
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
177
truyền thuốc 2 ngày. Độc tính trên hệ thần kinh
ngoại biên gặp chiếm 43,3% ở độ 1,2. Rụng tóc
thường gặp (95,5%) trong đó rụng độ 2 chiếm
85,1%. Có 13 trường hợp bị ỉa chảy trong đó độ
2 có 4 trường hợp chiếm 6,0%. Các tác dụng
phụ trong NC của chúng tôi gần tương đương với
NC của H.T.T.Bình và cs; rụng tóc 100% [3]
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ bệnh nhân có thuyên giảm các triệu
chứng cơ năng chiếm 67,2%, trong đó có 7,5%
bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ
năng. Có 28 trường hợp đáp ứng một phần
chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm 29,8%,
bệnh tiến triển chiếm 28,4%.
- Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng
151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung
bình là 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA
trung bình là 81,6 ng/ml.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không có
ý nghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ.
- Giai đoạn bệnh có liên quan tới đáp ứng
điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001),
xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058.
- Độc tính trên hệ tạo huyết, trên thần kinh;
buồn nôn và dụng tóc gặp hầu hết ở các bệnh nhân
nhưng chủ yếu độ 1;2 và có thể kiểm soát được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015),
Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65
(2), 87-108.
2. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al.
(2015), Cancer incidence and mortality worldwide:
sources, methods and major patterns in
GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86.
3. Hàn Thị Thanh Bình, Nguyễn Bá Đức, Trần
Văn Thuần (2013)," So sánh hiệu quả điều trị hóa
chất phác đồ Palitaxel - Cisplatin và Etoposide -
Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không phải
tế bào nhỏ giai đoạn III - IV", Tạp chí Ung thư học
Việt Nam, số 4, 2013, tr.
4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn
Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư,
Nhà xuất bản Y học, 81-98.
5. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2014), Ung thư phổi
không tế bào nhỏ. Sổ tay điều trị nội khoa ung
thư, Nhà xuất bản Y học, 42-70.
6. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M
(1996), Karnofsky and ECOG performance status
scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal
study of 536 patients from a single institution, Eur
J Cancer, 32A (7), 1135-1141.
7. Oken MM, Creech RH, Tormey DC, et al.
(1982), Toxicity and response criteria of the
Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Clin
Oncol, 5 (6), 649-655.
8. Ettinger DS, Wood DE, Akerley W, et al.
(2014), Non-small cell lung cancer, version 1.2015,
J Natl Compr Canc Netw, 12 (12), 1738-1761.
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ THEO QUAN ĐIỂM
NGƯỜI CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Trần Thị Mỹ Hạnh2, Lê Diễm Quỳnh1
TÓM TẮT47
Gãy phức hợp gò má (PHGM) là một dạng chấn
thương hàm mặt phức tạp và thường gặp, chiếm trên
40% chấn thương gãy xương vùng mặt [7]. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu cho thấy chấn thương hàm mặt
chủ yếu do tai nạn xe hai bánh có động cơ với tư thế
ngã thường nghiêng bên, vì vậy gãy PHGM chiếm tỷ lệ
cao nhất so với các gãy xương khác vùng hàm mặt
[2], [9]. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình
nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM trên thế giới
và tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô
tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng vấn
người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện Răng Hàm
1Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 31.5.2019
Mặt trung ương Thành phố Hồ Chí Minh với toàn bộ
bệnh nhân thỏa tiêu chí lựa chọn và loại trừ điều trị tại
bệnh viện được lựa chọn nghiên cứu từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2017. Tất cả số liệu được thu thập vào
bảng dữ liệu nghiên cứu Microsolf Excel và xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS. Khảo sát mẫu nghiên cứu
gồm 180 người bệnh chấn thương gãy PHGM với độ
tuổi trung bình 34,82 ± 13,356, tỉ lệ nam: nữ 4,29:1;
đa số có mức hưởng BHYT 80%; số ngày điều trị
trung bình tại bệnh viện 12,22 ± 8,624; nghiên cứu
ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò má có
giá trị trung bình 14.697.625,2 ± 5.345.436,3 VNĐ;
trong đó, chi phí trực tiếp y tế có giá trị cao nhất
(7.671.077,0±3.117.023,9 VNĐ), chi phí trực tiếp
ngoài y tế và chi phí gián tiếp có giá trị tương đương
nhau (3.608.455,6±2.341.159,7 VNĐ và 3.418.092,6
± 1.949.537,1 VNĐ; tương ứng).
Từ khóa: Gãy phức hợp gò má, chi phí, trực tiếp y
tế, trực tiếp ngoài y tế, gián tiếp
SUMMARY
TREATMENT COST OF CHEEKBONE COMPLEX

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
178
FRACTURE FROM PAYERS’ PERSPECTIVE AT
HO CHI MINH CITY CENTRAL HOSPITAL
OF ODONTO-STOMATOLOGY
Fracture the cheekbone complex is a complex and
common form of jaw injury, accounting for over 40%
of facial fracture injuries [7]. In Vietnam, studies show
that facial jaw injuries are mainly due to accidents
with two-wheeled vehicles with an inclined side
posture, so the fracture of the cheekbone complex
accounts for the highest proportion compared to other
fractures jaw area [2],[9]. Until now, there has been
no research on the cost of treating cheekbone
complexes in the world and in Vietnam. This study
used a cross-sectional descriptive method based on
medical records and interviewed patients who treated
cheek fracture complexes at Ho Chi Minh City Central
Hospital of Odonto-Stomatology. All patients, meeting
the inclusion and exclusion criteria at the research
hospital were selected to participate in the study from
January to June 2017. All data were collected in the
Microsoft Excel research data sheet and processed by
the statistical software SPSS. The sample included 180
patients with traumatic fracture of the cheek complex
with an average age of 34.82 ± 13,356, the rate of
male: female of 4,29:1; most of them with 80%
Health insurance coverage; the average number of
treatment days in the hospital of 12,22 ± 8,624 days.
The study recorded the total cost of treating cheek
fracture complexes with an average value of VND
14,697,625,2 ± 5,345,436.3; in which, direct medical
costs are of the highest value (7,671,077,0 ±
3,117,023.9 VND), direct nonmedical costs and
indirect costs are equal in value (3,608. 455,6 ±
2,341,159.7 VND and 3,418,092,6 ± 1,949,537.1
VND; respectively).
Keywords:
Fracture of cheekbones complex,
treatment cost, direct medical cost, direct nonmedical
cost, indirect cost
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loại chấn thương do tai nạn, chấn
thương vùng mặt ngày càng tăng [10], trong đó
gãy phức hợp gò má (PHGM) là một dạng chấn
thương hàm mặt phức tạp và thường gặp,
chiếm trên 40% chấn thương gãy xương vùng
mặt [7]. Với vị trí nhô và nằm giữa khuôn mặt
dẫn đến việc tiếp xúc với ngoại vật trước tiên khi
chấn thương hàm mặt, gãy PHGM thường gây
biến dạng mặt và có thể để lại biến chứng
nghiêm trọng [1], [4]. Chính vì vậy chi phí điều
trị gãy PHGM ngày càng tăng trong bối cảnh chi
phí thanh toán bảo hiểm y tế chưa bao gồm toàn
bộ chi phí chi trả. Thêm vào đó, việc qui định giá
trần các dịch vụ kỹ thuật của cơ quan nhà nước
đã gây khó khăn không nhỏ cho cơ sở khám
chữa bệnh trong việc lựa chọn phương pháp
điều trị hợp lý với nguồn ngân sách dành cho y
tế ngày càng hạn hẹp [5].
Trong những năm gần đây, chi phí điều trị
các bệnh lý khác nhau đã được tiến hành nghiên
cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy
nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công
trình nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM
trên thế giới và tại Việt Nam. Vì vậy nhằm có cái
nhìn tổng quan đề chi phí điều trị gãy PHGM, tạo
cơ sở xem xét các cấu phần chi phí và gánh
nặng của bệnh theo quan điểm của người chi trả
từ đó đề ra các giải pháp nhằm giảm bớt gánh
nặng cho người chi trả, nghiên cứu này được
thực hiện với các mục tiêu như sau:
1. Khảo sát đặc điểm người bệnh gãy PHGM
tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành
Phố Hồ Chí Minh
2. Khảo sát chi phí điều trị gãy PHGM theo
quan điểm người chi trả tại bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân chấn
thương gãy PHGM được điều trị phẫu thuật tại
khoa Phẫu thuật hàm mặt Bệnh viên Răng Hàm
Mặt Trung Ương thuộc đối tượng BHYT từ ngày
01 tháng 1 đến ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Bảng giá thuốc, vật tư y tế và bảng giá dịch
vụ y tế của bệnh viện tại thời điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng vấn
người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện
Răng Hàm Mặt trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh. Chi phí điều trị gãy PHGM theo quan điểm
người chi trả được đánh giá dựa trên công thức:
CP ĐT = CP TTYT + CP TTNYT + CP GT
Trong đó:
CP ĐT : chi phí điều trị
CP TTYT : chi phí trực tiếp y tế
CP TTNYT : chi phí trực tiếp ngoài y tế
CP GT : chi phí gián tiếp
Chi phí điều trị gãy PHGM theo quan điểm
người chi trả bao gồm: chi phí trực tiếp y tế (CP
TTYT) (chi phí thuốc và dịch vụ y tế - chẩn đoán
hình ảnh, phẫu thuật, vật tư tiêu hao, ngày
giường, xét nghiệm, nẹp vít); chi phí trực tiếp
ngoài y tế (CP TTNYT); chi phí gián tiếp (CP GT).
Trong đó chi phí trực tiếp y tế được thu thập từ
dữ liệu chi phí thanh toán dựa trên hồ sơ bệnh
án và phiếu thanh toán chi phí khám chữa bệnh
của mỗi người bệnh, chi phí trực tiếp ngoài y tế
và gián tiếp được thu thập từ dữ liệu phỏng vấn
người bệnh theo phiếu khảo sát thông tin bệnh
nhân nội trú tại khoa Phẫu thuật hàm mặt bệnh
viện nghiên cứu.
Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân thỏa
tiêu chí lựa chọn và loại trừ (bảng 1) điều trị tại
khoa Phẫu thuật hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
179
Tiểu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân gãy PHGM
được điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành
phố Hồ Chí Minh; Bệnh nhân thuộc đối tượng
BHYT; Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân có bệnh lý
toàn thân hoặc có các bệnh lý kèm theo khác
ngoài gãy PHGM; Bệnh nhân ngắt quãng thời
gian điều trị do ngưng trị hoặc bỏ trị
Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2017 đến
tháng 06/2017.
Thống kê và xử lý số liệu: Tất cả số liệu
được thu thập vào bảng dữ liệu nghiên cứu
Microsoft Excel và xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Khảo sát mẫu
nghiên cứu gồm 180 người bệnh chấn thương
gãy PHGM thuộc khoa Phẫu thuật hàm mặt từ
tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu thu
được đặc điểm của mẫu nghiên cứu với kết quả
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Thuộc tính
Tần số (%)/GTTB (ĐLC)
% tích lũy
Giới tính
Nam
146 (81,1%)
81,1%
Nữ
34 (18,9%)
100%
Tuổi
Từ 12 đến 72
34,81 (13,356)
Nghề nghiệp
Công nhân
73 (40,6%)
40,6%
Nông dân
75 (41,7%)
82,3%
HSSV
11 (6,1%)
88,4%
Khác
21 (11,6%)
100,0%
Mức hưởng BHYT
32%
33 (18,3%)
18,3%
38%
4 (2,2%)
20,5%
40%
5 (2,8%)
23,3%
80%
103 (57,2%)
80,5%
95%
9 (5,0%)
85,5%
100%
26 (14,4%)
100,0%
Chẩn đoán
Gãy hàm gò má
77 (42,8%)
42,8%
Gãy hàm gò má với
chấn thương khác
103 (57,2%)
100,0%
Thu nhập hàng tháng
của bệnh nhân (VNĐ)
1.779.407,4 (1.153.718,6)
Thu nhập hàng tháng của
người chăm sóc (VNĐ)
1.638.685,2 (1.073.135,8)
Số ngày nằm viện 12,22 (8,624)
Theo bảng 2, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nam:
nữ 4,29:1; độ tuổi trung bình là 34,81±13,36. Về
nghề nghiệp, có sự phân bố không đồng đều về
các nhóm nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu,
trong đó nông dân chiếm đa số (41,7%); tiếp
theo là công nhân (40,6%), nhóm nghề nghiệp
khác (11,7%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm
HSSV (6,1%). Về mức hưởng BHYT, nhóm bệnh
nhân có mức hưởng BHYT 80% chiếm tỷ lệ cao
nhất (57,2%); tiếp theo là nhóm bệnh nhân có
mức hưởng BHYT 32% và 100% với tỷ lệ lần
lượt là 18,3% và 14,4%; các nhóm còn lại chiếm
tỷ lệ nhỏ và dao động từ 2,2% đến 5%. Về chẩn
đoán, 42,8% được chẩn đoán gãy hàm gò má và
57,2% được chẩn đoán gãy hàm gò má với các
chấn thương khác vùng hàm mặt. Nghiên cứu
ghi nhận thu nhập hàng tháng của bệnh nhân và
người chăm sóc có giá trị trung bình tương
đương (1.779.407,4 ± 1.153.718,6 VNĐ và
1.638.685,2 ± 1.073.135,8 VNĐ; tương ứng). Số
ngày nằm viện trung bình của người bệnh là
12,22 ± 8,624 ngày.
Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị gãy PHGM
Tổng chi phí trực tiếp y tế: Khảo sát mẫu
nghiên cứu gồm 180 hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh
từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu ghi
nhận kết quả phân tích tổng giá trị chi phí TTYT
trong điều trị gãy PHGM và trình bày trong hình 1.
Hình 1. Tổng chi phí trực tiếp y tế

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
180
Theo hình 1, tổng chi phí điều trị gãy PHGM
trung bình trên mỗi bệnh nhân có giá trị
7.671.077,0 ± 3.117.023,9 VNĐ trong đó chi phí
dịch vụ y tế chiếm ưu thế với 7.348.347,9 ±
3.002.758,0 VNĐ; chi phí thuốc - dịch truyền có
giá trị không đáng kể (322.729,1 ± 201.439,8
VNĐ). Như vậy, trong cấu trúc chi phí TTYT điều
trị gãy PHGM chi phí DVYT chiếm 95,8% và cao
gấp 22,8 lần so với tỷ lệ chi phí thuốc – dịch
truyền (4,2%).
Chi phí dịch vụ y tế theo loại dịch vụ: Khảo
sát chi phí dịch vụ y tế theo loại dịch vụ, nghiên
cứu ghi nhận kết quả trình bày trong hình 2.
Theo hình 2, các dịch vụ y tế trong điều trị
gãy PHGM bao gồm: chẩn đoán hình ảnh, phẫu
thuật, vật tư y tế, ngày giường, xét nghiệm và
nẹp vít. Trong đó chi phí phẫu thuật có giá trị
trung bình cao nhất với 2.973.325,0 ±
1.380.294,5 VNĐ; tiếp theo là chi phí ngày
giường (2.551.250,0 ± 925.885,2 VNĐ). Các chi
phí còn lại có giá trị trung bình giảm dần theo
thứ tự: chi phí nẹp vít (1.009.190,1 ±
1.229.092,2 VNĐ), chi phí xét nghiệm (474.444,4
± 156.724,0 VNĐ), chi phí chẩn đoán hình ảnh
(277.888,9 ± 143.214,5 VNĐ) và chi phí vật tư y
tế (62.249,5 ± 51.601,4 VNĐ). Như vậy, trong
cấu trúc chi phí dịch vụ y tế của điều trị gãy
PHGM, chi phí phẫu thuật và ngày giường chiếm
tỷ lệ cao nhất và tương đương nhau (40,5% và
34,7%; tương ứng), tiếp theo là chi phí nẹp vít
(13,7%). Các chi phí còn lại bao gồm chi phí xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, vật tư y tế chiếm
tỷ lệ không đáng kể (6,5%; 3,8% và 0,8%;
tương ứng).
Hình 2. Chi phí dịch vụ y tế
Chi phí trực tiếp y tế theo đối tượng chi
trả: Khảo sát cấu trúc chi phí TTYT trong điều trị
gãy PHGM theo đối tượng chi trả, nghiên cứu thu
được trình bày trong hình 3.
Hình 3. Chi phí trực tiếp y tế theo đối tượng chi trả
Ghi chú:
BHYT–Bảo hiểm y tế, BN–Bệnh nhân
Theo hình 3, theo đối tượng chi trả nghiên
cứu ghi nhận chi phí bảo hiểm y tế thanh toán
cao gấp 3,2 lần chi phí do người bệnh chi trả
(5.838.206,6 ± 3.299.809,5 VNĐ so với
1.832.870,4 ± 1.486.537,4 VNĐ; tương ứng).
Như vậy với tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế từ
80% trở lên; bao hiểm y tế đã thanh toán phần
lớn chi phí trực tiếp y tế cho người bệnh.
Chi phí trực tiếp y tế theo chẩn đoán:
Khảo sát cấu trúc chi phí trực tiếp y tế trong điều
trị gãy PHGM theo chẩn đoán, nghiên cứu ghi
nhận kết quả được trình bày trong hình 4.
Hình 4. Chi phí trực tiếp y tế theo chẩn đoán
Theo hình 4, nghiên cứu ghi nhận chi phí gãy
hàm gò má kết hợp với chấn thương khác có giá
trị cao hơn 1,4 lần so với chi phí gãy hàm gò má
(8.771.692,7 ± 3.344.533,9 VNĐ so với
6.198.824,8 ± 2.008.218,2 VNĐ; tương ứng).
Chi phí trực tiếp ngoài y tế: Chi phí trực
tiếp ngoài y tế là những chi phí do người bệnh
chi trả được khảo sát dựa trên phỏng vấn người
bệnh bằng phiếu khảo sát. Khảo sát 180 người
bệnh điều trị gãy PHGM tại Bệnh viện Răng Hàm

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
181
Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu thu
được 180 phiếu khảo sát hợp lệ và tiến hành thu
thập dữ liệu dựa trên các phiếu khảo sát này và
ghi nhận kết quả chi phí trực tiếp ngoài y tế
được trình bày trong hình 5.
Hình 5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế
Theo hình 6, tổng chi phí trực tiếp ngoài y tế
của bệnh nhân có giá trị trung bình 3.608.455,6
± 2.341.159,7 VNĐ bao gồm chi phí đi lại, chi
phí ăn uống, chi phí sinh hoạt phát sinh trong
quá trình điều trị. Trong chi phí trực tiếp ngoài y
tế, chi phí ăn uống có giá trị cao nhất
(2.017.996,7 ± 1.249.768,6 VNĐ), tiếp theo là
chi phí sinh hoạt (887.266,7 ± 1.371.739,8) và
chi phí vận chuyển đến bệnh viện (703.222,2 ±
964.098,9 VNĐ). Như vậy trong cấu trúc CP trực
tiếp ngoài y tế, CP ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất
(55,9%); tiếp theo là chi phí sinh hoạt (24,6%);
chi phí đi lại chiếm tỷ lệ thấp nhất (19,5%).
Phân tích chi phí gián tiếp: Khảo sát chi phí
gián tiếp trong điều trị gãy PHGM, nghiên cứu ghi
nhận kết quả được trình bày trong hình 6.
Hình 6. Thu nhập mất đi do điều trị
Theo hình 6, tổng chi phí gián tiếp trong điều
trị PHGM có giá trị 3.418.092,6 ± 1.949.537,1
VNĐ; trong đó, thu nhập mất đi do nằm viện từ
người bệnh có giá trị cao hơn không đáng kể so
với thu nhập mất đi do nằm viện từ người chăm
sóc (1.779.407,4 ± 1.153.718,6 so với
1.638.685,2±1.073.135,8 VNĐ; tương ứng). Như
vậy trong cấu trúc chi phí gián tiếp, thu nhập mất
đi từ người bệnh và từ người chăm sóc tương
đương nhau (52,1% và 47,9%; tương ứng).
Tổng chi phí điều trị gãy PHGM
Khảo sát tổng chi phí điều trị gãy PHGM bao
gồm chi phí trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài
y tế, chi phí gián tiếp, nghiên cứu ghi nhận kết
quả được trình bày trong hình 7.
Theo hình 7, tổng chi phí điều trị phức hợp
gãy gò má có giá trị trung bình 14.697.625,2 ±
5.345.436,3 VNĐ; trong đó, chi phí trực tiếp y tế
có giá trị cao nhất (7.671.077,0 ± 3.117.023,9
VNĐ), chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián
tiếp có giá trị tương đương nhau (3.608.455,6 ±
2.341.159,7 VNĐ và 3.418.092,6 ± 1.949.537,1
VNĐ; tương ứng). Như vậy, trong cấu trúc tổng
chi phí trong điều trị gãy PHGM; 52,2% chi phí
dành cho chi phí trực tiếp y tế và chiếm tỷ lệ cao
nhất, chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp có
tỷ lệ tương đương nhau (24,6% và 23,2%;
tương ứng). Điều đó cho thấy trong tổng chi phí
điều trị gãy PHGM, chi phí không liên quan đến y
tế chiếm gần 50%.
Hình 7. Tổng chi phí điều trị gãy PHGM

