Chăm sóc bệnh nhân sử dụng thuốc
kháng đông
Đại cương:
Thuốc kháng đông được chỉ định trong một số trường hợp sau đây:
o Điều trị huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối động
mạch phổi).
o Phòng ngừa huyết khối (huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối động mạch
phổi).
o Thiếu hụt antithrombin III (AT III), protein C, protein S
o Bệnh tắc động mạch do huyết khối (van tim nhân tạo, bệnh van hai lá,
nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, bệnh cơ tim có ứ huyết, huyết khối trong buồng tim…)
o Bệnh đông máu nội mạch lan toả.
o Duy trì sthông thương của các thông nối mạch máu tự thân hay nhân tạo
(ống ghép).
Chống chỉ định sử dụng thuốc kháng đông trong các trường hợp sau:
o BN có nguy cơ chảy máu (giảm slượng và cht lượng tiểu cầu, loét dạ dày-
tá tràng).
o Sang thương trên hệ thần kinh trung ương (chấn thương hay phẫu thuật sọ
não, tai biến mạch máu não).
o Các thủ thuật trên cột sống (gây tê tusống, chọc dò tusống).
o Cao huyết áp ác tính
o Bệnh võng mạc đang diễn tiến
Nói chung, các chống chỉ định nói trên có tính chất tương đối. Việc chỉ định các
thuốc kháng đông sẽ là kết quả của sự cân nhắc giữa lợi ích và bt lợi mà chúng
mang đến cho BN.
Riêng warfarin bchống chỉ định sử dụng đối với thai phtrong ba tháng đầu và
ba tháng cuối thai kỳ, BN không hợp tác và nguy cơ về nghề nghiệp.
Heparin trọng lượng phân tử thấp bị chống chỉ định cho BN suy thận.
Để đánh giá hiệu quả sdụng của warfarin và các thuốc kháng đông uống, xét
nghiệm INR. Trong trường hợp heparin là aPTT heparin trọng lượng phân tử
thấp (LMWH) là yếu tố kháng yếu tố Xa (bảng 9).
Giới hạn bình
thường
Giới hạn điều trị
INR 0,8-1,2 2-3 cho hầu hết các trường hợp. Giới
hạn 2,5-3,5 được chỉ định cho các trường
hợp sau: van tim nhân tạo, hội chứng
kháng phospholipid, phòng ngừa nhồi
máu cơ tim tái phát
Chú ý:
-Nồng độ warfarin sẽ đạt đến ngưỡng
điều trị sau 2 đến 7 ngày
-Xét nghiệm INR mỗi ngày cho đến khi
INR đạt đến ngưỡng điều trị, sau đó 2
lần mỗi tuần trong 2 tuần, và 1 lần mỗi
tháng.
aPTT 25-41 giây 1,5-2,5 lần giá trị bình thường của BN
Chú ý:
-Xét nghiệm sau 6 giờ ktừ liều đầu tiên
của LMWH.
Yếu tố kháng
Xa
Phòng ngừa: 0,2-0,4 U/mL
Điều trị: 0.5-1.5 U/mL
Chú ý: nếu cần thiết phải đánh giá hiệu
quđiều trị, xét nghiệm yếu tố kháng Xa
sau 4 gi kể từ liều đầu tiên của LMWH.
Tuy nhiên, không cần thiết phải xét
nghiệm yếu tố kháng Xa nếu không
biến chứng chảy máu
Bảng 9- Các thông số theo dõi hiệu quả điều trị của các loại thuốc kháng đông
3.7.2-Đánh giá nguy cơ:
Phẫu thuật cho BN đang sdụng thuốc kháng đông là một vấn đề lớn trong ngoại
khoa. Khi tiến hành phẫu thuật (không phải phẫu thuật tim) một BN đang sử dụng
thuốc kháng đông, mối quan tâm lớn nhất của phẫu thuật viên làm sao th
tiến hành cuộc phẫu thuật an toàn cho kết quả tốt không làm tăng nguy
chảy máu hay nguy cơ lấp mạch do huyết khối trong và sau mổ. Việc ngưng sử
dụng thuốc kháng đông có thể tạo ra nguy cơ lấp mạch. Sự lấp mạch có nguốn gốc
ttim, nếu xảy ra, sẽ dự hậu hết sức nặng nề (40% tvong và 20% gây tàn
phế). Ngược lại, nếu thuốc kháng đông còn phát huy tác dụng trong lúc phẫu thuật,
BN scó nguy cơ chảy máu trong và sau mổ.
Theo ý kiến của phần lớn các phẫu thuật viên, đối với BN chuẩn bị trãi qua các th
thuật hay phẫu thuật nhỏ (nội soi, nhổ răng, sinh thiết…) nguy cơ chảy máu
thấp (bảng 10), không cần thiết phải gián đoạn việc sử dụng thuốc kháng đông.
Chảy máu răng sau mổ thể được kiểm soát bằng cách cho BN ngậm dung dịch
tranexamic acid hoặc epsilon amino caproic acid.
Nguy cơ thấp Nguy cơ cao
Nội soi thực quản, dạ dày, tràng
không có sinh thiết
Nội soi đại tràng không có sinh thiết
Nội soi chụp hay đặt stent đường mật
không có cắt cơ vòng
Siêu âm qua ni soi không sinh thiết
Cắt polyp qua nội soi
Đốt laser qua nội soi
Cắt cơ vòng qua nội soi
Nong ống tiêu hoá bằng hơi hay bougie
Mở dạ dày ra da qua nội soi