sản phẩm vật chất được đưa ra thị
trường với mục đích mua bán, sử dụng hoặc tiêu dùng như: giày thể thao, quần áo
thể thao, thiết bị thể thao...
Marketing các dịch vụ thể thao: là các biện pháp hoặc lợi ích nào đó khi vật
chất mà phía người bán (CLB TDTT) có thể cung cấp cho người mua (NTD TDTT)
các dịch vụ được cung cấp dưới dạng hoạt động như: trình diễn tư vấn, tập luyện,
cho thuê trang phục thể thao...
Marketing tổ chức thể thao: là đánh giá hình ảnh của tổ chức đang có và vạch
ra kế hoạch để hoàn thiện hình ảnh đó
Marketing VĐV và chuyên gia: đó là sự danh tiếng, duy trì hoặc thay đổi
quan điểm với những nhân vật cụ thể, VĐV...
Marketing địa điểm thi đấu thể thao: là hoạt động “thị trường” để giành
quyền tổ chức các cuộc thi đấu thể thao lớn.
28
Marketing ý tưởng: đó là marketing xã hội, soạn thảo, thực hiện, kiểm tra
chương trình.
Nhà nghiên cứu Marketing thể thao người Đức W. Freyer đã hoàn chỉnh và cụ
thể hóa khái niệm maketing trong thể thao là: “Ứng dụng phương pháp marketing
kinh tế vào các tổ chức thể thao; quản lý các CLB thể thao. Trong đó không bao giờ
quên đặc điểm của thể thao, các mục đích phi thương mại, hoạt động tự nguyện…”.
[52, tr.12]
Bảng 1.4 Sự khác biệt giữa marketing thƣơng mại và phi thƣơng mại [52]
MAKETING
Phi thƣơng mại Liên quan đến các tổ chức thể thao, nhà nước cũng như các dịch vụ không phải trả tiền. Mục đích nâng cao trình độ phát triển thể lực của nhân dân.
Thƣơng mại Liên quan đến hàng hóa thể thao, các dịch vụ phải trả tiền, các nhân vật, liên quan: lãnh thổ và ý tưởng. Mục đích thường là tiêu thụ hàng hóa thể thao và các dịch vụ phải trả tiền thu lợi nhuận. Liên quan đến chi phí NTD.
Có định hướng chỉ phục vụ khu vực đem lại lợi nhuận của thị trường. Có một loại khách hàng đó là NTD những giá trị thể thao.
Liên quan việc trợ cấp, kể cả nhà nước và tư nhân, cơ quan bảo trợ. Có thể không đem lại lợi ích kinh tế của thị trường. Có hai loại khách hàng, NTD các giá trị thể thao và người bảo trợ.
Như vậy, một bộ phận của TDTT chỉ đơn thuần mang lại giá trị cao về sức
khoẻ, về văn hoá, xã hội, không trực tiếp có giá trị tiền tệ, tồn tại lâu dài trong xã
hội nhưng không phải là hàng hoá, tài sản TDTT. Vì bộ phận này không tham gia
vào thị trường TDTT thì được coi là hoạt động sự nghiệp phúc lợi công cộng của
TDTT. Sản phẩm dịch vụ hoặc cả sản phẩm và dịch vụ được kết tinh trong sản phẩm
để thiết kế, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu NTD thể thao theo quy luật kinh tế được
cung ứng ra thị trường tiến hành dưới hình thức mua bán, trao đổi, giá cả nhằm thoả
mãn nhu cầu của xã hội.
Tóm lại, KTTT đó là sự tổng hòa của hoạt động kinh tế trong lĩnh vực thể thao
với mối quan hệ kinh tế nói chung. Đây là lĩnh vực tiêu dùng của nền kinh tế quốc
dân cung ứng dịch vụ cho xã hội, tồn tại hoạt động kinh tế sản xuất ra hàng hóa
29
TDTT, trao đổi, phân phối, tiêu dùng và các khâu tương ứng. Sản xuất hàng hóa
TDTT là quá trình cung ứng sản phẩm dưới hình thức thi đấu, biểu diễn, khai thác
và sử dụng sân bãi. Tiêu dùng hàng hóa TDTT nhờ quá trình mà người tiêu thụ chi
phí, được hưởng thụ dịch vụ TDTT như tham gia vào câu lạc bộ sức khỏe, giải trí,
thưởng thức thi đấu, biểu diễn TDTT,… Trao đổi sản phẩm, hàng hóa TDTT là sự
trao đổi giữa người sản xuất và người tiêu thụ sản phẩm. Những vấn đề nêu trên đã
phản ảnh mối quan hệ kinh tế thống nhất giữa sản xuất, trao đổi và tiêu dùng sản
phẩm TDTT.
1.6 Khái quát chủ trƣơng xã hội hóa TDTT và các loại hình kinh doanh dịch
vụ TDTT ở nƣớc ta
1.6.1 Khái quát chủ trương xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước
Kinh tế nói chung và kinh doanh TDTT nói riêng là một xu hướng quan
trọng để thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT, chuyển sự nghiệp
TDTT ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Quan điểm xã hội hóa TDTT của Đảng nhằm huy động tiềm
năng to lớn của nhân dân để cùng Nhà nước xây dựng một nền TDTT xã hội chủ
nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Đây
có thể coi là chủ trương là điểm tựa đưa TDTT nước ta vận hành trong cơ chế thị
trường:
Với mục đích: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng công trình
TDTT, nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT phù hợp với đối tượng, và nhu
cầu của nhân dân; Đổi mới cơ chế tổ chức các hoạt động; khai thác triệt để công
trình TDTT hiện có, nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường
xuyên tập luyện TDTT, sinh hoạt hưởng thụ văn hóa và vui chơi giải trí; Phát huy
vai trò quản lý nhà nước của Ngành TDTT và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các cơ sở quản lý, sử dụng công trình TDTT.
Với quan điểm: Quản lý và sử dụng công trình TDTT phải đạt hiệu quả, phát
huy tối đa công năng thiết kế cho hoạt động TDTT; Góp phần tổ chức các hoạt động
30
văn hóa xã hội khác nhằm nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần cho cộng đồng
dân cư, xây dựng môi trường thuận lợi để mọi người tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; Sử dụng công trình TDTT phải tuân theo các quy
định của pháp luật; khuyến khích mọi nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư, quản
lý, sử dụng công trình TDTT phù hợp với quy hoạch phát triển TDTT của quốc gia
và địa phương.
Đẩy mạnh xã hội hóa: Các hoạt động TDTT ở các công trình TDTT gắn với
việc mở rộng dịch vụ theo cơ chế thị trường. Tổ chức đa dạng các loại hình hoạt
động để phục vụ các tầng lớp xã hội. Chú trọng phát triển nhiều loại hình liên kết hoạt
động phục vụ cộng đồng nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư cho phát
triển sự nghiệp TDTT; Xác định loại hình dịch vụ để tăng cường phát triển KTTT,
xác định rõ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh TDTT, thúc đẩy, đổi mới hoạt động
kinh doanh thể thao chuyên nghiệp, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết,
hợp tác giữa nhà nước, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong phát triển kinh doanh TDTT ở trong và ngoài nước, phù hợp
với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Từng bước chuyển
giao các hoạt động tác nghiệp sự nghiệp trong hoạt động TDTT cho các cơ sở dịch
vụ công TDTT thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
Những chủ trương, chính sách của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức
các hoạt động TDTT chuyển mạnh mẽ theo cơ chế hoạt động kinh doanh TDTT:
Chính sách phát triển TDTT đã được quy định tại Pháp lệnh Thể dục, thể thao
do Quốc hội ban hành ngày 9/10/2000 đã cụ thể hóa nhiệm vụ và phương hướng
phát triển các cơ sở dịch vụ TDTT trong nền kinh tế thị trường đáp ứng yêu cầu
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước: Điều 2,3,4
chương I Pháp lệnh Thể dục thể thao đã nêu: “….Đầu tư thỏa đáng cho TDTT, quy
hoạch đất đai làm sân bãi cơ sở cho TDTT, công trình thể thao công cộng.”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX năm 2001 và quan điểm về phát triển TDTT,
Văn kiện Đại hội IX [103] đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân
31
và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa, thể thao.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và bảo trợ các hoạt động văn hóa, thể thao.
Phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ văn hóa, thể thao phong phú và lành
mạnh”.
Triển khai tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng IX ngày 23/10/2002, Ban Bí thư
Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 17 CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2010
[103], Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc
của người Việt nam, phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới rộng
khắp, đẩy mạnh xã hội hóa TDTT… đổi mới cơ bản các hình thức và biện pháp
quản lý của Nhà nước về TDTT, tạo cơ hội phát triển kinh tế thể thao…” Như vậy,
thực hiện chủ trương xã hội hóa TDTT là giải pháp quan trọng làm tăng sản nghiệp,
tăng nguồn thu cho TDTT.
Quan điểm và định hướng chung về chuyển đổi cơ sở thể thao công lập sang
cơ chế cung ứng dịch vụ được định hướng toàn diện trong Nghị quyết 05/2005/NQ-
CP ngày 18/4/2005 [103] của Chính phủ đã nhấn mạnh: "Chuyển các cơ sở công
lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang
cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi
nhuận (gọi tắt là cơ chế cung ứng dịch vụ): có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và
quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu
chi...; thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm
quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng. Đổi mới chế độ thu phí
đi đôi với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp
người nghèo. Mức phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết,
có tích luỹ để đầu tư phát triển và xoá bỏ mọi khoản thu khác. Người thụ hưởng có
quyền lựa chọn cơ sở cung ứng dịch vụ phù hợp với từng lĩnh vực".
Văn kiện Đại hội Đảng X (2006) đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động thể
dục, thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã
hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Từng bước chuyển các đơn
vị sự nghiệp thể dục, thể thao công lập sang áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến
32
tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện như các tổ chức cung ứng dịch vụ công
cộng khác”. [104, tr.221]
Triển khai quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển văn hóa - xã hội
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21,
Chính phủ đã ban hành các chính sách xã hội hóa trong đó có xã hội hóa các hoạt
động TDTT:
Chính phủ ban hành Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về “Chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập”, trong đó
đã xác định: “Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của luật pháp”. [104] (Điều 2,
Nghị định 53/2006/NĐ-CP).
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
về “Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường”. Điều đó cho thấy chủ trương xã
hội hóa của Đảng được thể chế hóa đã trở thành điểm đòn bẩy đổi mới các chính
sách văn hóa - xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường trong bối cảnh, hội nhập
quốc tế sâu rộng.
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị khuyến khích
phát triển KTTT: “Quan tâm phát triển công nghiệp dụng cụ, trang thiết bị thể thao
và hoạt động kinh tế phù hợp để tạo các nguồn thu trong thể thao”.
Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2013 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01 tháng 12 năm
2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến 2020.
33
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2014 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
Phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các Nghị định nêu trên sẽ từng
bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại cơ sở trong thời gian tới.
Tóm lại, triển khai các Nghị định của Chính phủ đã nêu trên, để giải quyết
những vấn đề tồn tại trong thực tiễn, cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng các công trình TDTT công lập giai đoạn 2015- 2020. Nhằm mục đích tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách, nội dung và phương thức tổ chức
khai thác sử dụng các công trình TDTT đúng mục đích, phát huy hết công năng sử
dụng. Tăng nguồn thu, giảm nguồn chi của Nhà nước, bù đắp cho chi phí hoạt động
TDTT và duy tu bảo dưỡng công trình phù hợp quan điểm đường lối của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, những quan điểm, chủ
trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước đã được khái quát trên đây là
cơ sở lý luận và là cơ sở pháp lý để đề tài vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu những
giải pháp để phát triển việc kinh doanh TDTT tại các CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM. Vấn đề là chúng ta phải làm kinh tế trong thể thao hay được gọi là KTTT
để tạo ra nguồn tiền cho thể thao. Cho nên, yêu cầu được đặt ra ở đây là làm thế nào
để có thể sử dụng tối đa và hợp lý tất cả các điều kiện thuận lợi, ưu thế và khả năng
của các câu lạc bộ TDTT quần chúng trên con đường làm KTTT.
1.6.2 Các loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ TDTT ở nước ta
Theo Luật thể dục, thể thao được Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam ban
hành 2006, trong đó đề cập đến 04 loại tổ chức có chức năng cung cấp (kinh doanh)
dịch vụ TDTT (Điều 49, 52, 56 và 60 Luật TDTT) [60]:
- Trung tâm hoạt động thể thao;
- Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;
34
- CLB thể thao chuyên nghiệp;
- Hộ kinh doanh hoạt động thể thao.
Trong đó, khái niệm Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao là một khái niệm có
phạm vi rất rộng bao gồm: Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập và Cơ sở cung ứng
dịch vụ thể thao ngoài công lập.
Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập: Các cơ sở TDTT có chức năng dịch vụ
sự nghiệp công của Bộ, tỉnh, thành phố hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ [90]. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo
quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí). Nghị định này quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập (còn gọi là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Phát huy mọi khả
năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; Tăng nguồn các
đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động).
35
Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập: là khái niệm có ngoại diện
rất rộng: “Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc cộng đồng
dân cư thành lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động và hoạt động theo quy định của
pháp luật” (Điều 15 nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thể dục, thể thao 12/2007/NĐ-CP) [60].
Dựa vào điều luật trên cho thấy các loại hình kinh doanh dịch vụ TDTT ở Việt
Nam rất đa dạng, từ công lập đến ngoài công lập, từ các đơn vị sự nghiệp TDTT
đến các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm
cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư. Từ đó, cho thấy các loại hình kinh doanh dịch vụ
TDTT này có điểm chung là sự tự nguyện của người tham gia dịch vụ, sự tự bảo
đảm hoặc đảm bảo một phần kinh phí hoạt động và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Hội thảo khoa học thể thao Trung Quốc và Học viện thể thao Hồng Kông đã
xuất bản “Từ điển khoa học thể dục thể thao”, Nxb Giáo dục đại học, 2000 [39].
Trong Tự điển này đưa ra khái niệm: Câu lạc bộ TDTT là một hình thức tổ chức
hoạt động TDTT có cơ sở vật chất ổn định, có hướng dẫn, có kế hoạch được thành
lập theo trình tự pháp luật để tập họp những người có cùng hướng,... đạt được mục
tiêu nhất định thông qua hoạt động TDTT. Hiện nay CLB TDTT có 3 loại:
- Câu lạc bộ TDTT nhà nghề;
- Câu lạc bộ TDTT quần chúng (sức khỏe, giải trí) kinh doanh dịch vụ;
- Câu lạc bộ TDTT quần chúng mang tính xã hội và miễn thuế.
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi thuộc loại thứ (2) Câu lạc bộ TDTT quần
chúng kinh doanh dịch vụ.
Ở nước ta, trong các văn bản pháp quy của Nhà nước có hai loại hình CLB
TDTT. Đó là, Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và Câu lạc bộ thể dục thể thao
cơ sở (theo điều 49 của Luật thể dục, thể thao) [42]:
- CLB thể thao chuyên nghiệp: là doanh nghiệp tổ chức, cá nhân thành lập để
thực hiện đào tạo, huấn luyện VĐV và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp; kinh
36
doanh, dịch vụ trong lĩnh vực thể thao và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật. CLB thể thao chuyên nghiệp hoạt động theo mô hình của một doanh nghiệp,
nên vừa chịu sự điều tiết của Luật TDTT vừa chịu sự điều tiết của Luật doanh
nghiệp. CLB thể thao chuyên nghiệp tuy cũng có chức năng kinh doanh dịch vụ
TDTT, tuy nhiên chức năng này có đối tượng sử dụng dịch vụ khá hạn hẹp và
chuyên nghiệp hơn, không mang tính đại chúng.
- CLB TDTT cơ sở: là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ...[92]. CLB TDTT cơ sở có chức năng tuyên truyền, vận động
những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động
TDTT nhằm thoả mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức
khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho
người tập. Rõ ràng là CLB TDTT cơ sở cũng không có chức năng kinh doanh dịch
vụ TDTT.
Như vậy, khái niệm “CLB TDTT quần chúng” được sử dụng trong luận án
bao gồm các đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh dịch vụ TDTT (Trung tâm
hoạt động thể thao, Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao), tự bảo đảm hoặc đảm bảo
một phần kinh phí hoạt động và hoạt động theo quy định của pháp luật. Như vậy,
khái niệm CLB thể thao chuyên nghiệp và CLB TDTT cơ sở không nằm trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Vì đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh dịch vụ của các
CLB TDTT quần chúng (đơn vị TDTT sự nghiệp TDTT công lập) như đã phân tích
như trên, nên đứng trên góc độ quản lý tài chính nhà nước, theo chúng tôi cần quan
tâm tới cách phân loại nguồn tài chính cung cấp cho các đơn vị này. Với cách phân
loại trên, trong luận án chúng tôi tạm chia thành 2 loại hình kinh doanh:
(1) Các đơn vị sự nghiệp TDTT công lập được NSNN cấp đảm bảo toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên (trong luận án quy phạm vào loại hình Sự nghiệp) .
37
(2) Các đơn vị sự nghiệp TDTT công lập chỉ đảm bảo một phần NSNN hoặc
tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường xuyên (trong luận án quy phạm vào loại
hình Tự hạch toán). Cụ thể theo sơ đồ sau:
CÁC TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TDTT
Trung tâm hoạt động thể
Cơ sở dịch vụ hoạt động
CLB thể thao chuyên
thể thao
nghiệp
Hộ kinh doanh hoạt động thể thao (4)
thao (1)
(2)
(3)
Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập
Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập
Đơn vị sự nghiệp TDTT công lập ( NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên)
Đơn vị sự nghiệp TDTT công lập (đảm bảo một phần NSNN hoặc tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường xuyên)
Trung tâm TDTT Quận 3
Trung tâm TDTT Quận 1
Nhà tập luyện Thể thao Phú Thọ
Trug tâm TDTT Hoa Lƣ
Trung tâm TDTT Quận 8
Cung văn hóa Lao động Tp. HCM
Sơ đồ 1.2 Các loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ TDTT
Loại hình Sự nghiệp gồm: Trung tâm TDTT Quận 1, Trung tâm TDTT Quận
3, Trung tâm TDTT Quận 8. Các đơn vị này được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để
đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không bồi
hoàn. Hoạt động của đơn vị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao
bằng NSNN. Điều đó đòi hỏi phải quản lý đúng chi tiêu, đúng mục đích trong phạm
38
vi dự toán của từng nguồn kinh phí, từng nội dung theo tiêu chuẩn định mức của
Nhà nước. Đặc điểm nổi bật trong công tác quản lý các nguồn kinh phí của đơn vị là
coi trọng công tác dự toán. Dự toán ngân sách của đơn vị là cơ sở cho quá trình
chấp hành quá trình quyết toán NSNN, mọi khoản chi tiêu không được nằm ngoài
các mục chi theo quy định của NSNN.
Loại hình Tự hạch toán gồm: NTL Thể thao Phú Thọ, TT. TDTT Hoa Lư,
CVHLĐ Tp.HCM. Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng
chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp một phần chi
phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. Khoản thu
của các đơn vị không vì mục đích lợi nhuận, mục đích của các khoản thu này nhằm
xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ
NSNN, Nhà nước vẫn giữ vai trò đầu tư chủ yếu bằng đất đai, đầu tư xây dựng.
Theo quan điểm trên, dưới góc độ nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh TDTT,
khi các đơn vị sự nghiệp TDTT chuyển sang cơ chế cung ứng dịch vụ thì họ phải
khai thác hiệu quả tài sản TDTT (phúc lợi và lợi nhuận). Hay nói cách khác, khi
cung ứng dịch vụ TDTT phải thu phí dịch vụ (tổng hòa giữa lợi nhuận và phúc lợi
xã hội), phải hạch toán (doanh thu, chi phí), phải nâng cao việc quản lý tài chính để
xác định: hiệu quả hoạt động kinh doanh, những điểm mạnh và điểm yếu, những
khó khăn hiện tại cung như khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro về tài chính của đơn
vị.
Hiện nay, cách quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp TDTT có thể theo
một số hình thức hóa: Thứ nhất, là quản lý dự toán toàn bộ kinh phí; Thứ hai, là
quản lý dự toán dưới hạn ngạch; Thứ ba, là quản lý theo hình thức tự thu tự chi;
Thứ tư, là quản lý theo hình thức xí nghiệp hóa (tự hạch toán độc lập), cụ thể ở
bảng 1.5:
39
Bảng 1.5 Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp TDTT
Đơn vị sự nghiệp TDTT
Loại hình Tự hạch toán
Tiêu chí
Loại hình Sự nghiệp ( NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên)
(đảm bảo một phần NSNN hoặc tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường xuyên)
Hàng năm
Lập cho 3 năm liên tục
Kỳ lập dự toán
- Chức năng, nhiệm vụ được giao - Các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
Căn cứ lập dự toán
- Tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước trong phạm vi dự toán được duyệt
Thực hiện dự toán
Quyết toán
- Chức năng, nhiệm vụ được giao - Nhiệm vụ của năm kế hoạch - Chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, quy chế chi tiêu nội bộ được phê duyệt - Kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề - Thực hiện theo quy chế thu, chi nội bộ - Được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với thực tế của đơn vị - Theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi. - Các khoản kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
- Theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi. - Các khoản kinh phí chưa sử dụng hết phải nộp vào NSNN hoặc giảm trừ dự toán năm sau trừ trường hợp đặc biệt
Từ những phân tích trên cho thấy các đơn vị sự nghiệp TDTT không thực hiện
cơ chế quản lý tài chính như doanh nghiệp mà đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp
để làm tốt cả hai chức năng phục vụ và khai thác nguồn thu để phát triển Sự nghiệp
TDTT. Quản lý tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thể thao nói riêng đánh giá
được thực trạng tài chính, phát hiện nguyên nhân và dự tính các rủi ro, đánh giá
tiềm năng trong tương lai và từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình. Việc quản lý sử dụng tài chính có liên quan trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế, do đó phải có sự giám sát kiểm tra và sử dụng nguồn tài
chính đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.
Như vậy, xét trên một số tiêu chí có thể thấy quản lý tài chính theo dự toán
năm của các đơn vị sự nghiệp TDTT hiện nay là cơ chế truyền thống, mang tính áp
đặt hành chính thường áp dụng cho các đơn vị yếu về trình độ quản lý. Trong khi
40
đó, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý được hình thành trên quan điểm sử
dụng tài chính đơn vị, được điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản
lý truyền thống lâu nay.
1.7 Các công trình nghiên cứu trong, ngoài nƣớc và các vấn đề liên quan đến
đề tài
1.7.1 Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Cho đến nay có nhiều tác giả ngoài nước quan tâm nghiên cứu về KTTT như:
Klans Heineman (1995); M.E.Cuchacốp, (1997); Pao ming Shao, (2000); V.V.
Kudin (2001); Andre - Noel Chaker (2004); Qu Zhung Hu (2005),... Hiện nay, các
công trình nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn được quan tâm và thường xuyên tiến
hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
1.7.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Nhiều tác giả trong nước đã tiến hành nghiên cứu về Xã hội học và Kinh tế
học TDTT:
(1) Giáo trình “Kinh tế TDTT” năm 2003 của các tác giả Lương Kim Chung,
Dương Nghiệp Chí, Tạ Xuân Lai là ấn phẩm đầu tiên về kinh tế TDTT ở nước ta.
Trong tác phẩm này gồm 3 phần: Một số vấn đề chung về kinh tế học trong hoạt
động kinh tế; Đại cương về kinh tế học trong TDTT; Một số vấn đề về kinh tế
TDTT. Với Kinh tế TDTT, các tác giả chỉ mới nêu khái quát về: nhu cầu và cung
ứng TDTT; hàng hóa TDTT; tài nguyên TDTT và thị trường TDTT… Nhìn chung,
lý luận và thực tiễn TDTT trong và ngoài nước đã được đề cập bước đầu nhưng còn
nhiều hạn chế, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực.
(2) Đến năm 2007, các tác giả Lâm Quang Thành, Dương Nghiệp Chí, Phạm
Ngọc Viễn, Tạ Xuân Lai cho xuất bản ấn phẩm: “Tài sản TDTT – kinh doanh và
quản trị”. Ấn phẩm này đề cập đến nhiều vấn đề sâu hơn về kinh tế TDTT: Các
khái niệm kinh doanh về tài sản, thị trường và tiêu dùng TDTT; Kinh doanh tài sản
TDTT ở trong và ngoài nước; Quản trị sản xuất, dịch vụ và marketing TDTT; Khái
quát về kinh doanh thể thao chuyên nghiệp và kinh doanh TTGT; Tài trợ TDTT và
thể thao nhà nghề trong thị trường thi đấu thể thao, Thị trường lao động và chuyển
41
nhượng vận động viên nhà nghề; Xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình dài
hạn. Đây là tài liệu chuyên khảo đối với các trường đại học TDTT ở nước ta trong
thời gian tương đối dài.
(3) Năm 2007, Ủy ban TDTT (trước đây), Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Viện khoa học TDTT đã tổ chức hội thảo về phát triển KTTT toàn quốc
và cho ra đời ấn phẩm: “Kỷ yếu hội thao phát triển kinh tế TDTT khi Việt Nam gia
nhập WTO”. Trong 24 báo cáo tại Hội thảo, chỉ có một báo cáo về mô hình và thành
tích của CLB TDTT giải trí dưới nước (Mũi Né - Bình Thuận), còn lại là về các lĩnh
vực khác nhưng chỉ nêu thành tích thực tiễn, thiếu cơ sở lý luận.
(4) Đến năm 2011, các tác giả Lương Kim Chung, Trần Hiếu xuất bản giáo
trình: “Kinh tế học TDTT” dùng cho sinh viên đại học TDTT. Giáo trình này gồm 3
phần (12 chương): Nhập môn kinh tế học TDTT; Một số vấn đề chung về kinh tế
học TDTT trong hoạt động kinh tế; Những nội dung cơ bản của kinh tế TDTT
Nhìn chung, các tác phẩm đã xuất bản về KTTT, đều có tác dụng tốt để phát
triển tri thức về kinh tế ở lĩnh vực thể thao đã cho thấy nhu cầu phát triển TDTT ở
nước ta cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề về lý luận cần phải
được nghiên cứu sâu hơn. Nhiều vấn đề về thực tiễn KTTT trong và ngoài nước cần
được làm sáng tỏ hơn.
Các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực KTTT hầu như rất ít, vì đây là lĩnh vực
tương đối mới, song hiện nay Bộ GD&ĐT chưa cho phép các trường chuyên ngành
mở mã ngành chuyên biệt về lĩnh vực này. Nên hầu hết các công trình nghiên cứu
chưa thật sự chưa đi sâu khai thác mối quan hệ giữa “thể dục thể thao và kinh tế”,
mà chỉ là hệ thống và chưa thấy được tính khả thi của đề tài:
(1) Tác giả Trần Kim Cương:“Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại
hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình”.
(2) Tác giả Nguyễn Hữu Danh, (2006) với đề tài:“Nghiên cứu đặc điểm và
giải pháp đề xuất phát triển tham gia thể thao Vĩnh Long - Việt Nam”. Luận vặn
thạc sỹ khóa 1 liên kết Đài loan, Trường Đại học TDTT Tp.HCM.
42
(3) Tác giả Đặng Quốc Nam:“Nghiên cứu các giải pháp xã hội hoá nhằm khai
thác tiềm năng để phát triển TDTT quần chúng ở Đà Nẵng”.
Nhìn chung, các tác giả mới chỉ dừng lại với những giải pháp quản lý có liên
quan đến hệ thống cơ sở vật chất, tài chính... Đặc biệt chưa đi sâu xác định mối
quan hệ giữa TDTT với kinh doanh dịch vụ, nhu cầu, tiêu dùng thể thao,... tác động
đến KTTT.
(5) Tác giả Bùi Trọng Toại (2008) với đề tài cấp Thành phố, Viện khoa học
Công nghệ:“Thực trạng và giải pháp phát triển thể thao giải trí ở thành phố Hồ Chí Minh” [75]. Đã cho thấy kinh tế
.
(6) Nguyễn Thị Thảo Vy (2010) :“Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý thể thao giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh” [97]. Luận văn Thạc sỹ
GDTC, Trường Đại học TDTT, Tp.HCM. Kết quả cho thất k
, văn
.
(7) Tác giả Nguyễn Thị Hiền Thanh (2011) với đề tài:“Các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tài sản TDTT tại Cung Văn Hoá Lao Động Thành phố Hồ
Chí Minh” [78]. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Căn cứ kết quả
nghiên cứu đề tài đã cho thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ tập luyện TDTT ở
CVHLĐ Tp.HCM diễn ra sôi nổi, vận hành theo cơ chế thị trường đã tăng thêm
nguồn thu, nâng cao chất lượng cung ừng dịch vụ, mở ra những yếu tố ban đầu để
KTTT phát triển tại cơ sở.
(8) Kết quả nghiên cứu luận án Tiến sỹ của Ngô Trang Hưng (2013) với đề tài,
“Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh, thành phía Bắc để phục vụ quản lý TDTT ở
nước ta” [37]. Luận án đã ứng dụng nhiều công thức để tính toán công trình TDTT
nhưng vấn đề hiệu quả kinh doanh dịch vụ cũng chưa đề cập đến.
43
(9) Tác giả Phan Quốc Chiến (2013), với đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn một số
giải pháp nâng cao chất lượng tiêu dùng tập luyện TDTT đối với cán bộ công chức
trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành GDTC. Kết quả
nghiên cứu đã cho thấy sau khi triển khai các giải pháp thì tiêu dùng thể thao có gia
tăng.
Tóm tắt chƣơng Tổng quan
Trên cơ sở phân tích lý luận và tổng hợp các luận chứng khoa học trong KTTT
đã cho thấy, chương Tổng quan tổng hợp khá đầy đủ và ngắn gọn, rõ ràng về những
điểm cơ bản của KTTT. Đặc biệt là kinh doanh dịch vụ TDTT, sản phẩm hàng hóa
TDTT, nhu cầu tiêu dùng TDTT, giá cả dịch vụ TDTT, quy luật cung - cầu TDTT
và thị trường tiêu thụ dịch vụ TDTT. Đồng thời làm rõ nội hàm kinh doanh TDTT
là bộ phận của nền kinh tế quốc dân, trong đó có phân loại ngành nghề kinh doanh
TDTT và các loại hình kinh doanh TDTT ở nước ta vận hành theo cơ chế kinh tế thị
trường.
Căn cứ vào những quan điểm, chủ trương, chính sách xã hội hóa TDTT của
Đảng và Nhà nước là cơ sở pháp lý để đề tài vận dụng vào thực tiễn, đề xuất những
giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ TDTT tại các CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM.
Từ những phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu, các tài liệu về
KTTT và quản lý TDTT ở nước ta cho thấy, các vấn đề có liên quan đến mối quan
hệ giữa kinh tế và quản lý TDTT được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, song còn
hạn chế về số lượng công trình. Các tác giả chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận, định
hướng hoặc các giải pháp quản lý có liên quan đến hệ thống CSVC - kỹ thuật
TDTT, phát triển phong trào TDTT.
Qua đó, cho thấy chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu hiệu quả kinh
doanh dịch vụ TDTT tại các CLB TDTT quần chúng có liên quan đến giải pháp
kinh doanh dịch vụ TDTT ở loại hình CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
44
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
Khách thể nghiên cứu là người tiêu dùng TDTT tại CLB (n = 1.000), các nhà
quản lý CLB, các chuyên gia trong lĩnh vực TDTT (n = 20) và các giám đốc kinh
doanh dịch vụ (n = 30).
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát người tiêu dùng TDTT (tập luyện TDTT) tại 06 CLB TDTT quần
chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh: TT. TDTT Quận 1, TT. TDTT Quận 3, TT.
TDTT Quận 8, CVLĐ Tp.HCM, TT. TDTT Hoa Lư, NTL Thể thao Phú Thọ.
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn nên đề tài không hy vọng giải quyết
trọn vẹn tất cả các vấn đề nội hàm về kinh doanh TDTT. Vì vậy, giới hạn phạm vi
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hành vi tiêu dùng với hình thức tập luyện TDTT.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được áp dụng nhằm tham khảo, phân tích và sử dụng các
loại tài liệu sách báo, tạp chí, văn bản, các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến lĩnh vực của đề tài đang nghiên cứu. Phương pháp phân tích
và tổng hợp tài liệu còn nhằm mục đích hệ thống hoá kiến thức và xây dựng cơ sở
lý luận cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT tại các CLB, đưa ra
giả thuyết khoa học, xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu, thu thập số liệu để
so sánh và đối chứng với các số liệu đã thu được trong quá trình nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn điều tra xã hội học
Phương pháp phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu cho phép thu thập thông tin liên
quan thực trạng kinh doanh TDTT cũng như xây dựng cơ sở thực tiễn của các giải
45
pháp sẽ được đề xuất. Đồng thời phương pháp này giúp tìm hiểu nhu cầu, nguyện
vọng và hoàn cảnh kinh tế của NTD TDTT.
Phiếu khảo sát điều tra xã hội học với 03 nội dung khảo sát, gồm các câu hỏi
về hành vi, thái độ và được trả lời theo Likert 5 mức độ (tương ứng với mức độ: Rất
đồng ý; Đồng ý; Trung lập; Không đồng ý; Rất không đồng ý). Kết quả phản hồi
của 10 chuyên gia sẽ mang lại giá trị hợp lệ cho phiếu khảo sát điều tra xã hội học
này. Sau khi trải qua các bước kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy của phiếu điều
tra, chúng tôi đã xây dựng hoàn chỉnh bộ phiếu điều tra phục vụ cho đề tài nghiên
cứu, phiếu điều tra hoàn chỉnh gồm có 3 phần và 8 nội dung cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Nội dung Phiếu phỏng vấn khách hàng (NTD TDTT) (Phụ lục 1)
Nội dung
Mục hỏi
TT I. Thời lƣợng và chi phí của NTD dành cho việc tập luyện TDTT
1 Thời gian rãnh rỗi NTD dành cho tập luyện TDTT
07
II. Các vấn đề về sự tham gia các hoạt động TDTT của NTD
2 Sự tham gia các môn thể thao yêu thích 3 Các vấn đề về thời gian rảnh rỗi NTD tham gia các hoạt động TDTT 4 Các động cơ tham gia tập luyện TDTT của NTD 5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia tập luyện TDTT của NTD 6 Sự hài lòng của NTD về chất lượng dịch vụ TDTT 7 Mức độ đánh giá về việc cung ứng dịch vụ của CLB TDTT
22 29 16 16 22 15
III. Các thông tin chung về nhân khẩu học
8 Các thông tin chung về đối tượng phỏng vấn.
07
Kết quả thu hồi là 1.000/1.500 phiếu khảo sát hợp lệ (n = 1.000) chiếm tỷ lệ
66,7%). Cuối cùng, để xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
TDTT ở các CLB, chúng tôi đã sử dụng phiếu phỏng vấn các nhà quản lý CLB
TDTT và chuyên gia thuộc lĩnh vực TDTT (n = 20). Nội dung phiếu phỏng vấn này,
chúng tôi nghiên cứu tài liệu dựa trên mô hình nghiên cứu TTGT của Herb Elliott
và ctg (2006) [124] và có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế ở Việt Nam. Phiếu
phỏng vấn gồm 06 giải pháp với 44 biện pháp được đề xuất thông qua ý kiến các
chuyên gia cụ thể như sau:
46
Bảng 2.2 Nội dung Phiếu phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục 2)
TT
Nội dung
Giải pháp
Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ Hoàn thiện chính sách giá hợp lý Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Mục hỏi 9 5 6 7 8 9
Cuối cùng, để thẩm định tính khả thi, đảm bảo tính tập trung và khách quan
của các giải pháp được đề xuất. Đề tài xác định giá trị các giải pháp bằng cách tính
tỷ lệ (%) tương ứng với các câu trả lời của các nhà quản lý kinh doanh theo nguyên
tắc là các giải pháp phải đạt được 75% ý kiến đồng ý trở lên.
2.2.3 Phương pháp toán kinh tế và phân tích đa biến
2.2.3.1 Phương pháp toán kinh tế (các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh)
Phương pháp tính toán liên quan đến kinh doanh dịch vụ TDTT là quá trình
sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp, phân tích để xác định các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết. Phương pháp tính toán về hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT thực
hiện chức năng phản ánh các hoạt động kinh tế của các CLB TDTT. Vì vậy, một
phần phương pháp toán kinh tế về hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT thuộc hạch
toán. Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép
các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình được chặt chẽ hơn. Hạch toán hiệu
quả kinh doanh TDTT nói chung và kinh doanh dịch vụ TDTT nói riêng là nhu cầu
khách quan của quản lý các CLB TDTT, cho dù mục đích của các tổ chức TDTT đó
phục vụ phúc lợi xã hội hay kinh doanh TDTT.
Dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, có thể áp
dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ TDTT thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế như sau [26]:
Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà CLB có được
nhờ thực hiện việc cung ứng dịch vụ TDTT. Doanh thu là 1 chỉ tiêu tài chính quan
trọng của CLB TDTT, ngoài ra có ý nghĩa đối với tất cả nền kinh tế xã hội. Chỉ tiêu
47
doanh thu bao gồm từ doanh thu hoạt động kinh doanh như: cung cấp dịch vụ, bán
TR (thuần) = TRn – TRck – GTGT
Trong đó TR: tổng doanh thu
TRn : tổng doanh thu kinh doanh kỳ này
DTck: tổng doanh thu kỳ này chuyển sang kỳ sau
vé, cho thuê sân bãi và doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng 1 đồng vốn chi phí thì
lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Và kết quả hoạt động kinh doanh của CLB TDTT
được phản ánh bằng lợi nhuận nên chỉ tiêu này phản ánh được thực chất hiệu quả
kinh doanh. Lợi nhuận là mục đích của hoạt động kinh doanh, nó là chỉ tiêu quan
Trong đó: LN: lợi nhuận
trọng phản ảnh hiệu quả kinh doanh của CLB TDTT trong từng thời kỳ nhất định.
TR: tổng doanh thu đạt được trong kỳ
TC: tổng chi phí sử dụng trong kỳ
LN = TR - TC
( Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí)
Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí: Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa doanh thu
đạt được với toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà CLB TDTT bỏ
ra trong kỳ kinh doanh. CLB TDTT sử dụng chi phí một cách có hiệu quả thì chỉ
tiêu này sẽ thấp. Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
Trong đó: H: chỉ tiêu hiệu quả chi phí
LN : lợi nhuận đạt được trong kỳ
TC: tổng chi phí sử dụng trong kỳ
lợi nhuận.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: Chỉ tiêu này phản ảnh việc sử
dụng nguồn lao động có hiệu quả trong kinh doanh là điều kiện để tăng năng suất
lao động. Có nhiều cách tính khác nhau, ở đây chỉ đơn cử cách tính năng suất lao
động bình quân tính bằng tiền (doanh thu).
Trong đó: W : năng suất lao động
Q1: Sản lượng tính theo hiện vật (doanh thu)
T: tổng số lao động/năm
48
Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao, cho biết bao nhiêu phần trăm doanh thu tạo ra bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Tỷ suất này phản ảnh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, lợi nhuận ở đây là lợi
nhuận trước thuế. Đây là lợi nhuận mà các CLB TDTT kỳ vọng muốn đạt được
Trong đó: P: tỷ suất lợi nhuận L: tổng lãi V: tổng vốn
trong chiến lược kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Cho biết lợi nhuận bao nhiêu phần trăm
doanh thu tạo ra, bao nhiêu phần trăm lợi nhuận cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo
ra 1 đồng doanh thu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của
Trong đó: DCP: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu LN: lợi nhuận TR: tổng doanh thu trong kỳ
toàn bộ CLB TDTT.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra
1 đồng doanh thu. Ý nghĩ của chỉ tiêu này tìm ra nguyên nhân của biến động để có
Trong đó: DCP: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí LN: lợi nhuận TC: tổng chi phí sử dụng trong kỳ
biện pháp khắc phục trong quản lý nhằm giảm tỷ suất chi phí nói chung.
Mức hao phí lao động:
Trong đó: W : năng suất lao động Mức hao phí LĐ =
T: tổng số lao động/năm
49
2.2.3.2 Phương pháp phân tích đa biến (đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT)
Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn NTD, ý kiến các chuyên gia, trên cơ sở
những thông tin có được sau khi thảo luận, các biến của thang đo SERVPERF sẽ
được xác định phù hợp những đặc tính riêng của dịch vụ TDTT, trong bước này
bảng mã hóa thang đo được hình thành 37 biến quan sát (từ 37 câu hỏi) về chất
lượng dịch vụ TDTT và 44 biến quan sát (từ 44 câu hỏi) về các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT cho các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM. Nghiên cứu định lượng: Để khảo sát vấn đế này chúng tôi thực hiện nghiên
cứu thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình thang đo SERVPERE. Các dữ liệu
sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. [50], [94],
[95]. Quy trình xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ TDTT trong luận án theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Mô hình xây dựng thang đo chất lƣợng TDTT
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt
các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết
cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
50
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân
tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.
Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố .
Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt
hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
khi các nhân tố được xoay (Rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các
hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của
các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu diễn tương quan giữa
các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ
với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố (Principal components)
nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0,5 thì mới đạt yêu cầu.
Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến
rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông
qua hệ số Cronbach’s alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Item-total
correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là
có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới (Nunnally,
1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có hệ số Cronbach’s alpha
từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin
cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Hệ số Cronbach’s alpha:
Phân tích sự tương quan và hồi quy đa biến
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò tìm
các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như kiểm tra
phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor - VIF). Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội
2 đã được điều chỉnh (Adjusted R square) cho biết mô
2
được xây dựng. Và hệ số R
2
hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào. Bằng cách so sánh hệ số R hiệu
chỉnh, mô hình nào có hệ số R hiệu chỉnh lớn hơn sẽ giải thích sự hài lòng của
51
NTD về chất lượng dịch TDTT tốt hơn.
2.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu theo mô hình SWOT (Viết tắt theo chữ
đầu tiếng Anh: Strength, Weakness, Opportunity, Threat)
Phương pháp phân tích mô hình SWOT là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết
quả nghiên cứu về môi trường, giúp cho các nhà doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh
doanh một cách có khoa học [63]. SWOT là phương pháp nửa định tính nửa định
lượng, có thể đưa ra từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố nhằm
khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa,
trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém.
Mối liên hệ SWOT được thể hiện theo ma trận TOWS phải trãi qua 8 bước
như sau: (1) Liệt kê các cơ hội bên ngoài của CLB; (2) Liệt kê các mối đe dọa quan
trọng bên ngoài CLB; (3) Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong CLB; (4) Liệt
kê những điểm yếu bên trong CLB; (5) Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội
bên ngoài của chiến lược SO; (6) Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên
ngoài của chiến lược WO; (7) Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên
ngoài của chiến lược WT; (8) Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài
ghi kết quả WT. Biểu đồ ma trận TOWS có 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng, 4
ô chiến lược được là SO, WO, ST và WT. [31, tr.266]
Bảng 2.3 Phân tích hƣớng chiến lƣợc kinh doanh theo ma trận TOWS
Những điểm mạnh – S Hướng chiến lược S-O Hướng chiến lược S-T
Những điểm yếu – W Hướng chiến lược W-O Hướng các chiến lược W-T
Ô này luôn để trống Cơ hội - O Thách thức – T
2.3 Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ 03/2012 đến 09/2015 gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn Thời gian Kết quả
Giai đoạn 1 03/2012 – 12/2012 Hoàn thện Chương Tổng quan
Giai đoạn 2 01/2013 – 12/2013 Bảo cáo 3 chuyên đề
Giai đoạn 3 01/2014 – 12/2014 Hoàn thện luận án và báo cáo cấp Cơ sở
Giai đoạn 4 01/2015 – 09/2015 Hoàn thện luận án và báo cáo cấp Trường
52
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất lƣợng
dịch vụ TDTT
3.1.1 Cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh TDTT
Dựa vào các tài liệu về lĩnh vực chuyên ngành kinh tế các tác giả đã đưa ra nội
dung và một số khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như
sau [26]:
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động
theo thời gian.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Hay nói đơn giản hiệu quả kinh tế là sự so sánh tỷ lệ giữa đầu tư vào và sản
xuất ra sản phẩm. Có ba loại kết quả:
Đầu tư vào - sản xuất ra >1, gọi là hiệu quả dương tính
Đầu tư vào - sản xuất ra < 1, gọi là hiệu quả âm tính
Đầu tư vào - sản xuất ra = 1, gọi là không có hiệu quả
Như vậy, từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái
niệm ngắn gọn như sau: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố
khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.” [26, tr.17]
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các nhà quản lý CLB TDTT
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố cung ứng và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động
53
kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà các CLB TDTT đạt được
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục
tiêu cần thiết của nhà quản lý. Trong khi đó, khái niệm về hiệu quả kinh doanh
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công
cụ hữu hiệu để các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế,
phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp. Ngoài ra, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương thức kinh
doanh, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các nhà quản lý CLB TDTT buộc
phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của các CLB TDTT. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các CLB hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay. Để thực hiện được như vậy thì mỗi CLB đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy các CLB
buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá
trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì
cần phải có phương thức kinh doanh tốt, cung ứng dịch vụ chất lượng, giá cả hợp
lý. Mặt khác, hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá, chất lượng dịch vụ
không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho các CLB trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Chính
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh, khả năng
54
tồn tại và phát triển của mỗi CLB.
Phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh, kinh doanh hiệu quả là mối quan tâm lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng 02 chức năng cơ bản, đó là chức
năng xã hội và chức năng kinh tế. Do vậy, hiệu quả kinh doanh cũng luôn dược
đánh giá từ 02 mặt hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội: thể hiện bởi giá trị gia tăng số lượng NTD TDTT mà các
CLB TDTT tạo ra trong suốt thời kỳ nhất định cho toàn xã hội, mức độ sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực xã hội, công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động...
Hiệu quả kinh tế: thể hiện qua lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh,
mức độ tiết kiệm chi phí và các nguồn lực của CLB TDTT.
Như vậy, có doanh lợi hay không có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay
không thực hiện được chức năng kinh tế của các CLB. Hiệu quả kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể (CLB) nhận được và chi phí bỏ ra để nhận
được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra. Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả mà
các CLB nhận được trong quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội như giải quyết
việc làm, nộp ngân sách nhà nước, thuế, vấn đề môi trường.
Trong thực tế không phải sự đầu tư tài chính nào cũng có khả năng sinh lời,
tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Những lợi ích mà xã hội
thu được ngoài phúc lợi chính là sự đáp ứng mục tiêu phát triển sự nghiệp TDTT.
Hiện nay ở nước ta, vấn đề khảo sát và phân tích tài chính của Ngành TDTT chưa
được sự quan tâm đúng mức. Các nhà quản lý CLB TDTT sau mỗi kỳ kinh doanh
cần so sánh, đánh giá và phân tích xu hướng, phân tích báo cáo tài chính nhằm các
mục tiêu như đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện các biện pháp tài
chính của CLB TDTT. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định quản lý thích hợp, xác
định tiềm năng phát triển của CLB TDTT và các điểm yếu cần được khắc phục.
Để ứng dụng các phương pháp toán kinh tế trong luận án, chúng tôi đã đặt
giả thiết về mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh TDTT (đầu vào) và cung ứng chất
lượng dịch vụ TDTT (đầu ra). Bản thân nội hàm hiệu quả kinh doanh rất rộng và
55
được đánh giá dựa trên nhiều nhân tố như: Lợi nhuận trên doanh thu; Lợi nhuận
trên vốn; Lợi nhuận trên khấu hao tài sản cố định; Lợi nhuận trên năng suất lao
động; Lợi nhuận trên giá cả, mức tiêu thụ sản phẩm về mặt khối lượng, thị trường
tiêu thụ, cơ chế chính sách,… Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi chỉ phân
tích hiệu quả kinh doanh của CLB TDTT từ góc độ kinh tế trên các chỉ tiêu như:
doanh thu thuần, chi phí, lợi nhuận trước thuế (lãi gộp), lợi nhuận sau thuế (lãi
ròng), tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất chi phí, năng suất lao động và mức hao phí lao
động.
Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu đánh giá khác như: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả nghiệp vụ TDTT, hiệu quả xã hội của
TDTT, hiệu quả kinh tế của TDTT không được tính ở đây, vì hiện nay các CLB
TDTT mà đề tài khảo sát không thể có các thông số chính xác về việc đầu tư vốn
vào TSCĐ nên không thể tính toàn bộ các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh được
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, công trình TDTT, thiết bị TDTT...).
Tóm lại, phân tích hiệu quả kinh doanh là đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu nhằm
làm rõ kết quả kinh doanh, xem xét mối quan hệ và tác động ảnh hưởng của từng
nhân tố. Kết quả phân tích này sẽ làm rõ tiềm năng, thực chất của các hoạt động
kinh doanh, góp phần cải tiến quy trình quản lý, hoàn thiện từng bộ phận để nắm bắt
được những mặt mạnh, mặt tồn tại trong kinh doanh để đề xuất những giải pháp phù
hợp cho từng thời kỳ kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn. Các nhân tố đó liên
quan đến hiệu quả kinh doanh đó là doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Jack Welch - Giám đốc điều hành của General Electric cho rằng:“Chất lượng
là sự bảo hiểm chắc nhất cho sự trung thành của khách hàng; là hàng rào vững
nhất chống lại đối thủ nước ngoài và là con đường duy nhất để duy trì sự tăng
trưởng và lợi nhuận”. Như vậy, hiệu quả kinh doanh dịch vụ gắn liền với chất
lượng dịch vụ, do đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT không thể
không nghiên cứu vấn đề về chất lượng dịch vụ TDTT.
56
3.1.2 Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT
3.1.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Nếu như trong lĩnh vực sản xuất, người ta rất quan tâm đến việc làm thế nào
để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, còn trong lĩnh vực dịch vụ
vấn đề chất lượng lại càng quan trọng hơn vì dịch vụ có tính chất vô hình rất khó
nhận biết. Đối với mọi tổ chức hoạt động kinh doanh khi biết được mức độ hài lòng
của NTD về sản phẩm hay chất lượng dịch vụ cung cấp là rất cần thiết. NTD là
người đưa ra phán quyết cuối cùng về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ
mong đợi.
Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh giá
trên hai khía cạnh: (1) Quá trình cung cấp dịch vụ và (2) Kết quả của dịch vụ. [119]
Gronroos (1984) phân biệt hai phương diện chính của chất lượng dịch vụ được
cảm nhận bởi khách hàng: (1) Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) và (2) Chất
lượng chức năng (Functional quality) [119]. Mô hình này cho thấy khách hàng
không chỉ quan tâm tới việc họ nhận được gì từ dịch vụ (tức là kết quả của sản
phẩm dịch vụ), mà còn rất quan tâm tới quá trình đạt được kết quả đó. Cảm nhận
này là yếu tố quyết định cơ bản cho đánh giá của họ về những nỗ lực của nhà cung
cấp dịch vụ.
Dựa trên mô hình 5 sai lệch, Parasureman & ctg (1988) [119] đã đưa ra thang
đo SERVQUAL dùng để đo lường nhận thức của khách hàng bao gồm 5 nhân tố
của chất lượng dịch vụ: Độ tin cậy (Reliability), Sự đáp ứng (Response), Sự đảm
bảo (Assurance), Sự cảm thông (Empathy) và Tính hữu hình (Tagibility). Các nhân
tố trên được đo lường bởi 22 biến quan sát và các tác giả khẳng định rằng
SERVQUAL là một thang đo đa biến với độ tin cậy cao, có căn cứ vững chắc mà
các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực có thể sử dụng để hiểu được những sự mong
đợi và nhận thức của khách hàng về dịch vụ, từ đó cải tiến chất lượng dịch vụ đáp
ứng mong đợi của khách hàng. Thang đo SERVQUAL đã được nhiều nhà nghiên
cứu sử dụng cho nhiều loại hình dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau,
nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của nhân tố sẽ thay đổi tùy theo loại hình
57
dịch vụ và thị trường. Thang đo SERVQUAL gồm 2 phần chính: Phần thứ nhất
dùng để tìm hiểu mức độ mong đợi của khách hàng; Phần thứ hai nhấn mạnh đến
việc tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về dịch vụ cụ thể mà họ nhận được [80],
[136]. Như vậy, chất lượng dịch vụ được xác định giữa cảm nhận và mong đợi của
khách hàng: “Mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của NTD về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”. [56, tr.168]
Chất lƣợng dịch vụ Mức độ cảm nhận về kết quả Mức kỳ vọng
Sơ đồ 3.1 Mô hình khoảng cách chất lƣợng dịch vụ TDTT (dựa theo mô hình SERVQUAL nguồn trích Parasuraman & ctg 1985: 44) [56, tr.172]
Từ những vấn đề trên, một biến thể của thang đo SERVQUAL ra đời, có tên là
thang đo SERVPERF. Thang đo SERVFERP được sử dụng để đo lường cảm nhận
của khách hàng, từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng
cảm nhận lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được các
tác giả Cronin & Taylor (1992) [114] đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó
khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL cũng với 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ
58
là độ tin cậy, sự phản hồi, sự bảo đảm, sự cảm thông và tính hữu hình và 22 biến quan sát được sử dụng để đo lường 5 nhân tố kể trên:
Chất lƣợng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Sản phẩm dịch vụ có đặc điểm là vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời
(sản xuất và tiêu thụ cùng lúc), không thể tồn trữ và hầu hết các dịch vụ xảy ra đều
có sự hiện diện của khách hàng [56]. Như vậy, đo lường chất lượng dịch vụ không
phải là công việc đơn giản và càng phức tạp hơn khi TDTT được xem như một
ngành doanh dịch vụ và sản phẩm dịch vụ TDTT là sản phẩm vật chất và cả phi vật
chất. Dịch vụ TDTT là một dịch vụ đặc biệt có đặc tính cơ bản đó là [21]: Thể thao
là yếu tố phi vật thể; NTD TDTT không sở hữu hoạt động thể thao; NTD TDTT hòa
nhập rất nhiều vào thể thao; Thể thao có tính biến thiên cao và khó kiểm soát; NTD
TDTT trãi nghiệm thể thao theo chủ quan của mình; Việc tạo ra sản phẩm thể thao
và tiêu thụ sản phẩm có phần trùng hợp nhau và thể thao có tính tức thời.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về chất lượng dịch vụ như đã phân tích ở trên,
chúng ta có thể hiểu khái quát: Chất lượng dịch vụ TDTT là một quá trình bao gồm
các hoạt động phía sau và các hoạt động phía trước nơi mà NTD (người tập) và
nhà cung cấp dịch vụ (CLB) tương tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của NTD
cũng như tạo ra giá trị cho họ. Cho thấy, NTD TDTT không chỉ là người trực tiếp
cảm nhận và đánh giá chất lượng thực sự của dịch vụ mà còn là người bỏ tiền ra để
mua dịch vụ, người có vai trò đóng góp hữu hiệu cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các CLB. Chính vì vậy, đánh giá đúng giá trị thực của chất lượng dịch
TDTT rất khó, công việc này đòi hỏi cần có công cụ đo lường phù hợp và được thực
hiện thường xuyên.
Thực tế bản chất của mỗi loại hình dịch vụ là khác nhau, do đó các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Chính vì vậy, đối với từng loại
hình dịch vụ cần phải thiết lập một thang đo riêng để có thể đo lường chất lượng
dịch vụ hiệu quả hơn. Việc thiết lập một thang đo đóng góp cho việc đo lường chất
lượng dịch vụ TDTT ở các CLB TDTT là rất cần thiết. Với công cụ đo lường thích
59
hợp sẽ giúp các nhà quản lý CLB TDTT xác định rõ chất lượng dịch vụ do CLB
mình cung cấp, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cũng như sự hài
lòng của NTD TDTT. Trên cơ sở đó sẽ tìm ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa
chất lượng dịch vụ, khi đó sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh.
3.1.2.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TDTT với sự hài lòng của NTD
Qua sơ đồ 3.2 cho thấy, các nhà nghiên cứu đưa ra 10 tiêu chí đánh giá chất
lượng dịch vụ, trong đó có hai tiêu chí (3, 9) mang tính chất tìm kiếm, còn tiêu chí
(1, 6, 7, 4, 2, 10) có thể biết được khi khách hàng đang mua hay đang tiêu dùng dịch
vụ. Như vậy, chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào đánh giá của khách
hàng đối với dịch vụ thực tế mà họ nhận được so với điều mà họ mong đợi. [56]
Sơ đồ 3.2: Tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ
Các nhà kinh doanh thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là một, có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu
được thực hiện và chứng minh rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sự hài lòng của khách hàng là một khái
niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố của chất
lượng dịch vụ. Dựa vào những kết quả nghiên cứu này, Zeithaml & Bitner (2000)
[140] đã đưa ra mô hình của nhận thức khách hàng về chất lượng và sự hài lòng.
60
Sơ đồ 3.3 Mô hình nhận thức của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng (nguồn: Zeithaml. &Bitner (2000), Service Marketing, MacGraw – Hill) [140]
Theo mô hình trên, rõ ràng chất lượng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận
thức của khách hàng về các nhân tố cụ thể của chất lượng dịch vụ bao gồm: độ tin
cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông và tính hữu hình. Trong khi đó, sự hài
lòng của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhận thức về chất lượng dịch vụ
mà còn chịu ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm, giá cả, các nhân tố cá nhân và các
nhân tố tình huống. Như vậy, theo mô hình chất lượng dịch vụ chỉ là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng có quan hệ đồng biến với nhau.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Cronin & Taylo (1992) [114] đã kiểm định mối
quan hệ này và kết luận rằng chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của NTD. Các
nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng (Cronin &
Taylo,1992; Spreng & Mackoy,1996) và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài
lòng (Ruyter, Bloemer, Peeters,1997).
Kotler & Keller (2006) [126] cho rằng sự hài lòng của NTD là mức độ, trạng
thái, cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản
phẩm hay dịch vụ so với mong đợi của họ, sự hài lòng có 3 cấp độ:
61
Nếu nhận thức < kỳ vọng thì NTD cảm nhận không hài lòng
Nếu nhận thức > kỳ vọng thì NTD cảm nhận hài lòng
Nếu nhận thức = kỳ vọng thì NTD cảm nhận là hài lòng hoặc thích thú.
Như vậy, “Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của NTD trong quá trình
cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi
lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu mong đợi của NTD trong hoạt động sản xuất
cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra, tương xứng với chi phí mà NTD phải
thanh toán” [56, tr.163]. Qua khái niệm trên cho thấy, mối quan hệ giữa NTD
TDTT với nhau cũng có tác động vào hệ thống cung cấp dịch vụ. Nếu không có
NTD thì không có dịch vụ, NTD trực tiếp tiêu thụ dịch vụ mà CLB cung ứng, chất
lượng dịch vụ được NTD cảm nhận và đánh giá, những thông tin ngược chiều giúp
các nhà cung cấp dịch vụ có thể cá nhân hóa dịch vụ cho từng nhóm nhu cầu riêng
biệt. Vì vậy, các nhà quản lý CLB luôn tìm cách đạt được sự hài lòng ngày càng
cao của NTD, vì điều này sẽ giúp NTD lặp lại hành vi mua (tiêu thụ) dịch vụ, tạo ra
sự trung thành cao độ của NTD. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của NTD cần được các quản lý quan tâm để tìm ra các nguyên ảnh hưởng
đến từng nhân tố chất lượng khi cung cấp dịch vụ.
3.1.2.3 Xây dựng mô hình thang đo chất lượng dịch vụ TDTT
Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành thiết lập mô hình giả thuyết thang
đo lường sự hài lòng của NTD TDTT đối với chất lượng dịch vụ TDTT bằng các
ma trận tích hợp các thành phần chất lượng dịch vụ với các yếu tố nguồn lực, tổ
chức, áp dụng cho trường hợp đối với các CLB TDTT. Theo đó, chất lượng dịch vụ
TDTT theo mô hình SERVPERF được nhận diện và đo lường thông qua 04 thành
phần: Độ Tin cậy; Sự Đáp ứng + Năng lực; Sự Đồng cảm và Tính hữu hình. Như
vậy, mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TDTT và sự hài lòng của NTD
dựa theo mô hình SERVQUAL có điều chỉnh như sau:
62
Sơ đồ 3.4: Mô hình thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ TDTT (dựa theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL) Đồng hành với thang đo SERVQUAL, thang đo chất lượng dịch vụ theo mô
hình GRONROOS (1984) về hai mảng: Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) là
những gì mà khách hàng nhận được trong quá trình thực hiện dịch vụ và Chất lượng
chức năng (Functional quality) đề cập đến dịch vụ được thực hiện như thế nào trong
quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ. Trên cơ sở đó, mô
hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TDTT và sự hài lòng của
NTD TDTT trong luận án được thiết lập theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.5: Mô hình thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ TDTT (dựa theo mô hình GRONROOS) Thông qua những yếu tố trên, mục tiêu của nghiên cứu này sẽ ứng dụng
thang đo của hai mô hình SERVQUAL và GRONROOS để xây dựng thang đo
đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT cho các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
63
Như vậy, trên cơ sở tích hợp 2 mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL và mô
hình GRONROOS, chúng tôi đưa ra mô hình nghiên cứu giả thuyết trong luận
án về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ TDTT với sự hài lòng của NTD
TDTT theo mô hình sau:
Chất lƣợng chức năng
H5
Chất lƣợng kỹ thuật
H6
Sơ đồ 3.6: Mô hình thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ TDTT giả thuyết (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS)
Một số giả thuyết đặt ra cho mô hình nghiên cứu sự hài lòng của NTD TDTT
đối với chất lượng dịch vụ TDTT trong luận án:
(H1) Thành phần Tin cậy: được NTD đánh giá càng cao thì sự hài lòng của NTD
càng cao và ngược lại.
(H2) Thành phần Đáp ứng + Năng lực: được NTD đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của NTD càng cao và ngược lại.
(H3) Thành phần Đồng cảm: được NTD đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
NTD càng cao và ngược lại.
(H4) Thành phần Phương tiện hữu hình: được NTD đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của NTD càng cao và ngược lại.
(H5) Thành phần Chất lượng chức năng: được NTD đánh giá càng cao thì hài
lòng của NTD càng cao và ngược lại.
(H6) Thành phần Chất lượng kỹ thuật: được NTD đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của NTD càng cao và ngược lại.
64
Tóm tắt mục tiêu 1
Hệ thống hóa cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch
vụ TDTT cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Giữa chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ phụ thuôc.
Mối liên hệ này cho phép tối ưu hoá nguồn lực đầu vào đồng thời làm căn cứ tính
toán mô hình giả thiết mà đề tài nghiên cứu.
2. Vận dụng mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL kết hợp với
mô hình GRONROOS, đề tài đã xây dựng mô hình nghiên cứu giả thuyết thang đo
chất lượng dịch vụ TDTT cho các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM gồm 6 thành
phần: Phương thức kinh doanh (Độ tin cậy); Nguồn lực TDTT (Sự Đáp ứng + Năng
lực); Chất lượng cung ứng dịch vụ (Sự Đồng cảm); Hệ thống cơ sở vật chất (Tính
hữu hình), Chất lượng kỹ thuật và Chất lượng chức năng.
65
3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM
3.2.1 Thực trạng hoạt động TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM
3.2.1.1 Tổ chức hoạt động TDTT
Các CLB TDTT quần chúng thuộc 2 loại hình kinh doanh mà đề tài khảo sát
đó chính là các đơn vị sự nghiệp TDTT công lập. Ngoài việc hướng dẫn giảng dạy,
tập luyện thể thao cho các đối tượng yêu thích, phục vụ nhu cầu tập luyện TDTT
nhằm tăng cường sức khỏe và vui chơi giải trí của người dân. Đồng thời c
sự phân công
của Sở Văn hóa & Thể thao về nhiệm vụ phát triển phong trào TDTT của Thành
phố. Số liệu thu thập về chỉ tiêu hoạt động TDTT tại các CLB TDTT ở bảng 3.1:
Bảng 3.1 Thống kê chỉ tiêu hoạt động TDTT năm 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
UBNN Quận Loại hình Sự nghiệp TT.TDTT Quận 3
TT. TDTT Quận 1
TT.TDTT Quận 8
Sở VH&TT – LĐLĐ Loại hình Tự hạch toán NTL TT Phú Thọ
TT.TDTT Hoa lư
CVHLĐ Tp.HCM 16 38 1.900 19.540
môn lần người lượt huy chương
15 52 1.062 12.370 11V 65B 106Đ
21 83 2.177 15.000 87V 123B 116Đ
26 94 3.659 7.200 122V 157B 198Đ
5 44 278 6.153 104V 86B 118Đ
6 25 202 7.324 150V 113B 136Đ
Số môn thể thao Số lần tổ chức giải Số VĐV tham gia Số lượt người xem Thành tích thể thao (trong nước và quốc tế) (Nguồn trích: Báo cáo hoạt động TDTT của các đơn vị năm 2012 – 2013)
Về TDTT quần chúng: ở loại hình Sự nghiệp trong năm 2013 đã tổ chức với
tổng số giải truyền thống thi đấu cấp Quận và cấp Thành phố là 229 giải, số VĐV
tham gia thi đấu là 6.898 người và phục vụ cho 96.820 lượt người xem. Nhìn chung,
cho thấy ở loại hình Sự nghiệp số lượng giải tổ chức hàng năm có số VĐV và số
lượt người xem luôn cao hơn so với loại hình Tự hạch toán chỉ có 198 giải/năm.
Qua đó đã phản ảnh đúng tinh thần phục vụ theo chỉ tiêu sự nghiệp TDTT với mục
tiêu chính là phát triển phong trào TDTT quần chúng, không nhằm mục đích lợi
nhuận.
66
Về thành tích thể thao: các CLB TDTT thuộc 2 loại hình kinh doanh trên đều
phải thực hiện theo mục tiêu sự nghiệp của Ngành TDTT giao về chỉ tiêu đạt huy
chương. Vì là các đơn vị sự nghiệp TDTT công lập nên được giao quản lý, nâng cao
chất lượng huấn luyện và đào tạo VĐV. Ngoài ra, thể thao thành tích cao cũng gặt
hái được nhiều thành quả qua các giải thi đấu cấp Thành phố, Toàn quốc, đóng góp
nhiều VĐV cho Đoàn thể thao Việt Nam thi đấu Quốc tế.
Ngoại trừ CVHLĐ không có chỉ tiêu đạt huy chương về thể thao, vì là đơn vị
phục vụ cho Công đoàn nên nhiệm vụ chính góp phần giáo dục chính trị, tư tưởng,
bồi dưỡng kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật và thể thao giải trí của đông đảo
quần chúng nhân dân lao động của Thành phố.
3.2.1.2 Phân bổ nguồn kinh phí phát triển Ngành TDTT
Căn cứ số liệu thu thập tại bảng 3.2 cho thấy nguồn kinh phí chi phát triển Sự
nghiệp TDTT cho cả 2 loại hình kinh doanh tập trung vào 2 nội dung ở bảng 3.2:
Chỉ tiêu
Bảng 3.2 Thống kê NSNN cấp cho Ngành TDTT năm 2013 (đv: ngàn đồng) Sở VH&TT – LĐLĐ Loại hình Tự hạch toán NTL TT Phú Thọ
UBNN Quận Loại hình Sự nghiệp TT.TDTT Quận 3
TT.TDTT Quận 8
TT. TDTT Quận 1
CVHLĐ Tp.HCM
TT.TDTT Hoa lư
9,360 15,135,238
1,610,000
919,463
25,596,763
960,000 4,866,000 1,230,000
15,144,598
455,214 1,928,000 3,538,000 1,374,673
38,423,900 68,886,663 2,190,000
30,755,502
952,060 200,000 1,200,000
990,900 2,485,700
460,000
1. Chi cho hoạt động Ngành TDTT Đào tạo Hoạt động thường xuyên Chi khác Tổng cộng 2. Chi xây dựng và sửa chữa CSVC Chi từ NSNN Huy động ngoài NSNN Nguồn khác
186,000
3,221,293 31,077,695 1,152,060 1,200,000
3,476,600
646,000
Tổng cộng (Nguồn: Trích Báo cáo của Sở VH&TT Tp.HCM và Quy hoạch phát triển ngành TDTT Tp.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025)
67
(1) Nguồn kinh phí chi cho hoạt động Ngành TDTT phân bổ không đồng
đều, tập trung vào 3 lĩnh vực:
Chi đào tạo: Ở loại hình Sự nghiệp chi đào tạo năm 2013 trên 1 tỷ đồng cho
TT. TDTT Quận 1, còn các TT. TDTT khác thấp hơn 1 tỷ. Mặt khác, ở NTL Thể
thao Phú Thọ nguồn kinh phí chi cho đào tạo lại cao trên 25 tỷ đồng. Cho thấy
nguồn chi này rất lớn so với các TT. TDTT khác. Như vậy, muốn nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực TDTT cần chú ý
nâng tỷ lệ chi cho đào tạo lớn hơn so với thực tế hiện nay.
Chi hoạt động thường xuyên: Trong năm 2013 nguồn ngân sách chi cho TT.
TDTT Quận 1 trên 15 tỷ đồng, còn các TT. TDTT khác được chi thấp hơn. Nhìn
chung nguồn chi ngân sách phân bổ cho các TT. TDTT không đồng đều.
Chi nguồn khác: Chỉ có TT. TDTT Quận 3 có nguồn chi này trên 30 tỷ đồng.
Từ kết số liệu thu thập trên cho thấy các đơn vị sự nghiệp TDTT được Nhà
nước quan tâm đầu tư để phát triển sự nghiệp TDTT. Nên việc cấp kinh phí từ
NSNN cho công trình TDTT không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên, nguồn vốn
đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực TDTT có tăng nhưng chiếm tỷ trọng thấp, trong khi
đó nhu cầu đầu tư là rất lớn so với tình hình phát triển của Thành phố.
(2) Nguồn kinh phí chi xây dựng CSVC - kỹ thuật cơ bản phân bổ không
đồng đều bao gồm 3 nguồn chi:
Chi từ NSNN: Kinh phí từ NSNN trong năm 2013 chi nhiều nhất cho TT.
TDTT Quận 3 trên 30 tỷ đồng, kế đến là TT. TDTT Quận 8 là 952,060 ngàn đồng và
NTL Thể thao Phú Thọ là 990 triệu đồng. Nhìn chung, các TT. TDTT có ngân sách
chi đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cho thể thao còn ít, vì vậy nguồn đầu tư ngân
sách chi lớn là hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát triển các lĩnh vực TDTT phục
vụ nhu cầu tham gia tập luyện của quần chúng nhân dân.
Chi nguồn huy động ngoài NSNN: Chỉ có NTL Thể thao Phú Thọ có nguồn
chi này cao nhất trên 2 tỷ đồng, kế đến là CVHLĐ là 1 tỷ 2, TT. TDTT Hoa Lư có
nguồn chi này trên 1 tỷ đồng và thấp nhất là TT. TDTT Quận 8 là 200 triệu đồng.
68
Nguồn khác: Chỉ có trung tâm TDTT Quận 3 có nguồn chi này trên 3 tỷ đồng,
còn các trung tâm khác hầu như không có.
Xét số liệu tổng hợp ở bảng 3.2 ở loại hình Sự nghiệp trong năm 2013 với
tổng kinh phí chi từ NSNN đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp CSVC – kỹ thuật
phục vụ cho TDTT quần chúng là 32,229,755 ngàn đồng, cao hơn so với loại hình
Tự hạch toán chỉ có 4,123,200 ngàn đồng. Từ thực trạng trên bước đầu cho phép đi
đến một số nhận xét:
Chủ trương xã hội hóa TDTT đã phát huy tác dụng tốt để giải quyết nhu cầu
đầu tư xây dựng CSVC để phát triển sự nghiệp TDTT. Hệ thống CSVC - kỹ thuật
TDTT của Thành phố trong thời gian qua dù có tăng trưởng nhưng vẫn không thể
đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Nguồn NSNN đầu tư cho công trình TDTT là rất lớn, nguồn đầu tư này cần
được hỗ trợ từ Chính phủ và đối ứng từ các địa phương, hoặc giữa các tổ chức của
Nhà nước và tư nhân.
Cần thiết phải lựa chọn cơ chế đầu tư phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, để có khả năng thúc đẩy việc xây mới các công trình TDTT và quản
lý hiệu quả nhất.
Tóm lại, với chính sách đẩy mạnh xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước
trong thời gian qua đã gặt hái được nhiều thành quả. Hiện nay, một bộ phận tác
nghiệp của TDTT chuyển mạnh sang cơ chế hoạch toán kinh tế, nhiều thành phần
xã hội đã trực tiếp tham gia cung ứng dịch vụ TDTT góp phần nâng cao chất lượng
nhu cầu tiêu dùng TDTT của đông đảo người dân Thành phố. Vì thế, các cấp lãnh
đạo, các nhà quản lý CLB TDTT cần đưa ra các tiêu chuẩn nhằm xây dựng chiến
lược phát triển lĩnh vực kinh doanh TDTT phù hợp với quy luật và xu hướng hội
nhập thế giới trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1.3 Số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên (tiêu dùng TDTT)
Qua bảng 3.3 cho thấy tại TT. TDTT Quận 3 có số lượt người tham gia tiêu
dùng TDTT giảm 406 lượt/năm so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 99%). Ở TT. TDTT
Quận 1 có số lượt người đến tham gia tiêu dùng TDTT trong năm 2013 tăng vượt kế
69
hoạch là 1.502 lượt/năm (chiếm tỷ lệ 102,3%) so với năm 2012. Còn NTL Thể thao
Phú Thọ có số lượt người tham gia tiêu dùng TDTT lại giảm 155,156 lượt/năm so
với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 85,3%) so với cùng kỳ năm trước.
Nổi trội hơn là CVHLĐ có số lượt người đến tham gia tiêu dùng TDTT tăng
cao so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ cao nhất là 116,8%). Cho thấy việc cung ứng dịch
vụ TDTT ở CVHLĐ diễn ra sôi nổi và tấp nập hơn. Nhìn chung, tại CVHLĐ số
Xét ở loại hình Sự nghiệp có tổng số lượt NTD TDTT trong năm 2013 có tăng
người tham gia tiêu dùng có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
hơn so với năm 2012 là 2.067 lượt người/năm (chiếm tỷ lệ 101,1%). Bên cạnh đó ở
loại hình Tự hạch toán có số lượt người tham gia tiêu dùng TDTT cũng tăng là
90.644 lượt người/năm (chiếm tỷ lệ 103,3%).
Bảng 3.3 Thống kê số lƣợt NTD TDTT năm 2012 – 2013 (đv: ngàn/lƣợt ngƣời)
Số ngƣời tham gia tiêu dùng TDTT
Địa điểm
Năm 2012
Loại hình Sự nghiệp
TT.TDTT Q1 TT.TDTT Q3 TT.TDTT Q8
Tổng số
51.230 41.879 38.318 131.427
Loại hình Tự hạch toán
CVHLĐ.TP.HCM NTL. TT Phú Thọ TT.TDTT Hoa Lư
Năm 2013 52.732 41.473 39.825 134.030 1.136.200 1.327.000 900.500 1.055.656 600.000 545.000
Độ chênh lệch 1.502 - 406 1.507 2.607 190.800 -155.156 55.000
Tỷ lệ (%) 102.3 99.0 103.9 101.1 116.8 85.3 110.1
Tổng số
2.736.856 2.827.500
90.644
103.3
(Nguồn trích: Báo cáo hoạt động TDTT của các đơn vị năm 2012 – 2013)
Nhìn chung, tỷ lệ người tham gia tiêu dùng TDTT ở cả 2 loại hình có tăng
nhưng không đáng kể chiếm tỷ lệ tương đương nhau. Để trả lời câu hỏi này thì các
nhà quản lý CLB.TDTT phải thường tiến hành khảo sát, nghiên cứu nhu cầu người
tập sau một kỳ kinh doanh, xem sự thay đổi về doanh thu giảm hoặc có xu hướng
giảm sự tham gia tập luyện của người tiêu dùng ở các môn thể thao. Từ thực trạng
trên cho thấy phong trào TDTT quần chúng ở Tp.HCM cần được quan tâm hơn để
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố.
70
3.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM
Hiện nay, các CLB TDTT mà đề tài khảo sát thực chất vẫn là thực thể kinh tế
bán công, đất đai, sân bãi, trụ sở, văn phòng do Nhà nước quản lý, ngân sách hoạt
động chủ yếu do Nhà nước cấp, tiền thu dưới dạng dịch vụ được tái sản xuất mở
rộng. Dưới đây là một số tình hình cụ thể mà đề tài đã thu thập thông qua điều tra số
liệu về doanh thu tại 06 CLB TDTT cung ứng dịch vụ TDTT:
Bảng 3.4 Tổng hợp các nguồn thu tài chính tại CLB TDTT năm 2013
Nguồn thu tài chính tại các CLB TDTT năm 2013
(đ/v: ngàn đồng)
TT
ĐỊA ĐIỂM
NSNN
Sự nghiệp
Tài trợ
Tổng thu
Dịch vụ TDTT
I. UBNN Quận (làm chủ quản) 1 TT. TDTT Quận 1 2,259,000 3 TT. TDTT Quận 3 1,737,390 8 TT. TDTT Quận 8 1,796,979
1,400,000 10,500,000 3,960,374 1,511,989 3,223,178 3,670,000
246,000 125,000 133,000
14,405,000 7,334,753 8,823,157
11,014,000
II.Sở VH&TT - LĐLĐ Tp.HCM (làm chủ quản) 1 CVHLĐ.TPHCM 2 NTL TT Phú Thọ 3 TT.TDTT Hoa Lư 1,712,000
802,000 1,366,550
276,787 4,753,000 1,136,000 240,000 3,365,000
11,290,000 6,691,000 7,12,.000
(Nguồn trích: Báo cáo hoạt động TDTT của các CLB TDTT năm 2013)
Qua thống kê số liệu báo cáo ở bảng 3.4 cho thấy các CLB TDTT thuộc loại
hình Sự nghiệp hầu hết đều có nguồn thu từ NSNN được cấp theo chỉ tiêu hàng năm
để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp TDTT. Ngoại trừ 02 đơn vị là CVHLĐ và NTL
Thể thao Phú Thọ không có nguồn thu này. (vì 02 dơn vị này là đơn vị sự nghiệp
TDTT tự đảm bảo một phần NSNN hoặc tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường
xuyên).
Trung tâm TDTT Quận I: Theo báo cáo 2013 số lượng người tập luyện
TDTT thường xuyên tại 03 CLB trực thuộc gồm: CLB.Đa môn có 1.508 người/năm
với doanh thu trên 7,4 tỷ; CLB.Tao Đàn có 8.125 người/năm với doanh thu trên 2,8
tỷ; CLB.Nguyễn Bỉnh Khiêm có 6.488 người/năm với doanh thu gần 2,3 tỷ. Tổng
doanh thu khai thác kinh doanh tại 03 CLB này tổng kết năm 2013 trên 14 tỷ đồng,
Hiệu quả kinh tế rất rõ về doanh thu tài chính, ngoài ra còn giải quyết nhiệm vụ vui
71
chơi giải trí, thu hút người dân trên địa bàn Thành phố rèn luyện sức khỏe tăng
cường thể lực, [6]
Trung tâm TDTT Quận 3: Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ phát triển phong
trào TDTT quần chúng cho Quận và Thành phố nhưng vẫn tổ chức khai thác từ
công trình CSVC sẵn có để xã hội hóa tạo nguồn thu thêm cho đơn vị. Tổng doanh
thu từ việc kinh doanh khai thác mạng lưới công trình công cộng của Quận 3 năm
2013 đạt 4,085,374 ngàn đồng trên tổng nguồn thu là 7,334,753 ngàn đồng. [7]
Trung tâm TDTT Quận 8: Theo báo cáo quyết toán thu chi về Sở VH&TT
[8], ngoài phục vụ cho sự nghiệp của Ngành TDTT, bằng việc cho thuê mướn sân
bãi, kinh doanh dịch vụ với doanh thu trong năm 2013 đạt 3,223,178 ngàn đồng, và
hơn 38.318 người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên (chiếm 94,9%) tăng hơn
năm 2012. Hiện nay, Quận 8 là một trong những quận có sự phát triển tích cực về
kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. TT TDTT Quận 8
đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa tạo được sự phong phú đa dạng cho các hoạt
động TDTT quần chúng nhằm phục vụ nhu cầu giải trí, rèn luyện TDTT tăng cường
sức khỏe trở nên cần thiết cho người dân Thành phố.
Cung Văn hóa Lao Động Tp.HCM: Là đơn vị hoạt động do Liên đoàn Lao
động Thành phố quản lý, được hoạt động theo cơ chế tự hạch toán thu chi. Từ
CSVC có sẵn, đã sử dụng tối đa công suất để phục vụ cho người dân đến tập luyện
TDTT từ 5h đến 22h mỗi ngày, số lượt người tham gia tập luyện thường xuyên ở
các môn từ 1.200 đến 1.500 lượt/ngày. Trong báo cáo vào cuối 12/2013 cho thấy, số
lượng nhà tài trợ cho hoạt động TDTT tăng 16 đơn vị với số tiền tài trợ là 276,787
đồng. Tổng doanh thu năm 2013 tăng lên 11.290.000 ngàn đồng nhờ rất nhiều
nguồn thu từ việc khai thác dịch vụ TDTT. Điều đó chứng tỏ doanh thu từ kinh
doanh của CVHLĐ có chiều hướng gia tăng về số lượng người đến tham gia tập
luyện đồng nghĩa là tăng doanh thu từ việc khai thác các công trình cho thuê hoặc
liên doanh, liên kết với các nhà tài trợ thể thao. [9]
NTL Thể thao Phú Thọ: Là một đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quyết
định số 3892/QĐ-UBND ký ngày 10/09/2008 của UBND Thành phố, NTL Thể
72
thao Phú Thọ là đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Trong năm 2013 đã tận dụng khai thác CSVC
và quản lý tốt các khu vực kinh doanh dịch vụ để tạo nguồn thu từ các mặt bằng cho
thuê hoạt động dịch vụ, các lớp học TDTT, đảm bảo nguồn thu tăng hợp lý hằng
năm và đạt hiệu quả thu ngân sách ngày càng cao. Với tổng doanh thu năm 2013 đạt
6,691,000 ngàn đồng (chiếm 107,4%) trong đó doanh thu từ việc khai thác mặt bằng
và thu các dịch vụ khác là 4,753,000 ngàn đồng (chiếm 110%) so với cùng kỳ năm
trước. Các hoạt động t , lực học sinh, sinh viên các trường đại học
vẫn duy trì ở mức khoảng 1.500 sv/ngày, bình quân số người tập luyện khoảng
3.300 lượt/ngày. [10]
Trung tâm TDTT Hoa Lư: Trước đó là CLB Hoa Lư, nay do Sở Văn hóa
&Thể thao quản lý. Trên CSVC và điều kiện sẵn có, Ban Giám đốc đã mạnh dạn
thực hiện xã hội hóa thể thao bằng cách cho khai thác CSVC sau kế hoạch tạo
nguồn thu cho đơn vị. Trong báo cáo thường niên của TT TDTT Hoa Lư, tổng
doanh thu năm 2013 đạt 5,266,550 ngàn đồng, trong đó việc khai thác kinh doanh
từ mặt bằng cho thuê là 3,365,000 ngàn đồng (chiếm 63.9%). Số lượng người tập
luyện, các lớp học TDTT của các trường, các đơn vị tham gia tổ chức sự kiện thể
thao, bình quân từ 1.800 - 2.000 người/ngày đạt chỉ tiêu là khoảng 600 ngàn
người/năm. [11]
Từ phân tích thực trạng hoạt động của các CLB TDTT trên ngoài việc thực
hiện các nhiệm vụ sự nghiệp của Ngành TDTT như phát triển phong trào TDTT
quần chúng, phát triển sự nghiệp thể thao thành tích cao, cũng đã làm tương đối tốt
nhiệm vụ về quản lý khai thác CSVC, tăng nguồn thu kinh phí cho đơn vị nâng cao
nguồn thu ngân sách cho Thành phố, góp phần phát triển sự nghiệp TDTT và xã
hội hóa hoạt động TDTT. Như vậy, các CLB TDTT đã quản lý và sử dụng hiệu quả
tài sản, vốn lao động và các nguồn thu khác của đơn vị theo đúng quy định, đồng
thời tổ chức các loại hình dịch vụ về TDTT phục vụ cho nhu cầu rèn luyện sức
khỏe, vui chơi giải trí,
.
73
3.2.3 Một số đặc điểm của NTD TDTT tại Tp.HCM
3.2.3.1 Đặc điểm nhân khẩu học
Khi khảo sát nội dung này, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra xã hội học để
làm công cụ điều tra nhằm giải quyết các yêu cầu của nội dung nghiên cứu, kết quả
thể hiện như sau:
Bảng 3.5 Đặc điểm nhân khẩu học của NTD TDTT (n = 1000)
Biến số
Giới tính
Lứa tuổi
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Thu nhập hàng tháng
Nghề nghiệp
Nam Nữ Dưới 20 tuổi Từ 20 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Có gia đình Chưa có gia đình THCS THPT THCN Cao đẳng Đại học Sau Đại học Dưới 3 triệu/tháng Từ 3 đến 5 triệu/tháng Từ 5 đến 8 triệu/tháng Từ 8 đến 10 triệu/tháng Từ 10 đến 15 triệu/tháng Trên 15 triệu/tháng Hoc sinh, sinh viên Công nhân viên chức Văn hóa nghệ thuật Nội trợ Doanh nghiệp nước ngoài Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp nhà nước Kinh doanh tại nhà Khác
Tần suất (n) 526 474 253 367 216 80 57 25 261 739 21 337 82 113 389 58 263 210 303 88 61 75 277 158 26 27 41 168 41 85 177
Tỷ lệ (%) 43,4 39,1 20,9 30,3 17,8 6,6 4,7 2,1 21,5 60,9 1,7 27,8 6,8 9,3 32,1 4,8 21,7 17,3 25,0 7,3 5,0 6,2 22,8 13,0 2,1 2,2 3,4 13,8 3,4 7.0 14.6
74
Về giới tính: dựa vào kết quả tỷ lệ khảo sát mẫu theo giới tính có sự chênh
lệch rõ ràng, do lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện, mẫu thu về có 526 người là
nam (chiếm 43,4 %) và nữ có 474 người (chiếm 39,1 %).
Về lứa tuồi: theo kết quả khảo sát mẫu ở độ tuổi từ 20 tuổi đến 30 tuổi có 367
người (chiếm 30,3%) chiếm đa số; kế đến là độ tuổi dưới 20 có 153 người (chiếm
20,9%); tiếp theo là ở độ tuổi từ 31 đến 40 có 216 người (chiếm 17,8%). Còn ở độ
tuổi từ 41 đến 50, từ 51 đến 60 tuổi và trên 60 tuổi phân bố lần lượt (là 6,6%, 4,7%
và 2,1%). Nhìn chung các đối tượng tham gia khảo sát phân bổ đầy đủ ở mọi độ
tuổi.
Về tình trạng hôn nhân: kết quả đối tượng diện khảo sát thuộc nhóm “Có gia
đình” có 261 người (chiếm tỷ lệ 21,5%) và nhóm “Chưa gia đình” có 739 người
(chiếm tỷ lệ 60,9%).
Về trình độ học vấn: kết quả khảo sát về học vấn cũng phân bổ không đồng
đều, nhóm đã tốt nghiệp đại học chiếm đa số (chiếm 32,1%), kế đến là nhóm đối
tượng đã có bằng trung học phổ thông (chiếm 27,8%), còn lại là nhóm có số người
ít dưới 10% phân bố lần lượt thuộc trình độ THCS (chiếm 1.7%), THCN (chiếm
6,8%), cao đẳng (chiếm 9,3%), sau đại học (chiếm 4,8%).
Về thu nhập: kết quả khảo sát chỉ ra có gần 1/3 đối tượng có mức thu nhập
hàng tháng cao nhất từ 5 đến 8 triệu/tháng (chiếm 25,0%); nhóm thu nhập dưới 3
triệu/tháng (chiếm 21,7%); nhóm có thu nhập từ 3 đến 5 triệu/tháng (chiếm 17,3%);
còn nhóm có thu nhập trung lưu từ 8 đến 10 triệu/tháng (chiếm 7,3%), hai nhóm đối
tượng có thu nhập cao từ 10 đến 15 triệu đồng và trên 15 triệu đồng (chiếm tỷ lệ
5,0% và 6,2%).
Về nghề nghiệp: kết quả khảo sát về ngành nghề lao động cho thấy nhóm
học sinh, sinh viên chiếm số đông nhất (chiếm 22,8%); kế đến là nhóm không thuộc
trong nhóm ngành nghề liệt kê trên (chiếm 14.6%); nhóm nhân viên thuộc doanh
nghiệp tư nhân (chiếm 13,8%); tiếp theo đối tượng thuộc công nhân viên nhà nước
(chiếm 13%); nhóm kinh doanh tại nhà (chiếm 7%). Các đối tượng còn lại chiếm tỷ
75
lệ thấp gồm doanh nghiệp nước ngoài (chiếm 3,4%) và văn hóa nghệ thuật (chiếm
2,1%).
Phân tích kết quả khảo sát trên cho phép chúng tôi đánh giá về đặc điểm của
mẫu khảo sát trong luận án (về nhân khẩu học) đó là những yếu tố cần thiết để định
hướng, phát triển những hoạt động TDTT phù hợp với đặc điểm của NTD TDTT
(người tập). Đây cũng là căn cứ để các nhà quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động để
nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại CLB TDTT:
Đặc điểm mẫu khảo sát về giới tính, kết quả tỷ lệ người tham gia tiêu dùng
TDTT giữa nam và nữ không có sự chênh lệch cao. Điều này cho thấy phụ nữ ngày
càng tích cực tham gia hoạt động ngoài xã hội. Khoảng cách giữa nam và nữ tham
gia hoạt động TDTT ngày càng thu hẹp, sự bình đẳng trong vai trò xã hội và gia
đình giữa nam và nữ ngày càng được cải thiện, phụ nữ có nhiều điều kiện hơn để
tham gia vào các hoạt động TDTT. Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý tại các
CLB TDTT nói chung cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động các môn thể thao phù
hợp và phải có chính sách khuyến khích sự tham gia tiêu dùng thể thao dành cho
đối tượng là nữ.
Đặc điểm mẫu khảo sát về lứa tuổi: kết quả mẫu khảo sát người tham gia
tiêu dùng thể thao tập trung ở độ tuổi từ 20 đến 50 tuổi chiếm đa số. Đặc biệt ở độ
tuổi từ 20 đến 30 tuổi (chiếm tỷ lệ cao 30,3%), điều này cũng phù hợp với thời gian
nhàn rỗi của đối tượng vì họ có thời gian nhàn rỗi nhiều nên việc tham gia vào hoạt
động TDTT không những nâng cao về thể chất còn là hoạt động vui chơi nhằm giải
tỏa áp lực các hoạt động sống, học tập và lao động nghề nghiệp. Đối với người tham
gia TDTT ở độ tuổi từ 51 và 60 trở lên (chiếm tỷ lệ thấp 4,7%) cho thấy tuổi tác là
yếu tố trở ngại nhất, sức khỏe là nguyên nhân quan trọng để họ tham gia hoạt động
TDTT. Với kết quả mẫu khảo sát về cơ cấu độ tuổi sẽ giúp cho nhà quản lý trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ TDTT có kế hoạch hoạt động phù hợp để nâng cao số
lượt người tham gia tiêu dùng TDTT ở các loại hình giải trí khác nhau cho phù hợp
với từng độ tuổi. Đặc biệt quan tâm đến hoạt động TDTT dành cho người lớn tuổi.
76
Mặt khác, số lượt người tham gia tập luyện ở các môn thể gia tăng thì doanh thu
của CLB cũng tăng theo.
Đặc điểm mẫu khảo sát về tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn: kết quả
khảo sát việc tham gia tiêu dùng thể thao tại các trung tâm và các CLB phù hợp với
đặc điểm xã hội như người chưa có gia đình có tỷ lệ tham gia tiêu dùng TDTT cao
hơn đã có gia đình, họ có thời gian rỗi nhiều hơn nên ngoài công việc đi làm họ
dành nhiều thời gian cho việc giải trí bằng hình thức giải trí thể thao. Tương tự
người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao và người có nghề nghiệp cũng có tỷ lệ
tham gia vào hoạt động TDTT cao hơn… Điều này đã khẳng định nếu nền dân trí
của xã hội phát triển cao và mức sống kinh tế ổn định thì mức độ tham gia hoạt
động vào lĩnh vực TTGT của người dân càng cao. Thu nhập và trình độ học vấn của
NTD cũng là yếu tố tác động tích cực đối với việc tham gia TDTT.
Tóm lại, việc khảo sát về đặc điểm, xu hướng tham gia TDTT ở từng lứa tuổi,
giới tính, thành phần xã hội… Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý CLB nghiên
cứu nhu cầu tham gia tiêu dùng TDTT cũng như việc khảo sát thị trường mục tiêu,
từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh và đề xuất các giải pháp phù hợp để thu hút
mọi người có thể tham gia tập luyện TDTT tại CLB TDTT của mình.
3.2.3.2 Tính thường xuyên tập luyện TDTT
Tại bảng 3.6 cho thấy thời điểm tập luyện TDTT thường xuyên của NTD tập
trung vào buổi sáng có 463 người (chiếm 38,2%), kế đến là buổi tối có 275 người
(chiếm 22,7%), buổi chiều có 203 người (chiếm 16,2%), buổi trưa chỉ có 59 người
lựa chọn thấp nhất (chiếm tỷ lệ 4,9%).
Kết quả tính thường xuyên tập luyện TDTT chiếm tỷ lệ cao nhất có 291 người
(chiếm 24,0%) và tập luyện 3 buổi trong tuần có 258 người (chiếm 21,3%). Bên
cạnh đó, kết quả số người tập thường xuyên trên 36 tháng có 337 người (chiếm 27,8
%). Điều này đã minh chứng NTD TDTT đã xem việc tập luyện thể thao thường
xuyên là một nhu cầu cần thiết mang lại giá trị về sức khỏe và tinh thần cho họ.
77
Bảng 3.6 Tính thƣờng xuyên trong tập luyện TDTT (n = 1.000)
Thời lƣợng
Tần suất (n)
Tỷ lệ (%)
TT
1
Thời điểm tập
2
Số buổi tập trong tuần
3
Số tháng tập
Sáng Trưa Chiều Tối 1 buổi 2 buổi 3 buổi 4 buổi Thường xuyên 6 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng
463 59 203 275 207 160 258 84 291 352 187 123 337
38,2 4,9 16,7 22,7 17,1 13,2 21,3 6,9 24,0 29,0 15,4 10,1 27,8
Việc tham gia tập luyện TDTT thường xuyên của người NTD tuy có khác
nhau ở các buổi trong ngày và thời gian tham gia dài hay ngắn, nhưng nhìn chung
họ có thời gian nhàn rỗi nhiều từ 5 đến 8 giờ/tuần để tham gia tập luyện các môn thể
thao mà họ lựa chọn. Một yếu tố quan trọng trong kinh doanh đó là nhờ sự ổn định
của đại đa số người tập ở các môn thể thao và thời gian tập thường xuyên của họ.
Những số liệu trên đây cho thấy sự ổn định và thường xuyên trong tập luyện của
NTD thể thao là tiền đề làm tăng trưởng doanh thu cho các CLB.
Ở bảng 3.7 và biểu đồ 3.1 kết quả khảo sát cho thấy NTD TDTT lựa chọn tập
luyện vào buổi sáng và buổi tối là thời điểm thích hợp nhất (từ 7h sáng 9h) và (từ
17h đến 19h) và sau 19h, kế tiếp là thời điểm vào buổi chiều (từ 15h đến 17h) và
sau 17h. Sự phân bổ thời gian còn lại được thể hiện vào buổi trưa (từ 9h đến 11h) và
(từ 13h đến 15h).
Kết quả thời điểm thích hợp để NTD TDTT tham gia tập luyện môn thể thao
yêu thích: Buổi sáng là thời gian lý tưởng được NTD lựa chọn đông nhất với 701
người (chiếm 44,4%), kế đến là Buổi tối được NTD lựa chọn để tham gia các môn
thể thao với 472 người (chiếm 27,1%), Buổi chiều được NTD lựa chọn thời gian
78
thích hợp tham gia tập các môn thể thao với 348 người (chiếm 22,1%) và Buổi trưa
là thời gian mà NTD lựa chọn thấp nhất với 102 người (chiếm tỷ lệ 6,5%).
Bảng 3.7 Thời điểm thích hợp tham gia môn thể thao (n = 701)
Thời điêm thích hợp
Sáng
Trƣa
Chiều
Tối
Môn thể thao
%
%
n
%
Bơi lội Tennis Cầu lông Thể dục thể hình Yoga Chạy bộ Khiêu vũ thể thao Tổng cộng
n 156 122 123 162 138 701
% 22,3 17,4 17,5 23,1 19,7 44,4
23 19 13 29 18 102
22,5 18,6 12,7 28,4 17,6 6,5
n 64 56 68 93 67 348
18,4 16,1 19,5 26,7 19,3 22,1
n 94 63 92 94 84 427
22 14,8 21,5 22 19,7 27,1
Như vậy, việc tham gia tập luyện TDTT của người NTD có khác nhau ở các
buổi trong ngày và thời gian tham gia dài hay ngắn nhưng nhìn chung họ có thời
gian nhàn rỗi nhiều từ 5 đến 8 giờ/tuần để tham gia tập luyện các môn thể thao mà
họ lựa chọn.
Biểu đồ 3.1 Thời điểm thích hợp tham gia hoạt động TDTT
Tóm lại, tính thường xuyên và ổn định trong tập luyện TDTT của NTD sẽ gắn
liền với thời gian nhàn rỗi của họ. Vì thế, thời gian nhàn rỗi cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động lượng nhu cầu tiêu thụ dịch vụ TDTT.
Thời gian nhàn rỗi càng nhiều thì nhu cầu tiêu thụ dịch vụ TDTT càng tăng. Như
vậy, có thể kết luận nhu cầu tiêu thụ TDTT có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thời gian
79
nhàn rỗi. Đây là cơ sở để các nhà quản lý CLB TDTT tham khảo cho việc tổ chức
các hoạt động TDTT phù hợp với điều kiện thời gian, thời điểm tập luyện của NTD.
3.2.3.3 Thời gian nhàn rỗi
Khảo sát về thời gian nhàn rỗi của NTD TDTT tại 06 CLB bao gồm cả thời
gian rảnh rỗi trong ngày, ngày trong tuần và cuối tuần. Kết quả bảng 3.8 mô tả thời
gian nhàn rỗi trong ngày của NTD TDTT mà đề tài khảo sát có mức dao động (từ 2
đến 4 giờ) chiếm số lượng đông nhất.
Kết quả thời gian nhàn rỗi trong ngày dưới 2 giờ (chiếm 57%), kế đến từ 2 đến
3 giờ (chiếm 13,9%) và sau cùng là từ 3 giờ đến 4 giờ (chiếm 5,9%). Thời gian
nhàn rỗi ngày cuối tuần chiếm số lượng động nhất tăng vọt lên đến trên 5 giờ/ngày
(chiếm 22,3%), tiếp theo là thời gian nhàn rỗi từ 2 đến 3 giờ (chiếm 21,2%), còn
thời gian nhàn rỗi dưới 2 giờ (chiếm 18,1%).
Bảng 3.8 Thời gian nhàn rỗi dành cho hoạt động TDTT (n = 1.000)
Ngày trong tuần
Ngày cuối tuần
Thời gian nhàn rỗi trong ngày
Tần suất (n)
Tần suất (n)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Dưới 2 giờ
57,0
691
219
18,1
Từ 2 đến 3 giờ
13,9
169
257
21,2
Từ 3 đến 4 giờ
5,9
72
125
10,3
Thời lƣợng
Từ 4 đến 5 giờ
3,2
39
129
10,6
Trên 5 giờ
2,4
29
270
22,3
Trong những ngày cuối tuần thì thời gian nhàn rỗi nhiều, điều này cho thấy
nhu cầu tiêu dùng TDTT là nhu cầu bức thiết trong cuộc sống, vì mức thu nhập
được nâng cao thì họ sẽ nghĩ đến nhu cầu chất lượng sống, đó là nhu cầu được
hưởng thụ để nâng cao giá trị tinh thần mà dịch vụ TDTT đem lại cho họ vào những
ngày cuối tuần. Từ thực tiễn này, đòi hỏi các nhà quản lý CLB phải nghiên cứu thời
gian hoạt động phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người tham gia tập luyện TDTT
phù hợp với thời gian nhàn rỗi của họ.
80
3.2.3.4 Các môn thể thao yêu thích
Qua kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm môn thể thao được NTD TDTT yêu
thích: môn Bơi lội (chiếm 27%), môn Cầu lông (chiếm 20,2%), môn Tennis (chiếm
15,4%) và môn Khiêu vũ (chiếm 13,5%).
Biểu đồ 3.2: Các môn thể thao yêu thích
Kế đến là nhóm môn thể thao được NTD TDTT lựa chọn là Chạy bộ (chiếm
12%), Yoga (chiếm 9,1%), Đi bộ thể thao (chiếm 7,1%), Thể dục thẩm mỹ (chiếm
6,8%), Bóng rổ (chiếm 5,7%), Thể dục thể hình (chiếm 5,4%), Bóng đá (chiếm 5,2)
và Dưỡng sinh (chiếm 1,2%).
Như vậy, các môn như thể thao mà NTD TDTT lựa chọn nhiều nhất là:
Bơi lội, Cầu lông, Tenins, Khiêu vũ và Chạy bộ chiếm số đông. Đây là cơ sở để
các trung tâm, các CLB TDTT trên địa bàn Thành phố có định hướng, quy hoạch
vào các môn thể thao phù hợp với nhu cầu mà người tập yêu thích. Chúng ta biết
rằng người tập môn thể thao nào thì sẽ chịu sự chi phối của nhiều nguyên nhân: ý
thích, khả năng chi trả dịch vụ, sau đó là động cơ nhận thức hiệu quả môn thể thao
đó tác động tới sức khỏe của người tập. Từ thực tế này đã chỉ ra rằng, muốn kinh
doanh có hiệu quả trong lĩnh vực TDTT thì cần phải nắm bắt được sở thích, nhu cầu
của người tham gia tiêu dùng TDTT để có hướng đầu tư hợp lý về môn tập, thời
gian, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện…
81
3.2.3.5 Các hoạt động giải trí
Kết quả biểu đồ 3.3 cho thấy việc tiêu dùng TDTT ngoài hình thức tập luyện
thì NTD TDTT cũng có nhu cầu tiêu dùng TDTT bằng các hoạt động giải trí như:
“Xem truyền hình” với mức lựa chọn cao nhất (chiếm 97,5%). Trong đó, các loại
hoạt động thuộc nhóm giải trí tinh thần chiếm tỷ lệ cao như: Truy cập internet,
chating (chiếm 71,5%); Nghe nhạc tại nhà (chiếm 60,5%); Du lịch dã ngoại (chiếm
49,4%); Thăm bạn bè (chiếm 46,6%). Đây là các hoạt động thuộc nhóm hướng
ngoại chiếm đa số, điều này cho thấy nhu cầu hưởng thụ của NTD TDTT về hoạt
động TTGT tại Tp.HCM rất lớn.
Còn các hoạt động giải trí thuộc nhóm nâng cao thể chất luôn song hành với
nhu cầu hưởng thụ giải trí như: Tập thể dục ở CLB có tỷ lệ khá cao (chiếm 71,5%),
Chạy bộ (chiếm 57%) và Bơi (chiếm 54,2%).
Biểu đồ 3.3: Các hoạt động giải trí phổ biến
Nghiên cứu nhu cầu NTD TDTT sẽ giúp CLB đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ
thông qua việc trả lời các câu hỏi như: NTD của mình là ai? Họ có nhu cầu và đòi hỏi
như thế nào trong việc tập luyện và giải trí? Hành vi tiêu dùng của người tập như thế
nào? Yếu tố nào đóng vai trò quyết định đến quyết định sử dụng dịch vụ của họ? Như
vậy, nghiên cứu nhu cầu NTD TDTT là một hoạt động cần thiết, đảm bảo cho các
nhà quản lý CLB TDTT có thể tận dụng được những cơ hội, thế mạnh và hạn chế
được những điểm yếu, những nguy cơ trong quá trình kinh doanh. Hoạt động này
nên được tiến hành thường xuyên theo từng chu kỳ kinh doanh để dự đoán nhu cầu
NTD và đưa ra các giải pháp một cách kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhất cho họ.
82
3.2.3.6 Các môn thể thao giải trí
Kết quả ở biểu đồ 3.4 cho thấy các môn TTGT và mức độ tham gia của NTD
TDTT cũng có sự tương đồng với các môn thể thao yêu thích mà họ dành nhiều thời
gian nhàn rỗi để tập luyện như: Đi tập thể dục tại CLB (chiếm 71,5%), Bơi lội
(chiếm 54,2%), Chạy bộ (chiếm 57%), Câu cá (chiếm 30,9%). Bowlling (chiếm
30,9%), Bóng rổ (13,7%), đây là những loại hình nằm trong tốp 10 loại hình TTGT
có mức độ tham gia của NTD cao nhất.
Biểu đồ 3.4: Các môn thể thao giải trí
Kết quả khảo sát về các hoạt động TTGT của NTD TDTT tại 06 CLB TDTT
cho thấy có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Nhật Bản (1993) ở một số loại
hình TTGT như: Chạy bộ, Bơi lội, Đi tập thể dục tại CLB, Đi cắm trại, Câu cá và
Chơi Bowlling cũng nằm trong tốp 10 các hoạt động TTGT của người dân Canada
qua nghiên cứu năm 2005 về vấn đề tham gia các hoạt động thể thao của người dân
[76]. Kết quả so sánh cho thấy xu hướng phát triển TTGT ở Việt Nam nói chung và
ở Tp.HCM nói riêng có điểm tương đồng so với các nước trên thế giới về hoạt động
TTGT.
Dù đã xuất hiện khá lâu, khái niệm về TTGT vẫn còn rất mới tại Việt Nam.
TTGT chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng và thế mạnh tài nguyên quốc
gia. Dù hiện nay, giới quản lý các dịch vụ TTGT tại Việt Nam có thể chưa có kinh
nghiệm phong phú nhưng trong tương lai họ sẽ đưa TTGT thành một lĩnh vực
không thể thiếu trong nhiệm vụ phát triển KTTT.
83
3.2.3.7 Các động cơ tham gia hoạt động TDTT
Động cơ tham gia các hoạt động TDTT của NTD TDTT là câu hỏi có nhiều sự
lựa chọn, nên chúng tôi sử dụng phương pháp đa phản hồi (Multiple response
analysis) để thống kê và sắp xếp thứ tự các động cơ tác động đến sự tham gia của
NTD TDTT.
Kết quả biểu đồ 3.5 với 16 động cơ được khảo sát cho thấy những động cơ
thuộc nhóm sức khỏe chiếm tỷ lệ cao, trong đó yếu tố “Tăng cường sức khỏe” là
mục tiêu quan trọng nhất (chiếm 63,2%), tiếp theo là yếu tố “Chữa bệnh” (chiếm
55%), “Phòng bệnh” (chiếm 48,3%), yếu tố do “Sự hấp dẫn của thể thao” (chiếm
44,6%), yếu tố “Tăng tuổi thọ” và yếu tố “Giải trí tinh thần” có tầm quan trọng
được NTD TDTT lựa chọn tương đương nhau (39,5% và 38,7%).
Các động cơ thuộc về mức độ ảnh hưởng từ thông tin nằm ở nhóm tuyên
truyền được đánh giá không cao. Có thể kết luận là công tác thông tin, tuyên truyền
và marketing các hoạt động về TDTT tại các trung tâm, các CLB TDTT còn yếu,
thiếu thông tin, cần phải được đầu tư và phát triển thêm.
Biểu đồ 3.5: Động cơ tham gia hoạt động TDTT
Nghiên cứu của Cục thống kê Úc về động cơ tham gia của người dân trong các
hoạt động thể thao và giải trí (2007) [124], thì tốp 5 các yếu tố tác động đến sự tham
gia của người dân đó là “Sức khỏe” (chiếm 54,2%), “Ảnh hưởng của thể thao”
(chiếm 21,6%), “Giải trí về tinh thần” (chiếm 7,5%), “Ảnh hưởng của gia đình”
84
(chiếm 9,8%) và “Tác động của xã hội” (chiếm 6,9%). Nhìn chung, so sánh với kết
quả nghiên cứu trên, các động cơ tác động đến sự tham gia hoạt động thể thao của
NTD ở Tp.HCM phù hợp với quan điểm của NTD ở các nước phát triển trên thế
giới.
Tóm lại, từ phân tích trên có thể thấy hoạt động TDTT đã trở thành nhu cầu
thiết yếu trong nhu cầu hưởng thụ, khiến hoạt động TDTT và tiêu dùng TDTT trở
thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Sự thay đổi về quan niệm trên sẽ
nâng cao giá trị của cuộc sống, khi càng có nhiều người tham gia vào hoạt động thể
thao thì Sự nghiệp TDTT sẽ không ngừng phát triển và được mở rộng. Trên cơ sở
đó, thị trường thể thao sẽ phát triển, đồng nghĩa sẽ kích thích các ngành kinh doanh
có liên quan cũng phát triển, điều đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
3.2.3.8 Các yếu tố cản trở hoạt động TDTT
Thông qua biểu đồ 3.6 kết quả khảo sát các yếu tố cản trở sự tham gia hoạt
động thể thao của NTD có liên quan đến các yếu tố như: tài chính, khả năng thể
chất và tinh thần, thiếu kỹ năng hay không cảm thấy tự tin. Trong đó có 2 yếu tố
“Áp lực công việc” và “Không có thời gian tập” và là yếu tố tác động nhiều nhất
đến sự tham gia tập luyện TDTT có giá trị trung bình dao động từ (1.66 - 1.71).
Điều này đã góp phần làm hạn chế việc tham gia các hoạt động giải trí cũng như tập
luyện TDTT thường xuyên của NTD TDTT.
Biểu đồ 3.6: Yếu tố cản trở hoạt động TDTT
85
Kết quả ở biểu đồ 3.6 còn cho thấy các yếu tố cản trở đến sự tham gia hoạt
động TDTT của NTD có sự tương thích với 4 các thành phần chất lượng dịch vụ
theo mô hình giả thuyết nghiên cứu của luận án (sơ đồ 3.4 ở mục 3.1.2.3), cụ thể
như sau:
Liên quan đến thành phần “Chất lượng cung ứng dịch vụ” có các yếu tố:
“Chưa thấy lợi ích của tập luyện” và “Không có môn thể thao phù hợp” cũng là
những yếu tố cản trở tác động đến sự tham gia hoạt động TDTT có trị trung bình là
(2.50 và 2.44).
Kế tiếp là thành phần “Nguồn lực TDTT” có yếu tố “Không có người hướng
dẫn” được đánh giá thấp có trị trung bình là 1.73, hoặc “Không khí nơi tập luyện
không thân thiện” với trị trung bình là 2.75 nhưng không thể bỏ qua vì cũng làm
ảnh hưởng đến sự tham gia tiêu dùng TDTT.
Tiếp theo là các yếu tố cản trở thuộc thành phần “Phương thức kinh doanh”
bao gồm yếu tố “Không có môn phù hợp với độ tuổi” và “Sợ tốn kém kinh phí”
cũng là những yếu tố có tác động không nhỏ xếp đến việc cản trở NTD tham gia
hoạt động thể thao có trị trung bình là 2.4.
Bên cạnh đó, việc làm cản trở NTD tham gia hoạt động thể thao có liên quan
đến thành phần “Hệ thống cơ sở vật chất” bao gồm các yếu tố “CSVC và trang
thiết bị của CLB không đáp ứng yêu cầu tập luyện”, “Khoảng cách di chuyển xa”
hoặc do “Tình hình giao thông” có trị trung bình dao động từ (1.80 - 1.82).
Yếu tố “Không có thời gian” và “Áp lực công việc” được hầu hết NTD TDTT
cho là nguyên nhân chính làm hạn chế việc tham gia tập luyện TDTT thường xuyên
có trị trung bình thấp nhất là 1.66. Ngoài ra, các yếu tố liên quan thuộc 4 thành phần
đến mô hình chất lượng dịch vụ TDTT cũng là nguyên nhân làm hạn chế việc tham
gia hoạt động thể thao.
Đây là vấn đề quan trọng không phải chỉ hiểu được lý do tại sao? Mà còn phải
nắm được nguyên nhân gì làm hạn chế sự tham gia chung? Có thể thiếu thời gian
rảnh rỗi, sự quan tâm, khả năng tài chính, CSVC trang thiết bị TDTT? Trong mỗi
86
trường hợp, đòi hỏi các nhà quản lý CLB TDTT phải có giải pháp ngắn hạn áp dụng
để giảm bớt khó khăn để thúc đẩy sự tham gia hoạt động TDTT của NTD.
3.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần
chúng ở Tp.HCM
Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM thông qua việc so sánh giữa 2 loại hình kinh doanh (Sự nghiệp và Tự hạch
toán) trong 2 năm 2012 – 2013 theo các tiêu chí dưới đây:
3.2.4.1 Cơ cấu nguồn lao động TDTT
Bảng 3.9 Tình hình cơ cấu nguồn lao động năm 2013
Loại hình kinh doanh
So sánh
Sự nghiệp
Tự hạch toán
Chỉ tiêu
Số LĐ (ngƣời)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Số LĐ (ngƣời) 143 75 34 19 13
100 52,4 23,8 13,3 9,1
276 80 69 113 14
100 29,0 25,0 40,9 5,1
- 133 51,8 - 5 93,8 - 35 49,3 - 94 16,8 -1 92,9
1,4 72,1 8,0 18,5
4 199 22 51
2 67 5 69
1,4 46,9 3,5 48,3
- 2 50,0 - 132 33,7 - 17 22,7 18 135,3
67,0 33,0
185 91
98 45
68,5 31,5
- 87 53,0 - 46 49,5
1. Nguồn lao động Tổng số lao động Biên chế Hợp đồng Cộng tác viên TDTT Khác 2. Phân theo trình độ Trên Đại học Đại học, Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp 3. Phân theo giới tính Lao động nam Lao động nữ (Nguồn trích: Báo cáo hoạt động TDTT của các CLB TDTT năm 2013)
(1) Nguồn lao động: Ở loại hình Tự hạch toán có tổng số lao động trong năm
2013 là 143 người ít hơn 133 người (chiếm tỷ lệ 51,8%) so với loại hình Sự nghiệp
là 276 người. Số lao động trong diện biên chế ở loại hình Sự nghiệp là 80 người (có
tỷ trọng 29%) và ở loại hình Tự hạch toán là 75 người (có tỷ trọng 52,4%). Nhìn
chung cho thấy số lao động ở diện này được phân bổ tương đối đồng đều cho cả 2
loại hình kinh doanh.
87
Số lao động trong diện hợp động ở loại hình Sự nghiệp có 69 người/năm (có tỷ
trọng 25%), có độ chênh lệch khá cao so với loại hình Tự hạch toán chỉ có 34
người/năm (có tỷ trọng 23,8%). Số lượng cộng tác viên ở loại hình Sự nghiệp với
tổng số 119 người/năm (có tỷ trọng 40,9%), trong khi đó ở loại hình Tự hạch toán
chỉ có 19 người/năm (có tỷ trọng 14,7%) thấp hơn nhiều.
(2) Phân theo trình độ: Theo báo cáo cuối năm 2013 cho thấy ở 2 loại hình
kinh doanh này cũng tổ chức đào tạo HLV, trọng tài nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều
hình thức như cử đi học ở các trường đại học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, tạo điều kiện
phát triển về nghiệp vụ. Với đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn ở loại
hình Sự nghiệp phân bổ cao hơn ở loại hình Tự hạch toán, cho thấy phần lớn họ đều
được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
(3) Phân theo giới tính: Số lao động nam ở cả 2 loại hình kinh doanh trên đều
cao gấp 2 lần số lao động nữ nhưng lại có tỷ trọng tương đương nhau, số lao động
nam (67% và 68,5%) và nữ (33,0% và 31,5%). Điều này cho thấy khoảng cách giữa
nam và nữ tham gia vào lĩnh vực TDTT ngày càng thu hẹp, cho thấy sự bình đẳng
trong vai trò xã hội và gia đình giữa nam và nữ ngày càng được cải thiện, phụ nữ có
nhiều điều kiện hơn để tham gia vào các hoạt động TDTT.
Tóm lại, từ phân tích thực trạng trên các nhà quản lý các CLB TDTT thuộc
loại hình Sự nghiệp cần có sự bố trí lao động phù hợp cho từng bộ phận, tạo nên kết
cấu hợp lý, giảm được số lượng người lao động mà năng suất lao động vẫn tăng
cao. Từ đó, có thể định hướng giải pháp phát triển nguồn lực TDTT mang tính
chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh TDTT nhằm tăng tối đa lợi nhuận để đạt
hiệu quả kinh tế. Như vậy, quản trị nguồn nhân lực của các CLB TDTT luôn được
coi là năng lực cốt lõi, đóng góp cho sự thành công của họ trên các khía cạnh: chất
lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng và năng suất làm việc, đây
là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công trong kinh doanh.
88
3.2.4.2 Nguồn đầu tư tài chính
Biểu đồ 3.7: So sánh nguồn đầu tƣ tài chính năm 2013
Kết quả ở biểu đồ 3.7 cho thấy hiện nay giữa 2 loại hình kinh doanh có 3 nguồn
đầu tư tài chính: (1) Nguồn NSNN (kinh phí thường xuyên và không thường xuyên);
(2) Nguồn tài chính thu Sự nghiệp (ngân sách do địa phương hay thành phố) và (3)
nguồn tài chính từ doanh thu dịch vụ (cho thuê mướn sân bãi, dịch vụ, tài trợ, lãi suất
ngân hàng…)
Xét về đầu tư tài chính từ NSNN cấp cho 2 loại hình kinh doanh tại biểu đồ 3.7
cho thấy loại hình Sự nghiệp có trị trung bình là 1,931 triệu đồng cao hơn loại hình
Tự hạch toán là 1,712 triệu đồng.
Xét tiếp đầu tư tài chính về doanh thu từ kinh doanh dịch vụ TDTT thì ở loại
hình Tự hạch toán có trị trung bình là 6,710 triệu đồng cao hơn không nhiều so loại
hình Sự nghiệp là 5,894 triệu đồng.
Xét về tổng doanh thu hàng năm của 2 loại hình kinh doanh, loại hình Tự
hạch toán có trị trung bình là 8,367 triệu đồng, thấp hơn nhiều so với loại hình Sự
nghiệp là 10,187 triệu đồng. Sự chênh lệch này có thể lý giải vì trong năm 2013
kinh phí từ NSNN cấp cho loại hình Sự nghiệp nhiều hơn loại hình Tự hạch toán.
Trong đó, kinh phí được cấp thường xuyên trong kế hoạch hàng năm cho các CLB
TDTT thuộc loại hình Sự nghiệp để xây dựng và sữa chữa, nâng cấp, cải tạo CSVC
phục vụ cho một số môn thể thao mũi nhọn của Thành phố.
89
3.2.4.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
Xét biểu đồ 3.8 cho thấy ở loại hình Sự nghiệp tổng doanh thu trong năm 2012
đạt 27,769,566 ngàn đồng nhưng đến năm 2013 doanh thu tăng lên là 30,562,910
ngàn đồng (chiếm tỷ lệ tăng trưởng là 9,5%) so với năm 2012. Nhìn chung, nếu xem
xét tổng thể thì việc kinh doanh ở loại này có hiệu quả thể hiện qua chỉ tiêu doanh
thu nhưng tốc độ tăng trưởng không nhiều, vì vậy lợi nhuận tăng không đáng kể.
Biểu đồ 3.8: So sánh hiệu quả kinh doanh năm 2012 – 2013
25,102,000 ngàn đồng, mặc dù doanh thu có tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng về doanh
Tương tự ở loại hình Tự hoạch toán với tổng doanh thu trong năm 2013 đạt
thu thấp (chiếm tỷ lệ 1,1%) so với năm 2012. Chứng tỏ rằng việc đầu tư và tìm hiểu
nhu cầu của NTD TDTT về các môn thể thao trong từng giai đoạn của loại hình
kinh doanh này cũng chưa thật hợp lý.
Tóm lại, mặc dù xét ở tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu không cao nhưng cũng
cho thấy việc kinh doanh dịch vụ TDTT ở 2 loại hình này có xu hướng gia tăng,
năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngày càng
phát triển.
3.2.4.4 Nguồn doanh thu tài chính
Nguồn doanh thu của các CLB TDTT bao gồm các khoản thu được cấp từ
NSNN, sự nghiệp theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước. Ngoài ra, còn các khoản
thu khác từ hoạt động liên doanh liên kết, cho thuê sân bãi tập luyện, các hoạt động
kinh doanh dịch vụ TDTT và các dịch vụ khác.
90
Xét kết quả ở biểu đồ 3.9 nguồn thu được cấp từ NSNN cho loại hình Sự
nghiệp trong năm 2013 là 5,793,369 ngàn đồng và nguồn thu sự nghiệp là
6,581,989 ngàn đồng với tổng doanh thu từ 2 nguồn này là 12,375,358 ngàn đồng.
Trong khi đó loại hình Tự hạch toán các khoản thu này được nhận từ NSNN và sự nghiệp thấp hơn nhiều chỉ bằng 1/3 trên tổng số khoản thu. Nhưng nếu bóc tách từ
nguồn thu kinh doanh dịch vụ TDTT thì ta thấy ở loại hình Tự hạch toán có tổng
doanh thu trong năm 2013 đạt 19,132 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 76,2%) cao hơn nhiều
so với loại hình Sự nghiệp chỉ đạt doanh thu là 17.683.552 ngàn đồng (chiếm tỷ lệ
57,9%).
Mặt khác nguồn thu từ tài trợ thể thao năm 2013 ở loại hình Tự hạch toán đạt
2,089,450 ngàn đồng cao gấp 4 lần so với loại Sự nghiệp chỉ đạt 504 triệu đồng. Từ
phân tích trên cho thấy, ỏ loại hình Tự hạch toán đã biết tận dụng khai thác CSVC
từ việc cho thuê mặt bằng và quản lý tốt các khu vực kinh doanh dịch vụ để tạo
nguồn thu từ các mặt bằng hoạt động dịch vụ, các lớp học TDTT. Bên cạnh đó CLB
TDTT còn tận dụng liên kết với các đơn vị chuyên tổ chức sự kiên TDTT hợp đồng
cho thuê quảng cáo, marketing thương hiệu cho các công ty lớn nhằm tạo nguồn thu
tái đầu tư CSVC - kỹ thuật TDTT cho đơn vị.
Biểu đồ 3.9: So sánh nguồn doanh thu tài chính năm 2013
Từ phân tích kết quả trên có thể đưa ra một số nhận định, với kết quả doanh
thu từ dịch vụ TDTT là cơ sở phản ảnh những mặt hạn chế trong việc kinh doanh ở
loại hình Sự nghiệp còn thụ động, ít có sự thay đổi và đột phá về tổ chức quản lý, về
phương thức kinh doanh để kích thích nhu cầu tiêu dùng TDTT của người tập.
91
Doanh thu từ dịch vụ TDTT tại các công trình chỉ nhằm có được nguồn tiền để chi
phí hoặc tu bổ, sửa chữa, lấy thu bù chi là phương thức hiện hành ở loại hình này.
Ngược lại, trên cơ sở được chủ động khai thác linh động mọi nguồn thu, chi phí, tự
quyết định các phương án đầu tư và các quyết định tài chính khác. Như vậy, cho
thấy ở loại hình Tự hoạch toán đã biết khai thác đúng hướng nhu cầu của thị trường
và cung cấp nhu cầu dịch vụ cho NTD TDTT phù hợp với từng điều kiện cụ thể,
điều đó chứng tỏ việc kinh doanh ở loại hình này chiều hướng ngày càng phát triển
có hiệu quả cao.
3.2.4.5 Năng suất lao động
Thông qua biểu đồ 3.10 cho thấy tổng số lao động ở loại hình Tự hạch toán
chỉ có 143 người (chiếm tỷ lệ 51,8%) thấp hơn so với loại hình Sự nghiệp, nhưng
chỉ tiêu năng suất lao động lại tăng 175,539 ngàn đồng/người (chiếm tỷ lệ 158,5%) và
mức hao phí lao động (chiếm tỷ lệ 306%) cao hơn so với loại hình Sự nghiệp. Điều
này cho thấy ở loại hình Tự hạch toán đã quản trị tốt trong việc sử dụng hiệu quả
ngày công của người lao động, vì lợi nhuận chính là thước đo của hiệu quả, nó bằng
hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Biểu đồ 3.10: So sánh năng suất lao động năm 2013
Để đạt được hiệu quả cao cần sử dụng mọi tiềm lực tiết kiệm chi phí để lợi
nhuận lớn nhất mà chi phí bỏ ra thấp nhất. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân
92
tích cực như do trình độ của nhân viên cao, do cung ứng tốt các dịch vụ cho NTD
TDTT. Nhìn chung, trình độ quản trị nguồn nhân lực ở loại hình Tự hạch toán đạt
hiệu quả trong việc tổ chức hệ thống điều hành quản lý khoa học, phân công bố trí
công tác hợp lý đúng người, đúng việc nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân ở mức
cao nhất hiệu suất sử dụng nguồn lao động.
Bên cạnh đó ở loại hình Sự nghiệp có tổng số lao động là 276 người nhiều hơn
nhưng chỉ tiêu năng suất lao động lại thấp chỉ đạt 111 ngàn đồng/người và mức hao
phí lao động là 401 ngàn đồng/người. Kết quả với số lao động nhiều nhưng chỉ tiêu
năng suất lao động không cao tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp và mức hao phí
lao động trên doanh thu giảm xuống. Nguyên nhân chủ yếu của loại hình này này
chưa sử dụng tốt công suất làm việc và số ngày làm việc trong năm của nhân viên,
đây là biểu hiện quản lý kinh tế không đạt hiệu quả khi sử dụng nguồn lao động.
Nếu xét hiệu quả kinh doanh còn thể hiện qua mức thu nhập của người lao động, tỷ
suất lợi nhuận vì lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của
hoạt động kinh doanh.
3.2.4.6 Mức lương bình quân
Qua biểu đồ 3.11 cho thấy ở loại hình Sự nghiệp với tổng quỹ lương chi cho
người lao động là 4,551,827 ngàn đồng/năm tương ứng với mức lương bình quân
chi trả cho người lao động là 16,492 triệu/người/năm. Trong khi đó, ở loại hình Tự
hạch toán tổng quỹ lương chi trả cho người lao động là 4,174,838 ngàn đồng/năm
và mức lương bình quân của người lao động là 29,195 triệu/người/năm cao hơn so
với loại hình Sự nghiệp.
Xét về chỉ tiêu tỷ suất quỹ lương ở loại hình Sự nghiệp có tỷ suất quỹ lương
đạt 14,89% thấp hơn tỷ suất quỹ lương ở loại hình Tự hạch toán đạt 16,63%.
Từ phân tích kết quả trên có thể đưa ra một số nhận định: Nếu tỷ suất quỹ
lương tăng mà lương bình quân của người lao động giảm tức là hiệu quả sử dụng
lao động thấp làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở loại hình
Sự nghiệp. Như vậy, ở loại hình Sự nghiệp cần phải cải tiến hoạt động của CLB,
đặc biệt là việc sử dụng nguồn lao động chưa đạt hiệu quả. Vì thế cần phải xem xét
93
cải tiến lại bộ máy quản lý, phân bổ lao động vào các bộ phận trong đơn vị cho phù
hợp, xem xét lại mức độ hợp lý giữa kết cấu lao động với các bộ phận. Mặt khác
cần cải tiến tình hình trang thiết bị tốt cho người lao động làm việc để nâng cao
năng suất lao động.
Biểu đồ 3.11: So sánh mức lƣơng bình quân năm 2013
Xem xét ở 2 loại hình kinh doanh cho thấy mức lương bình quân chi cho
người lao động ở loại hình Tự hạch toán cao hơn ở loại hình Sự nghiệp. Điều này có
thể lý giải ở loại hình Tự hạch toán với số lao động được phân bổ ít hơn là 143
người nên chi phí quỹ lương giảm đã đem lại tỷ suất lợi nhuận cao nên bình quân
lương người lao động cao, cho thấy hiệu quả kinh doanh ở loại hình nay tốt hơn.
Từ phân tích trên có thể nhận xét: Khi tỷ suất tiền lương giảm mà lương bình
quân của người lao động lại tăng hoặc không thay đổi, đây là hiện tượng CLB kinh
doanh tốt; Nếu tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao
động nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thì chấp nhận; Nếu tăng
tổng quỹ lương, tăng tiền lương bình quân cho người lao động phải đảm bảo nguyên
tắc: tốc độ tăng tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.
Tóm lại, khi phân tích tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất tiền lương trên
cơ sở của biến động chi phí tiền lương để đánh giá lương bình quân của người lao
động. Trong kinh doanh, mục tiêu của các CLB TDTT là làm sao mang lại hiệu quả
94
kinh tế cao nhưng phải đảm bảo đời sống của người lao động, do đó tiền lương cho
người lao động cũng là mục tiêu của các nhà quản lý CLB TDTT.
3.2.4.7 Hiệu quả doanh thu với tỷ suất lợi nhuận
Kết quả tại biểu đồ (3.12) và (3.13) cho thấy ở loại hình Tự hạch toán có sự
tăng trưởng và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Cụ thể, trong năm 2013 với tổng doanh
thu chỉ đạt 25,102,000 ngàn đồng thấp so với loại hình Sự nghiệp nhưng tỷ suất lợi
nhuận cao hơn (chiếm 40,8%) trong đó tỷ suất chi phí lại thấp (chiếm 44,3%) với
tổng mức định phí và biến phí là 11,111,317 ngàn đồng/năm và lợi nhuận sau thuế
đạt 10,7259,904 ngàn đồng/năm (chiếm tỷ lệ 1,03%). Tuy tốc độ tăng trưởng về tỷ
lệ sinh lợi không nhiều nhưng cũng cao hơn so với loại hình Sự nghiệp. Điều đó cho
thấy ở loại hình Tự hạch toán kinh doanh tương đối ổn định, doanh thu năm sau cao
hơn năm trước đang trên đà phát triển.
Biểu đồ 3.12: So sánh hiệu quả kinh doanh năm 2013
Ngược lại, xét ở loại Sự nghiệp có tổng doanh thu trong năm 2013 đạt
30,562,910 ngàn đồng với tỷ suất lợi nhuận (chiếm 32,5%) nhưng tỷ suất chi phí lại
rất cao (chiếm 64,7%) với tổng mức định phí và biến phí là 19,767,909 ngàn
đồng/năm cao gần gấp 1,5 lần so loại hình Tự hạch toán. Trong trường hợp mức
định phí và biến phí cao có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng không thể
loại bỏ nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đó là số người lao động quá nhiều (276
người/năm) đã làm cho chi phí quỹ lương tăng. Điều này cho thấy việc kinh doanh
95
ở loại hình này chưa đạt hiệu quả về mặt kinh tế. Qua đây cho thấy các CLB TDTT
thuộc Nhà nước quản lý với mục tiêu chính là phục vụ quần chúng, khuyến khích
các thành phần tham gia vào hoạt động TDTT nhằm tăng cường sức khỏe và lợi ích
tinh thần không đặt nặng về kinh doanh lợi nhuận ở đây.
Biểu đồ 3.13: So sánh tỷ suất sinh lợi năm 2013
Tóm lại, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc kinh doanh có lợi
nhuận là rất khó nhưng loại hình Tự hạch toán đã kinh doanh có lãi với tỷ suất lợi
nhuận cao chiếm 40,8% không phải doanh nghiệp kinh doanh thể thao nào cũng có
thể làm được. Trong quá trình kinh doanh của mình, các doanh nghiệp nói chung và
loại hình Tự hạch toán nói riêng đã tìm mọi cách giảm bớt chi phí, do đó tỷ suất chi
phí giảm tạo khả năng sinh lời, lãi gộp trên doanh thu thuần cũng tăng. Như vậy, khi
các CLB TDTT kinh doanh tốt sẽ kéo theo tỷ suất lợi nhuận tăng, khả năng hiệu quả
của vốn và lao động sống không ngừng tăng trong thời kỳ kế tiếp của quá trình hoạt
động kinh doanh.
Nhận xét chung
Xét ở loại hình Sự nghiệp: Nguồn thu từ NSNN cấp nhiều hơn nhưng hiệu
quả kinh doanh không cao biểu hiện qua chỉ số doanh thu hàng năm. Qua kết quả
cho thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các CLB TDTT vẫn chưa được tổ chức
tốt và đa dạng. Nguyên nhân một phần là do thiếu về các kế hoạch chiến lược cũng
như các chính sách Nhà nước trong việc hỗ trợ và phát triển loại hình kinh doanh.
96
Mặt khác, CSVC - trang thiết bị phục vụ cho loại hình kinh doanh cũng là một yếu
tố quan trọng cần phải xem xét đến nhằm khuyến khích và phát triển số lượng NTD
TDTT. Cho thấy ở loại hình Sự nghiệp cần đầu tư phát triển theo xu hướng nhu cầu
của thị trường, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có khả năng phân tích xu
hướng thị trường, đâu là môn thể thao phù hợp, đâu là sản phẩm dịch vụ đang có
chiều hướng bão hoà và đi xuống, có nghĩa là CLB TDTT phải xây dựng cho mình
chiến lược phát triển phù hợp.
Ngoài ra, ở loại hình kinh doanh này cũng cần coi trọng việc xây dựng thương
hiệu cho mình, trong việc quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực cần áp
dụng các mô hình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả điều hành. Bên cạnh đó,
nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của CLB trên thị trường. Để củng cố vị
trí và duy trì sự phát triển, cần xây dựng những chiến lược, chương trình giao tiếp
khuếch trương nhằm khắc sâu hình ảnh của CLB tâm trí, thái độ, hành vi của NTD
TDTT. Có như thế thì loại hình Sự nghiệp mới có thể khẳng định được tên tuổi của
mình và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh có được.
Xét loại hình Tự hạch toán: Nguồn kinh phí nhận được từ NSNN ít hơn
(hoặc không có như CVHLĐ và NTL Phú Thọ) nhưng hiệu quả kinh doanh cao hơn
được biểu hiện qua doanh thu từ dịch vụ. Khi chuyển đổi cơ chế từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường cho phép các đơn vị Sự nghiệp chuyển sang hình
thức quản lý tự hạch toán. Với nền kinh tế thị trường thì buộc loại hình kinh doanh
này phải luôn nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trường cạnh tranh.
Đặc biệt với ngành dịch vụ TDTT thì các nhà quản lý ở loại hình Tự hạch
toán muốn tồn tại được hay không, còn phải phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra
cho sản phẩm dịch vụ của mình, đưa sản phẩm dịch vụ đến tay NTD. Song công tác
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT đưa sản phẩm đến thị trường tiêu dùng
thể thao là một điều cạnh tranh rất khó. Khi Việt Nam đang từng bước hội nhập với
các nước trong khu vực Đông Nam Á và điều đó làm cho mức độ cạnh tranh giữa
các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước sẽ ngày càng khó khăn hơn. Điều này
buộc các nhà quản lý CLB TDTT phải luôn cải tiến hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ
chức nhân lực và các bộ phận quản lý cũng được đổi mới liên tục các phương thức
kinh doanh cho phù hợp với cơ chế quản lý mới là tự hạch toán thu chi. Đồng nghĩa
97
với việc phải quan tâm đến công tác thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ TDTT
kèm theo nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho NTD.
Vì thế, chất lượng dịch vụ TDTT luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi NTD
TDTT chọn mua. Chất lượng không chỉ giúp các nhà quản lý CLB nhận thức rõ hơn
sự khắc nghiệt của cạnh tranh trong cơ chế thị trường mà còn làm thay đổi cách tiếp
cận của các nhà quản lý với NTD và các đối tác. Khi chất lượng sản phẩm dịch vụ
được nâng cao sẽ tăng uy tín với NTD tạo khả năng thiết lập quan hệ ổn định lâu
dài. Nếu xây dựng và áp dụng tốt các hệ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao năng
lực cạnh tranh giữa CLB thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự tin tưởng
và trung thành của NTD.
Thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cho người lao động sẽ góp phần xây dựng
đội ngũ lao động có tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh TDTT. Có như
vậy CLB TDTT mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng dịch vụ TDTT thuận lợi hơn. Nếu thành công trong việc xây dựng và triển
khai thương hiệu của CLB sẽ thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh.
Tóm lại, so sánh hiệu quả kinh doanh của 2 loại hình tổ chức kinh doanh trên,
chúng tôi cho rằng các CLB TDTT thuộc loại Sự nghiệp TDTT hiện nay cần thiết
phải triển khai và áp dụng sâu rộng cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần xã hội hóa
là ưu việt. Bởi lẻ, tự chủ tài chính là chìa khóa để nâng cao quyền tự chủ của đơn vị
sự nghiệp. Áp dụng cơ chế tự chủ tài chính sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị, tạo động lực khuyến kích các đơn vị sự nghiệp tích cực, chủ động
hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng công việc,
sử dụng hiệu qủa kinh phí đồng thời tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả
năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu nhập hợp pháp. Đây là nguyên nhân
chính để cho các cấp lãnh đạo nên nhìn nhận và mạnh dạn chuyển đổi cơ chế quản
lý sang tự hạch toán thu chi đúng theo tinh thần xã hội hóa giúp cho các doanh
nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực thể thao nói riêng đứng vững và phát triển trong
nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như khẳng định vị thế của mình. Hay nói cách
khác là tối ưu hoá nguồn lực kinh doanh dịch vụ TDTT được tiến hành một cách hệ
thống, có tính khả thi và phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển TDTT
98
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đảm bảo việc tiết kiệm các nguồn
NSNN của Nhà nước đầu tư cho TDTT, nếu các doanh nghiệp thể thao kinh doanh
hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Sự nghiệp TDTT.
3.2.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM
3.2.5.1 Kết quả xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ TDTT (Kết quả hoàn
thành thang đo nghiên cứu định tính)
Dựa vào việc tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS, chúng tôi đã
thiết kế bộ câu hỏi khảo sát gồm (37 mục hỏi) và cũng chính là 37 biến quan sát.
Theo mô hình SERVQUAL, những biến quan sát được thành lập thông qua
bước điều chỉnh thang đo trên cơ sở mô hình SERVPERF bao gồm các thành phần:
Độ tin cậy (3 biến quan sát); Sự đáp ứng + năng lực (7 biến quan sát); Sự cảm thông
(5 biến quan sát) và Tính hữu hình (4 biến quan sát).
Theo mô hình GRONROOS bao gồm các thành phần: Chất lượng kỹ thuật (7
biến quan sát); Chất lượng chức năng (8 biến quan sát) và cuối cùng là 01 nhân tố
phụ thuộc bao gồm (3 biến quan sát) là Sự hài lòng của NTD TDTT. Với mô hình
này, chất lượng dịch vụ TDTT tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM sẽ được
đo lường thông qua bảng tiêu chí đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ ở bảng 3.10:
Bảng 3.10 Tiêu chí đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ TDTT
Tiêu chí đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ
Câu hỏi
Nội dung mục hỏi
Mã biến
Thành phần tin cậy (RLI): Phƣơng thức kinh doanh dịch vụ C12.14 C12.15
RLI14 RLI15
CLB thực hiện đúng tất cả các cam kết của mình đối với khách hàng CLB luôn giải quyết thỏa đáng, kịp thời các thắc mắc hay khiếu nại của khách hàng Thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB hấp dẫn
RLI16
Hướng dẫn viên của CLB hướng dẫn tận tình. Hướng dẫn viên của CLB có trình độ chuyên môn tốt Thái độ phục vụ của nhân viên của CLB ân cần, lịch sự Giá cả cung ứng dịch vụ TDTT hợp lý Giá cả dịch vụ tập luyện TDTT linh hoạt phù hợp theo thời điểm Thời gian sinh hoạt, tập luyện tại CLB hợp lý Các hoạt động tại CLB được tổ chức khoa học
C12.16 Thành phần Đáp ứng + Năng lực (RSP): Nguồn lực TDTT C12.4 C12.5 C12.6 C12.8 C12.9 C12.10 C12.11
RSP04 RSP05 RSP06 RSP08 RSP09 RSP10 RSP11
EMP12 EMP13 EMP17 EMP18 EMP19
CSVC, trang thiết bị dụng cụ của CLB đáp ứng nhu cầu tập luyện Cảnh quan, môi trường của CLB thoáng mát, sạch, đẹp CSVC, trang thiết bị của CLB đã được khai thác tốt Không khí tập luyện tại CLB thân thiện
TAN01 TAN02 TAN03 TAN07
TQU20 TQU21
99
Thành phần đồng cảm (EMP): Chất lƣợng cung ứng dịch vụ Các hoạt động tại CLB đa dạng thu hút sự quan tâm của người tập C12.12 Các loại hình dịch vụ TDTT của CLB đa dạng phù hợp với mọi lứa tuổi C12.13 Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB có hiệu quả rõ rệt về sức khỏe C12.17 Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB làm quý vị thấy tinh thần thoải mái C12.18 CLB có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng C12.19 Thành phần hữu hình (TAN): Hệ thống cơ sở vật chất C12.1 C12.2 C12.3 C12.7 Thành phần Chất lƣợng kỹ thuật (TQU) C13.1 C13.2
Bố trí thời gian hoạt động của các môn hợp lý hơn, thuận tiện hơn. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện của CLB đáp ứng tốt hơn nhu cầu tập luyện Làm cho môi trường, cảnh quan của CLB sạch, đẹp hơn. Khai thác tốt hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của CLB. Đa dạng hóa phương thức bán vé dịch vụ Giá cả dịch vụ linh hoạt hơn, phù hợp hơn
TQU22 TQU23 TQU27 TQU28 TQU29 TQU32
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TDTT hơn Cần có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng hơn
C13.3 C13.4 C13.8 C13.9 C13.10 C13.13 Thành phần Chất lƣợng chức năng (FQU) C13.5 C13.6 C13.7 C13.11 C13.12 C13.14
FQU24 FQU25 FQU26 FQU30 FQU31 FQU33
Cải thiện thái độ, cung cách hướng dẫn của HLV. Cần có đội ngũ HDV chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao hơn Cải thiện thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên CLB tốt hơn Thực hiện tốt hơn các cam kết của mình đối với khách hàng Cần giải quyết thỏa đáng, kịp thời các thắc mắc hay khiếu nại của KH Tăng cường đa dạng hóa các hình thức thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB Tổ chức sự kiện thể thao, hoạt động giao tiếp, khuếch trương, khuyến mại FQU34
Quý vị hài lòng với chất lượng cung ứng dịch vụ TDTT của CLB? SAT35 Quý vị sẽ giới thiệu CLB cho những người khác đến tập luyện không? SAT36 Trong thời gian tới, quý vị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ TDTT của CLB? SAT37
C13.15 Thành phần Sự hài lòng (SAT) C12.20 C12.21 C12.22
Như vậy, theo mô hình nhận thức của khách hàng về sự hài lòng đối với chất
lượng dịch vụ TDTT tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM theo mô hình giả
thuyết nghiên cứu trong luận án được hình thành phù hợp với sơ đồ 3.6 (mục
3.1.2.3). Mục đích của việc điều chỉnh là tạo ra một thang đo mới phù hợp với loại
hình chất lượng dịch vụ TDTT.
100
3.2.5.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng
tại Tp.HCM (Kết quả hoàn thành thang đo nghiên cứu định lượng)
(1) Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA theo mô hình SERVQUAL
(EMP), (TAN) với 19 biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của NTD TDTT. Sau
Theo mô hình nghiên cứu giả thuyết, có 4 nhân tố độc lập là (RLI), (RSP),
khi phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy hệ số kiểm định KMO là 0,938 (lần 1), 0,924 (lần 2),
0,922 (lần 3), 0,913 (lần 4) đều thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≥ 1 với mức ý nghĩa
bằng 0 (Sig. = 0,000), điều này có nghĩa các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể phân tích nhân tố là thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues > 1, với phương sai rút trích là 55.273 % thỏa điều
kiện > 50% (xoay nhân tố lần 4 ở phụ lục 8) nên đạt yêu cầu có thể đưa vào nghiên
cứu tiếp theo. Sau khi loại bỏ những biến quan sát có trọng số (< 0,5). Kết quả đã
xác định được 10 biến quan sát cho sự hài lòng của NTD TDTT về việc sử dụng
dịch vụ tại các CLB.
Bảng 3.11 Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố theo mô hình SERVQUAL
Lần
Tổng số biến 19
1
Hệ số kiểm định (KMO) 0.938
Mức ý nghĩa (Sig.) 0.000
Phương sai 7.812
14 12 10
Biến quan sát bị loại bỏ RSP04, RSP06, RSP10 RSP11, EMP13 RSP08, RSP09 TAN03, TAN07 0
2 3 4
0.924 0.922 0.913
0.000 0.000 0.000
4.863 3.948 3.205
Dựa trên phân tích, biến RSP05 thuộc thành phần “Nguồn lực TDTT” bị loại
bỏ mặc dù có hệ số tải nhân tố là 0.601 (> 0,5), có khả năng biến RSP05 là tạo nên
việc rút trích nhân tố giả vì kết quả phân tích nhân tố lần 2, cho thấy tổng phương
sai rút trích từ 14 biến quan sát tại mức giá trị Eigenvalues với phương sai rút trích
là 49,6184% < 50% (phụ lục 8) nên không đạt chuẩn, do đó, biến RSP05 bị loại ra
khỏi bảng phân tích.
101
Như vậy, kết quả thang đo thành phần “Nguồn lực TDTT” không đạt giá trị
phân biệt nên sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, thang đo chất lượng dịch vụ
tại CLB TDTT theo mô hình SERVQUAL được đo lường bằng 9 biến quan sát với
tổng phương sai rút trích là 52,273%, cho biết 3 nhân tố này giải thích được
52,273% biến thiên của dữ liệu (phụ lục 8). Như vậy, 4 thành phần chất lượng dịch
vụ theo mô hình SEVQUAL còn lại 3 thành phần khi đánh giá chất lượng dịch vụ
tại CLB TDTT là: Sự Tin cậy, Sự Đồng cảm và Phương tiện hữu hình.
Bảng 3.12 Tóm tắt nhân tố tƣơng ứng với các biến quan sát sau khi phân tích
Nhân tố Thành phần Tin cậy (RLI) Thành phần Đồng cảm (EMP) Thành phần Hữu hình (TAN)
Số biến RLI14, RLI15, RLI16 EMP12, EPM17, EMP18, EMP19 TAN01, TAN02
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA theo mô hình GRONROOS
Theo mô hình nghiên cứu giả thuyết có 2 nhân tố độc lập là (TQU) và (FQU)
với 15 biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của NTD TDTT. Sau khi phân tích
nhân tố khám phá EFA để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát:
Kết quả tại bảng 3.13 cho thấy hệ số KMO là 0,947 (lần 1), 0,943 (lần 2),
0,943 (lần 3) đều thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≥ 1 với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig.
= 0,000), điều này có nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể phân tích nhân tố là thích hợp. Sau khi loại bỏ những biến quan sát có trọng số
(< 0,5) mô hình nghiên cứu còn lại 11 biến.
Lần Tổng số
Biến quan sát bị loại bỏ TQU21, FQU24 TQU23
Bảng 3.13 Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố theo mô hình GRONROOS Hệ số kiểm định (KMO) 0.947 0.943 0.943
Hệ số thống kê (Sig.) 0.000 0.000 0.000
Phƣơng sai 7.192 5.836 5.294
biến 15 13 12 11
TQU20 0
1 2 3 4
Kết quả cho thấy biến TQU20 bị loại do có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 có
khả năng biến TQU20 là biến rác tạo nên việc rút trích nhân tố giả. Tại các mức
giá trị Eigenvalues với phương sai trích là 49,647% < 50% (phụ lục 8) nên không
đạt yêu cầu. Do đó, biến TQU20 này không thể giữ lại trong bảng phân tích. Kết
102
quả cuối cùng đã xác định được 11 mục hỏi cho phần sự hài lòng của NTD TDTT
về việc sử dụng dịch vụ tại các CLB TDTT mà họ đang tập luyện. Sau khi phân
tích nhân tố có sự thay đổi về số lượng biến quan sát, cụ thể bảng ở 3.14.
Bảng 3.14 Tóm tắt nhân tố tƣơng ứng với các biến quan sát sau khi phân tích
Số biến
FQU25, FQU26, FQU30, FQU31, FQU33, FQU34 TQU22, TQU27, TQU28, TQU29, TQU32
Nhân tố Chất lượng chức năng (FQU) Chất lượng kỹ thuật (TQU)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thành phần Sự hài lòng
Theo mô hình nghiên cứu giả thuyết có 1 nhân tố phụ thuộc (SAT) với 3 biến
quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của NTD TDTT. Kết quả tại bảng 3.15 cho
thấy hệ số kiểm định KMO là 0,689 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≥ 1 với mức ý
nghĩa bằng 0 (Sig. = 0,000), điều này có nghĩa là các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể phân tích nhân tố là thích hợp. Tại các mức giá trị
Eigenvalues > 1, với hệ số tải của các biến khá cao đều lớn hơn 0,8. Với phương
sai trích là 66,209% > 50% (phụ lục 8) nên đạt yêu cầu nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả
Bảng 3.15 Kết quả xoay nhân tố sau khi loại bỏ biến của thành phần Sự hài lòng Biến quan sát Mã biến
SAT35 Quý vị hài lòng với chất lượng cung ứng dịch vụ TDTT của CLB? SAT36 Quý vị sẽ giới thiệu CLB cho những người khác đến tập luyện không? SAT37 Trong thời gian tới quý vị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ TDTT của CLB?
0.824 0.817 0.800
Trị số kiểm định (KMO) Hệ số thống kê (Sig.) Gái trị Eigenvalues Phương sai rút trích (%) Hệ số tin cậy (Cronback’s alpha)
0.689 0.000 1.986 66.209 0.689
Một số nhận xét nghiên cứu mô hình giả thuyết luận án hiệu chỉnh lần 1
Theo phân tích khám phá nhân tố EFA như trên, thành phần “Nguồn lực
TDTT” theo mô hình SERVQUAL bị loại ra khỏi hệ thống phân tích, do chúng
không đạt được giá trị phân biệt. Do vậy, mô hình nghiên cứu giả thuyết của luận án
được hiệu chỉnh lại lần 1 cho phù hợp với mô hình chất lượng dịch vụ TDTT và để
thực hiện kiểm nghiệm trong nghiên cứu tiếp theo là:
103
Các giả thuyết H1, H3, H4, H5, H6 được giữ lại.
Giả thuyết H2 là thành phần (Đáp ứng + Năng lực) được NTD đánh giá không
cao. Hay nói cách khác, thành phần “Nguồn lực TDTT” và sự hài lòng của khách
hàng không có quan hệ cùng chiều nên bị loại bỏ.
Chất lƣợng chức năng H5
Chất lƣợng kỹ thuật H6
Sơ đồ 3.7 Mô hình thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 1 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS)
(2) Kiểm định độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ TDTT bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Kết quả độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ TDTT theo mô hình
SERVQUAL
Thang đo chất lượng dịch vụ về sự hài lòng của NTD TDTT chia thành 3 nhân
tố độc lập (RLI, EMP, TAN). Kết quả phân tích độ tin cậy nội tại của thang đo được
biểu diễn trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan theo mô hình SERVQUAL
Biến
Diễn giải
Trung bình thang đo
Phƣơng sai thang đo
Chỉ số α
Tƣơng quan biến tổng
Phƣơng thức kinh doanh dịch vụ (RLI): α = 0.715 RLI14
6.97
2.329
0.548
0.610
RLI15
7.12
2.171
0.570
0.580
RLI16
7.24
2.217
0.488
0.686
CLB thực hiện đúng tất cả các cam kết của mình đối với khách hàng CLB luôn giải quyết thỏa đáng, kịp thời các thắc mắc hay khiếu nại… Thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB hấp dẫn
104
Chất lƣợng cung ứng dịch vụ (EMP): α = 0.761 EMP12 Các hoạt động tại CLB đa dạng thu
10.94
4.226
0.549
0.712
hút sự quan tâm của người tập
10.82
4.234
0.595
0.686
EMP17 Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB có hiệu quả rõ rệt về sức khỏe EMP18 Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB làm
10.79
4.413
0.570
0.700
quý vị thấy tinh thần thoải mái
EMP19 CLB có nhiều hình thức chăm sóc
11.17
4.363
0.527
0.723
khách hàng
Hệ thống cơ sở vật chất (TAN): α = 0.561 TAN01 CSVC, trang thiết bị dụng cụ của
3.92
.680
0.396
3.90
.968
0.396
CLB đáp ứng nhu cầu tập luyện TAN02 Cảnh quan, môi trường của CLB thoáng mát, sạch, đẹp
Nhận xét:
Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều
đạt giá trị > 0,3 nên được chấp nhận. Giá trị nhỏ nhất là 0,580 (biến RLI15) và giá
trị cao nhất trong bảng là 0,686 (biến RLI16). Thành phần “Phương thức kinh
doanh dịch vụ” có hệ số tin cậy khá cao (α = 0,715 > 0,6) nên thang đo thành phần
đáp ứng yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều
đạt giá trị > 0,3 nên được chấp nhận. Giá trị nhỏ nhất là 0,686 (biến EMP17) và giá
trị cao nhất trong bảng là 0,723 (biến EMP19). Thành phần “Chất lượng cung ứng
dịch vụ” có hệ số tin cậy khá cao (α = 0,761 > 0,6) nên thang đo thành phần đáp
ứng yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến tổng đo lường thành phần
đều đạt giá trị > 0,3 nên được chấp nhận. Giá trị biến (TAN01) và (biến TAN02)
tương đương nhau là 0,369. Thành phần “Hệ thống cơ sở vật chất” có hệ số tin cậy
nhỏ (α = 0,561 < 0,6) nên thang đo thành phần không đáp ứng yêu cầu và bị loại bỏ.
Thông qua kết quả hệ số Cronbach's Alpha cho thấy 3 thành phần của thang
đo chất lượng chỉ có 2 thành phần có độ tin cậy cao (α > 0,6) là thành phần
“Phương thức kinh doanh dịch vụ” và “Chất lượng cung ứng dịch vụ”. Có nghĩa
là hai thành phần Tin cậy và Đồng cảm hội đủ điều kiện và được sử dụng trong
105
phân tích hồi quy tuyến tính bội. Như vậy, thang đo chất lượng thiết kế trong luận
án có ý nghĩa thống kê và đạt độ tin cậy cần thiết.
Kết quả độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ TDTT theo mô hình GRONROOS
Kết quả bảng 3.17 cho thấy các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo
lường thành phần đều đạt giá trị > 0,3 và giá trị của các biến quan sát đều trên 0,7
trở lên nên được chấp nhận.
Bảng 3.17 Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan theo mô hình GRONROOS
Mã biến
Biến quan sát
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo
Phƣơng sai thang đo
Chỉ số α
Thành phần chất lƣợng chức năng (FQU): α = 0.855
FQU25
19.96
11.324
0.592
0.840
Cần có đội ngũ HDV chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao
FQU26
20.04
11.035
0.638
0.831
Cải thiện thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên CLB tốt hơn.
FQU30
19.97
10.866
0.676
0.824
Thực hiện tốt hơn các cam kết của mình đối với khách hàng
FQU31
19.95
11.178
0.649
0.829
Cần giải quyết thỏa đáng, kịp thời các thắc mắc hay khiếu nại của khách...
FQU33
20.12
10.827
0.662
0.827
Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB
FQU34
20.09
10.944
0.633
0.832
Tổ chức sự kiện thể thao, hoạt động giao tiếp, khuếch trương, khuyến mại
Thành phần Chức lƣợng kỹ thuật (TQU): α = 0.807
TQU22
16.09
7.721
0.495
0.797
Làm cho môi trường, cảnh quan của CLB sạch, đẹp hơn
TQU27 Đa dạng hóa phương thức bán vé
16.48
6.772
0.556
0.784
dịch vụ
TQU28 Giá cả dịch vụ linh hoạt hơn, phù
16.01
6.981
0.591
0.771
hợp (ưu tiên cho HSSV,tập thể)
TQU29 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
16.22
6.859
0.655
0.751
TQU32 Cần có nhiều hình thức chăm sóc
16.11
6.694
0.678
0.743
khách hàng hơn
106
Nhận xét:
Thành phần “Chất lượng chức năng” có hệ số tin cậy (α = 0,858 > 0,6) và
thành phần “Chất lượng kỹ thuật” có hệ số tin cậy (α = 0,807 > 0,6) thỏa các điều
kiện nên thang đo thành phần đáp ứng yêu cầu.
Hệ số Cronbach Alpha của cả hai thành phần “Chất lượng kỹ thuật” và
“Chất lượng chức năng” đều lớn hơn 0,8 nên đây là thang đo lường khá tốt, các
biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Một số nhận xét nghiên cứu mô hình giả thuyết luận án hiệu chỉnh lần 2
Kết quả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ TDTT
bằng hệ số Cronbach’s Alpha như trên, thì thành phần“Hệ thống cơ sở vật chất”
theo mô hình SERVQUAL bị loại ra khỏi hệ thống phân tích, do chúng không đạt
được giá trị phân biệt. Do vậy, mô hình nghiên cứu lý thuyết được hiệu chỉnh lại lần
2 cho phù hợp với chất lượng dịch vụ TDTT và để thực hiện kiểm nghiệm trong
nghiên cứu tiếp theo là:
Các giả thuyết H1, H3, H5, H6 được giữ lại.
Giả thuyết H4 là thành phần (Hữu hình) được NTD đánh giá không cao. Hay
nói cách khác thành phần “Hệ thống cơ sở vật chất” không có quan hệ cùng chiều
với người tiêu dùng nên bị loại bỏ.
Chất lƣợng chức năng
H5
Chất lƣợng kỹ thuật
H6
Sơ đồ 3.8 Mô hình thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 2 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS)
107
(3) Kết quả phân tích sự tương quan và hồi quy đa biến
Xét ma trận tương quan giữa các biến theo mô hình SERVQUAL
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của NTD TDTT, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính
bội giữa 2 nhóm nhân tố thu được từ phân tích khám phá EFA và kiểm định hệ
số tin cậy Cronbach’alpha ở trên kết quả thu được ở bảng 3.18:
Bảng 3.18 Thống kê phân tích các hệ số hồi quy theo mô hình SERVQUAL
R
Hệ số xác định
Hệ số hiệu chỉnh (R2)
Độ lệch chuẩn (Std Dev.)
Hệ số thống kê (Sig.)
Đại lƣợng thống kê (Durbin-Watson)
Chỉ số
0.606a
0.368
0.697
0.000
1.554
0.363
a.Predictors: Chất lượng cung ứng dịch vụ, Phương thức kinh doanh dịch vụ
b.Dependent Variable: Sự hài lòng
Kết quả hồi quy theo bảng 3.18 cho thấy hệ số hiệu chỉnh (R2 = 0,363) điều
này cho biết các biến độc lập trong mô hình đã giải thích có 36,3.% sự thay đổi
của biến phụ thuộc.
Đại lượng thống kê (Durbin-Watson = 1,554) cho thấy không có sự tương
quan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa mô hình hồi quy không quy phạm
giả định về tính độc lập của sai số.
Kiểm tra cho thấy phân phối phần dư có độ lệch chuẩn (Std. Dev. = 0,697)
tức là gần bằng 1, do đó có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không
bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.
Mô hình hồi quy tuyến tính cho ta thấy các giá trị phần dư phân tán xoay
quanh đường đi qua tung độ 0, chứng tỏ rằng giả định liên hệ tuyến tính không bị vi
phạm. Từ kết quả phân tích phương sai, để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi
quy tổng thể ta xem xét đến giá trị thống kê F của mô hình có mức ý nghĩa Sig. =
0,000 rất nhỏ, cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với tập
dữ liệu có thể sử dụng được. (biểu đồ ở phụ lục 10)
Kết quả bảng 3.19 cho thấy, cả 2 nhân tố (RLI, EMP) thuộc mô hình có quan
hệ tuyến tính với sự hài lòng (SAT) của NTD TDTT có mức ý nghĩa rất nhỏ Sig. =
0,000 (< 0,05).
108
Bảng 3.19 Kết quả các thông số thống kê của từng biến trong phƣơng trình theo mô hình SERVQUAL
Thống kê cộng tuyến
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Hệ số đã chuẩn hóa
Nhân tố
β
β
Hệ số thống kê (Sig.)
Tỷ số (t)
Sai số chuẩn
Hệ số Phóng đại (VIF)
Độ chấp nhận
Hằng số
0.440
0.130
3.386
0.001
RLI
0.229
0.033
0.229
7.020
0.000
0.666
1.501
0.158
0.033
0.156
4.819
0.000
0.642
1.557
EMP Dependent Variable: Sự hài lòng
Hệ số β > 0 và các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong
mô hình trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của NTD TDTT. Nghĩa là tất cả
các nhân tố thuộc mô hình đều có ý nghĩa và có tương quan thuận chiều với sự hài
lòng của NTD TDTT. Cho thấy các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của NTD TDTT đối với chất lượng dịch vụ TDTT.
Hệ số phóng đại phương sai (VIF < 10) cho thấy 2 nhân tố độc lập này không
có quan hệ chặc chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, mối
quan hệ giữa thành phần chất lượng dịch vụ không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
giải thích của mô hình. Chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa
cộng tuyến.
Kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu luận án H1 và H3
Kết qua bảng 3.20 cho ta thấy các giả thuyết kết quả kiểm định mô hình hồi
quy với 2 biến độc lập (RLI, EMP) và một biến phụ thuộc (SAT) đều được chấp
nhận. Như vậy, khi tăng những thành phần này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của
NTD về chất lượng dịch vụ tại các CLB TDTT mà đề tài khảo sát, điều đó có ý
nghĩa là khi cảm nhận của NTD TDTT đối với chất lượng dịch vụ TDTT tăng lên
thì sự hài lòng của NTD cũng tăng theo.
Giả thuyết
Bảng 3.20 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết theo mô hình SERVQUAL Kết quả kiểm định Chấp nhận Chấp nhận
Giá trị hồi quy 22,9% 15,6%
Thành phần Phương thức kinh doanh dịch vụ (Tin cậy) H1 Thành phần Chất lượng cung ứng dịch vụ (Đồng cảm) H3
109
Giá trị β cho biết tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của 2 biến độc lập
(RLI, EMP) và biến phụ thuộc (SAT) như sau:
Giá trị hồi quy chuẩn của thành phần “Phương thức kinh doanh dịch vụ” (Sự
tin cậy) ảnh hưởng 22,9% đến sự hài lòng của NTD TDTT.
Giá trị hồi quy chuẩn của thành phần “Chất lượng cung ứng dịch vụ” (Sự
Đồng cảm) ảnh hưởng 15,6% đến sự hài lòng của NTD TDTT.
Qua mô hình kiểm định cho thấy tầm quan trọng của các thành phần phụ thuộc
vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy chuẩn. Thành phần nào có giá trị tuyệt đối
càng lớn thì càng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của NTD càng nhiều. Có thể thấy
sự hài lòng của NTD TDTT đối với chất lượng dịch vụ của các CLB TDTT mà đề
tài khảo sát chịu ảnh hưởng nhiều nhất là thành phần“Phương thức kinh doanh dịch
vụ” với (β = 22,9%) và thứ hai là thành phần“Chất lượng cung ứng dịch vụ” với (β
= 15,6%).
Xét ma trận tương quan giữa các biến theo mô hình GRONROOS
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của NTD TDTT, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính
bội giữa 2 nhóm nhân tố thu được từ phân tích khám phá EFA và kiểm định hệ
số tin cậy Cronbach’Alpha ở trên kết quả thu được ở bảng 3.21:
Bảng 3.21 Thống kê phân tích các hệ số hồi quy theo mô hình GRONROOS
R
Hệ số xác định
Hệ số hiệu chỉnh (R2)
Độ lệch chuẩn (Std. Dev.)
Hệ số thống kê (Sig.)
Đại lƣợng thống kê (Durbin-Watson)
0.067
0.848
1.690
0.056
0.000
0.258a
Chỉ số a. Predictors: Chất lượng chức năng/Chất lượng kỹ thuật
b. Dependent Variable: Sự hài lòng
Hệ số hiệu chỉnh (R2 = 0,056) cho biết các biến độc lập trong mô hình có thể
giải thích có 5,6% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Nói cách khác, khoảng 5,6%
khác biệt của mức độ thỏa mãn quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của
2 thành phần.
Đại lượng thống kê (Durbin-Watson = 1.690) cho thấy không có sự tương
quan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa mô hình hồi quy không quy phạm giả
định về tính độc lập của sai số.
110
Kiểm tra cho thấy phân phối phần dư có độ lệch chuẩn (Std. Dev. = 0,848) tức
là gần bằng 1, do đó có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi
phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.
Từ bảng kết quả phân tích phương sai, để kiểm định độ phù hợp của mô hình
hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị thống kê F có giá trị Sig. = 0,000 rất nhỏ, cho
thấy sự thích hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với tập dữ liệu có thể sử
dụng được. (biểu đồ ở phụ lục 10)
Tại bảng kết quả 3.22 cho thấy các hệ số hồi quy mang dấu dương (các hệ số β
> 0), thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận với sự
hài lòng của NTD TDTT.
Bảng 3.22 Các thông số thống kê của từng biến trong phƣơng trình theo mô hình GRONROOS
Thống kê cộng tuyến
Hệ số đã chuẩn hóa
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Nhân tố
Tỷ số (t)
β
β
Hệ số thống kê (Sig.)
Sai số chuẩn
Độ chấp nhận
Hệ số phóng đại (VIF)
Hằng số
2.060
0.184
11.170
0.000
FQU
0.023
0.043
0.529
0.518
1.930
0.023
0.597
0.102
0.034
2.975
0.003
0.634
1.577
0.111
TQU a.Dependent Variable: Sự hài lòng
Hệ số phóng đại phương sai VIF < 10 cho thấy 2 biến độc lập này không có
quan hệ chặc chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Kết quả bảng 3.10 cho thấy thành phần“Chất lượng chức năng” (FQU) với
hệ số Sig. = 0,597 có mức ý nghĩa lớn hơn 5% không thỏa điều kiện (Sig. < 0,05)
nên không có ý nghĩa thống kê. Tức là, giả thuyết đã đặt ra, là (H5) không thể chấp
nhận nên bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu trong luận án.
Thành phần “Chất lượng kỹ thuật” với hệ số thống kê Sig. = 0,003 được chấp
nhận vì có mức ý nghĩa nhỏ hơn 5% (Sig. < 0,05) nên có thể giữ lại. Có thể giải
thích thành phần “Chất lượng kỹ thuật” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của
NTD TDTT. Tức là, giả thuyết đã đặt ra đó là (H6) được chấp nhận giữ lại trong mô
hình nghiên cứu giả thuyết của luận án.
111
Kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu luận án H5 và H6
Qua bảng 3.23 kết quả kiểm định mô hình hồi quy với 2 biến độc lập, chỉ được
chấp nhận 1 trong 2 giả thuyết đặt ta, giá trị hồi quy chuẩn có ảnh hưởng 11,10%
đến sự hài lòng của NTD TDTT, khi tăng yếu tố Chất lượng kỹ thuật (H6) sẽ làm
gia tăng mức độ hài lòng của NTD TDTT về chất lượng dịch vụ tại các CLB TDTT,
điều đó có ý nghĩa là khi cảm nhận của NTD TDTT về chất lượng dịch vụ tăng lên
thì sự hài lòng của NTD TDTT cũng tăng theo.
Bảng 3.23 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình GRONROOS Kết quả kiểm định
Giả thuyết
Giá trị hồi quy Sig > 0.005 11.10%
bác bỏ chấp nhận
Chất lượng chức năng (H5) Chất lượng kỹ thuật (H6)
Kết quả nghiên cứu mô hình giả thuyết luận án hiệu chỉnh lần 3
Thông qua nghiên cứu định đính và nghiên cứu định lượng, với kỹ thuật tính
toán phân tích đa biến, kết quả mô hình thang đo chất lượng dịch vụ TDTT tại một
số CLB TDTT quần chúng mà để tài khảo sát hợp với dữ liệu nghiên cứu giả thuyết
được chấp nhận:
Thành phần “Chất lượng chức năng” theo mô hình GRONROOS bị loại ra
khỏi hệ thống phân tích, do chúng không đạt được giá trị phân biệt. Do vậy, mô
hình nghiên cứu lý thuyết được hiệu chỉnh lại lần 3 cho phù hợp với thang đo chất
lượng dịch vụ TDTT tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM là:
Các giả thuyết H1, H3, H6 được giữ lại.
Giả thuyết H5 là thành phần “Chất lượng chức năng” được NTD đánh giá
không cao. Hay nói cách khác sự hài lòng của khách hàng không có quan hệ cùng
chiều nên bị loại bỏ.
112
Phƣơng thức kinh doanh (H1)
2
R
= 29,1%
Sig = 0.000
β = 22,9%
Chất lƣợng kỹ thuật (H6)
2
R
= 0,058%
Sig = 0.003
β = 11,10%
Chất lƣợng cung ứng dịch vụ (H3)
2
R
= 32,4%
Sig = 0.000
β = 15,6%
Sơ dồ 3.9 Mô hình thang đo chất lƣợng dịch vụ TDTT hiệu chỉnh lần 3 (tích hợp 2 mô hình SERVQUAL và GRONROOS)
Nhận xét chung:
Đối với mô hình SERVQUAL, thành phần “Phương thức kinh doanh” (Sự
tin cậy) có tác động đến sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn thành phần “Chất
lượng cung ứng dịch vụ” (Sự đồng cảm).
Đối với mô hình GRONROOS thì chỉ có thành phần“Chất lượng kỹ thuật” có
tác động đến sự hài lòng của NTD. Hai mô hình chất lượng trên đều có trị thống kê F với mức ý nghĩa quan sát rất
nhỏ Sig. = 0,000, cho thấy cả hai mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ
liệu và có thể sử dụng được.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL có R2 = 0,363 lớn hơn mô hình chất lượng dịch vụ GRONROOS có R2 = 0,056, nên mô hình
chất lượng SEVRQUAL dùng để giải thích sự hài lòng của NTD TDTT về chất
lượng dịch vụ tại các CLB TDTT quần chúng tốt hơn mô hình GRONROOS.
Mô hình SERVQUAL với R2 = 36,3 cho thấy chỉ có 36,3% sự hài lòng của NTD TDTT về chất lượng dịch vụ TDTT và mô hình GRONROOS với R2 = 5,6%
cho thấy có 5,6% sự hài lòng của NTD TDTT về chất lượng kỹ thuật tại các CLB
TDTT quần chúng mà họ đang sử dụng dịch vụ.
(4) Kết quả đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ TDTT
Trên cơ sở tích hợp 02 mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL &
GRONROOS, kết quả là đề tài đã xây dựng được mô hình thang đo chất lượng dịch
113
vụ TDTT riêng cho một số CLB TDTT quần chúng ở Tp.THCM với 03 nhân tố: (1)
Phương thức kinh doanh, (2) Chất lượng cung ứng dịch vụ và (3) Chất lượng kỹ
thuật, kèm theo đó là 12 biến. Hay nói cách khác là các nhân tố và các biến của
thang đo này chính là các tiêu chuẩn và các tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ
TDTT của các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM thể hiện bảng 3.24 dưới đây:
Bảng 3.24 Kết quả thang đo chất lƣợng dịch vụ TDTT (n = 1.000)
Tiêu chuẩn (Nhân tố)
Tiêu chí (Biến)
Số lƣợng
Trị TB
Độ lệch chuẩn
1.000
3.70
0.831
1.000
3.54
0.876
Phƣơng thức kinh doanh
(Độ Tin cậy)
1.000
3.43
0.923
1.000
3.63
0.907
1.000
3.76
0.864
1.000
3.78
0.832
Chất lƣợng cung ứng dịch vụ (Sự Đồng cảm)
1.000
3.40
0.885
1.000
4.14
0.772
Chất lƣợng kỹ thuật
1.000 1.000 1.000
3.75 4.22 4.00
0.954 0.868 0.839
1.000
4.12
0.859
CLB thực hiện đúng tất cả các cam kết của mình đối với khách hàng không? CLB luôn giải quyết thỏa đáng, kịp thời các thắc mắc hay khiếu nại của khách hàng không? Thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB có hấp dẫn không? Các hoạt động tại CLB đa dạng thu hút sự quan tâm của người tập không? Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB có hiệu quả rõ rệt về sức khỏe không? Sử dụng dịch vụ TDTT tại CLB làm quý vị thấy tinh thần thoải mái không? CLB có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng không? Làm cho môi trường, cảnh quan CLB sạch đẹp hơn. Đa dạng hóa phương thức bán vé dịch vụ hơn. Giá cả dịch vụ linh hoạt, phù hợp linh hoạt hơn. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TDTT hơn. Cần có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng hơn.
Kết quả bảng 3.24 cho thấy chất lượng dịch vụ tại các CLB TDTT mà đề tài
khảo sát bị ảnh hưởng bởi ba thành phần là “Phương thức kinh doanh dịch vụ” tác
động đến sự hài lòng của người tập luyện TDTT nhiều hơn thành phần “Chất lượng
cung ứng dịch vụ” và thành phần “Chất lượng kỹ thuật”:
(1) Thành phần “Phương thức kinh doanh dịch vụ”: các tiêu chí trong
thang đo có trị trung bình (mean = 3.54) và độ lệch chuẩn đều lớn hơn 0.8, trong đó
tiêu chí “Thông tin quảng bá về các chương trình hoạt động của CLB hấp dẫn” có
trị trung bình (mean = 3.43) thấp nhất trong nhóm.
114
Biểu đồ 3.14 Phƣơng thức kinh doanh dịch vụ TDTT
Bàn luận:
Qua kết quả biểu đồ 3.14 cho thấy NTD đánh giá chưa cao về thông tin quảng
bá hình ảnh, thương hiệu của CLB TDTT. Đây là cơ sở để các nhà quản lý CLB
trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường kinh doanh thì phải chú ý đến công tác
Marketing chuyên biệt cho từng lĩnh vực, để thông qua việc lấy ý kiến phản hồi của
NTD, nắm xu hướng, nhu cầu và thị hiếu của NTD, cho nên cần:
- Đẩy mạnh công tác marketing và tuyên truyền để phân tích sâu hơn hiệu quả
trong việc tham gia tập luyện tại CLB mang lại cho đối tượng NTD;
- CLB cần chú trọng nâng cao hoạt động nghiệp vụ, thông qua tập trung xây
dựng và củng cố chất lượng dịch vụ của các cán bộ phụ trách giao dịch đối với hoạt
động tiếp xúc với NTD;
- Cải thiện các quy trình quản trị nội bộ của CLB theo hướng đảm bảo niềm
tin và sự thuận tiện cho người tham gia tiêu dùng TDTT tại CLB;
- Nâng cao hình ảnh thương hiệu và vị thế của CLB thông qua nâng cao chất
lượng;
115
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng, nhằm giới thiệu chương trình hoạt động của CLB để tạo điều kiện khách
hàng dễ tiếp cận.
(2) Thành phần “Chất lượng cung ứng dịch vụ”: các tiêu chí trong thang đo
có trị trung bình (mean = 3.70) và độ lệch chuẩn đạt từ 0.8 trở lên. Tiêu chí mà
NTD đánh giá thấp là“CLB có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng hơn” có trị
trung bình (mean = 3.40).
Bàn luận:
Đây là cơ sở để các nhà quản lý CLB TDTT cần có chiến lược kinh doanh đa
dạng, đầu tư nhiều hơn nữa các loại hình ưu đãi thông qua nhiều chiêu thị để vừa
mở rộng khả năng kinh doanh vừa đảm bảo tính ổn định, cụ thể:
- Đẩy mạnh chiến lược ưu đãi rộng rãi trên các loại hình dịch vụ cung cấp cho
NTD như: giữ xe không lấy tiền, thẻ khách hàng thân thiết tích lũy điểm..;
- Triển khai mô hình mới theo chiến lược phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ đan chéo các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm chính. Ví dụ, khi mua dịch
vụ tập Gym thì kèm theo dịch vụ hỗ trợ xông hơi miễn phí;
116
- Đẩy mạnh hoạt động mạng lưới kênh phân phối cả về số lượng và chất lượng
nhằm mở rộng thực hiện dịch vụ thanh toán trước nếu mua dịch vụ theo tháng, năm
hoặc tập thể…thì dịch vụ hỗ trợ sẽ được giảm, chiết khấu trên tổng phí.
(3) Thành phần“Chất lượng kỹ thuật”: các tiêu chí trong thang đo có trị
trung bình (mean = 4.08) và độ lệch chuẩn đạt ở mức trên 0.8. Chỉ riêng ở tiêu chí
“Đa dạng hóa phương thức bán vé dịch vụ” được đánh giá thấp nhất trong nhóm có
trị trung bình (mean = 3.75).
Biểu đồ 3.16 Chất lƣợng kỹ thuật
Bàn luận:
Điều này cho thấy mức độ hài lòng của NTD đối với Chất lượng kỹ thuật chỉ
đạt trên mức trung bình. Có thể dự báo đây là nguy cơ của việc kinh doanh không
hiệu quả. Để hạn chế tổn thất trong kinh doanh thì các CLB cần rà soát hệ thống
quản lý, bổ sung ngay các nhân tố còn hạn chế để duy trì lượng NTD đến tập luyện
và đảm bảo khả năng cho CLB hoạt động liên tục và hiệu quả, cụ thể:
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ TDTT là yếu tố quan trọng để duy trì
lượng NTD cũ ổn định và thu hút thêm lượng NTD mới;
- Thường xuyên tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của NTD để đáp ứng như: lứa tuổi
trẻ thích những loại hình thể thao cảm giác mạnh phù hợp với các môn Hit - hop,
Leo núi nhân tạo, Bắn súng sơn... Đối với lứa tuổi trung niên phù với thể thao kết
117
hợp giải trí nghệ thuật như Khiêu vũ thể thao, còn người lớn tuổi khả năng vận động
chậm phù hợp với môn Yoga, Thiền…;
- Thường xuyên thực hiện công tác Marketing tạo ấn tượng cho khách hàng
bằng cách xây dựng phong cách riêng cho CLB của mình mang nét đặc trưng như
trang bị trụ sở làm việc khang trang để thu hut khách hàng, nơi tập luyện bài trí phải
chú ý đến thẩm mỹ và đặc trưng cho từng loại hình dịch vụ cũng như môn thể thao,
tạo niềm tin cho họ khi đến tập luyện với không khí thân thiện, lịch sự…;
- Hoặc các pano quảng cáo về thể thao phải đảm bảo tính thẫm mỹ, bài trí phù
hợp để khách hàng cảm thấy thân thiện;
- Đặc biệt là xây dựng tốt mối quan hệ giữa CLB với NTD. Nếu thực hiện
được điều này sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh với các CLB cạnh tranh khác
đồng thời nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh của đơn vị mình;
Qua kết quả thống kê mô tả khảo sát sự hài lòng của NTD TDTT về chất
lượng dịch vụ của các CLB TDTT quần chúng đã cho thấy sự hài lòng của họ về
chất lượng chỉ đạt trên mức trung bình. Có thể xem đó là một dấu hiệu cảnh báo cho
các CLB biết về chất lượng dịch vụ tại cơ sở kinh doanh của mình. Do vậy, các nhà
quản lý CLB TDTT cần thiết phải xây dựng hệ thống quy chuẩn giúp cho từng bộ
phận căn cứ vào đó để thực hiện một cách hiệu quả. Đây là cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp nhằm tạo ra qui mô hoạt động và nâng cao khả năng cung ứng dịch
vụ. Điều đó có nghĩa là tạo khả năng tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
3.2.6 Phân tích ma trận TOWS để định hướng chiến lược phát triển kinh
doanh dịch vụ TDTT
Phân tích ma trận TOWS cho phép đề tài đưa ra các định hướng chiến lược
phát triển kinh doanh dịch vụ TDTT, đề xuất các hướng chiến lược có thể thay thế
để phát huy các điểm mạnh, loại bỏ hay giảm thiểu các điểm yếu, khai thác các cơ
hội và hạn chế các nguy cơ trong kinh doanh dịch vụ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến
hành thiết lập ra ma trận TOWS, thông qua việc sử dụng điểm mạnh tận dụng cơ
hội, tìm biện pháp khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội. Đồng thời sử dụng các
118
điểm mạnh để giảm khả năng ảnh hưởng của thách thức và hạn chế những điểm yếu
trước các thách thức. Các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT
cho các CLB TDTT quần chúng được đề xuất cụ thể theo bảng 3.25:
Bảng 3.25 Phân tích hƣớng chiến lƣợc kinh doanh theo ma trận TOWS
Hƣớng chiến lƣợc S-O
Hƣớng chiến lƣợc W-O
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc sử dụng điểm mạnh tận dụng cơ hội
Khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh
1. Nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ TDTT, nâng cấp hệ thống CSVC- kỹ thuật đáp ứng các hoạt động TDTT. 2. Các cơ sở quận, huyện có sự đầu tư về CSVC phục vụ nhu cầu tập luyện TDTT và giải trí của người dân. 3. NTD có nhu cầu hưởng thụ thể thao giải trí do có thời gian rảnh rỗi nhiều. Do đó nhu cầu tham gia các hoạt động TDTT sẽ gia tăng. 4. Một số lượng lớn đối tượng NTD thể thao chấp nhận bỏ chi phí cao để tập luyện và yêu cầu cung cấp dịch vụ chất lượng. 5. Nhu cầu tiêu dùng và thưởng thức hoạt động TDTT ngày càng tăng, được mở rộng ở nhiều đối tượng do mức sống và điều kiện kinh tế phát triển. 6. Hoạt động thể thao đã thu hút nhiều đối tượng quan tâm khi được xem là nhu cầu vận động và trở thành phương tiện nâng cao giá trị
1. Thiếu các công trình tập luyện TDTT và TTGT cho nhi đồng, thiếu niên và người lớn tuổi. Các dịch vụ TDTT chưa đa dạng và chưa chuyên nghiệp. 2. Thiếu chính sách định hướng, hỗ trợ và chiến lược phát triển cụ thể từ các đơn vị chủ quản và ban ngành liên quan. 3. Chưa xây dựng cơ sở pháp lý cho hành vi kinh doanh TDTT để có thể phát triển tối đa khía cạnh kinh tế của thể thao. 4. Chưa có chiến lược kinh doanh định vị thị trường mục tiêu và xây dựng hệ thống phân khúc khách hàng mục tiêu là các đối tượng NTD có thu nhập cao. 5. Thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh TDTT, nên chưa nhận thấy thể thao là mũi nhọn để khai thác khía cạnh kinh tế. 6. Một số người dân chưa có nhận thức rõ ràng về các hình hoạt động và lợi ích của TDTT đối với sức khỏe của người.
cuộc sống. 7. Ngành kinh doanh TTGT hiện nay ở Tp.HCM đã có chiều hướng phát triển nhanh, mạnh ở một số nhóm môn thể thao mạo hiểm.
7. Các nhà quản lý chưa chủ động nắm bắt các xu hướng phát triển mới trong thị trường kinh doanh TTGT quốc tế và thế giới.
119
Hƣớng chiến lƣợc S-T
Sử dụng các điểm mạnh để giảm khả năng ảnh hưởng của thách thức trong kinh doanh
Hƣớng chiến lƣợc W-T Xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển kinh doanh để hạn chế những điểm yếu trước các thách thức
1. Chủ trương xã hội hóa và khuyến khích của nhà nước đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh TDTT đem lại nhiều lợi nhuận bù đắp cho việc cấp NSNN. 2. Đảm bảo việc tiết kiệm các nguồn NSNN của nhà nước, các đơn vị Sự nghiệp kinh doanh có hiệu quả, điều đó sẽ quay trở lại thúc đẩy sự phát triển của Ngành TDTT. 3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ TDTT tại Tp.HCM phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng sống của người dân. 4. Các tổ chức hoạt động kinh doanh TDTT do doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ cao so với tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội. 5. Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của các CLB TDTT quần chúng được NTD đánh giá chỉ đạt trên mức trung bình. Có thể xem đó là
1. Nhà nước chỉ tham gia với tư cách định hướng nên để các chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh theo quy luật của thị trường và tuân thủ pháp luật điều chỉnh hành vi kinh doanh thương mại. 2. Các cấp lãnh đạo nhìn nhận và mạnh dạn chuyển đổi cơ chế quản lý sang Tự hạch toán thu chi đúng theo tinh thần xã hội hóa. 3. Lĩnh vực xúc tiến thương mại thông tin tuyên truyền, marketing và chiêu thị cho ngành kinh doanh TDTT đến với NTD còn hạn chế. 4. Mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức hoạt động kinh doanh chưa cao nên chưa kích thích sự tăng trưởng trong kinh doanh thể thao. 5. Cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO quy chuẩn và các thủ tục giúp cho từng bộ phận căn cứ vào đó
một dấu hiệu cảnh báo cho các CLB TDTT trong việc cung ứng dịch vụ. 6. Việc tiến hành các nghiên cứu khoa học về hoạt động TDTT là cơ sở cho việc phát triển lĩnh vực kinh doanh thể thao trong tương lai. 7. Việc thành lập Hiệp hội TTGT là cơ hội quảng bá các hoạt động TTGT cho người dân thành phố. 8. Xu hướng hoạt động TDTT tại Tp.HCM phát triển ngày càng đa dạng, chuyên nghiệp và mở rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng sống của người dân, trong đó việc kinh doanh TDTT đóng vai trò đáng kể. 9. Hiện nay, tại Tp.HCM có 5 trường đại học đào tạo chuyên ngành GDTC, đây cũng là cơ hội chiến lược cho việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho lĩnh vực TDTT trong tương lai.
để thực hiện một cách hiệu quả và thống nhất. 6. Sự phối hợp, cộng tác giữa các ban ngành chức năng có liên quan chưa chặt chẽ và đồng bộ. 7. Các loại hình giải trí, văn hóa nghệ thuật khác tác động ảnh hưởng đến việc tham gia hoạt động TDTT của người dân. 8. Trình độ chuyên nghiệp của nhân sự trong Ngành TDTT tại các tổ chức kinh doanh tại Tp.HCM vẫn là một vấn đề cần sự quan tâm và đầu tư nghiêm túc và hợp lý. 9. Trình độ chuyên nghiệp hóa là một vấn đề thách thức đối với các nhà quản lý, cần đầu tư nghiêm túc về chất lượng đào tạo và tuyển chọn bổ sung nguồn nhân sự.
120
Nhận xét chung:
Từ qua kết quả phân tích thực trạng trên cho phép chúng tôi nhận định chất
lượng dịch vụ TDTT là một trong những nhân tố rất quan trọng trong kinh doanh
nói chung và lĩnh vực kinh doanh dịch vụ TDTT nói riêng. Muốn nâng cao hiệu quả
kinh doanh thì các nhà quản lý CLB TDTT cần chú ý ưu tiên cải tiến các tiêu chí
trên thì sẽ làm gia tăng sự hài lòng của NTD TDTT. Điều đó có nghĩa sẽ lập lại
hành vi tiêu dùng của người tập luyện TDTT, đồng nghĩa sẽ làm gia tăng về doanh
thu vì hiệu quả kinh doanh được thể hiện bởi giá trị gia tăng số lượng NTD TDTT.
Nếu các nhà quản lý các CLB TDTT kinh doanh có hiệu quả sẽ thúc đẩy việc tiêu
dùng TDTT của người dân ở Tp.HCM sẽ gia tăng. Điều đó sẽ thúc đẩy các hoạt
động tập luyện TDTT nhằm tăng cường sức khỏe, vui chơi giải trí của người dân
Thành phố sẽ gia tăng.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng các nhân tố tác động đến sự tham gia tập
luyện TDTT của NTD, bên cạnh việc phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại 06
CLB TDTT, đồng thời cũng đã nhận diện được các nhân tố chính làm ảnh hưởng
đến sự hài lòng về chất lượng dịch TDTT đối với NTD. Bên cạnh đó, còn cho thấy
121
giá trị vô hình từ kinh doanh dịch vụ TDTT trong phúc lợi cộng đồng mà các CLB
TDTT quần chúng ở Tp.HCM đã và đang thực hiện đồng thời hai chức năng xã hội
và chức năng kinh tế: (1) Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội,
nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân,
chất lượng nguồn nhân lực; (2) Giảm tỉ lệ chi NSNN cho Ngành TDTT đồng thời
phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển Sự nghiệp TDTT. Đó chính là chủ
trương xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng
1 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
08/NQ-TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến 2020.
122
Tóm tắt mục tiêu 2
Kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB
TDTT quần chúng ở Tp.HCM cho thấy:
1. Tỷ lệ người tham gia tiêu dùng TDTT ở cả 2 loại hình có tăng nhưng không
đáng kể chiếm tỷ lệ tương đương nhau. Hệ thống CSVC - kỹ thuật TDTT của
Thành phố trong thời gian qua dù có tăng nhưng vẫn không thể đáp ứng được nhu
cầu và tốc độ phát triển của Thành phố.
2. Các hình thức hoạt động TDTT quần chúng của người dân ở Tp.HCM khá
phong phú, đa dạng ở các môn và cả hình thức tập luyện TDTT (Chạy bộ, Bơi lội,
Đi tập thể dục tại CLB, Đi cắm trại, Câu cá và Chơi Bowlling, Tennis, cầu lông,
Thể dục thẩm mỹ).
3. Với 16 động cơ được khảo sát cho thấy những động cơ thuộc nhóm tăng
cường sức khỏe chiếm tỷ lệ cao, trong đó yếu tố “Tăng cường sức khỏe” là mục tiêu
quan trọng nhất (chiếm 63,2%).
4. Các yếu tố cản trở hoạt động TDTT của người tiêu dùng TDTT nhiều nhất
là “Không có thời gian tập” và “Áp lực công việc” có giá trị trung bình (mean: 1.66
và 1.72).
5. Trên cơ sở tích hợp 02 mô hình đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ
SERVQUAL & GRONROOS, đề tài đã xây dựng được thang đo riêng cho việc
đánh giá chất lượng dịch vụ tại một số câu CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM với
03 thành phần: Phương thức kinh doanh, Chất lượng cung ứng dịch vụ và Chất
lượng kỹ thuật với 12 tiêu chí.
6. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về môi trường kinh doanh dịch vụ TDTT tại
6 các CLB TDTT quần chúng, thông qua việc thiết lập ra ma trận TOWS, đề tài đã
đề xuất 04 hướng chiến lược kinh doanh: (1) Hướng chiến lược phát triển thị trường
TDTT; (2) Hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực kinh doanh TDTT;
(3) Hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ TDTT; (4) Hướng chiến lược
tăng cường truyền thông narketing, tiếp thị hình ảnh.
123
3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số
CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM
3.3.1 Quy trình xây dựng đề xuất các giải pháp
Mục đích của giải pháp: Tăng số lượng người tham gia tiêu dùng dịch vụ TDTT
và tăng giá trị doanh thu cung ứng dịch vụ, song song với mục tiêu làm hài lòng NTD
TDTT.
Nội dung của giải pháp: Giải pháp có tính chuyên môn TDTT và tính kinh
doanh dịch vụ. Từ đó, các CLB TDTT cung ứng dịch vụ và người hưởng thụ giá trị
lợi ích mà dịch vụ đem đến sự thỏa mãn là mục đích cuối cùng của tiêu dùng
TDTT.
Đề xuất giải pháp: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đã nhận diện
những bất cập và hạn chế từ thực trạng kinh doanh dịch vụ TDTT tại một số CLB
TDTT ở Tp.HCM. Đó là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh TDTT cho các CLB này. Theo mô hình nghiên cứu luận án có 06 giải pháp
được đề xuất thông qua ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý thuộc lĩnh vực
TDTT, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dich vụ tại một số CLB TDTT
quần chúng ở Tp.HCM được thiết lập theo sơ hình sau:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TDTT
Nghiên cứu nhu cầu ngƣời tiêu dùng TDTT
Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT
Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT
Hoàn thiện chính sách giá cả hợp lý
Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ
Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Sơ đồ 3.10: Mô hình các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT (Nguồn: Báo cáo của Herb Elliott và ctg về Khung định hướng chiến lược cho Ngành TTGT tại Tây Úc (2006 - 2010). Trích theo TS Bùi Trọng Toại năm 2010) [124]
124
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp nêu trên được kiểm
chứng thông qua kỹ thuật tính toán phân tích đa biến, dùng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) với phép quay Varimax để
phân tích 6 giải pháp. Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
và Bartlett để đo lường sự tương thích của các giải pháp và kiểm định độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ những biến không hội đủ điều kiện ra khỏi
hệ thống phân tích, kết quả cụ thể được trình bày như sau:
3.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các giải pháp
Sau khi dùng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để phân tích 6
giải pháp, loại bỏ bớt các biến rác và sử dụng phương pháp kiểm định KMO để đo
lường sự tương thích của các giải pháp (GP). Kết quả phân tích độ tin cậy nội tại
được biểu diễn trong các bảng 3.26 dưới đây:
GP4 0.759
GP1 0.679
GP5 0.546
GP3 0.662
GP2 0.566
Bảng 3.26 Kết quả hệ số kiểm định KMO của các giải pháp Giải pháp Hệ số kiểm định (KMO) Hệ số tương thích
GP6 0.705 68.082 61.080 76.457 71.471 73.071 74.114 0.000
Phương sai rút trích (%) Hệ số thống kê (Sig.)
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Kết quả tại bảng 3.26 cho thấy hệ số kiểm định KMO của từng giải pháp sau
khi xoay nhân tố để loại bỏ biến rác lần lượt là: GP1 là 0,679 (xoay lần 4), GP2 là
0,566 ( xoay lần 2), GP3 là 0,662 (xoay lần 2), GP4 là 0,759 (xoay lần 2), GP5 là
0,546 (xoay lần 2) và GP6 là 0,705 (xoay lần 2). (phụ lục 11)
Xét thấy hệ số kiểm định KMO của từng giải pháp đều thỏa điều kiện 0,5 ≤
KMO ≥ 1 với mức ý nghĩa rất nhỏ (Sig. = 0,000 < 0,05) nên phân tích nhân tố EFA
của các giải pháp tại bảng 3.26 đều thích hợp.
Tại các mức giá trị có đại lượng Eigenvalues của 6 giải pháp đều lớn hơn 1 và
phương sai rút trích của từng giải pháp: (GP1 là 68,082%); (GP2 là 61,080%); (GP3
là 76,457%); (GP4 là 71,471%); (GP5 là 73,071%) và (GP6 là 74,114%) đều có giá
trị lớn hơn 50% nên đạt yêu cầu đưa vào nghiên cứu tiếp theo. (phụ lục 11)
125
3.3.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các giải pháp bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Tiến hành kiểm tra độ tin cậy các giải pháp thông qua phân tích hệ số
Cronbach’s Alpha, kết quả tại bảng 3.27 (phụ lục 12) cho thấy chỉ còn 26 biến quan
sát (biện pháp) được giữ lại trong tổng số 44, các biến rác bị loại bỏ ra khỏi bảng
phân tích vì do chúng không thỏa điều kiện (α > 0,6) và hệ số tương quan < 0,3.
Kết quả hệ số Cronbach's Alpha cho thấy 6 giải pháp đều có độ tin cậy > 0.6,
như vậy việc thiết kế bảng hỏi của các chuyên gia trong luận án có ý nghĩa thống
kê, đạt độ tin cậy cần thiết, hội đủ điều kiện và sử dụng trong nghiên cứu tiếp theo.
Tên giải pháp
Bảng 3.27 Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các giải pháp Hệ số tƣơng quan 0.787 0.772 0.708 0.815 0.772 0.822
GP1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT GP2: Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT GP3: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT GP4: Nâng cao chất lượng dịch vụ GP5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý GP6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Biến (biện pháp) 5 2 3 5 5 6
Hệ số (α) 0.785 0.750 0.715 0.812 0.773 0.790
3.3.4 Đánh giá và bàn luận mức độ quan trọng của các giải pháp thông qua ý
kiến chuyên gia
Kết quả ở bảng 3.28 và biểu đồ 3.17 cho thấy mức độ quan trọng các giải pháp
trình bày được theo trị trung bình từ cao xuống thấp. Trong đó có 2 giải pháp là
“Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT” và giải pháp “Hoàn thiện chính
sách giá cả hợp lý” được đánh giá cao với sự đồng thuận ý kiến của các chuyên gia,
có trị trung bình cao nhất trong bảng (mean = 7.9).
Kế tiếp là giải pháp “Nâng cao chất lượng dịch vụ” có trị trung bình (mean =
7.2. Tiếp theo là giải pháp “Truyền thông marketing và tài trợ thể thao” và giải
pháp “Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT” có trị trung bình cao tương
đương nhau (mean: 6.7 và 6.0). Còn giải pháp được đánh giá thấp nhất trong bảng
là giải pháp “Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT” có trị trung bình (mean = 4.7).
126
Bảng 3.28 Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan của các giải pháp
Nội dung giải pháp
Chỉ số α nếu loại biến
T.bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Tƣơng quan biến tổng
Giải pháp 1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT: 7.9
8.05
4.576
0.46
0.769
8.1
4.095
0.735
0.71
7.85
4.134
0.571
0.743
7.85
3.608
0.7
0.706
7.65
4.134
0.461
0.775
BP1. Định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh TDTT … BP2. Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao cho các đối tượng đã và đang hoạt động quản lý trong lĩnh vực kinh doanh TDTT … BP3. Phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành cung cấp nguồn nhân lực cho cho đơn vị… BP4. Liên kết và xây dựng mối quan hệ với các tổ chức hoạt động kinh doanh ở trong và ngoài nước… BP5. Xây dựng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu văn bản, pháp lý cho lĩnh vực kinh doanh TDTT.
Giải pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu ngƣời tham gia tiêu dùng TDTT: 4.7
4.6
1.621
0.695
0.746
4.7
1.8
0.671
0.774
BP1. Phân nhóm đối tượng có thu nhập cao, những người có khả năng tài chính để tham gia nhưng thời gian lại không có. BP2. Phân nhóm khách hàng mục tiêu, nghiên cứu các khó khăn trở ngại của các nhóm đối tượng này nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp.
Giải pháp 3: Phát triển Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tập luyện TDTT: 6.0
5.95
2.576
0.581
0.622
6
2.316
0.743
0.796
6.15
2.345
0.735
0.733
BP1. Tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình về phát triển TDTT quần chúng đối với những quận có mức độ phát triển kinh tế - xã hội đặc trưng BP2. Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đưa vào kế hoạch phát triển CSVC thể thao hàng năm BP3. Liên kết đầu tư với tư nhân để tận dụng nguồn lực về CSVC, tránh lãnh phí tài sản công
127
Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ: 7.2
7.35
4.976
0.368
0.825
7.05
3.734
0.776
0.729
7.3
4.537
0.702
0.76
7.15
4.555
0.649
0.768
7.15
4.45
0.555
0.787
BP1. Xác định tiêu chuẩn chung cho kinh doanh TDTT bao gồm tiêu chuẩn về CSVC, nhân lực, dịch vụ… BP2. Xây dựng tiêu chuẩn chiến lược quản lý cho các tổ chức hoạt động kinh doanh BP3. Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ (kèm theo) khác làm đa dạng hóa dịch vụ BP4. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực về trình độ quản lý, nguồn lực, kỹ năng dịch vụ, chuyên gia, HLV, HDV… BP5. Giao lưu và liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh khác để xác định thực trạng chất lượng dịch vụ...
Giải pháp 5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý: 7.9
7.9
4.2
0.524
0.74
7.95
3.945
0.731
0.703
7.65
3.292
0.67
0.704
7.9
3.989
0.65
0.716
7.95
4.471
0.406
0.761
BP1. Nắm bắt và dự báo chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá… BP2. Ra quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh doanh BP3. Xác định được phạm vi, mức độ, tính chất về giá của đối thủ cạnh tranh BP4. Xây dựng phương thức giá dịch vụ (trọn gói) theo nhu cầu tại các thời điểm khác nhau BP5. Xác định được chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ
Giải pháp 6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao: 6.7
6.5
3.947
0.349
0.808
6.75
3.566
0.621
0.738
6.8
4.063
0.56
0.759
6.9
4.095
0.777
0.741
6.45
2.997
0.711
0.711
BP1. Xây dựng bộ phận chuyên trách điều hành hệ thống xúc tiến hỗn hợp… BP2. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường. BP3. Hoạch định chiến lược marketing BP4. Đẩy mạnh quan hệ công chúng và tuyên truyền. BP5. Đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, khuếch trương, khuyến mại. BP6. Tổ chức sự kiện thể thao…
6.6
3.726
0.465
0.779
128
Bàn luận mức độ quan trọng của các giải pháp thông qua ý kiến chuyên gia
Biểu đồ 3.17: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT
Giải pháp 1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT
Giải pháp “Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT” là một trong sáu
giải pháp được các chuyên gia đánh giá cao nhất. Bao gồm có các biện pháp đòì hỏi
về con người có kỹ năng tốt và trải qua quá trình đào tạo chất lượng cao cho lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ TDTT tại Tp.HCM như sau:
129
Biểu đồ 3.18: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT
Xét biểu đồ 3.18 cho thấy biện pháp “Tổ chức các chương trình đào tạo nâng
cao cho các đối tượng đã và đang hoạt động quản lý trong lĩnh vực kinh doanh
TDTT”, có trị trung bình cao (mean = 8.1), được các chuyên gia đánh giá ở mức rất
quan trọng. Vì thế các nhà quản lý CLB TDTT cần chú ý:
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để thực hiện tốt các nghiệp vụ trong lĩnh
vực kinh doanh TDTT.
- Đối với nhân viên là biên chế, cơ hữu, nên cấp kinh phí cho họ học các lớp
nâng cao trình độ chuyên môn như chương trình đào tạo thạc sĩ trong và ngoài
nước, các lớp học chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực kinh
doanh TDTT;
- Cần có chính sách thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực, có chính sách sử dụng
và khuyến khích thỏa đáng nguồn lực có trình độ vào những vị trí trọng điểm của
CLB;
Như vậy, nguồn nhân lực của CLB TDTT luôn được coi là năng lực cốt lõi
đóng góp cho sự thành công của họ trên các khía cạnh: chất lượng cao, dịch vụ
tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng và năng suất làm việc, đây là những yếu tố
then chốt mang lại sự thành công trong kinh doanh.
Biện pháp“Định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh TDTT” có trị trung bình (mean = 8.05), biện pháp “Phối hợp
với các đơn vị đào tạo chuyên ngành cung cấp nguồn nhân lực cho cho đơn vị”, và
“Xây dụng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu văn bản, pháp lý cho lĩnh vực kinh doanh
TDTT” có trị trung bình (mean: 7.85 và 7.65) được đánh giá ở mức quan trọng. Vì
thế các nhà quản lý CLB TDTT nên:
- Chú trọng việc tuyển dụng cán bộ, chuyên viên có trình độ, có kinh nghiệm
được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh TDTT;
- Bồi dưỡng người lao động có kiến thức, trình độ và kỹ năng chuyên nghiệp
giải quyết công việc, có thái độ nhiệt tình, cởi mở và chân thành với khách hàng đến
tham gia dịch vụ tại CLB;
130
- Chủ động huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho nhân viên
nhất là khâu giao tiếp, nâng cao trình độ thuyết phục, xử lý tình huống...
Biện pháp “Liên kết và xây dựng mối quan hệ với các tổ chức hoạt động kinh
doanh ở trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng
chuyên môn cho nguồn nhân lực cuả đơn vị” cũng được đánh giá ở mức độ cao có
trị trung bình (mean = 7.85). Điều này cho thấy CLB TDTT cần:
- Tập trung đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên các phòng ban và khuyến khích
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các HLV, HDV;
- Cần thường xuyên cho nhân viên các phòng ban học thêm các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ tổ chức ngay tại CLB hay ra ngoài, đặc biệt là các lớp nhằm nâng cao kỹ
năng giao tiếp, trình độ thuyết phục, xử lý tình huống của nhân viên;
Tóm lại, các nhà quản lý CLB cần triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực quản lý trong ở các địa phương, nhất là đơn vị sự nghiệp công và
dịch vụ sự nghiệp công. Phải xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo nhân
lực có chất lượng cao, xây dựng và thực hiện chuẩn hóa nguồn nhân lực TDTT. Cán
bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đơn vị sự nghiệp công, đơn vị dịch vụ sự nghiệp
công đang quản lý và sử dụng công trình TDTT phải được chuyên nghiệp hoá, được
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Như vậy, vấn đề nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các CLB TDTT quần chúng ở
Tp.HCM nói riêng. Vì họ là đội ngũ trực tiếp, tiếp xúc với NTD TDTT, góp phần xây
dựng hình ảnh và tạo nên thương hiệu cho các CLB TDTT.
Giải pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT
Qua biểu đồ 3.19 cho thấy 2 biện pháp được các chuyên gia lựa chọn bao gồm
có các biện pháp liên quan đến việc phát triển kinh doanh dịch vụ hướng đến một xã
hội năng động về thể chất lẫn tinh thần của người dân Tp.HCM như sau: Hai biện
pháp “Phân nhóm khách hàng mục tiêu, nghiên cứu các khó khăn trở ngại của các
nhóm đối tượng này nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp” và “Phân nhóm đối
tượng có thu nhập cao, những người có khả năng tài chính để tham gia nhưng thời
gian lại không có”, được đánh giá với trị trung bình không cao (mean: 4.7 và 4.6).
131
Biểu đồ 3.19: Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT
Qua khảo sát thực tế cho thấy, hiện nay tại các CLB.TDTT chỉ tiến hành các
hoạt động kinh doanh một cách thụ động, trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị
trường kinh doanh, chưa có sự quan tâm, đánh giá đúng vai trò của nó. Tại các CLB
chưa có phòng marketing chuyên biệt nên hoạt động nghiên cứu thị trường vẫn chưa
được tiến hành một cách hệ thống, hoạt động này chủ yếu do phòng kinh tế hay
phòng TDTT đảm nhận. Hoạt động nghiên cứu khách hàng mục tiêu là hoạt động
cần thiết cho sự phát triển kinh doanh, các nhà quản lý CLB nên xây dựng một kế
hoạch cụ thể, chi tiết để tiến hành thu thập những thông tin hữu ích:
- Xác định đúng đối tượng người tập để đề ra mục tiêu cụ thể và cần hướng
tới những người dân sinh sống và làm việc trên địa bàn quận, huyện, có mức thu
nhập ở mức trung bình trở lên;
- Thị trường mục tiêu của CLB là phân nhóm đối tượng có thu nhập cao,
những người có khả năng tài chính để tham gia hoạt động thể thao nhưng thời gian
lại không cho phép. Thực hiện được điều này, chắc chắn CLB sẽ tăng được thị phần
và hiệu quả kinh doanh của mình, thu hut được nhiều khách hàng đến sử dụng loại
hình dịch vụ của CLB;
Hạn chế hiện nay ở các CLB là việc khảo sát nhu cầu không được tiến hành
thường xuyên, không theo hệ thống, quy trình nên hiệu quả của nó không cao:
132
- Việc tiến hành khảo sát, nghiên cứu nhu cầu người tập sau một kỳ kinh
doanh không tiến hành thường xuyên;
- Các CLB chủ yếu tiến hành nghiên cứu nhu cầu nhu cầu của người tiêu dùng
thể thao thông qua sự quan sát và đánh giá của đội ngũ hướng dẫn viên, nhân viên
kinh doanh;
- Chưa nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng thể thao cũng như thị hiếu của
người tập.
Để khắc phục nguyên nhân trên, các nhà quảnh lý CLB phải luôn đặt câu hỏi
như: Người tiêu dùng của mình là ai? Họ có nhu cầu và đòi hỏi như thế nào trong việc
tập luyện và giải trí? Hành vi tiêu dùng của người tập như thế nào? Yếu tố nào đóng
vai trò quyết định đến quyết định sử dụng dịch vụ của họ? Để trả lời câu hỏi này thì
CLB.TDTT phải thường tiến hành khảo sát, nghiên cứu nhu cầu người tập sau một
kỳ kinh doanh, xem sự thay đổi về doanh thu giảm hoặc có xu hướng giảm sự tham
gia tập luyện của người tiêu dùng ở các môn thể thao, cụ thể:
- Hoạt động khảo sát nhu cầu phải được tiến hành thường xuyên, theo hệ
thống, quy trình thì hiệu quả của nó sẽ cao;
- Hoạt động này phải mang tính chủ động, để nắm rõ được nhu cầu của người
tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp thời giúp hiểu rõ đối tượng cần hướng tới, từ đó có
cách thức đáp ứng tôt nhất nhu cầu cho người tập;
- CLB cần có những kế hoạch, mục tiêu cụ thể ngắn hạn và dài hạn, trong từng
thời kỳ kinh doanh và xuyên suốt quá trình kinh doanh;
- Sau mỗi thời kỳ kinh doanh, có thể tiến hành điều tra để làm căn cứ cho việc
ra các quyết định chiến lược cho thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó, cũng
phải tiến hành đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh để rút ra kinh nghiệm
cho thời gian tới;
- CLB phải điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh để đảm bảo tính chủ động hơn
trong cạnh tranh, khai thác hiệu quả trong kinh doanh cũng như việc tối ưu hóa lợi
thế và lợi nhuận;
133
Tóm lại, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng TDTT là một hoạt động cần
thiết, đảm bảo cho CLB TDTT có thể tận dụng được những cơ hội, thế mạnh và hạn
chế được những điểm yếu, những nguy cơ trong quá trình kinh doanh. Hoạt động
này nên được tiến hành thường xuyên theo từng chu kỳ kinh doanh để dự đoán nhu
cầu người tập và đưa ra các giải pháp một cách kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu tiêu dùng TDTT của người tập.
Giải pháp 3: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT
Qua biểu đồ 3.20 cho thấy giải pháp “Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
TDTT” gồm có các vấn đề liên quan đến quy mô và chất lượng CSVC - trang thiết
bị TDTT nhằm đáp ứng sự hài lòng của NTD TDTT như sau:
Biện pháp “Liên kết đầu tư với tư nhân để tận dụng nguồn lực về CSVC, tránh
lãng phí tài sản công” với trị trung bình (mean = 5.59). Điều này đã cho thấy Nhà
nước coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm dịch vụ của cơ sở ngoài
công lập. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi về sử dụng đất, thuế thu nhập và các loại
thuế kinh doanh cho các cơ sở ngoài công lập để khuyến khích đầu tư tăng cường
CSVC, nâng cao chất lượng dịch vụ. Cơ sở TDTT ngoài công lập được tham gia
các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng, đấu thầu hoặc liên doanh, liên kết
sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt
động theo quy định của pháp luật. Vì thế, việc đầu tư CSVC - trang thiết bị phục vụ
tập luyện TDTT là vấn đề quan trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh của các CLB
TDTT.
Với biện pháp“Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đưa vào kế hoạch phát
triển CSVC thể thao hàng năm” có trị trung bình (mean = 6.0) được đánh giá ở mức
quan trọng. Hiện nay, việc đòi hỏi cấp bách trong kế hoạch phát triển và cạnh tranh
của CLB TDTT đang tồn tại một số vấn đề về CSVC, phục vụ tập luyện chưa được
đầu tư đúng mức, sân bãi tập luyện đã xuống cấp nhưng chưa được sửa chữa kịp thời,
nhà tập, hồ bơi, sân quần vợt còn thiếu nên chưa khai thác được triệt để. Vì thế, các nhà
quản lý CLB TDTT cần phải có chiến lược đầu tư, phát triển CSVC đưa vào kế hoạch
134
hàng năm để phân bổ nguồn kinh phí cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng hết các công
suất khai thác về CSVC, tránh lãng phí như hiện nay.
Biểu dồ 3.20: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT
Với biện pháp “Tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình phát
triển TDTT quần chúng đối với các quận có mức phát triển kinh tế - xã hội đặc
trưng...” được các chuyên gia đánh giá rất quan trọng có trị trung bình (mean =
6.5). Điều naỳ cho thấy:
- Công tác quản lý, tổ chức hoạt động TDTT còn nhiều bất cập, nặng cơ chế
bao cấp, thiếu chủ động, sáng tạo, hiệu quả hoạt động chưa đồng đều, một số nơi
chưa phát huy hết công năng của cơ sở vật chất TDTT;
- Chưa có sự phối hợp hoạt động giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức ở địa
phương trong lĩnh vực này, nên không quyết liệt đầu tư xây dựng và lãnh đạo quản
lý sử dụng công trình cho có hiệu quả;
- Bộ máy quản lý về TDTT của các CLB TDTT thiếu ổn định và yếu về tham
mưu ban hành các chế độ chính sách đầu tư, khai thác và sử dụng các công trình
TDTT, trong khi các tổ chức xã hội về TDTT chưa đủ mạnh để điều hành các hoạt
động chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT chuyên ngành;
135
- Việc huy động các nguồn vốn, liên doanh, liên kết đầu tư cho TDTT rất hạn
chế, bởi vậy thực tế nhiều quận, huyện trong Thành phố đề xuất phải có hành lang
pháp lý để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý cho phù hợp với từng đối tượng, từng
loại hình, từng vùng, miền và địa phương;
- Việc khai thác, sử dụng các công trình TDTT tại các CLB chưa hết công
suất, một số đơn vị quản lý công trình cấp Quận còn thụ động, trông chờ kinh phí từ
NSNN bao cấp, chưa đổi mới phương thức hoạt động, còn để trống đất đai, hoặc
công trình xây dựng dở dang để lâu chưa hoàn thiện;
- Cần có đội ngũ cán bộ TDTT được đào tạo về chuyên môn thể thao có kiến
thức quản lý kinh tế và xã hội để khai thác và sử dụng công trình TDTT, khi đó việc
quản lý, sử dụng các công trìnhTDTT mới đạt hiệu quả cao;
- Nguồn lực mà Nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ
thuật TDTT còn ở mức thấp, trang thiết bị còn lạc hậu, thiếu đồng bộ;
- Cơ chế pháp lý để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, tạo tiền đề đổi mới
nâng cao hiệu quả quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm được ban
hành trước sự vận hành của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, chưa
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ
Qua biểu đồ 3.21 cho thấy các chuyên gia đánh giá cao về mức độ khả thi của
các biện pháp, việc nâng chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố tạo nên tổng
giá trị mà CLB TDTT cung ứng cho người tập:
Với biện pháp: “Xác định tiêu chuẩn chung cho kinh doanh TDTT bao gồm
tiêu chuẩn về CSVC, nhân lực, dịch vụ, giá và chương trình hoạt động” có trị trung
bình (mean = 7.35). Điều đó cho thấy các nhà quản lý CLB cần hướng đến chất
lượng dịch vụ dành cho người tập, đem lại sự thỏa mãn tốt nhất cho họ, từ đó sẽ mở
rộng thị phần kinh doanh thu hút người tiêu dùng đến sử dụng dịch vụ TDTT tại
CLB của mình. Hiện nay, quy trình cung ứng dịch vụ theo kiểu truyền thống đã
136
được thay thế bằng quan niệm “Khách hàng là Thượng đế” và nhắm đến người tiêu
dùng có thu nhập cao.
Để nâng cao hiệu quả doanh thu đồng nghĩa với nâng cao chất luợng dịch vụ
TDTT thì mới gia tăng được số lượt người đến tham gia tiêu dùng, cần phải xét
dưới 2 phương diện đó là nhà tổ chức cung ứng dịch vụ và người hưởng thụ lợi ích
mà già trị dịch vụ đem đến. Vì thế, các nhà quản lý CLB TDTT phải có chiến lược
quy hoạch mạng lưới CSCV hiện đại tại CLB của mình theo nhu cầu của người sử
dụng. Phải có đội ngũ HLV, HDV có chuyên môn, nghiệp vụ vì họ đóng vai trò
then chốt trong việc lôi cuốn thu hút người tập đến tham gia tiêu dùng TDTT.
Biểu đồ 3.21: Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ
Biện pháp“Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ khác làm đa dạng hóa
dịch vụ” được các chuyên gia đánh giá cao có trị trung bình (mean = 7.3). Ví dụ,
tăng cường hơn nữa dịch vụ sau tập luyện như các dịch vụ xông hơi, massage, làm
đẹp kèm theo... hoặc kéo dài và linh hoạt hơn về thời gian đóng, mở cửa để phục vụ
cho những NTD TDTT có thu nhập cao nhưng ít thời gian rảnh rỗi. Có như vậy, các
CLB mới cung ứng dịch vụ tập luyện TDTT cho NTD một cách hoàn hảo nhất, còn
người sử dụng dịch vụ đạt được sự thỏa mãn nhất về mặt thể chất cũng như tinh
thần. Bên cạnh đó, giá cả và chương trình hoạt động TDTT tại các CLB cũng là
điều kiện quan trọng để tạo điều kiện mọi ngừơi tham gia vào hoạt động TDTT. Vì
137
thế, các CLB nên xây dựng chương trình hoạt động đa dạng, các loại hình dịch vụ
phù hợp với mọi đối tượng.
Biện pháp “Xây dựng tiêu chuẩn chiến lược quản lý cho các tổ chức hoạt
động kinh doanh” có trị trung bình (mean = 7.05). Hiện nay, hoạt động kinh doanh
của các CLB TDTT diễn ra trong khoảng không gian rất rộng và có rất nhiều quá
trình khác nhau trong chuỗi hệ thống giá trị, do vậy các nhà quản lý các CLB TDTT
cần thiết phải xây dựng hệ thống quy chuẩn và các thủ tục giúp cho từng bộ phận
căn cứ vào đó để thực hiện một cách hiệu quả và thống nhất. Với xu thế hiện nay,
CLB TDTT nên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, trên thực
tế vì cơ cấu tổ chức của CLB TDTT là quá lớn, bao gồm rất nhiều đơn vị trên các
lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy, từng CLB TDTT phải xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng riêng theo tiêu chuẩn ISO trên cơ sở hoạt động chức năng chính của
mình. Hệ thống quản lý chất lượng là tập hợp hoàn chỉnh các tài liệu tạo thành một
hệ thống phân cấp, phục vụ cho việc quản lý chất lượng của từng bộ phận chuyên
nghiệp và hiệu quả hơn, phải duy trì và liên tục cải tiến được phân thành các loại:
- Văn bản: công bố về chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng;
- Sổ tay chất lượng: tài liệu quy định quản lý chất lượng của CLB TDTT;
- Thủ tục: cách thức triển khai các hoạt động quản lý;
- Quy định, quy trình, hướng dẫn trong tác nghiệp kinh doanh, sử dụng quản lý
trang thiết bị...
- Hồ sơ chất lượng: kết quả đạt được về các hoạt động TDTT…
Nếu các CLB TDTT xây dựng và áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng
này sẽ tạo nên một hệ thống cung cấp dịch vụ tốt cho các CLB. Đó là điều mà tất cả
các CLB TDTT nói chung đều có mục tiêu hướng tới đảm bảo cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh thành công của đơn vị mình:
- Nâng cao và ổn định chất lượng của hệ thống cung cấp dịch vụ cho NTD
TDTT, đem lại lòng tin và sự hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ tại CLB;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Tạo nề nếp, quy củ tiến tới xây dựng môi trường văn hóa trong kinh doanh;
- Nâng cao uy tín và hình ảnh, thương hiệu của CLB.
138
Tóm lại, trong lý luận kinh tế nói chung và KTTT nói riêng, thì sản phẩm dịch
vụ gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vậy cái mà dịch vụ tiến
hành chính là cung ứng cho sự thỏa mãn và những lợi ích mà họ tìm kiếm. Như vậy,
người tiêu dùng dịch vụ TDTT do các cơ sở cung ứng đòi hỏi sự thỏa mãn và lợi ích
do việc tập luyện đem lại mới là mục đích của họ. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh đồng nghĩa với nâng cao chất luợng dịch vụ TDTT mới gia tăng được số lượt
NTD TDTT đến tham gia. Xét trên 2 phương diện đó là nhà tổ chức cung ứng dịch
vụ và người hưởng thụ lợi ích mà giá trị dịch vụ đem đến. Vì thế, các nhà quản lý
phải có chiến lược quy hoạch mạng lưới CSCV tại CLB TDTT của mình theo nhu
cầu của người sử dụng. Có đội ngũ HLV, HDV có chuyên môn, có nghiệp vụ vì họ
đóng vai trò then chốt trong việc lôi cuốn, thu hút sự tham gia của NTD TDTT. Bên
cạnh đó giá cả và chương trình hoạt động TDTT tại các CLB cũng là điều kiện quan
trọng để tạo điều kiện mọi ngừơi tham gia vào hoạt động TDTT. Vì thế, các CLB
nên xây dựng chương trình hoạt động đa dạng, các dịch vụ phù hợp với mọi đối
tượng.
Giải pháp 5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý
Qua biểu đồ 3.22 cho thấy các chuyên gia nhất trí rất cao khi đánh giá các biện
pháp: “Ra quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh doanh”, ,
“Xác định được chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ”, “Nắm bắt và dự báo chính xác
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá” và “Xây dựng phương thức
giá dịch vụ theo nhu cầu tại các thời điểm khác nhau” được khẳng định có tính khả
thi cao với giá trị trung bình dao động từ 7.9 - 7.95.
Cho thấy, Giá cả là tham số nhạy cảm nhất trong các chỉ số kinh doanh, vì nó
thể hiện lợi ích của cả CLB TDTT và NTD TDTT. Giá tác động tới lượng người
tham gia tập luyện, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của CLB. Đối với NTD
TDTT, giá là tham số để họ lựa chọn môn thể thao, thời gian tập, thời điểm tập...
Mặt khác, nó cũng là một thước đo chất lượng dịch vụ khi dịch vụ có chất lượng
càng cao thì giá càng cao. Hiện nay, do đòi hỏi về chất lượng được phục vụ của
139
NTD ngày càng cao, do thu nhập bình quân của NTD ngày càng tăng nên sự cạnh
tranh về giá dịch vụ giữa các CLB TDTT càng gay gắt.
Biểu đồ 3.22: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý
Như vậy, giá áp dụng được xây dựng và áp dụng cho từng trường hợp cụ thể
nhằm tăng độ linh hoạt của giá theo mọi biến động của thị trường vào bất kỳ thời
điểm nào. Mức giá được thiết lập dựa trên tổng chi phí của CLB và phụ thuộc vào
yếu tố cấu thành các chi phí, cạnh tranh giữa các CLB với nhau. Biện pháp “Xác
định chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ” và biện pháp “Xây dựng phương thức giá
dịch vụ (trọn gói) theo nhu cầu tại các thời điểm khác nhau” cũng là là một yếu tố
rất quan trọng trong kinh doanh dịch vụ. Vì thế, các nhà quản lý CLB TDTT phải:
- Phải xác định các loại hình sản phẩm dịch vụ do CLB mình cung cấp cho
NTD TDTT có thể tồn tại trong từng thời điểm khác nhau, để có chiến lược thay thế
loại hình dịch vụ khác nếu nhu cầu của NTD thay đổi;
- Phân tích điểm mạnh, yếu trong chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh để
đưa ra các hướng chiến lược trong kinh doanh về loại hình dịch vụ TDTT do CLB
mình cung cấp;
- Phải có chính sách giá hợp lý, phù hợp từng loại dịch vụ đang kinh doanh để
tăng khả năng cạnh tranh với các CLB kinh doanh khác nằm trên địa bàn trong
Thành phố.
140
- Xây dựng chính sách giá cho từng loại dịch vụ nhằm tối đa hóa doanh thu
của các dịch vụ TDTT ;
- Phải căn cứ trên mặt bằng chung tại các CLB.TDTT ở thành phố và điều
kiện nhu cầu, chi phối mặt bằng giá trên thị trường. Ví dụ, hiện nay giá vé bơi tại
CLVLĐ vào mùa hè có mức dao động từ 18.000 đến 20.000 đồng/lượt, nếu khách
hàng là tập thể thì có thể điều chỉnh loại giá này mang lại doanh thu cao, khi quyết
định giá phải chú trọng đến số lượng nhiều. Còn nếu là công ty, trường học đăng ký
giá theo hợp đồng thì loại giá này mang tính sự kiện và mang tính thỏa thuận cao,
Như vậy, giá áp dụng cho một lần hay ngắn hạn được xây dựng và áp dụng
cho từng trường hợp cụ thể nhằm tăng độ linh hoạt của giá theo mọi biến động của
thị trường vào bất kỳ thời điểm nào. Mức giá được thiết lập dựa trên tổng chi phí
của CLB và phụ thuộc vào yếu tố cấu thành các chi phí, cạnh tranh giữa các CLB
với nhau. Vì vậy, việc “Ra quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường
kinh doanh” được xây dựng trên cơ sở các yếu tố thị trường và cạnh tranh, đánh giá
phân tích sản phẩm dịch vụ, dự báo phân đoạn thị trường vào từng thời điểm nhằm
đạt chỉ tiêu tổng hợp về doanh thu.
Bên cạnh đó, cũng cần “Nắm bắt và dự báo chính xác mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến giá”. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc kinh doanh
bao gồm nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong:
- Nhân tố bên ngoài là giá của các CLB cạnh tranh, nhu cầu của người tập, thu
nhập của người tập,... các nhân tố này là nhân tố khách quan mà CLB không thể điều
chỉnh được. Do đó, CLB phải nghiên cứu và đưa ra mức giá phù hợp với từng thời điểm;
- Nhân tố bên trong bao gồm giá của nhà kinh doanh, mục tiêu marketing, chi phí
tiêu thụ… những nhân tố này là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của CLB.
Biện pháp “Xây dựng phương thức giá dịch vụ theo nhu cầu tại các thời điểm
khác nhau”. Cần phải phân tích được các nhân tố tác động đến giá dịch vụ để CLB đưa
ra mức giá phù hợp:
- Có thể thông qua việc đặt mục tiêu định giá để định giá cho các môn thể
thao, các dịch vụ thể thao khác nhau trong từng thời điểm cụ thể;
141
- Đối với môn thể thao được xem là thế mạnh thì CLB, có thể xác định mục
tiêu định giá là nhằm thu lợi nhuận, lúc này giá của dịch vụ có thể ở mức cao;
- Đối với những môn thể thao chưa có nhiều người sử dụng thì cần bổ sung, làm
phong phú, thay đổi giá, quảng cáo, khuyến mãi... Cho nên việc xây dựng phương thức
giá dịch vụ cần phải có chiến lược, đưa ra mức giá phù hợp để cạnh tranh với các CLB
TDTT khác trên địa bàn Thành phố.
Như vậy, Giá dịch vụ TDTT là một tham số nhạy cảm, các nhà quản lý CLB
TDTT cần nghiên cứu và có sự quan tâm đúng mức tới quyết định về mức giá, đưa
ra chiến lược giá phù hợp. Bên cạnh đó, phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
giá để có thể dự đoán và đưa ra mức giá thích hợp. Như vậy, việc duy trì mức giá
thấp, dịch vụ hoàn hảo, phương thức phục vụ văn minh hiện đại, nên hoàn thiện hơn nữa
các dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của NTD TDTT.
Chính những phương thức cung ứng dịch vụ đó sẽ thu hút thêm nhiều cá nhân và
tập thể đến tham gia tập luyện TDTT. Sự ưu đãi giá dịch vụ với giữ giá ổn định khi
thị trường giá biến động sẽ tạo ra sự ổn định trong kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Giải pháp 6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Qua biểu đồ 3.23 dưới đây cho thấy, sự thống nhất cao của các chuyên gia thể
hiện ở các biện pháp “Đẩy mạnh quan hệ công chúng và tuyên truyền”, “Hoạch
định chiến lược marketing” và “Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường” có trị số
trung bình sấp sỉ nhau (mean: 6.9; 6.8 và 6.75).
Biện pháp “Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường” cũng là mục tiêu quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các CLB TDTT. Muốn cạnh
tranh với các CLB TDTT khác trên địa bàn Thành phố, ngoài việc đa dạng hóa các
loại hình cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng thị phần thu hút
được nhiều người tập đến tham gia tiêu dùng dịch vụ. Thì trong chiến lược phát
triển kinh doanh, phải đảm bảo tính thực thi trong khai thác cũng như việc tối ưu
hóa các lợi thế và lợi nhuận, đó là nhằm đến NTD TDTT có thu nhập cao, thấp, các
nhu cầu về các môn thể thao yêu thích phù hợp với thời gian rảnh rỗi... Như vậy,
việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà quản lý CLB cung cấp những loại
142
hình sản phẩm dịch vụ TDTT tương ứng một cách tốt nhất. Nếu thực hiện được
điều này, chắc chắn các CLB sẽ tăng được thị phần và tăng hiệu quả kinh doanh của
mình, thu hút được nhiều khách hàng hiện đang sử dụng loại hình dịch vụ TDTT,
đảm bảo khai thác hiệu quả các CSVC – thiết bị thể thao đã đầu tư.
Biểu đồ 3.23: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Với phương thức kinh doanh theo định hướng kinh tế thị trường hiện nay, biện
pháp “Hoạch định chiến lược marketing” nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
đòi hỏi các CLB cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing và triển khai hoạt động
này trong từng giải pháp, vì thế nó đóng góp vai trò cực kỳ quan trọng, vì thế:
- CLB cần xây dựng chiến lược hoạt động marketing phù hợp với kế hoạch
hoạt động theo từng giai đoạn, lộ trình cụ thể;
- Có vai trò hỗ trợ việc cung ứng dịch vụ TDTT, thúc đẩy hoạt động đưa sản
phẩm dịch vụ từ CLB đến NTD TDTT;
- Hoạt động marketing làm cho sản phẩm dịch vụ trở nên cuốn hút NTD.
Xây dựng chiến lược Marketing sẽ giúp cho CLB TDTT lựa chọn đúng lĩnh
vực dịch vụ cũng như các môn thể thao phù hợp để phát triển các loại hình thể thao,
hiểu và làm thỏa mãn nhu cầu của NTD TDTT, từ đó mở rộng thị trường kinh
doanh sẽ thúc đẩy việc tăng doanh thu sẽ gia tăng lợi nhuận. Vì vậy, Marketing
được xem là công cụ của nhà doanh nghiệp trong cạnh tranh mà còn được xem là
143
triết lý kinh doanh. Vì vậy, mọi hoạt động của các nhà quản lý CLB từ việc lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh đều phải dựa trên thị trường,
NTD và vận dụng được nó là một thành công của CLB đang kinh doanh cung ứng
dịch vụ TDTT.
Đây là xu hướng rất phổ biến đối với doanh nghiệp kinh doanh nói chung và
đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thể thao nói riêng. Quan hệ công chúng thể thao
là các CLB xây dựng uy tính và định hướng các hoạt động công chúng, cần có:
- Bộ phận PR (Sport Public Relations) riêng, các thông tin về các dịch vụ thể
thao của CLB sẽ được bảo đảm tính chính xác, thống nhất và khoa học nhằm tạo
dựng tích cực và nâng cao thương hiệu hình ảnh của CLB;
- PR đóng vai trò mũi nhọn trong chiến lược thương hiệu, làm cho CLB nổi
bật trong mắt NTD;
- Tác động mạnh đến sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của NTD thể thao
với thương hiệu của CLB;
- Để tăng cường hoạt động này thông qua các chương trình tài trợ, quảng cáo,
khuyến mại triển khai tốt sẽ quảng bá được thương hiệu, hình ảnh của CLB…mở
rộng quan hệ thu hút NTD quan tâm đến CLB;
- Bên cạnh đó cần thực hiện thông tấn báo chí, trả lời phỏng vấn của các nhà
quản lý với các cơ quan thông tin báo chí trong nước để trao đổi và cập nhật thông
tin và hoạt động kinh doanh của các CLB TDTT khác.
Biện pháp “Xây dựng bộ phận chuyên trách điều hành hệ thống xúc tiến hỗn
hợp để định hướng mô hình kinh doanh theo maketing chuyên biệt về TDTT”. Có
thể thấy, hoạt động xúc tiến thương mại ở các CLB TDTT chưa hợp lý vì ngân sách
chi cho hoạt động này còn hạn chế nên kết quả chưa cao:
Thứ nhất, hiện nay hoạt động quảng cáo chỉ dừng lại ở hình thức quảng
cáo qua băng rôn, áp phích, panô chứ chưa khai thác được các phương tiện hiện
đại khác. Chưa tận dụng các chiến lược marketing thể thao hiệu quả như chiến
lược marketing gắn chặt, tài trợ...cụ thể có những mặt hạn chế như sau:
144
- Chưa có sự quan tâm trong việc nâng cao sự nhận biết của người tập về lợi
ích của tập TDTT đối với việc rèn luyện và duy trì sức khỏe;
- Chưa nâng cao nhận thức về vai trò của xúc tiến thương mại, CLB cần có cái
nhìn rõ ràng hơn trong việc đầu tư vào hoạt động này. Hoạt động xúc tiến thương
mại sẽ có hiệu quả sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển hơn;
- CLB cần nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên làm việc tại đây bằng
cách mở ra các lớp đào tạo về nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh. Bên cạnh đó, cần phải
có kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào hoạt động xúc tiến, cần xác định cụ thể
mục tiêu, kinh phí đầu tư cho hoạt động này, và sau mỗi chương trình nên tiến hành
đánh giá hiệu quả của hoạt động.
Thứ hai, các hình thức xúc tiến thương mại như quảng cáo, xúc tiến kinh
doanh, khuyến mại chưa được tiến hành chưa đồng bộ, chưa liên tục nên hiệu quả
chưa cao:
- CLB nên tăng cường các chương trình quảng cáo trên truyền hình, trên các
website, tin tức thể thao trong các chương trình thể thao;
- Cần tiến hành triển khai đồng bộ và sáng tạo các chương trình xúc tiến
thương mại tới NTD với mục tiêu nhằm thu hút người tập gắn bó với CLB hơn;
- Cần áp dụng các hình thức khuyến mại một cách đa dạng và linh hoạt trong
một số chương trình biểu diễn nghệ thuật, lồng ghép với biểu diễn thể thao và đồng
thời kết hợp tổ chức với sự tham gia của các nhà tài trợ.
Nên kết hợp với các nhà “Tổ chức sự kiện thể thao” để thu hút và vận động
được các nhà tài trợ quan tâm tới TDTT là một thành công lớn của các nhà quản lý.
Tăng quy mô của đợt khuyến mại, giúp NTD hiểu rõ hơn về dịch vụ do CLB đang
kinh doanh và lôi cuốn NTD nhiều hơn. Ứng dụng thật hiệu quả những chiến lược
marketing thể thao một lợi thế và kênh quảng bá rất hiệu quả không chỉ đối với
doanh nghiệp nói chung đặc biệt hiệu quả đối với các doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất hàng hóa dụng cụ thể thao:
145
- Sử dụng chính những hoạt động thể thao để quảng bá sản phẩm dịch vụ của
CLB tới những NTD sẽ tạo được sự tin cậy, tạo thói quen tiêu dùng và thương hiệu
quen thuộc tới NTD;
Sử dụng chiến lược marketing gắn chặt vào tài trợ một sự kiện, một bộ phim
hoặc một chương trình giải trí, một trò chơi điện tử thể thao... Tổ chức sự kiện thể
thao có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt các hoạt động
này giúp nâng cao doanh số bán vé, thu hút nhiều người trung thành cho CLB và sẽ
nâng cao hiệu quả doanh thu.
Biện pháp “Tìm kiếm các nhà tài trợ quảng cáo” là rất cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của các CLB. Qua khảo sát thống kê số liệu tại các CLB TDTT
cho thấy số tiền doanh thu từ quảng cáo rất nhỏ so với nhu cầu khai thác ở lĩnh vực
này rất lớn. Trong việc tìm kiếm các nhà tài trợ quảng cáo luôn có 2 yếu tố ảnh
hưởng lẫn nhau đó là người tài trợ và ngưới nhận tà trợ. Thông qua đó, hình ảnh,
thương hiệu của CLB TDTT được quảng bá trên các thông tin truyền thông, có ảnh
hưởng rất sâu rộng đến NTD TDTT biết đến các hoạt động cũng như các loại hình
dịch vụ của CLB. Cũng trong mối quan hệ này, các CLB TDTT có thể nói lên
nguyện vọng để nhận tiền từ tài trợ quảng cáo, vật chất và dịch vụ nhằm thực hiện
các mục đích của mình.
Tóm lại, giải pháp “Truyền thông marketing và tài trợ thể thao” là một hoạt
động không thể thiếu trong môi trường cạnh tranh giữa các CLB TDTT kinh doanh
hiện nay. Khi các dịch vụ trên thị trường ngày càng nhiều, nhu cầu của người tập
luyện ngày càng cao, nhờ vào hoạt động này mà việc kinh doanh có thể thuận lợi
hơn. Từ phân tích trên, theo các chuyên gia thì việc đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT quần chúng tại
Tp.HCM là việc làm rất cần thiết. Điều này cũng phù hợp với thực tế phát triển về
kinh tế - xã hội của một Thành phố lớn, khi kinh tế phát triển tác động đến thu nhập
của người dân, vì thế họ có thể sẵn lòng chi tiền cho các hoạt động giải trí và TTGT
nếu chất lượng dịch vụ thỏa mãn được yêu cầu của họ. Như vậy, muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh tăng lên đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng dịch vụ
146
TDTT. Cho thấy giữa 2 mặt hiệu quả và chất lượng có sự tác động qua lại, đó là
mối quan hệ thuận chiều và tỷ lệ thuận với nhau.
3.3.5 Kết quả khảo sát tính khả thi và thực tiễn các giải pháp được đề xuất
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài về hiệu quả kinh doanh TDTT có nội hàm
tương đối rộng, với những lý do chủ quan và khách quan khác nhau mà đề tài đề
cập đến, đó chỉ là mới bước đầu nghiên cứu ở lĩnh vực tiêu dùng dịch vụ TDTT
trong kinh doanh. Các giải pháp được đề xuất mang tính chất định hướng, để thẩm
định tính khả thi và thực tiễn, đảm bảo tính tập trung và khách quan, đề tài xác định
giá trị các giải pháp bằng cách tính tỷ lệ (%) tương ứng với các câu trả lời của các
nhà quản lý doanh nghiệp ở nhiều ngành kinh doanh khác nhau theo nguyên tắc là
các giải pháp phải đạt được 75% ý kiến đồng ý trở lên, cụ thể ở bảng 3.29:
Bảng 3.29 Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số CLB TDTT ở Tp.HCM (n = 30) Tiêu chí đánh giá
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Nội dung
n
n
n
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Giải pháp 1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT
12
40
18
60
13
43.3
15
50
2
6.7
11
36.7
19
63.3
9
30
21
70
6
20
20
66.7
4
13.3
BP1: Định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh TDTT (kể cả ngắn hạn và dài hạn). BP2: Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao cho các đối tượng đã và đang hoạt động quản lý trong lĩnh vực kinh doanh TDTT. BP3: Phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành cung cấp nguồn nhân lực cho cho đơn vị (đào tạo thạc sỹ, cử nhân và đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu). BP4: Liên kết và xây dựng mối quan hệ với các tổ chức hoạt động kinh doanh ở trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng chuyên môn cho nguồn nhân lực cuả đơn vị. BP5: Xây dựng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu văn bản, pháp lý cho lĩnh vực kinh doanh TDTT.
Giải pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT
10
33,3
17
56,7
3
10
BP1: Phân nhóm đối tượng có thu nhập cao, những người có khả năng tài chính để tham
12
40
17
56,7
1
3,3
147
gia nhưng thời gian lại không có. BP2: Phân nhóm khách hàng mục tiêu, nghiên cứu các khó khăn trở ngại của các nhóm đối tượng này nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp.
Giải pháp 3: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT
11
36.7
19
63.3
0
14
46,7
15
50
1
3,3
14
46,7
15
50
1
3,3
BP1: Tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình về phát triển TDTT quần chúng... BP2: Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đưa vào kế hoạch phát triển CSVC thể thao hàng năm. BP3: Liên kết đầu tư với tư nhân để tận dụng nguồn lực về CSVC, tránh lãnh phí tài sản công.
Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ
14
46,7
16
53,3
11
36,7
17
56,7
2
6,7
16
53,3
13
43,3
1
3,3
16
53,3
14
46,7
10
33,3
19
63,3
1
3,3
BP1: Xác định tiêu chuẩn chung cho kinh doanh TDTT bao gồm tiêu chuẩn về CSVC, nhân lực, dịch vụ, giá và chương trình hoạt động. BP2: Xây dựng tiêu chuẩn chiến lược quản lý cho các tổ chức hoạt động kinh doanh. BP3: Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ khác làm đa dạng hóa dịch vụ. BP4: Tăng cường phát triển nguồn nhân lực về: trình độ quản lý, nguồn lực, kỹ năng dịch vụ, chuyên gia, HLV, HDV…hỗ trợ cho việc cung cấp chương trình kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ. BP5: Giao lưu và liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh khác để xác định thực trạng chất lượng dịch vụ.
Giải pháp 5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý
8
26,7
18
60
4
13,3
14
46,7
15
50
1
3,3
13
43,3
13
43,3
4
13,3
15
50
15
50
6
20
21
70
3
10
BP1: Nắm bắt và dự báo chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá. (nhân tố bên trong, ngoài) BP2: Ra quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh doanh. BP3: Xác định được phạm vi, mức độ, tính chất về giá của đối thủ cạnh tranh. BP4: Xây dựng phương thức giá dịch vụ (trọn gói) theo nhu cầu tại các thời điểm khác nhau. BP5: Xác định được chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ
Giải pháp 6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
2
6,7
10
33,3
18
60
BP1: Xây dựng bộ phận chuyên trách điều hành hệ thống xúc tiến hỗn hợp để định
50
15
50
148
hướng mô kinh doanh theo maketing chuyên biệt về TDTT. BP2: Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường.
15
BP3: Hoạch định chiến lược marketing.
16
53,3
14
46,7
19
63,3
11
36,7
20
66,7
10
33,3
BP4: Đẩy mạnh quan hệ công chúng và tuyên truyền. BP5: Đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, khuếch trương, khuyến mại.
18
BP6: Tổ chức sự kiện thể thao.
60
12
40
Giải pháp 1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT
Kết quả khảo sát có 4 biện pháp được sự đánh giá ở mức rất khả thi và khả thi
(chiếm tỷ lệ 100%), chỉ có 2 biện pháp có ý kiến là không khả thi, cụ thể ở biện
pháp 2 có 2 ý kiến (chiếm tỷ lệ 6,7%) và biện pháp 5 có 4 ý kiến (chiếm 13,3%).
Nhìn chung, kết quả khảo sát ở giải pháp này có số đông các nhà doanh nghiệp đánh
giá cao 4/6 biện pháp (chiếm tỷ lệ trên 80%) sự đồng thuận với ý kiến của các
chuyên gia. Do vậy, có thể kết luận giải pháp này mang tính khả thi và thực tiễn, có
thể đưa vào ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại các CLB
TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
Giải pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu của NTD TDTT
Có 2 biện pháp có ý kiến đánh giá là không khả thi, đó là biện pháp 1 có 3 ý
kiến (chiếm tỷ lệ 10%) và biện pháp 2 có 1 ý kiến (chiếm tỷ lệ 3,3%). Tuy nhiên, ở
giải pháp này cũng có số đông các nhà doanh nghiệp đánh giá cao ở mức độ rất khả
thi và khả thi (chiếm tỷ lệ trên 85%) sự đồng thuận với ý kiến của các chuyên gia .
Do đó, các biện pháp trong giải pháp này có thể đưa vào ứng dụng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM
Giải pháp 3: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT
Kết quả khảo sát cho thấy có 1 biện pháp được đồng ý hoàn toàn ở mức rất
khả thi và khả thi. Có 2 biện pháp có ý kiến đánh giá không khả thi đó là biện pháp
2 có 1 ý kiến (chiếm tỷ lệ 3,3%), biện pháp 3 có 1 ý kiến (chiếm tỷ lệ 3,3%). Tuy có
tổng số ý kiến 1/3 sự đồng thuận hoàn toàn của các nhà doanh nghiệp, nhưng nhìn
149
chung ở giải pháp này vẫn được đánh giá cao (chiếm tỷ lệ trên 85%). Do đó, các
biện pháp trong giải pháp này có thể đưa vào ứng dụng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ tại các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM.
Giải pháp 4: Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ
Kết quả khảo sát cho thấy có 2/5 biện pháp được các nhà doanh nghiệp đánh
giá ở mức rất khả thi và khả thi hoàn toàn trùng với ý kiến của các chuyên gia. Còn
3 biện pháp có ý kiến đánh giá là không khả thi, đó là biện pháp 2 có 2 ý kiến
(chiếm tỷ lệ 6,7%), biện pháp 3 có 1 ý kiến (chiếm tỷ lệ 3,3%) và biện pháp 5 có 1 ý
kiến (chiếm tỷ lệ 3,3% ). Nhìn chung, kết quả khảo sát ở giải pháp này có số đông
các nhà doanh nghiệp đánh giá thấp so với sự đồng thuận với ý kiến của các chuyên
gia. Do vậy, có thể kết luận giải pháp này tuy cũng mang tính khả thi và thực tiễn,
nhưng khi đưa vào ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
TDTT thì cũng phải tùy thuộc vào trường hợp cụ thể cho mỗi CLB TDTT.
Giải pháp 5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 1 biện pháp là được đánh giá rất khả thi và
khả, còn 4 biện pháp có ý kiến đánh giá là không khả thi. Nếu xem xét cụ thể ở từng
biện pháp thì tỷ lệ % ý kiến đánh giá đều đạt trên 85%, tuy nhiên khi nhìn tổng thể
thì giải pháp này chưa có sự đồng thuận cao với ý kiến của các chuyên gia chiếm tỷ
lệ 73%. Điều này cho thấy, ý kiến của các nhà doanh nghiệp chưa thống nhất với ý
kiến các chuyên gia. Do vậy, có thể kết luận giải pháp này tuy cũng mang tính khả
thi và thực tiễn, nhưng khi đưa vào ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ TDTT thì cũng phải xem xét tùy thuộc vào trường hợp cụ thể phù
hợp cho mỗi CLB TDTT.
Giải pháp 6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao
Kết quả khảo sát cho thấy có 5/6 biện pháp được các nhà doanh nghiệp đánh
giá rất khả thi và khả thi chiếm tỷ lệ 93%, chỉ có 1 biện pháp được đánh giá là
không khả thi (chiếm tỷ lệ 6,7), như vậy cho thấy ở giải pháp này có sự đồng thuận
rất cao với ý kiến phỏng vấn các chuyên gia. Nên việc đưa các biện pháp ứng dụng
150
vào thực tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số số CLB TDTT quần
chúng là rất khả thi và thực tiễn.
Tóm lại, những giải pháp mà đề tài nghiên cứu và đề xuất trên đây, có thể
không phải mới nhưng nếu được các nhà quản lý các CLB TDTT áp dụng thường
xuyên, có tổ chức, có biện pháp cụ thể, có phương thức và chính sách xã hội hóa
sâu rộng, được nhiều phòng, ban, đoàn thể và cả hội viên tích cực tham gia thì chắc
chắn sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh dịch vụ TDTT. Kết quả nghiên cứu
của đề tài là đề xuất được 06 giải pháp chính với 26 biện pháp mang tính khả thi và
có thể áp dụng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT tại các CLB
TDTT quần chúng ở Tp.HCM. Đồng thời góp phần tích cực mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động công tác GDTC cho quần chúng nói chung với mục đích tham
gia tiêu dùng TDTT nhằm rèn luyện sức khỏe, nâng cao chất lượng giá trị của cuộc
sống. Đây là vấn đề có tính cấp thiết và thời sự đối với khoa học thể thao nói
chung và công tác GDTC chất nói riêng.
151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
1. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất lượng
dịch vụ TDTT, đã xác định được giữa chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh có
mối quan hệ phụ thuộc.
Vận dụng mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL kết hợp với mô
hình GRONROOS, đề tài đã xây dựng mô hình nghiên cứu giả thuyết thang đo chất
lượng dịch vụ TDTT cho các CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM gồm 6 thành
phần: Phương thức kinh doanh (Độ tin cậy); Nguồn lực TDTT (Sự Đáp ứng + Năng
lực); Chất lượng cung ứng dịch vụ (Sự Đồng cảm); Hệ thống cơ sở vật chất (Tính
hữu hình), Chất lượng kỹ thuật và Chất lượng chức năng.
2. Kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại một số CLB
TDTT quần chúng ở Tp.HCM cho thấy: Tỷ lệ người tham gia tiêu dùng TDTT ở cả
2 loại hình có tăng nhưng không đáng kể chiếm tỷ lệ tương đương nhau. Hệ thống
CSVC - kỹ thuật TDTT của Thành phố trong thời gian qua dù có tăng nhưng vẫn
không thể đáp ứng được nhu cầu và tốc độ phát triển của Thành phố.
Các hình thức hoạt động TDTT quần chúng của người dân ở Tp.HCM khá
phong phú, đa dạng ở các môn và cả hình thức tập luyện TDTT (Chạy bộ, Bơi lội,
Đi tập thể dục tại CLB, Đi cắm trại, Câu cá và Chơi Bowlling, Tennis, Cầu lông...)
Với 16 động cơ được khảo sát cho thấy những động cơ thuộc nhóm tăng cường sức
khỏe chiếm tỷ lệ cao, trong đó yếu tố “Tăng cường sức khỏe” là mục tiêu quan
trọng nhất (chiếm 63,2%). Các yếu tố cản trở hoạt động TDTT của người tiêu dùng
TDTT nhiều nhất là “Không có thời gian tập” và “Áp lực công việc” có giá trị trung
bình đao động (1.72 và 1.66).
Thông qua việc so sánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ TDTT giữa 2 loại hình,
kết quả cho thấy các CLB TDTT thuộc loại hình Tự hạch toán kinh doanh có hiệu
quả hơn các CLB TDTT thuộc loại hình Sự nghiệp.
Trên cơ sở tích hợp 2 mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL và
GRONROOS, đề tài đã xây dựng được thang đo riêng cho việc đánh giá chất lượng
152
dịch vụ TDTT tại một số CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM bao gồm 03 thành
phần: Phương thức kinh doanh, Chất lượng cung ứng dịch vụ và Chất lượng kỹ
thuật với 12 tiêu chí.
Đánh giá thực trạng về môi trường kinh doanh dịch vụ TDTT tại một số CLB
TDTT quần chúng thông qua việc thiết lập ra ma trận TOWS, 4 hướng chiến lược
kinh doanh đã được đề xuất: (1) Hướng chiến lược phát triển thị trường TDTT; (2)
Hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực kinh doanh TDTT;
(3) Hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ TDTT, (4) Hướng chiến lược
tăng cường truyền thông marketing, tiếp thị hình ảnh.
3. Bằng cách phân tích các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ hiện hành và
kết hợp đánh giá thực tiễn định hướng chiến lược các giải pháp kinh doanh dịch vụ
TDTT, 06 giải pháp với 26 biện pháp nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ cho
một số CLB TDTT quần chúng ở Tp.HCM đã được đề xuất:
Giải pháp 1: Chính sách phát triển nguồn nhân lực TDTT (gồm 5 biện pháp)
Giải pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu NTD TDTT (gồm 2 biện pháp)
Giải pháp 3: Phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị TDTT (gồm 3 biện pháp)
Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ (gồm 5 biện pháp)
Giải pháp 5: Hoàn thiện chính sách giá hợp lý (gồm 5 biện pháp)
Giải pháp 6: Truyền thông marketing và tài trợ thể thao (gồm 6 biện pháp)
153
Kiến nghị:
1. Có thể vận dụng mô hình thang đo chất lượng dịch vụ TDTT với 03 nhân
tố: (1) Phương thức kinh doanh, (2) Chất lượng cung ứng dịch vụ và (3) Chất lượng
kỹ thuật mà luận án đã xây dựng để đánh giá chất lượng dịch vụ TDTT tại một số
CLB TDTT quần chúng ở Tp. HCM.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ TDTT có thể tham khảo các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ đã được đề xuất trong luận án vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh.
3. Kinh doanh dịch vụ TDTT là hoạt động tương đối mới mẻ trong lĩnh vực
TDTT nói chung và KTTT nói riêng. Hình thức và tổ chức của hoạt động này rất đa
dạng nên cần có những nghiên cứu sâu hơn và trên quy mô rộng hơn.
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hiền Thanh, Huỳnh Trọng Khải (2012), “Nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm TDTT trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Hội nghị Khoa
học quốc tế Phát triển Thể thao – Tầm nhìn OLYMPIC, tr. 69 – 74.
2. Nguyễn Thị Hiền Thanh, Dương Nghiệp Chí (2012), “Kinh tế thề thao –
Nguồn kinh phí đào tạo tài năng thể thao”. Hội nghị Khoa học quốc tế Phát triển
Thể thao – Tầm nhìn OLYMPIC, tr.129 – 133.
3. Nguyễn Thị Hiền Thanh, Huỳnh Trọng Khải (2014), “Giải pháp phát triển
mạng lưới các công trình TDTT”. Hội thảo Khoa học Giải pháp phát triển KTTT
Việt Nam trong quá trình hội nhập Quốc tế, tr. 56 – 61.
4. Nguyễn Thị Hiền Thanh, Dương Nghiệp Chí (2014), “Xu thế nghiên cứu
KTTT Việt Nam trong quá trình hội nhập Quốc tế”. Hội thảo Khoa học Giải pháp
phát triển KTTT Việt Nam trong quá trình hội nhập Quốc tế, tr. 90 – 99.
5. Nguyễn Thị Hiền Thanh (2014), “Phương pháp kiểm định giả thuyết mô
hình mối quan hệ chất lượng dịch vụ TDTT với sự hài lòng của người tiêu dùng
theo mô hình Servqual và Gronroos”. Hội thảo khoa học Quốc tế về Thể dục thể
thao, Tạp chí khoa học Đào tạo và huấn luyện thể thao Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh, số đặc biệt 2014, tr. 75 -82.
6. Nguyễn Thị Hiền Thanh, Huỳnh Trọng Khải (2014), “So sánh hiệu quả
kinh doanh dịch vụ TDTT giữa hai loại hình Sự nghiệp có thu và Tự hạch toán độc
lập ở thành phố Hồ Chí Minh”. Hội thảo khoa học Quốc tế về Thể dục thể thao,
Tạp chí khoa học Đào tạo và huấn luyện thể thao Trường Đại học TDTT Bắc Ninh,
số đặc biệt 2014, tr. 11.
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT TIẾNG VIỆT
1 Du Kế Anh (2000), Quản lý công tác công nhân viên chức. Tài liệu quản lý
của Tổng cục TDTT Trung quốc, Đinh Thọ. Nxb TDTT, Hà nội, tr 13-16.
(tài liệu dịch)
2 Bộ tài chính (2006), Thông tư số 81 2006/TT- BTC ngày 06/09/2006, hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính, Hà Nội.
3 Phạm Đình Bẩm (2008), Quản lý TDTT. Sách dành cho sinh viên Đại học và
Cao đẳng TDTT. Nxb TDTT, Hà nội. Phần II: Thể thao giải trí, tr 167
4 Benjamin Coriat, Olivier Weistein (2011), Những lý thuyết mới về doanh
nghiệp. Nguyễn Đôn Phước, Nxb Tri thức. (tài liệu dịch)
5 Bob Tricker (2012), Kiểm soát quản trị. Nguyễn Dương Hiếu, Nguyễn Thị
Thu Hương. Nxb Thời đại – DTBook. (tài liệu dịch)
6 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của TT. TDTT Quận 1 (2011, 2012,
2013).
7 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của TT. TDTT Quận 3 (2011, 2012,
2013).
8 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của TT. TDTT Quận 8 (2011, 2012,
2013)
9 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của TT. TDTT Hoa Lư (2011, 2012,
2013).
10 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của NTL Thể thao Phú Thọ (2011, 2012,
2013).
11 Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT của CVHLĐ Tp.HCM (2011, 2012,
2013).
12 Báo cáo 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố số 151/BC-UBND, Báo cáo
10 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU.
156
13 Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung (2001), giáo trình “Xã hội học
TDTT”. Nxb TDTT, Hà nội, tr 157, 172.
14 Dương Nghiệp Chí, Phạm Ngọc Viễn, Lâm Quang Thành, Tạ Xuân Lai
(2006), Bàn về chiến lược phát triển kinh doanh tài sản TDTT. Tạp chí Thể
thao số 21/2006, tr 28.
15 Dương Nghiệp Chí và các tác giả (2006), Khái niệm về thị trường TDTT và
tiêu dùng TDTT. Tạp chí Thể thao số 19/2006, tr 30.
16 Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành, Phạm Ngọc Viễn,...(2008), Quản trị
sản xuất và dịch vụ TDTT. Tạp chí Khoa học thể thao số 1/2008, tr 10.
17 Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung,...(2008), Thể thao giải trí. Tài liệu
nghiên cứu và giảng dạy sinh viên Trường Đại học TDTT. NXB TDTT, HN.
18 Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung (2009), Thể thao giải trí là nhu cầu
tất yếu của xã hội hiện đại. Tạp chí khoa học thể thao số 2/ 2009, tr 5.
19 Lương Kim Chung, Dương Nghiệp Chí…(2003), Kinh tế TDTT. Tài liệu
nghiên cứu và giảng dạy trong các Trường đại học TDTT. Nxb TDTT, HN.
20 Lương Kim Chung, Trần Hiếu (2010). Kinh tế học TDTT. Nxb TDTT, HN
21 Lương Kim Chung (2011), giáo trình Kinh tế học TDTT. NXB TDTT, HN
22 Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết
định số 2198/QĐ-TTg ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Thủ Tướng Chính
phủ.
23 Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban chấp hành trung ương Đảng
về công tác TDTT trong giai đoạn mới.
24 Chỉ thị số 133-TTg ngày 7/3/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc xây
dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT.
25 Chỉ thị số 17- CT/TW ngày 23/10/2002 của Ban chấp hành trung ương Đảng
về phát triển TDTT đến năm 2010.
26 Phan Đức Dũng (2011), Lý thuyết , bài tập & bài giải Phân tích và dự báo
kinh doanh. Nxb Lao động xã hội.
27 Trần Kim Dung (2011), sách Quản trị nguồn nhân lực. Nxb Tổng hợp
157
Tp.HCM.
28 Trần Minh Đạo (2009), giáo trình Marketing căn bản. Nxb Đại hoc Kinh tế
quốc dân Hà nội.
29 Nguyễn Thành Đô, Nguyễn Ngọc Huyền (2008), giáo trình Chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp, Bộ môn quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Nxb LĐ –XH, Hà nội.
30 Nguyễn Ái Đoàn (2006), “Cơ sở lý luận về sự cần thiết đối xử bình đẳng,
không phân biệt các thành phần kinh tế”. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 337
tháng 6/2006.
31 Fred R.David (2003), Khái lược về quản trị chiến lược. Trương Công Minh.
Nxb Lao động. (tài liệu dịch)
32 Nguyễn Văn Giàu, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Minh Sơn (2012), sách tham
khảo Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Kinh tế Việt Nam
năm 2012, Nxb Trí thức.
33 Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2009), giáo trình Quản trị học.
Nxb Tài chính.
34 Bùi Nguyên Hùng, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010), Quản lý chất lượng.
Nxb Đại học Quốc gia.
35 Trần Trung Hiếu (2005), sách Quản trị tiếp thị, Nxb Tổng hợp Tp.HCM.
36 Hồ Đức Hùng (2004), giáo trình Quản trị chất lượng. Nxb ĐHKT Tp.HCM.
37 Ngô Trang Hưng (2010), Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh, thành phía
Bắc để phục vụ quản lý TDTT ở nước ta”. Luận án chuyên ngành GDTC,
Viện Khoa học TDTT, Tổng cục TDTT, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
38 Lê Văn Huy (2007), Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch
định chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết. Số
2/19 2007, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà nẵng.
39 Hội thảo khoa học thể thao Trung Quốc và Học viện thể thao Hồng kông
(2000), Từ điển khoa học TDTT. Nxb Giáo dục đại học.
40 Hội thảo về phát triển KTTT toàn quốc (2007), Kỷ yếu hội thao phát triển
158
kinh tế TDTT khi Việt Nam gia nhập WTO. Ủy ban TDTT, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Viện khoa học TDTT. (tài liệu nội bộ
Ngành)
41 Hội thảo khoa học (2014), Giải pháp phát triển KTTT Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế. Đề tài cấp Nhà nước; mã số: KX.01.05/11-15.
42 Luật thể dục thể thao, 2006
43 Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý...(2013), sách Kinh tế vĩ mô. Nxb Kinh tế
Tp.HCM.
44 Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương (2011), giáo trình Hành vi NTD.
Nxb Tài chính.
45 Nguyễn Thị Bích Loan (2012), giáo trình Nguyên lý thẩm định giá. Nxb
Kinh tế Tp.HCM.
46 Lê Thị Lanh, Huỳnh Minh Đoàn, Thái Thu Thanh (2011), giáo trình Hoạch
định vốn ngân sách đầu tư. Nxb Lao động.
47 Dương Thị Liễu (2009), giáo trình Văn hóa kinh tế. Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà nội.
48 Ma Cẩm Tường Lam (2011), Luận văn Thạc sỹ kinh tế Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường đại học Đà Lạt. Bộ GD&ĐT, Viện đảm bảo chất lượng giáo dục.
49 Michael E.Porter (2013), Chiến lược cạnh tranh. Tủ sách Doanh trí do
PACE tuyển chọn và giới thiệu. Nxb Trẻ. (tài liệu dịch)
50 Hoàng Ngọc Nhậm (2008), giáo trình Kinh tế lượng. Nxb LĐ - XH.
51 Michael E. Poter (2008), Lợi Thế cạnh tranh. Nxb Văn hóa – thông tin, Hà
nội. (tài liệu dịch)
52 M.E.Cuchepôp (1997), Marketing trong thể thao ở nước ngoài. Phạm trong
Thanh, Trần Am. Nxb TDTT`(tài liệu dịch)
53 Nguyễn Văn Nhị, Lê Tuấn...(2012), giáo trình Kế toán hành chính sự
nghiệp. Nxb Phương Đông.
54 Nguyễn Văn Ngọc (2010), Bài giảng kinh tế vĩ mô, tập 1 và 2. Nxb Trường
159
Đại học Kinh tế quốc dân.
55 Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2010), Giáo trình kinh tế đầu tư.
Nxb trẻ. (tài liệu dịch)
56 Lưu Văn Nghiêm (2008), sách chuyên khảo Marketing dịch vụ. Nxb Đại học
Kinh tế quốc dân Hà nội.
57 Nghị định Chính phủ số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách
khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y
tế, TDTT.
58 Nghị quyết chính phủ 5/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT.
59 Nghị định Chính phủ số 53/2006/NĐ-CP ngày 5/6/2006 về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
60 Nghị định chính phủ số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao.
61 Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh (2009), sách Tài chính doanh
nghiệp. Nxb Tài chính.
62 Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh...(2009), hệ thống bài tập Tài chính doanh
nghiệp. Nxb Tài chính.
63 Đồng Thị Thanh Phương (2004), giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Thống kê.
64 Đồng Thị Thanh Phương (2011), Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất &
dịch vụ. Nxb LĐ - XH.
65 Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức. Nxb Lao
động – Xã hội, Hà nội.
66 Philip Kotler (2010), Bước chuyển Marketing. Nguyễn Hiền Trang. Nxb
Trẻ. (tài liệu dịch)
67 Philip Graves (2011), Người tiêu dùng học. Nguyễn Xuân Hiền. NXB trẻ.
(tài liệu dịch)
68 Philip Kotler (2013), Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z. Lê Hoàng Anh. Nxb
Thời bào kinh tế sài gòn. (tài liệu dịch)
160
69 Pao Ming Shao (2000), Báo cáo phát triển kinh doanh tài sản TDTT của
Trung Quốc. Nxb TDTT Nhân dân.
70 Nguyễn Ngọc Quang (2008), Luận án tiến sỹ kinh tế, Phương pháp định
tính trong nghiên cứu hành vi NTD Việt Nam về sản phẩm xe máy. Bộ
GD&ĐT Trường đại học kinh tế quốc dân.
71 Quyết định của Chính phủ số 57/2002/QĐ TTg ngày 26/4/2002 về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành TDTT đến năm 2010.
72 Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển TDTT ở xã phường thị trấn đến
năm 2010.
73 Quyết định số 4242/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ và thành lập
Ban xây dựng “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia
đến năm 2020”.
74 Nguyễn Thành Rum (2010). Công tác xã hội hóa TDTT của Tp.HCM. (Tạp
chí Thể thao số 9/2010, tr7)
75 Bùi Trọng Toại (2011), Thực trạng và giải pháp phát triển thể thao giải trí
ở thành phố hố chí minh. Đề tài cấp Thành phố, Viện khoa học công nghệ
Tp.HCM.
76 Bùi Trọng Toại (2005), Đặc điểm và xu hướng tham gia hoạt động TDTT tại
canada. Bài giảng cho học viên cao học 1 Đài loan, Trường Đại học TDTT
Tp.HCM.
77 Lâm Quang Thành chủ biên và các tác giả (2007): Tài sản TDTT kinh doanh
và quản trị. Sách chuyên khảo dùng cho sinh viên Cao học và Đại học
TDTT. Nxb TDTT, Hà nội.
78 Nguyễn Thị Hiền Thanh (2011), Luận văn Thạc sỹ GDTC Xây dựng một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tài sản TDTT tại Cung Văn
Hóa Lao Động thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
79 Vũ Huy Thông (2010), giáo trình Hành vi người tiêu dùng. Nxb Đại học
161
Kinh tế quốc dân.
80 Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2003), “Nguyên lý Marketing.
Nxb ĐHQG Tp.HCM
81 Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007) Nghiên cứu thị trường
Nxb ĐHQG Tp.HCM
82 Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2005, Hà nội
83 Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê 2006, Hà nội
84 Tổng cục thống kê (2007), Nhận diện doanh nghiệp Việt Nam
85 Tổng cục thống kê (2006), Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2006, Thời
báo kinh tế Việt Nam.
86 Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 1/3/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn
một số điều của nghị định 73/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính khuyến khích
đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao.
87 Thông tư liên tịch số 30/2000/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 24/4/2000 của Bộ
tài chính, Ủy ban TDTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ
sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực TDTT.
88 Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 2/10/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát
triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
89 Thông tư 01/2007/TT-UBTDTT ngày 9/4/2007 của Ủy ban TDTT hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực TDTT.
90 Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
91 Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 2 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-
162
CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
92 Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ VH,TT&DL.
93 Bùi Đức Triệu (2010), giáo trình Thống kê kinh tế. Nxb Đại học kinh tế
Quốc dân, Hà nội.
94 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu SPSS. Nxb Hồng Đức.
95 Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), giáo trình Thống kê học trong TDTT”.
Nxb TDTT, Hà nội.
96 Nguyễn Thị Thảo Vy (2010), Phát triển thể thao giải trí và du lịch thể thao.
Tạp chí thể thao số 9/2010, tr 26.
97 Nguyễn Thị Thảo Vy (2010), Luận văn Thạc sỹ GDTC Thực trạng và các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thể thao giải trí ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Trường Đại học TDTT TP.HCM, tr 63 - 70.
98 Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (2005), Thông tin chuyên đề Diễn biến
của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam từ nay đến 2010, Hà nội.
99 Văn bản quy phạm pháp luật ngành Văn hóa – Thông tin có liên quan tới
việc thực thi hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại” (TBT), 2007.
Bộ Văn hóa – Thông tin.
100 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986). NXB Sự thật, Hà nội
1987.
101 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VII (1991). NXB Sự thật, Hà nội
1992.
102 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII (1996). NXB Chính trị Quốc gia
Hà nội,1998.
103 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX (2001). NXB Chính trị Quốc gia
Hà nội, 2002.
104 Văn kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần X (2006). NbB Chính trị Quốc gia Hà
163
nội, 2002.
105 Văn kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XI (2011). NbB Chính trị Quốc
gia, Hà nội 2011.
106 Uỷ ban TDTT (2006), Báo cáo quy hoạch hệ thống CSVC kỹ thuật thể thao
Quốc gia đến năm 2015 và định hướng đến 2020, Uỷ ban TDTT
FOREGN MATERIL ENGLISH
107 Alexandris, K (1998b), “Quality related aspects of public and private sport
facilities programs in Greece”. Paper presented at the 6th International
108 Alexander, O., Yves, P., & Christopher, L. T (2004), “Clarifying business
models:origins, present & future of the concept”. Atlanta: Communication
of AIS.
109 Adrian, H (2002), “Doing and writing qualitative research”. London:
SAGE Publications.
110 Ai, H. V (2007), “The conference about developing sport economic in
Vietnam”.
111 Bonnie, L. P (2001), “The management of sports: its foundation and
application”. Dubuque, IA.: McGraw-Hill.
112 Bullaro J. and C. Edginton (1986), “Commercial Leisure Service:
anagingfor Profit, Service, and Personal Satisfaction.” New York:
Macmillian.
113 Canadian Culture, Tourism and the Centre for Education Statistics (2008).
114 Cronin, J.J., & Taylor, S. A.(1992), Measuring service quality:
A reexamination and extension, Journal of Marketing, Vol 56 (July): 55-68.
115 Chris C., & Linda, T. (1999), “Sport business management in New
Zealand.” New Zealand: Dunmore Press.
116 Cooke, Andrew (1994), “The economics of leisure and sport”. London -
New York: Routledge.
117 David, C. W. (2003), “Sports management and administration”. London:
Routledge.
164
118 Frank, S (2005), “The sports event management and marketing playbook”.
Hoboken, NJ: John Wiley & Son.
119 Gronroos, C, A (1984),“Sercice Quality Model and its marketing
Implication”, European, Journal of Marketing, 18 (4): 36-44
120 Gratton, C. and Taylor, P (1985),“Sport and Recreation: An Economic
Analysis” London: E. & F.N. Spon.
121 Ifedi, F (2008), “ Sport participation in Canada, 2005. Statistics Canada”.
Catalogue no. 81-595-MIE2008060.
122 Hair, Jr.J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L &Black, W.C. (1998),
Multivariate Data Anylysis, Prentical – Hall International, Inc.
123 Hurd, A.R., Barcelona, R.J., Meldrum, J.T (2008), “Leisure Service
Management.” Human Kinetics, Inc.
124 Herb, E. A. C., (2006), “Khung Định hướng chiến lược cho Ngành Thể thao
Giải trí tại Tây Úc” (2006 - 2010). NbB: ISBN: 0-975115-7-9, tháng
8/2006.
125 Hoang, V. T (2007), “The conference about integrating WTO in Vietnam.”
126 Kotler, P,. & Keller, K.L (2006), Marketing Management, Pearson Prentice
Hall, USA.
127 Lori, K. M (1997),“Sport busines s management”. Kansas: An Aspen
Publication
128 Li Ming (2000), “Bàn về sản nghiệp thể thao”. NbB Bắc kinh.
129 Micheal Leeds, Peter Von Allmen (2002), “The Economic of Sport”,
Pearson education.
130 Marcia, L. W., & Todd L. S. (1993), “Sports equipment manInc, agement”.
Boston: Jones & Bartlett.
131 Mark, J. W. (2004), “Costs and business models in scientific research
publishing”.Cambridgeshire: The Welcome Trust.
132 Nys, J. F (2006), Physical activity, sport and health, “Handbook on
Economics of sport”, 143-154. Edward Elgar Publishing Limited.
165
133 Opatz, J.P. (ed.) (1994), “ Economic Impact of Worksite Health
Promotion”. Champaign, IL: Human Kinetics.
134 Oliver, R. L & W. O. Bearden (1985), “Disconfimation Processes and
Consumer Evaluation in Product Usage”. Journal of Business Resarch 13:
235-246
135 Pao Ming Shao (2000), “Báo cáo phát triển kinh doanh tài sản TDTT của
Trung Quốc.” NXB TDTT nhân dân.
136 Parasuramam, A., V.A Zeithaml, & L.L. Berry (1988), servqual: a multiple-
item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing, 64(1): 12-40.
137 “Sport Participation in Canada”, Published by authority of the Minister
responsible for Statistics Canada. (2005)
138 Sport Marketing running Sport Economic. Ko taku rourou Ko tau rourou Ka
ora te tangata.
139 Thomas Sawyer Owen Smith (1999), “The Managrment of Clubs,
Recreation, and Sport: Concepts and Applications”. Samamore PuBlishing
Champaign, Illinois.
140 Wisniewski, M. (2001), Using SERVQUAL to assess customer satisfaction
with public sector services, Managing Service Quality, Vol.11, No.6: 380-
388.
141 Zeithaml, V. A & M. J. Bitner (2000), “Service Marketing”: Intergrating
Customer Focus Across the firm, Irwin McGraw-Hill.