TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG Chất lượng trứng gà, trng vịt thương phẩm...
1
Cht lượng trứng gà, vịt thương phẩm được xử bằng các phương pháp bảo quản khác nhau
Trần Thị Mai Phương*, Lê Văn Liễn
Nguyễn Xuân Khoái và Nguyễn Thị Hoàng Anh
Trạm Nghiên cứu Chế biến Sản phẩm Chăn ni- Viện Chăn nuôi
*Tác giả liên h: Trn Thị Mai Phương
Tel: (04) 38.389.254 / 0168.2.957.577; Fax: (04) 38 389.775; Email: mthimaiphuong@gmail.com
ABSTRACTS
The commercial poultry egg quality in Hanoi under the different preservation methods
Fresh eggs were preserved using three treatments: the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution, the glass water (10%
NaSiO3 solution) and the white medical oil. Amongs three treatments used, the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL
solution, and the white medical oil seemed to be better than the glass water (10% NaSiO3 solution). While
pretreatment with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution or the white medical oil can preserve chicken eggs for
5 weeks (in summer) with the HU value of 51.59 - 51.82, no treatment (storing eggs at room temperature) can
preserve chicken eggs for only 1 weeks (in summer).
For the duck eggs, pretreatment with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution was better than use of the white
medical oil. While ducks eggs treated with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution can preserve for 4 weeks, duck
eggs treated with the white medical oil can only preseve for only 2 weeks.
Key words: Fresh eggs, preserve, Suitable methods
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trứng gia cầm được sử dụng làm thực phẩm ch yếu dưới dạng tươi sống bán các cửa hang,
trứng đến ngưi tiêu dùng phải trải qua các ng đoạn: Trang trại Đại n buôn Cửa
hàng bán l và cui cùng mới đến các gia đình hoặc sở sử dụng. Tùy thuc vào phương
tiện vận chuyn, điều kiện bán hàng và khí hậu của mỗi đất nước mà trng bị giảm chất
lượng khác nhau. Bắc Queensland của Cộng Hoà Úc mức giảm này trứng gà 26,8%
(David and Stephenson, 1996).
Tại Hà Ni, Việt Nam vào a mc giảm độ tươi của trứng lên tới 36,87% (Trần Thị Mai
Phương và cs, 2008). Bằng các phương pháp cảm quan đơn thuần không thể phát hiện được
những giảm thiểu chất lượng này n dân ta vẫn nghĩ rằng trứng bán ở cửa hàng vẫn còn tươi.
Để giải quyết vấn đề này, các nước phát triển khí hậu nóng đã xtrứng ngay khi trứng
mới đẻ bằng cách bc trứng bởi các lớp màng bản chất protein ăn được hoặc lớp dầu tự
nhiên không độc, hoặc ngâm trứng trong nước thủy tinh hay nước vôi (Wong, Herand,
Hachmaister, 1996; Davis, Stephenson, 1996; Alleoi and Antunes, 2004; Wang và cs, 2007).
Nước ta đã có một dự án phối hợp với ACIAR về nghiên cứu và pt trin chất lượng trứng
Việt nam vào các m 1996 - 1998 (Stephenson, David 1998). Dán này cứu áp dụng công
nghệ phun du khoáng n trứng để bo quản, song thực tế cho đến nay trứng ăn tươi sống bán
trên thtrường nước ta vẫn không được x bằng bất k một phương pháp nào. Đ tài tiến
hành ‘’Khảo nghiệm một số phương pháp bảo quản trứng tươi ở nhiệt độ trong phòng ’’ từ đó
tìm ra phương pháp bo quản phù hợp.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trứng gà thương phẩm giống Hyline và trứng vịt Triết Giang Trung Quốc được thu gom ở các
trại chăn nuôi vùng Đông Anh và Từ Liêm - Hà Ni ngay trong ngày đvề phòng tnghiệm,
Trạm Nghiên cứu Chế biến Sản phẩm Chăn nuôi. Trứng được rửa sạch bằng nước Javen 1%,
đráo nước và xlý bằng 3 phương pháp: nước vôi, dầu y dược và thy tinh lỏng, trứng
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
2
đối chứng không được xử lý. Kỹ thuật xử lý của mỗi phương pp tuy khác nhau song
chung mt nguyên tạo một lớp màng ngăn cách giữa trứng với i trường bên ngoài đ
ngăn cản vi trùng xâm nhập, chng thoát hơi nước từ trứng và hn chế quá trình phân huỷ của
trứng (Lê Văn Liễn, Lê Khắc Huy và Nguyn Thị Liên, 1997).
c kỹ thuật đó là: Ngâm trứng vào dung dịch 0,5% CaO và 5% NaCl.
Trứng ngâm 5 ngày trong nước thủy tinh (dung dịch 10% NaSiO3)
Phun dầu y dược (dầu paraphin dùng trong y học phẫu thuật) vào đầu to, dầu phủ kín trứng.
Các chỉ tiêu theo i sự biến đổi chất ợng của trứng bảo qun là đưng kính buồng khí KBK),
đơn v Haugh (HU), một sthành phn dinh dưỡng và các ch tiêu cảm quan.
Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Đo đường kính buồng khí bằng cách soi trong phòng ti, vi bóng đèn 100W, ng bút chì
khoanh vị trí buồng khí, sau đó dùng thước kẹp Palme đo đường kính.
Cân trứng bằng cân điện tử hiển th số có độ chính xác 0.01g, cân từng quả.
Chiều cao lòng trắng đặc đo bằng thiết bị có 3 chân và hiện số điện tử TSS do EU sản xuất.
Tính đơn vị Haugh theo công thức của Raymond Haugh (1937):
HU = 100.log (H - 1,7W0,37 + 7,57)
Trong đó: HU: Đơn vị Haugh; H: Chiều cao lòng trắng đặc (mm); W:Khối lượng quả trứng (gr)
Các thành phần dinh dưỡng: Vật chất khô, protein, Can xi, mui ăn, khoáng tổng số được
phân tích bằng các phương pháp hóa học tại Phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm Chăn
nuôi- Vin Chăn nuôi. Các ch tiêu cm quan được hội đồng đánh giá bằng ch cho điểm theo
thang đim 10
KÊT QUVÀ THẢO LUẬN
Đường nh buồng khí của trng gà và trứng vt bảo quản bằng các phương pháp khác nhau
ĐKBK của trứng các đối chứng, x bằng nước vôi, bằng phun dầu y dược và bằng
thu tinh lng được đo mỗi tuần một lần, kết quả thhiện ở Bảng 1Đồ thị 1
Bảng 1. Biến đổi đường kính bung khí của trứng gà theo thi gian và p/pháp bảo quản (mm)
Không xử lý
(n=30)
Trứng x
nước vôi (n=30)
Trng xử lý dầu
y dược (n=30)
Trứng xử lý
thy tinh lỏng
(n=30)
Tui ca trứng
(tuần)
Mean± SD Mean ± SD Mean± SD Mean± SD
0 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6
1 17,4 ± 1,8 13,3 ± 1,2 13,5 ± 1,7 13,6 ± 1,65
2 21,3 ± 3,2 14,2 ± 1,6 15,3 ± 1,9 19,3 ± 2,6
3 23,4 ± 1,9 15,2 ± 2,3 15,6 ± 2,3 20,0 ± 2,9
4 Hỏng 15,8 ± 2,0 16,0 ± 0,7 22,0 ± 3,3
5 Hỏng 16,8 ± 1,2 18,0 ± 1,6 Hng
6 Hỏng 16,8 ± 0,8 21,0 ± 1,4 Hng
Ta thy, các bo quản mức đtăng đường kính theo tuổi của trứng đã gim so vi đối
chứng, c thể là lô đối chứng có ĐKBK tăng từ 11,6 mm (trứng mới đẻ) lên 17,4 mm (trứng 1
tuần tuổi) vào a hè. ng thời gian này, tiến hành đo ĐKBK của trứng thu gom từ các cửa
hàng bán ltrên thị trường Hà Nội, kết qu gần giống với trứng 01 tuần tuổi (18,0 mm so với
17,4 mm). vy, chúng tôi ly trị số ĐKBK ca trứng 1 tuần làm mốc so sánh giữa các
TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG Chất lượng trứng gà, trng vịt thương phẩm...
3
phương pháp (PP) bảo quản. Để đạt trị số ĐKBK này thì các PP bo quản đã giđược chất
ợng tương tự thời gian lâu hơn:
Đối chứng (không x lý): 1 tuần
Phương pp ngâm trong nước vôi 0,5%: 6 tuần
Phương pp phun dầu: 4 tuần
Phương pp thu tinh lỏng: 1 - 2 tuần
Không x lý,
23.4
11.6
Vôi
16.8
Dầu
21
Thủy tinh lỏng,
22
0
5
10
15
20
25
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tun)
Đ K B K (m m )
Đồ thị 1. Biến đổi ĐKBK trứng gà theo thời gian và
phương pháp bảo quản
13.9
Không xử
27
18
i
18.3
Dầu
21
Thủy tinh lỏng
28
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
Đồ thị 2. Biến đổi ĐKBK trứng vịt theo thời gian và
phương pp bảo quản
Như vậy, theo chỉ tiêu đường kính buồng khí thì phương pháp ngâm trứng vào nước vôi 0,5%
giữ được chất lượng trứng tốt nhất, tiếp theo là phương pháp phun dầu, nước thủy tinh cho kết
quả bảo quản kém nhất. Tương tự như vậy, đối với trứng vịt, ĐKBK phun dầu y dược và bằng
thu tinh lng được đo mỗi tuần một lần, kết quả thu được thể hiện ở Bảng 2 và Đồ thị 2
Bảng 2. Đường kính buồng khí ca trứng vt theo thời gian và phương pháp bảo quản (mm)
Trứng không x
lý (n=30)
Trứng x
nước vôi (n=30)
Trng xử lý dầu
y dược (n=30)
Trng xử lý thủy
tinh lỏng (n=30)
Tui trứng
(tuần) M ean± SD M ean± SD Mean± SD Mean± SD
0 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3
1 20,7 ± 1,5 14,8 ± 1,2 15,2 ± 2,1 15,8 ± 3,0
2 25,0 ± 2,6 16,0 ±1,4 19,2 ± 2,7 18,8 ± 1,7
3 26,5 ± 0,4 17,6 ± 1,7 20,1 ± 1,8 22,1 ± 1,6
4 27,0 ± 0,9 - 21,0 ± 0,9 25,3 ± 1,8
5 Hỏng 18,0 ± 0,9 Hỏng 26,4 ± 1,8
6 Hỏng 18,3 ± 0,7 Hỏng 28,0 ± 1,6
các đối chứng ĐKBK tăng từ 13,9mm (trứng mới đẻ) lên 20,7mm (trứng một tuần
tui) vào mùa hè. ĐKBK ca trứng thu gom tcác cửa hàng bán ltrên thtrường Hà Ni
23,8 mm so với 20,7mm tương đương 1 tuần tuổi. Nếu ly trị số ở 1 tuần làm mc thì giữa các
PP bảo quản có sự khác nhau cụ thể như sau:
Đối chứng (không xử lý): 1 tuần ; Phương pháp ngâm trong nước vôi 0,5%: 6 tuần
Phương pp phun dầu: 2 tuần ; Phương pháp thuỷ tinh lỏng: 1 tuần
Như vậy, theo chỉ tiêu đường kính buồng khí thì phương pp ngâm trứng vào nước vôi 0,5 %
giđược chất lượng trứng tốt nhất, tiếp theo phương pháp phun dầu, phương pháp y
thích hợp với trứng hơn trứng vịt. Nước thủy tinh cho kết qubảo quản kém nhất.
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
4
Giá trị (HU) của trứng được bảo quản bởi các phương pháp khác nhau
Kết qutheo dõi s biến đi giá trHaugh của trứng thương phẩm ở các phương pháp bo
quản khác nhau được thể hiện trong các Bng 3 và Đồ th3
Bng 3. Biến đi giá trị Haugh ca trứng gà theo thi gian phương pháp bảo quản
Trứng không x
(n=30)
Trứng xử lý nư
c vôi
(n=30)
Trng xử lý dầu y
ợc (n=30)
Tr
ứng xử lý thy
tinh lỏng (n=30)
Tui trứng
(tuần)
± SD
± SD
± SD
± SD
0 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9
1 49,27 ± 9.0 69,96 ± 8.0 69,15 ± 7.1 57,75 ± 5.5
2 35,65 ± 10 62,43 ± 10.8 65,36 ± 8.3 52,1 ± 7.1
3 30,77 ± 9.3 58,82 ± 7.6 58,00 ± 8.7 43,22 ± 6.0
4 Hỏng 55,67 ± 10.4 56,04 ± 2.2 Hỏng
5 Hỏng 51,59 ± 4.3 51,82 ± 3.4 Hỏng
6 Hỏng 45,25 ± 5.9 41,76 ± 6.2 Hỏng
Nhìn chung, giá trHU đều gim theo thời gian bảo quản ctrứng được hoặc không x ,
tuy nhiên mức giảm trứng không xử (lô đối chứng) diễn ra nhanh n lô thí nghiệm.
ng mt loại trứng gà mới đ giá trHU: 80,55, sau 1tuần bảo quản giảm xung n
49,27 (trứng không xử lý), 69,96 (trứng xlý bằng nước vôi), 69,15 (dầu y dược) và 57,75
(nước thu tinh). Trị số HU: 49,27 của trứng không xử lý sau một tuần bo quản tương đương
với giá trị HU của trứng gà bán ti c cửa hàng đã điều tra cùng thời gian nghiên cu của
chúng i (HU: 50,4). Tương tự như chỉ tiêu đường kính buồng khí, chúng i chọn mốc này
đso sánh thời gian bo quản giữa các cách xử lý hoc không được xử với ý định tìm thi
gian bảo quản giữ trứng chất lượng đ tươi tương đương vi trứng n tại các cửa hàng
bán l Hà Nội vào mà hè, c thể là:
Không xlý: 1 tuần với HU: 49,27 ; Nước vôi: 5 tuần với HU: 51,59
Dầu y dược: 5 tuần với HU: 51,82 ; Thy tinh lỏng: 2 tuần với HU: 52,1
30.77
Không xử lý
80.55
Vôi
45.25
41.76
Dầu
Thủy tinh lỏng,
43.22
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0123456
Tuổi trứng (tuần)
H U
Đồ thị 3. Giá trị HU của trứng gà bo quản bởi các
phương pháp khác nhau
92.31
52.39
Không x
Vôi
51.18
56.65
Dầu
44.01
Thủy tinh lỏng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
H U
Đồ thị 4. Giá trị HU của trứng vịt bảo quản bởi các
phương pháp khác nhau
Như vậy, thời gian giữ được chất lượng lòng trắng đặc tương đương với trứng bán ở cửa hàng
ph thuộc o phương pháp bảo quản: Phương pháp cho thời gian bảo quản lâu nhất vẫn là
phương pháp ngâm trứng vào nước vôi, tiếp đóphương pháp phun dầu y dược và cuối cùng
là phương pp thủy tinh lỏng.
Bảng 4. Biến đổi giá trị HU của trứng vt theo thời gian và phương pháp bo quản
TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG Chất lượng trứng gà, trng vịt thương phẩm...
5
Tui trứng
(tuần)
Trứng không x
lý (n=30)
Trng xử lý nước
vôi (n=30)
Trng xử lý dầu y
ợc (n=30)
Trng xử lý thủy
tinh lỏng (n=30)
Mean± SD Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD
0 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6
1 63,74 ± 6.5 74,96 ± 6.6 75,48 ± 8.0 57,25 ± 8.6
2 52,39 ± 7.7 71,88 ± 7.5 62,74 ± 10.2 54,35 ± 9.7
3 Hỏng 65,16 ± 8.3 56,65 ± 9.7 51,20 ± 9.8
4 Hỏng 63,14 ± 5.4 Hng 44,01 ± 3.5
5 Hỏng 57,52 ± 5.7 Hng Hỏng
6 Hỏng 51,18 ± 9.7 Hng Hỏng
Trứng vịt mi đ giá tr HU: 92.31, sau 1 tuần bảo quản giảm xung n 63,74 (trứng
không x lý), 74,96 (trứng xử bằng nước vôi), 75,48 (dầu y dược) và 57,25 (nước thu
tinh). Trsố HU: 63,74 ca trứng không xử sau một tuần bảo quản tương đương vi giá tr
HU của trứng vịt bán ti các cửa hàng đã điều tra cùng thi gian nghiên cứu của chúng i
(HU: 60,63), nếu chn mc này đ so sánh thời gian bảo quản giữa các cách xử lý hoặc không
được xử với ý định tìm thời gian bảo quản giữ trứng có chất lượng đtươi tương đương vi
trứng bán tại các cửa hàng bán lẻ ở Hà Ni o hè ta có:
Không xlý: 1 tuần vi HU: 63,74 ; Nước vôi: 4 tuần vi HU: 63,14
Dầu y dược: 2 tuần với HU: 62,74 ; Thủy tinh lỏng: 1 tuần vi HU: 57,25
Như vậy, thời gian giữ được chất lượng lòng trắng đặc tương đương với trứng bán ở cửa hàng
ph thuộc o phương pháp bảo quản: Phương pháp cho thời gian bảo quản lâu nhất vẫn là
phương pháp ngâm trứng vào nước vôi. Sau 4 tuần bảo qun bằng các phương pháp khác
nhau, Wong và cs, (1996) đã xác định được HU của trứng được bảo quản bằng màng bc
gluten; protein đậu tương chiết tách và dầu y dược tương ng là 52; 51; 35. T năm 1990 tất
ccác trứng thương phẩm Bắc Queensland của Australia đều được thường xuyên phun dầu
ngay từ trang trại, bằng phương pháp bảo quản này đã giữ được trứng gà 6 tun vi g trHU
60 (David Stephenson 1996). Nguyễn Xuân Khoái, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Lợi,
(2005) đã thí nghiệm bảo quản trứng trong nước vôi giữ được trứng trong 8 tuần với giá trị
HU lớn hơn 60, nhưng trứng quá nồng mùi vôi khi luc.
Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của trứng bảo qun
Bảng 5. Mt số thành phn dinh dưỡng của trứng gà không hoặc được xử lý (%)
Thành phần dinh dưỡng Trứng tươi Trng nước vôi Trng phun du
Nước t/số 76,2 2 75,53 75,98
Protein thô 12,10 12,39 12,37
Lypid t 6,33 7,56 7,32
Canxi 0,13 0,08 0,08
NaCl 0,33 0,25 0,24
Khoáng tng số - 0,98 0,95
Trứng bảo quản 4 tuần và trứng tươi mới đẻ được phân tích thành phần dinh dưỡng tại Phòng
Phân tích Chất lượng Thức ăn và Sn phẩm Chăn nuôi, Vin Chăn nuôi. Kết quthu được
tính theo % dạng mẫu gửi phân tích ghi Bảng 5, 6. Kết qucho thấy, hàm lượng vật cht
khô, protein, khoáng tổng của trứng tươi và trứng được x tương đương nhau, ( cả trứng
và trứng vịt) điều này chứng tỏ rằng: các phương pháp bo quản nghiên cứu vẫn giữ được
cht lượng dinh dưỡng ch yếu của trứng. Hàm ợng muối ăn và can xi rất thấp và không