28
6
CÁC CHÍNH SÁCH TRAO ĐỔI VÀ ĐỔI MI CÔNG NGH H TR
CÁC DOANH NGHIP KHI NGHIP SÁNG TO VIT NAM
Nguyễn Thị Thùy Dung
Trường Đại học Luật Hà Nội
Tóm tt
Sau hơn 10 năm gia nhập WTO, cùng vi vic tham gia hàng lot các Hip
định thương mại t do (FTA), Việt Nam (đặc bit các doanh nghip khi nghip
sáng tạo) đã đang nhiều hội để phát trin. Song bên cnh những cơ hội, Vit
Nam cũng gp phi nhiều khó khăn. Việc xây dng, hoàn thin thc hin tt các
chính sách khung chính sách h tr doanh nghip khi nghip sáng tạo, trong đó có
chính sách trao đổi đổi mi công ngh theo công ước khung pháp h tr khi
nghip ca Hi ngh Liên Hip Quc v Thương mại và Phát trin(UNCTAD) là hết
sc cn thiết để th đạt được mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam “đạt mc mt triu
doanh nghiệp”. Trong những năm qua, chính sách h tr trao đổi đổi mi công
ngh cho doanh nghip khi nghip theo khung pháp lý h tr khi nghip UNCTAD
được Nhà c quan tâm, song vic thc hin ti các doanh nghip vẫn chưa thc
s hiu qu. Trong bài viết này, bên cạnh đánh giá thực trng thc hin chính sách
h tr trao đổi và đổi mi công ngh cho doanh nghip khi nghip theo khung pháp
h tr khi nghip UNCTAD, tác gi cũng đề xut mt s gii pháp ci thin chính
sách h tr trao đổi đổi mi công ngh cho doanh nghip khi nghip ti Vit
Nam trong thi gian ti.
T khóa: khung pháp lý h tr khi nghip, doanh nghiệp, đổi mi công ngh.
1. Đặt vn đ
Làn sóng khi nghiệp đã đang lan tỏa mnh m trong cộng đồng doanh
nghip và thế h tr Vit Nam k t m 2010, song phải cho đến khi Vit Nam chn
năm 2016 là “năm khởi nghip quốc gia”, khái nim doanh nghip khi nghip mi
được đưa vào văn bản chính thức đầu tiên. Trong đó, khái niệm “Doanh nghiệp khi
nghip là loi hình doanh nghip có kh năng tăng trưng nhanh da trên khai thác
tài sn trí tu, công ngh, mô hình kinh doanh mi” (Quyết định s 844/QĐTTg).
Thc tiễn đã chứng minh nhiều nước trên thế gii, doanh nghip khi nghip
sáng to vai trò quan trng trong s phát trin kinh tế - hi ca mi quc gia.
Đặc bit trong cuc cách mng công nghiệp 4.0, đã ảnh hưởng không nh các mc
độ khác nhau đến đời sng kinh tế - xã hi ca Vit Nam. Chính vì vy, vic nghiên
cứu đổi mi sáng tạo được coi như là mt gii pháp phù hp, mt cách ng phó hiu
287
qu để tranh th các cơ hội mà cuc cách mng công nghiệp 4.0 đem lại, trong đó có
s đổi mi ca doanh nghip khi nghip.
Sau hơn 10 năm gia nhập WTO, hin nay Vit Nam đang tham gia hàng loạt
các Hiệp định thương mại t do (FTA), đánh dấu s hi nhp sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế gii ca Vit Nam. Quá trình hi nhp vào c FTA đã đang đem li
nhiều cơ hội, đặc bit là các doanh nghip khi nghip sáng to Vit Nam có nhng
sn phm mi, nhng ý tưởng mi mun phát trin rng rãi trên th trưng quc
tế. Tuy nhiên, n cnh nhng thun lợi hội sn có, các doanh nghip khi
nghip sáng to ti Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức cn s
giúp đ của Nhà nước. Vi mục tiêu đến năm 2020, Vit Nam “đt mc mt triu
doanh nghiệp” đòi hỏi Chính ph Vit Nam phi xây dng, hoàn thin và thc hin
tt các chính sách h tr các doanh nghip khi nghip sáng tạo trong đó chính
sách trao đổi và đổi mi công ngh theo công ước khung pháp lý h tr khi nghip
UNCTAD. Tuy các chính sách h tr trao đổi và đổi mi công ngh cho doanh nghip
khi nghiệp được Nhà nước quan tâm, nhưng vẫn còn nhng l hng khiến các doanh
nghiệp chưa đủ điều kin phát huy hết tiềm năng của mình. T đó, bài viết đề xut
mt s gii pháp ci thin chính sách h tr trao đổi và đổi mi công ngh cho doanh
nghip khi nghip ti Vit Nam trong thi gian ti.
Nhằm thúc đẩy và h tr doanh nghip khi nghip, Chính ph Việt Nam đã
ban hành mt s chính sách tài chính như chính sách thuế, chính sách tín dng nhà
nước chính sách tài chính h tr gián tiếp thông qua hình ờm ươm doanh
nghiệp… Tuy nhiên, đ các doanh nghip khi nghiệp phát huy được tim năng, trở
thành một động lc quan trọng thúc đẩy nn kinh tế phát trin, nhiu chính sách cn
tiếp tc đưc nghiên cu và hoàn thin.
2. Khái nim doanh nghip khi nghip sáng to
K t khi bắt đầu cho đến nay, khá nhiều định nghĩa khác nhau về khi
nghip sáng to hay doanh nghip khi nghip sáng to. Trong Tiếng Anh, khi
nghip sáng tạo (startup) được hiu vic mt nhân hay t chc của con người
đang trong quá trình bt đầu kinh doanh, hay còn gọi giai đoạn đầu lp nghip. Còn
theo Mandela Schumacher Hodge, thut ng “doanh nghiệp khi nghip sáng to -
startup” không dùng thông báo một loi hình ca doanh nghip, mà ch yếu dùng
để miêu t trng thái phát trin ca doanh nghip (Schumacher - Hodge, M, 2016).
Mt cách tiếp cn khác theo Neil Blumanthaldoanh nghip khi nghipng to
mt công ty hot đng nhm gii quyết mt vn đ mà gii pháp không phi
hiển nhn và nhn không có đm bo thành công c (Neil Blumanthal,
2013). Như vy, theo đnh nghĩa ca c hc gi phương Tây, doanh nghip khi
nghip sáng to có th hiu là mt tp hp các ngun nhân lc tm thời, đ đi m
28
8
kiếm mt hình mi nhanh chóng y dng nh kinh doanh/ t chc
quy th nhân rng ti các th trường khác nhau; thường tn dng công
ngh làm li thế cnh tranh.
Ti Vit Nam, khái niệm “khi nghip sáng tạo” được quy đnh ti Khon 2
Điu 3 Lut H tr doanh nghip nh vừa năm 2017, theo đó chỉ “Doanh nghip
nhva khi nghip sáng todoanh nghip nh và vừa được thành lập để thc
hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sn trí tu, công ngh, mô hình kinh doanh mi
và có kh năng tăng trưởng nhanh”.(Lut H tr doanh nghip nh và va, 2017).
Có th hiu, doanh nghip khi nghip sáng to phi da trên công ngh mi,
hoc to ra hình thc kinh doanh mi, hoc xây dng phân khúc th trường mi. Tc
doanh nghip khi nghip sáng to không ch phi những đổi mi so vi các
doanh nghip trong nước còn phi có nhng đổi mi sáng to so vi các doanh
nghip khác trên thế gii. n cnh đó, doanh nghiệp khi nghip sáng to còn
những công ty đang trong quá trình kinh doanh nói chung gn vi các hoạt động
đổi mi khoa hc ng ngh, nói đến những điều thế giới chưa từng làm. Trên
s đó, để khuyến khích doanh nghiệp đổi mi sáng to, việc Nhà nưc ban hành các
chính sách trao đổi đổi mi công ngh h tr các doanh nghip khi nghip
cùng cn thiết trong giai đoạn hin nay.
3. Chính sách trao đổi đổi mi ng ngh h tr doanh nghip khi
nghip sáng to theo khung chính sách h tr khi nghip UNCTAD
Với mục tiêu bao trùm đóng góp cho sự phát triển toàn diện và bền vững
của các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, UNCTAD (2012) đã xây
dựng một khung Công ước về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp. Khung chính sách nhằm
phát triển bền vững (bao gồm xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới và phát triển bền
vững môi trường) cho một quốc gia trong qtrình y dựng hoàn thiện môi
trường khởi nghiệp, cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp mới phát triển.
Khung chính sách h tr khi nghiệp UNCTAD đ xut sáu nội dung cơ bản
liên quan đến khi nghip cn ưu tiên đầu tư và được xác định có tác động trc tiếp
đến hoạt đng khi nghip ca mt quc gia. C th gm: (1) y dng chiến lược
khi nghip quc gia; (2) Tối ưu hóa môi trưng pháp lý; (3) Tăng cưng giáo dc
tinh thn khi nghip và phát trin c k năng (trng tâm các k ng mm và
cácng lc chuyên môn cn có); (4) Tạo điu kiện trao đổi và đi mi công ngh;
(5) H tr tiếp cn tài chính; (6) Nâng cao nhn thc v khi nghip và thiết lp các
cm liên kết, cm ngành công nghip, các hip hi h tr. (UNCTAD, 2012)
Theo khung chính sách h tr khi nghip UNCTAD, chính sách tạo điều kin
trao đổi đổi mi công ngh đưc coi mt trong sáu nội dung cơ bản liên quan
đến khi nghip. Trong đó chỉ rõ, khi nghip và công ngh luôn h tr ln nhau. Ti
289
các nước đang phát triển, c hai yếu t này đều quan trng tùy vào mức độ phát trin
kinh tế, t l ng dng công ngh kh năng đổi mi ca doanh nghip. c quc
gia th áp dng các gii pháp như: (i) Hỗ tr phát trin công ngh thông tin
truyn thông cho khu vực tư nhân; (ii) Tăng cường mạng lưi liên kết, cm công ty,
cm ngành nhm ph biến công ngh đổi mi; (iii) y dng cu ni gia quan
nhà nước, vin nghiên cứu, các trường đại hc khu vc nhân; (iv) Hỗ tr
khi nghip công ngh cao (Nguyn Hoàng Quy, 2017). Trên thc tế Việt Nam đã
các chính sách thc hin các hot đng trên.
4. sở pháp thc trng thc hin chính sách trao đổi đi mi
công ngh h tr doanh nghip khi nghip sáng to Vit Nam
Thc hin khung pháp lý h tr khi nghip UNCTAD, thc hin ch trương
của Đảng, Chính ph các Bộ, ban, ngành đã ban hành nhiu chính sách quan trng.
Bao gm:
- Lut Khoa hc và công ngh ngày 18/6/2013;
- Lut Đầu tư ngày 26/11/2014;
- Lut Chuyn giao công ngh ngày 19/6/2017;
- Lut H tr doanh nghip nh và va ngày 12/06/2017;
- Lut giáo dc đại hc ngày 19/11/2018;
- Ngh quyết s 35/2016/NQ-CP ngày 16/05/2016 ca Chính ph v H tr
và phát trin doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020;
- Ngh định s 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 ca Chính ph Quy định chi
tiết v đầu tư cho doanh nghiệp nh và va khi nghip sáng to.
- Quyết định s 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 v vic phê duyệt Đề án“H
tr h sinh thái khi nghiệp đổi mi sáng to quc gia đến năm 2025”;
- Thông số 01/2018/TT-BKHCN ngày 12/4/2018 ca B Khoa hc
Công ngh v Quy đnh t chc quản lý Đề án “H tr h sinh thái khi nghiệp đổi
mi sáng to quốc gia đến năm 2025”;
Nhng chính sách tạo điều kiện trao đổi đi mi công ngh Vit Nam
đã tạo ra những điều kin thun li cho các doanh nghip khi nghip. C th:
Mt là, h tr phát trin công ngh thông tin truyn thông cho khu vc
tư nhân
Cùng với c quy định mở” của nhà nước trong vic h tr phát trin công
ngh thông tin truyn thông cho khu vực nhân. Mục đích ca hoạt động là: h
tr truyn thông v đổi mi sáng to, xúc tiến thương mại xut nhp khu thiết b
công ngh thông tin, kết ni mạng i khi nghip sáng tạo, thu hút đầu từ các
qu đầu tư khởi nghip sáng tạo được quy định ti đim c, khoản 2 điu 17, Lut H
29
0
tr doanh nghip nh và va 2017; Luật đầu tư 2014; khoản c, điểm 5, Mc II, Ngh
quyết S: 35/NQ-CP; điểm 3, điểm 7 mc III, Quyết định Số: 844/QĐ-TTg; điểm b,
khoản 2; điểm h, khoản 5, điều 3; điểm c, khoản 1, 2 điều 13; Điểm đ, khoản 2 điều
15 thông tư Số: 01/2018/TT-BKHCN
Nm trong xu thế chung ca vic ng dng khoa hc công ngh ti Vit Nam,
s ra đi và thành công ca các mô hình doanh nghip công ngh trong lĩnh vực vn
tải, thương mại đin tử... trên môi trường internet đã có tác đng rng lớn đến xã hi
cuc sống con người. Đc bit là s phát trin ca các loi hình dch v “taxi công
nghệ” n Uber, Grab, Go - Viet… đã đang làm thay đi nhn thc v mt loi
hình dch v không ch t doanh nghip ng dng công ngh, ngưi s dng dch
v còn t các ngành qun lý. S liu t B Giao thông Vn ti cho thy, năm
2014, trưc khi ng dng taxi công ngh n r, tng lưng xe taxi truyn thng trên
toàn quc vào khong 50.000 xe. Riêng tiNi, năm 2015 có tới 20.000 xe taxi
hoạt động. Tuy nhiên, “Sau hơn 2 năm thc hin thí đim theo Quyết định 24/QĐ-
BGTVT ngày 7/1/2016 ca B Giao thông Vn ti v ng dng khoa hc công ngh
qun vn ti nh kch theo hợp đng, taxi công ngh đã cơ bản đáp ứng đưc
nhu cầu đi lại của người dân, đem li nhng li ích trc tiếp thiết thc, đưc
nhân dân ng hộ” (Quan Toàn, 2018). T cuối năm 2018, c hãng xe công ngh
lần lượt m rộng kinh doanh sang giao đ ăn, đ ung ti thành ph H Chí Minh,
Hà Nội. Trong đó Grab m thêm dch v giao đ ăn bng xey vin gi Grab-
Food, Go-Vit m thêm Go-Food (Hà Ni mi, 2019). th i, nhng chính ch
trao đổi và đi mi công ngh thông tin và truyền tng đã tạo điu kin cho doanh
nghip công ngh phát trin nhanh chóng ti các thành ph lớn như Hà Ni, Thành
ph H Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung, song cũng mt trong nhng
rào cản đối vi các doanh nghip truyn thống đã xuất hin trước đó.
Hai là, tăng cường mạng lưới liên kết, cm công ty, cm ngành nhm ph
biến công ngh và đổi mi
Việt Nam đã có nhiều chính sách nhm phát trin lực lượng sn xut nâng cao
trình đ sn xuất, trong đó hình thành c khu công nghip, cm công nghip, khu ng
ngh cao để thu hút đầu tư, chuyn giao công nghệ, đào tạo và bi dưng lực lượng lao
độngng ng mng lưới liên kết giúp c đơn vị tìm kiếm c đối c và phát huy
hết được kh ng của mình to ra li thế cnh tranh và v chất lượng giá thành. Quá
trình liên kết này cũng được c cnh ch Nhà nước h tr v quá trình đào tạo, kết
ni, h tr sn xut xây dng chui giá tr; kết ni các doanh nghip, doanh nghip
đầu nước ngoài, định hưng gn kết đến th trưng quc tế được quy định ti điu 19,
Lut doanh nghip nh va; khoản n, đim 3, Mc II, Ngh quyết S: 35/NQ-CP;
điểm 4, điểm 8 mc III, Quyết định Số: 844/QĐ-TTg; Ngh định s 38/2018/NQ-CP