
91
Tải trong riệng của dây
( KG / m / mm2 x 10-3 )
Mã hiệu dây Tốc độ gió
(m/s)
4 6
C - 35 20
25
30
6,42
8,95
11,33
10,85
12,36
14,17
C - 50 20
25
30
5,58
7,43
9,41
10,18
11,31
12,69
C - 70 20
25
30
4,56
6,08
7,69
9,66
10,46
11,47

92
Phụ lục VI
Đo điện trở suất đất và điện trở của bộ phận nối đất
I. Đo điện trở suất đất theo phương pháp 4 cực
(Dùng máy đo MC-08 (MC-07) do Liên Xô sản xuất)
Máy MC-08 có lắp các thiết bị đo, trong đó có ôm-mét với các giới hạn của thang
đo, nguồn do một máy phát quay tay phát ra tạo nên trong mạch một dòng điện xoay
chiều có tần số từ 16 đến 45 hertz. Toàn bộ máy được lắp thành một hộp kín có 4 cực I1
; I2 ; E1 ; E2.
I1 ; I2 - Đấu vào cọc đo dòng điện - gọi tắt là cọc dòng (G) .
E1 ; E2. - Đấu vào cọc đo điện thế - gọi tắt là cọc thế (T) Sơ đồ đấu dây vào máy
và cách đóng các cọc đo trình bày ở hình 1 -P Ló .
Quay tay quay của máy với tốc độ 90 đến 150 vòng/phút sẽ tạo nên một điện áp
trên mạch nguồn (I1 ; I2) và kim trên thang đo sẽ chỉ một trị số R.
Biết R, sẽ tính được trị số điện trở suất đất theo công thức :
= 2a.R, ôm. cm

93
Hình 2 PL6
Sơ đồ đấu máy MC.08 để đo trị số điện trở suất đất
Chiều sâu của lớp đất có trị số điện trở suất cho ở công thức trên bằng h :
h =
2
3a
.
Khoảng cách kế tiếp giữa 2 cọc đo, thường lấy bằng khoảng 2.000 cm.
Thay đổi khoảng cách a tức là tăng chiều dài mạch đo, có thể tìm được một trị số
nào đó. Nếu với các trị số a khác nhau mà vẫn có được trị số giống nhau
(hoặc gần giống nhau), điều đó chứng tỏ rằng ở các độ sâu khác nhau đất có thành phần
cấu tạo giống nhau . Ngược lại nếu các trị số có được khác nhau, thì đất có
sự phân chia ra làm nhiều lớp có thành phần cấu tạo khác nhau.
II. Đo điện trở của bộ phận nối đất :
(Dùng máy đo MC-08 (MC-07) do Liên Xô sản xuất)

94
Muốn đo điện trở của một bộ phận nối đất đơn giản hay phức tạp cần phải biết
hình dáng hình học và kích thước chung của bộ phận nối đất đó. Dùng thước (mét) để
đo chọn các khoảng cách quy định giữa các cọc đo và bộ phận nối đất . Nhằm tránh sai
số cho kết quả điện trở đo được, khi đo nên tiến hành đồng thời theo hai dạng sơ đồ bố
trí cọc đo : sơ đồ một tia và sơ đồ hai tia.
Trình tự đo tiến hành như sau :
+ Lần thứ nhất - Đo lấy kết quả theo sơ đồ một tia. + Lần thứ hai - Đo lấy kết quả
theo sơ đồ hai tia.
Kết quả đo từ hai sơ đồ không được sai khác nhau quá 20%, nếu quá 20% phải
đo lại theo một trong hai sơ đồ trên, lúc này phải thay đổi hướng đóng cọc đo; nếu vẫn
giữ nguyên theo hướng cũ thì phải tăng khoảng cách giữa các cọc đo và bộ phận nối đất
lên 1,5 đến 2 lần.
+ Lần thứ ba - Đo lại theo bất cứ một trong hai sơ đồ, nhưng phải thay đổi hướng
đóng cọc đo.
Kết quả cuối cùng sẽ là trị số trung bình của kết quả ba lượt đo trên.
Đóng cọc đo theo các sơ đồ một tia và hai tia trình bày ở hình 2-PL6.

95
Hình 2 - PL6.
Sơ đồ đóng các cọc đo với các khoảng cách
bố trí cọc theo sơ đồ một tia và hai tia.