HI THO QUC T
ĐÓNG GÓP CA KHOA HC XÃ HI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI
156
TÀI LIU HI THO
CHÍNH SÁCH NGÔN NG DÂN TC THIU S VIT NAM GIÁ TR
CA NÓ TRONG PHÁT TRIN BN VNG VÙNG LÃNH TH
(Tóm tt o cáo)
GS. TS TRN Trí Dõi1
1.Vit Nam là mt quc gia vi gn 2/3 vùng lãnh th là địa bàn các dân tc thiu s
sinh sng. Vì thế, khi Nnước xây dng mt chính sách nn ng đúng đắn, phù hp vi thc
tiễn khách quan cho đa bàn này khi chính sách đó đưc thc thi hiu qu trong xã hi t
s là mt ngun lc quan trong cho s phát trin kin kinh tế - xã hi vùng dân tc thiu s. Bi vì,
ngôn ng vi chức năng là phương tiện giao tiếp ng c của tư duy, sẽ góp phn quan trng
thúc đẩy s phát trin tri thc khoa hc và kinh nghim xã hi đẻ người dân tc ch động to ra sn
phẩm lao đng ca mình, phc v cho phát trin hi.
2.T xuất phát đim i trên, trong bài viết này chúng i s tp trung trình bày hai khía
cnh: a, Phân tích nhng yếu t thuc vào ni dung chính sách ngôn ng vùng dân tc thiu s ca
Nhà nước Việt Nam tác động như thế nào nến s phát trin bn vng hi vùng đân tộc; b,
Tìm hiu thc tế vic thc thi chính sách ngôn ng vùng n tc thiu s trong mi quan h bin
chng gia s phát trin kinh tếhi vi trình độ s dng ngôn ng ca mt vài địa phương. Qua
đó, chúng tôi tập trung đi sau vào làm rõ vai t tác động tích cc ca chính sách ngôn ng ca N
nước Vit Nam vi s phát trin kinh tế xã hi vùng dân tc thiu s ca Vit Nam hin nay.
Email: doihanh@yahoo.com
1 Khoa Ngôn ng hc
HI THO QUC T
ĐÓNG GÓP CA KHOA HC XÃ HI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI
157
TÀI LIU HI THO
CHÍNH SÁCH NGÔN NG DÂN TC THIU S VIT NAM GIÁ TR
CA NÓ TRONG PHÁT TRIN BN VNG VÙNG LÃNH TH
(Toàn văn báo cáo)
GS. TS Trn Trí Dõi2
1.Vit Nam là mt quc gia vi gn 2/3 vùng lãnh th là đa bàn các dân tc thiu s
sinh sống. Theo đó, trong số 63 đơn vị hành chính tnh thành ph trc thuc trung ương, chỉ
06 tnh thuc trung tâm đồng bng sông Hng vùng không người dân tc thiu s định cư.
nhng tnh thành ph còn lại, người dân tc thiu s hoặc định trong mt phm vi lãnh th
riêng, hoc sống đan xen với người Kinh hoc gia nhng dân tc khác nhau. Đc bit vùng i
cao, người n tc thiu s thường n ch thể. Như vậy th i vùng lãnh th là đa n
các dân tc thiu s Vit Nam vai trò quan trng trong s phát trin kinh tế hi của đất
nước.
1.1. Trong nhng chính sách khác nhau nhm mc tiêu phát trin kinh tế hi, chính sách
ngôn ng i chung chính sách ngôn ng vùng dân tc thiu s nói riêng gi mt vai tquan
trng. Bi , trong mt cng đồng xã hi, ngôn ng có chức năng vừa là phương tiện giao tiếp va
công c của tư duy. Với hai chức năng y s p phn quan trng không ch việc thúc đẩy s
phát trin tri thc khoa hc, kinh nghim hi để cng đồng dân cư, trong đó có người dân tc
thiu s, ch động to ra sn phẩm lao động ca mình, phc v cho phát trin kinh tế xã hi mà còn
công c để trao đổi sn phm lao đng do người lao động làm ra. Trước đây, từ góc nhìn triết
học để đánh giá về vai tca ngôn ng trong hi, V. Lênin đã viết rng “Ch nghĩa tư bản đòi
hi phi cng c th trường trong nước. Công c ch yếu trong các quan h thương mại của người
ta ngôn ng”[V.Lênin (1998), tr 18]. Rõ ràng đối vi V. Lênin, trong hi hiện đại, ngôn ng
mt vai trò to ln trong phát trin kinh tế.
Tư tưởng i trên ca V. Lênin v vai t ca ngôn ng cho thy khi Việt Nam định hướng
phát trin hi theo nn kinh tế th trường, nhà nước không th không chú ý đến mt công c
ch yếu” ngôn ng. Vì thế, đòi hi nhà nước phi xây dng mt chính sách ngôn ng i
chung cũng như chính sách ngôn ngữ cho ng dân tc thiu s nói riêng sao cho đúng đắn, phù
hp vi thc tin khách quan của địa bàn đc tnày. i rng chính sách nn ng cho vùng dân
tc thiu s phải đúng đắn, phù hp vi thc tin khách quan nghĩa chính sách đó sẽ phi
tch ng vi thc tế phải đưc thc thi hiu qu trong hi. Khi y, s ging như mt
ngun lc quan trọng thúc đẩy s phát trin kin kinh tế - xã hi vùng dân tc thiu s.
1.2. Như vy, v mt luận, người ta xác nhn rng vai t ca ngôn ng với tư cách
phương tiện giao tiếp va công c của tư duy v trí quan trng trong s nghip phát trin kinh tế
hi vùng dân tc thiu s ca Vit Nam. Lý luận như thế, còn trong thc tin hi vùng dân
tc thiu s ca Vit Nam vai ty ca ngôn ng thc s hay không? Người ta, theo chúng i,
th kim chng điều đó căn cứ vào việc đánh giá nhu cầu mục đích của người dân tc khi h
s dng ngôn ng trong đời sng xã hi ca nh.
2 Khoa Ngôn ng hc
HI THO QUC T
ĐÓNG GÓP CA KHOA HC XÃ HI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI
158
TÀI LIU HI THO
Nhng nghiên cứu đã của chúng tôi đng nghip v nhu cu mục đích của người
dân tc khi h s dng ngôn ng trên lãnh th min núi dân tc Việt Nam đã gii đáp cho chúng ta
thy rõ thc tế ấy. Theo đó, chúng tôi thấy rằng người n tc s dng thành tho tiếng ph thông
(tc ngôn ng quc gia) s ngun nhân lc trình độ lao động cao hơn, thu nhập hi cao
hơn [T.T.Dõi (2008a), (2008b), (2008c)]. Cũng vậy, người đồng thi s dng thành tho tiếng ph
thông và tiếng m đẻ s đời sng văn hóa phong phú và đa dạng hơn. Chính vì thế, Vit Nam,
người n tc thiu s nhu cu cao trong vic s dng c tiếng ph thông tiếng m đẻ ca
mình.đồng thời người ta cũng nhn ra vai t nghiêng v chức năng “phát trin” kinh tế - xã hi
đối vi tiếng ph thông ưu tiên về chức ng “nâng cao giá tr văn hóa” cho việc s dng tiếng
m đẻ ca mình đối với người dân tc.
2. T khi thành lập nước năm 1945 đến nay, nhà nước Việt Nam đã xây dng chonh mt
chính sách v ngôn ng i chung chính sách v ngôn ng cho vùng n tc thiu s i riêng.
th i, nhng đã trong chính sách ngôn ng cho vùng n tc thiu s, mc nhng
bt cp [TT.T.Dõi (2009a), (2009b)], nhưng đã p phn quan trng phát trin hi vùng dân tc
thiu s trong sut thời gian qua. Tuy nhiên, đã đến lúc, nhng gì mà chúng ta hiu v chính sách
ngôn ng cho vùng dân tc thiu s đã dường như không còn đáp ng với đòi hi ca thc tế
khách quan.
2.1. Để nhn thy rõ điều va i trên, chúng ta có th phân tích nhng ni dung cu
thành nên chính sách y. Như chúng ta đều biết, những quy đnh trong Hiến pháp, trong những điều
khon ca luật pháp nhà nước (như Luật Giáo dc), trong nhng Quyết định ca Chính ph (như
Quyết định 53/CP năm 1980 của Th tướng Chính phủ) đã làm nên nhng ni dung ca chính sách
ngôn ng đối vi vùng dân tc thiu s. Theo nhng gì đã được tng hp li, tthm tt ni
dung cơ bản ca chính sách y như sau “ở Việt Nam người dân tc thiu s có nghĩa vụ s dng
tiếng ph thông trong các hoạt động xã hi ca mình nhưng đồng thi cũng quyền được s dng
tiếng m đẻ trong nhng hoạt động ấy. N nước trách nhim đảm bảo cho người dân thuc các
dân tc thiu s đồng thời được th hưởng giáo dc tiếng ph thông (tiếng Vit ca dân tc Kinh)
quyn được đảm bo giáo dc tiếng m đẻ ca mình đ gi gìn và phát trin bn sc văn hoá
dân tc”. Như vậy, trong nhng ni dung bản làm nên chính sách ngôn ngữ, nhà nước Vit Nam
đảm bo quyn bình đẳng của người dân tc v ngôn ng quc gia tiếng m để c khía cnh s
dng cũng như sự th hưởng trong giáo dc.
Xét mi khía cnh ca vấn đề, bình din th nht - nh din “s dng th hưởng giáo
dc tiếng ph thông”- đối vi đồng bào dân tc thiu số, như vậy, nó va là nghĩa vụ đồng thi va
là quyn li ca mi một công dân. Trong khi đó bình din th hai - bình din “có quyn đưc s
dụng đảm bo giáo dc tiếng m đẻ - tính cht quyn dường như là nổi trội n. song
hành vi quyn y cũng là nghĩa vụ của người dân tc thiu s trong vic duy t tính bn vững văn
hoá ca chính dân tc nh để p phần đảm bo s bn vng v tính đa dạng văn hoá của Vit
Nam. Chúng tôi cho rng vic nhn biết ràng s khác nhau v tính cht ca hai ni dung cu
thành nên chính sách ngôn ng hoàn chỉnh như trên thực s cn thiết rt hữu ích đối vi
không ch ngườin tc thiu s mà c những ni Kinh sng và làm vic vùng dân tc thiu s.
Chúng tôi đã tng nhiu ln phân tích và gii trách nhim và quyn li của người dân tc
thiu s trong vic thc hin chính sách nn ng đồng thi chính sách tiếp nhn giáo dc
song ng của Nhà nước Vit Nam. Thế nhưng mc chính sách ngôn ng được th hin hai ni
dung nói trên là một chính sách đúng đn vi xu thế phát trin ca thời đại hiện nay nhưng trong
thc tin lại ít được phát huy tác dng. Sau nhiu ln kho sát thc tế tại đa bàn, chúng tôi nhn
HI THO QUC T
ĐÓNG GÓP CA KHOA HC XÃ HI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI
159
TÀI LIU HI THO
ra mt s thực là cho đến ngay hin nay, hình như người ta thường cho rng ch người dân tc thiu
s mới là đối tượng phi thc hin chính sách y. V mt bn cht, tình hình phải được hiu khác
hơn rất nhiu.
Chúng tôi cho rng chính những người Kinh tlàm việc trên đa bàn ch th
ngườin tc thiu s thì h phi là “b phn thiu s”. Do đó họ phải được coi là những đối tượng
đưc chi phibng chính sách y. Chính vì thế, nếu chúng ta đơn thun ch đặt vấn đề mt chiu
người dân tc thiu s “có nghĩa vụ s dng tiếng ph thông” “có quyn lợi đưc dùng tiếng
m đẻca dân tc nh t chúng ta hầu như không thấy hết tính bin chng ca ni dung đó
trong ni hàm chính sách. Bi vì, trên đa n người n tc thiu s, nếu người Kinh làm vic
sinh sông đây thì chính h s là b phận người thiu s”. Lúc này, nhng gì liên quan đến chính
sách nn ng cho vng dân tc thiu s phải được áp dng cho b phận “cư dân” thiểu s đó.
T thc tế như vậy, nếu chúng ta cho rng địa bàn người dân tc thiu số, người Kinh
sinh sng nht là làm vic đây “nghĩa vụ quyn likhi s dng tiếng n tc cũng là
điều bình thường. như vậy, v mt bn cht, chúng ta mi thc s bảo đm cho người dân tc
thiu s “quyn” được s dng tiếng m đẻ. Bi l, nếu người dân tc ch khi giáo tiếp vi nhau
mới đưc quyns dng tiếng m đẻ ca dân tc nh t điều đó cũng nghĩa tiếng m đẻ ca
h ch đưc gii hn trong ni b dân tc.
Nói mt cách khác, ch khi nào chúng ta nhn thy tha nhn tính bin chng gia hai
ni dung làm nên s thng nht ca chính sách ngôn ng như trên vùng n tc thiu s t khi
y ni dung ca chính sách mi thc s bình đẳng thc s đúng đn. Trong điu kin hin nay
ca vùng dân tc thiu s ca Vit Nam, không mt s la chn nào khác th hp với điều
kin hi của đất nước ta như sự phân tích ni dung chính sách vừa được trình bày. Chúng tôi cho
rng, nhng gì trong nhiều năm qua chúng ta thc hin chính sách còn bt cập là do người thc
thi b qua s bin chng đó. Và, trong một điu kin hi mới, người thc thi chính sách nếu
không thay đổi quan niệm như cũ, tính bất cp s càng trm trng hơn.
2.2. Có mt câu hỏi được đặt ra là sao chính sách v ngôn ng cho vùng n tc thiu s
hin nay rt d th hin tính bt cp trong tình hình thc tin mới như vậy. Người ta th gii
tch rng chính s thay đổi v định hướng phát trin nn kinh tế đất nước theo hướng th trường
điều kin xã hi làm ảnh hưởng rt nhiều đến chính sách ngôn ng.
Trước hết, đó là khi chúng ta chấp nhn nn kinh tế đất nước nói chung theo hướng th
trường t chúng ta phi chp nhn c vùng dân tc cũng phải nn kinh tế sn xut hàng hóa.
Vy nhng cách thc sn xut truyn thng ca ni dân tc thiu s vn chưa phù hợp vi sn
xut hàng hóa, không cách này tcách khác, cũng phải thay đổi. S thay đi này mun hiu
qu t ưu tiên đầu tiên s ngôn ng, mt công c giao tiếp tư duy. Nn nn kinh tế sn xut
hàng hóa, ngoài vấn đề sn xut sn phm manh tính hàng hóa còn phi biết trao đổi sn phm theo
cách trao đi hàng hóa. Lúc này, phương tiện nn ng li càng gia v thế quan trong hơn.
Vy , o lúc này, vùng dân tc thiu s không đơn thuần ch là mi quan h gia tiếng
ph thông, tiếng m đẻ của người n tc mà đã có thêm mt quan h na là tiếng ph thông, tiếng
m đẻ và ngoi ng. Tiếng Anh phc v cho du lch Sa Pa chng hn là mt d th hin thc tế
hi này. Rõ ràng, điu kinhi mi đã xut hiện, do đó mối quan h mi cũng xuất hin.
HI THO QUC T
ĐÓNG GÓP CA KHOA HC XÃ HI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI
160
TÀI LIU HI THO
3. Khi xut hin mi quan h gia tiếng ph thông (ngôn ng quc gia), tiếng m đẻ ca
người n tc ngoi ng, ràng nhng gì liên quan đến nội dung trước đây của chính sách
ngôn ng của nhà nước Việt Nam đối vi vùng dân tc thiu s càng l thêm s bt cp nếu
cách thc thc hin vẫn như cũ. Nên chăng, chúng ta cần mt điều chnh mi v ni dung ca
chính sách này. Theo chúng tôi s điều chnh y phi c phn các ni dung làm tnh chính
sách, c mi quan h gia các ni dung khi thc hin chính sách.
3.1. vấn đề ni dung làm nên chính ch, nếu như trước đây chúng ta chỉ i v mi qua
h gia tiếng ph thông (ngôn ng quc gia), tiếng m đẻ của người dân tc t khi thc hin hot
động giáo dc ngôn ngữ, người ta th cho rng tiếng m đẻ của người n tc là ngôn ng th
nht, còn tiếng ph thông (ngôn ng quc gia) là ngôn ng th hai. Chính v thế ca nn ng
như thế khi t chc hoạt động giáo dục để thc hiên chính sách ngôn ng vùng dân tc thiu
số, người ta có th thc hin theo mt trong ba hình: đồng thi; tiếng ph thông là chính, tiếng
m đẻ là s b sung; tiếng m đẻ là cơ bản. sau đó là tiếng ph thông.
C ba hình giáo dc ngôn ng để thc thi chính sách ngôn ng ngôn ng cho vùng n
tc thiu s Việt Nam i trên đều được thc hin. Theo nhng gì đã tng kết [BGD (2004)],
hiện chưa mt cách áp dng mô hình nào là thc s hu hiệu. Điều này là mt thc tế cnh
hung ngôn ng Vit Nam mt cnh hung phc tp. thế, mô hình này th hp địa
bàn này nhưng lại không hp địa bàn khác. Chính vì thế, phn ln nhng mô hình t chc giáo
dục để thc thi chính sách ngôn ng trong nhiều năm qua thường mang tính th nghim”. Nhng
nghiên cu ca chúng i v s dng ngôn ng, v giáo dc ngôn ng địa bàn các dân tc thiu
s nói lên rng chính nhu cu s dng nn ng của người dân tc mi quyết định cách thc t
chc nào hp . Tiếc là, cho đến nay, trước khi chúng ta áp dng mt mô hình nào đó cho mt
đa bàn c thể, chúng ta đã không hoặc chưa đánh gđúng “nhu cầu s dng” ngôn ng này ca
ngườin tc thiu s địa bàn đó.
3.2. mi quan h gia các ni dung khi thc hin chính sách, chúng ta phải tính đến thc
tế mi ca hội. Điều đó nghĩa là trong chính sách ngôn ng, bây gi không ch n là mi
quan h gia tiếng ph thông (ngôn ng quc gia), tiếng m đẻ của ni n tc na. phi
mi quan h gia tiếng ph thông (ngôn ng quc gia), tiếng m đẻ của người dân tc và ngoi ng
i chung. Trong mi quan h y, xut hin mt vấn đề mi. Vy thì trong lúc này, tiếng ph thông
(ngôn ng quc gia) liu vn gi vai t ngôn ng th hai trong hoạt động giáo dc ca vùng dân
tc thiu s? ràng, đây mi quan h gia nhng ni dung làm nên ni dung ca chính ch
ngôn ng trong vùng dân tc thiu s li càng phc tạp hơn.
lẽ, đã đến lúc, chúng ta cn nhìn li mi quan h này. theo nhng gì mà chúng tôi đã
nghiên cu v vic thc thi chính sách ngôn ng vùng dân tc thiu s Vit Nam, vấn đề “nhu
cu s dng” ngôn ng của người dân tc thiu s phi là mt du hiu gia vai t“trong s
trong hoạt đng thực thi chính sách. Điều đó nghĩa là, khi thc hin hoạt động giáo dc ngôn
ng để thc thi chính sách ngôn ng của nhà nước, người ta phi nm bắt đưc nhu cu thc s ca
người dân theo đa n, theo lch s. B qua vic làm này, chúng ta s lại đưa chính sách vào
nhng “by” bt cp mi.
3.3. Để đánh giá đúng “nhu cu s dng” ngôn ng này của người dân tc thiu s mt
đa n c th, ngoài việc đánh gtrên nhận thc ch quan của người n tc, chúng ta phi nhn
thy mi tương quan giữa nhu cu ch quan ca h và s phát trin kinh tếhi ca cng đồng.