
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
177
truyền thuốc 2 ngày. Độc tính trên hệ thần kinh
ngoại biên gặp chiếm 43,3% ở độ 1,2. Rụng tóc
thường gặp (95,5%) trong đó rụng độ 2 chiếm
85,1%. Có 13 trường hợp bị ỉa chảy trong đó độ
2 có 4 trường hợp chiếm 6,0%. Các tác dụng
phụ trong NC của chúng tôi gần tương đương với
NC của H.T.T.Bình và cs; rụng tóc 100% [3]
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ bệnh nhân có thuyên giảm các triệu
chứng cơ năng chiếm 67,2%, trong đó có 7,5%
bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ
năng. Có 28 trường hợp đáp ứng một phần
chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm 29,8%,
bệnh tiến triển chiếm 28,4%.
- Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng
151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung
bình là 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA
trung bình là 81,6 ng/ml.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không có
ý nghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ.
- Giai đoạn bệnh có liên quan tới đáp ứng
điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001),
xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058.
- Độc tính trên hệ tạo huyết, trên thần kinh;
buồn nôn và dụng tóc gặp hầu hết ở các bệnh nhân
nhưng chủ yếu độ 1;2 và có thể kiểm soát được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015),
Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65
(2), 87-108.
2. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al.
(2015), Cancer incidence and mortality worldwide:
sources, methods and major patterns in
GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86.
3. Hàn Thị Thanh Bình, Nguyễn Bá Đức, Trần
Văn Thuần (2013)," So sánh hiệu quả điều trị hóa
chất phác đồ Palitaxel - Cisplatin và Etoposide -
Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không phải
tế bào nhỏ giai đoạn III - IV", Tạp chí Ung thư học
Việt Nam, số 4, 2013, tr.
4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn
Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư,
Nhà xuất bản Y học, 81-98.
5. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2014), Ung thư phổi
không tế bào nhỏ. Sổ tay điều trị nội khoa ung
thư, Nhà xuất bản Y học, 42-70.
6. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M
(1996), Karnofsky and ECOG performance status
scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal
study of 536 patients from a single institution, Eur
J Cancer, 32A (7), 1135-1141.
7. Oken MM, Creech RH, Tormey DC, et al.
(1982), Toxicity and response criteria of the
Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Clin
Oncol, 5 (6), 649-655.
8. Ettinger DS, Wood DE, Akerley W, et al.
(2014), Non-small cell lung cancer, version 1.2015,
J Natl Compr Canc Netw, 12 (12), 1738-1761.
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ THEO QUAN ĐIỂM
NGƯỜI CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Trần Thị Mỹ Hạnh2, Lê Diễm Quỳnh1
TÓM TẮT47
Gãy phức hợp gò má (PHGM) là một dạng chấn
thương hàm mặt phức tạp và thường gặp, chiếm trên
40% chấn thương gãy xương vùng mặt [7]. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu cho thấy chấn thương hàm mặt
chủ yếu do tai nạn xe hai bánh có động cơ với tư thế
ngã thường nghiêng bên, vì vậy gãy PHGM chiếm tỷ lệ
cao nhất so với các gãy xương khác vùng hàm mặt
[2], [9]. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình
nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM trên thế giới
và tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô
tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng vấn
người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện Răng Hàm
1Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 31.5.2019
Mặt trung ương Thành phố Hồ Chí Minh với toàn bộ
bệnh nhân thỏa tiêu chí lựa chọn và loại trừ điều trị tại
bệnh viện được lựa chọn nghiên cứu từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2017. Tất cả số liệu được thu thập vào
bảng dữ liệu nghiên cứu Microsolf Excel và xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS. Khảo sát mẫu nghiên cứu
gồm 180 người bệnh chấn thương gãy PHGM với độ
tuổi trung bình 34,82 ± 13,356, tỉ lệ nam: nữ 4,29:1;
đa số có mức hưởng BHYT 80%; số ngày điều trị
trung bình tại bệnh viện 12,22 ± 8,624; nghiên cứu
ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò má có
giá trị trung bình 14.697.625,2 ± 5.345.436,3 VNĐ;
trong đó, chi phí trực tiếp y tế có giá trị cao nhất
(7.671.077,0±3.117.023,9 VNĐ), chi phí trực tiếp
ngoài y tế và chi phí gián tiếp có giá trị tương đương
nhau (3.608.455,6±2.341.159,7 VNĐ và 3.418.092,6
± 1.949.537,1 VNĐ; tương ứng).
Từ khóa: Gãy phức hợp gò má, chi phí, trực tiếp y
tế, trực tiếp ngoài y tế, gián tiếp
SUMMARY
TREATMENT COST OF CHEEKBONE COMPLEX