BÁO CÁO CHỦ ĐỀ ESTE
STT Họ và tên Đơn vị Điện thoại Email
1 Ngô Hùng Tráng THPT Quảng Hà 01695 856 787 Ngohungtrang.c3quangha@gmail.com
2 Lâm Chính Xuân THPT Trần Phú 0982 760 826
3 Đoàn Thu Trang THPT Tiên Yên 0978 982 386
4 Cao Hà Lập THPT Nguyễn Du 01698 579 559
5 Vi Thị Hòa THPT Bình Liêu 0945 390 066
Chủ đề 12: ESTE
(3 tiết)
Bước I: Xác định vấn đề cần giải quyết của chủ đề
Chủ đề este là một đơn vị kiến thức về một loại hợp chất hữu cơ có nhiều trong tự nhiên và có ứng dụng
rất thực tế trong đời sống.
Giáo viên dạy học theo chủ đề với hình thức thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát
triển năng lực của HS. GV chỉ là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm
vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước II. Nội dung chuyên đề
- Khái niệm, danh pháp của este.
- Tính chất vật lý của este.
- Tính chất hóa học của este.
- Ứng dụng của este, điều chế este.
Bước III. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần hướng tới
1. ESTE
Kiến thức
Nêu được :
- Khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp (gốc - chức) của este.
- Phương pháp điều chế bằng phản ứng este hoá.
- Vận dụng kiến thức của este vào thực tiễn (tinh dầu dùng làm hương liệu, mỹ phẩm; dung môi; sản xuất
polime,...)
Giải thích được:
- Tính chất hoá học: Phản ứng thuỷ phân (xúc tác axit) và phản ứng với dung dịch kiềm (phản ứng xà phòng
hoá).
- Este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn axit đồng phân.
Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo của este có tối đa 4 nguyên tử cacbon.
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của este no, đơn chức.
- Phân biệt được este với các chất khác như ancol, axit,... bằng phương pháp hoá học.
- Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòng hoá.
Thái độ
Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe, môi trường
Năng lực cần hướng tới:
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học.
- Năng lực tự học và hợp tác.
III. Phương pháp dạy học chủ yếu
Khi dạy về nội dung này, GV sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sau:
- Phương pháp: Dạy học theo nhóm.
- Kỹ thuật dạy học: KWL, khăn trải bàn
Bước IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Nội
dung
Loại câu
hỏi/bài
tập
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
1. Este. Câu hỏi /bài
tập định
tính
Bài tập định
lượng
-Nêu được khái
niệm của este,
- Nêu được đặc
điểm cấu tạo
phân tử của
este.
Gọi được
tên một số
este.
-Nhận diện
được một số
este thông qua
công thức hoặc
tên gọi.
-Nêu được tính
chất vật lí, hóa
học của este.
−Nêu được
phương pháp
điều chế bằng
phản ứng este
hoá.
−Nêu được ứng
dụng của một
số este, tiêu
biểu.
- Giải thích
được tính tan
trong nước và
nhiệt độ sôi thấp
hơn so với axit
tương ứng.
−Minh họa,
chứng minh
được tính chất
hoá học của este
no, đơn chức
bằng các
phương trình
hóa học.
- Vận dụng kiến
thức đã học vào
các trường hợp
giả định: ví dụ
suy luận tính
chất từ cấu tạo
và ngược lại, đề
xuất biện pháp
xử lí các hiện
tượng, vấn đề
giả định, nhận
biết, tinh chế,
tách chất
- Gọi tên được
các este tương
tự.
- Xác định sản
phẩm phản ứng.
- Vận dụng định
nghĩa viết CTCT
-Tính toán: theo
công thức,
phương trình
hóa học, theo
các định luật
bảo toàn.
- Tìm hiểu một số
este,trong hoa quả, ứng
dụng và cách bảo quản.
- Phân biệt được hợp
chất chứa chức este với
các
chất có chứa nhóm
chức khác như ancol,
anđehit, phenol,
axitcacboxylic,...bằng
phương pháp hoá học.
- Xác định được
CTCT,số CTCT của
este, este đa chức, tạp
chức, este vòng…
- Giải được các bài tập
tính chỉ số: axit, este, xà
phòng hoá, hiệu suất,...
- Giải được các bài tập
liên quan đến phản ứng
thủy phân este (xác định
sản phẩm, có cấu tạo
đặc
biệt, đa chức, tạp
chức,... )
- Giải được các bài
tập liên quan đến phản
ứng đốt cháy este, hỗn
hợp este và các nhóm
chức khác.
Bài tập thực
hành/Thí
nghiệm
Mô tả và nhận
biết được các
hiện tượng
TN
- Giải thích
được các hiện
tượng thí
nghiệm.
Giải thích được
một số hiện
tượng TN liên
quan đến thực
tiễn và vận dụng
các tính chất để
có biện pháp
bảo vệ môi
trường.
Phát hiện được một số
hiện tượng trong
thực tiễn và sử dụng
kiến thức hóa học để
giải thích
Bước V. Câu hỏi – bài tập theo mức độ
1.Mức độ biết:
Câu 1. Chất X có công thức cấu tạo sau: HCOOC2H5. Tên gọi của X là:
A. etyl fomat B. etyl oxi anđehit C. etyl anđehit D. axit propionic
Câu 2. Este X công thức phân tử C4H6O2. Đun nóng X trong dung dịch NaOH thu được axetanđehit.
Tên gọi của X là
A. etyl axetat B. vinyl propionat C. vinyl axetat D. metyl acrylat
Câu 3. Chất nào sau đây không phải là este?
A. CH3COOCH3B. CH3COOC6H5
C. CH3COOCH=CH2D. CH3-O-CH2CH3
Câu 4. Phản ứng hóa học giữa axit cacboxylic và ancol được gọi là phản ứng gì?
A. Phản ứng este hóa B. Phản ứng trung hòa
C. Phản ứng ngưng tụ D. Phản ứng kết hợp
Câu 5. Phát biểu không đúng là:
A. Sản phẩm của phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là axit và ancol.
B. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
C. Thủy phân etyl axetat trong dung dịch axit thì thu được axit axetic và etanol.
D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.
Câu 6. Hãy viết công thức cấu tạo của các este sau:
a. metyl axetat
b. etyl acrylat.
c. Benzyl benzoat.
2. Mức độ hiểu:
Câu 1. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?
A. CH3COOH B. HCOOCH3C. C2H5OH D. H2O
Câu 2. Este X đơn chức mạch hở trong đó cacbon chiếm 54,54% về khối lượng. Số CTCT của X là
A. 2 B. 3 C. 5 D. 4
Câu 3. Este X mạch hở có công thức phân tử là C4H6O2. Thủy phân X trong dung dịch axit thu được hỗn hợp
hai chất hữu Y Z. Oxi hóa Z trong điều kiện thích hợp thu được chất hữu Y. Vậy công thức cấu tạo
của X là :
A. CH3-COOCH2-CH3 B. CH3CH2COOCH3
C. CH3-COOCH=CH2 D. HCOO-CH2-CH=CH2.
Câu 4. Este X mạch hở công thức phân tử C5H8O2. Thuỷ phân X trong môi trường axit thu được axit
cacboxylic và xeton. Vậy X có bao nhiêu công thức cấu tạo?
A. 2 B. 5 C. 3 D. 4
Câu 5. Cho 8,8 gam etyl axetat phản ứng hoàn toàn với 100 ml dung dịch NaOH 0,4M, đun nóng . Tính khối
lương chất rắn thu được sau phản ứng?
ĐS: 3,28 gam.
Câu 6. Hãy sắp xếp có giải thích ngắn gọn khả năng tan trong nước của các chất sau theo chiều tăng dần:
Etyl axetat; propyl axetat; propyl propionat và ancol etylic.
3. Mức độ vận dụng
Câu 1: Este X có công thức phân tử C8H8O2. Cho X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được sản phẩm có
hai muối. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn tính chất trên là
A. 6 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 2. X công thức phân tử C4H8O2. Đun nóng 8,8 gam X trong 100,0 ml dung dịch chứa NaOH 0,8M
KOH 0,8M. Sau phản ứng hoàn toàn, cạn dung dịch thì thu được 13,28 gam chất rắn khan. Vậy công
thức của X là:
A. C2H5COOCH3. B. HCOOC3H7
C. CH3COOC2H5 D. CH3COOC2H3
Câu 3. Hóa hơi hoàn toàn 4,4 gam một este X mạch hở, thu được thể tích hơi bằng thể tích của 1,6 gam khí
oxi (đo ở cùng điều kiện). Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 11 gam X bằng dung dịch NaOH dư, thu được
10,25 gam muối. Công thức của X là
A. C2H5COOCH3.B. CH3COOC2H5.C. C2H5COOC2H5.D. HCOOC3H7.
Câu 4: Để xà phòng hoá hoàn toàn 52,8 gam hỗn hợp hai este no, đơn chức , mạch hở là đồng phân của nhau
cần vừa đủ 600 ml dung dịch KOH 1M. Biết cả hai este này đều không tham gia phản ứng tráng bạc. Công
thức của hai este là
A. CH3COOC2H5 và HCOOC3H7B. C2H5COOC2H5 và C3H7COOCH3
C. HCOOC4H9 và CH3COOC3H7D. C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5
Câu 5: Este X mạch hở, có công thức phân tử C4H6O2. Đun nóng a mol X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu
được dung dịch Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 4a mol Ag.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức cấu tạo của X là
A. HCOOCH=CH-CH3B. CH2=CH-COOCH3
C. CH3COOCH=CH2D. HCOOCH2-CH=CH2
Câu 6. Phản ứng điều chế este là phản ứng thuận nghịch. Để nâng cao hiệu suất của phản ứng có thể thực
hiện những biện pháp nào trong số các biện pháp sau:
a) Dùng dung dịch axit H2SO4 loãng làm xúc tác sẽ điện li ra nhiều H+.
b) Dùng dung dịch axit H2SO4 đặc sẽ hút được nhiều nước.
c) Lấy dư một trong hai chất đầu.
d) Làm giảm nồng độ các chất sản phẩm.
e) Làm tăng nồng độ các chất sau phản ứng.
Câu 7: Cho các hóa chất sau: axit axetic, axit fomic, metanol, etanol, axit sunfuric đặc, nước, natri hiđroxit
đặc. Để điều chế este CH3COOCH3 cần dùng các hóa chất nào sau đây ?
A. axit axetic, etanol , axit sunfuric đặc B. axit axetic, metanol, axit sunfuric đặc
C. axit fomic, metanol, nước D. axit axetic, metanol, natri hiđroxit đặc
Câu 8. Poli (metyl metacrylat) chất dẻo nhiệt, bền, cứng, trong suốt, do đó được gọi thủy tinh hữu cơ.
không bị vỡ vụn khi va chạm bền với nhiệt. Với những tính chất ưu việt đó, poli (metyl metacrylat)
được dùng làm kính máy bay, ô tô, kính trong nghiên cứu và kính xây dựng.
Hãy viết phương trình hóa học tổng hợp Poli (metyl metacrylat) từ monome tương ứng.
4. Mức độ vận dụng cao
Câu 1. Để nâng cao hiệu suất của phản ứng tổng hợp etyl axetat từ ancol etylic và axit axetic (xúc tác H2SO4
đặc). Trong các biện pháp sau đây: (1) Sau phản ứng, cho thêm dung dịch NaCl bão hoà; (2) Dùng xúc c
HCl đặc thay cho H2SO4 đặc; (3) Tăng gấp đôi lượng c c H2SO4 đặc; (4) Trong quá trình phản ứng, cất
sản phẩm etyl axetat ra khỏi hỗn hợp; (5) Tăng lượng ancol etylic hoặc axit axetic; nên chọn những biện
pháp nào?
A. (3), (4) (5) B. (4) và (5) C. (1), (3), (4), (5) D. (1), (2), (4), (5)
Câu 2. Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic, rồi
hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung
dịch X. Khối lượng X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế nào?
A. Giảm 7,38 gam. B. Tăng 2,70 gam. C. Tăng 7,92 gam. D. Giảm 7,74 gam.
Câu 3: Cho 0,1 mol este X (no, đơn chức, mạch hở) phản ứng hoàn toàn với dung dịch chứa 0,18 mol MOH
(M là kim loại kiềm). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được chất rắn Y và 4,6 gam ancol Z. Đốt cháy
hoàn toàn Y, thu được M2CO3, H2O và 4,84 gam CO2. Tên gọi của X là
A. metyl axetat B. etyl axetat C. etyl fomat D. metyl fomat
Câu 4: Cho hỗn hợp E gồm hai este X và Y phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, thu được sản phẩm
gồm muối của một axit cacboxylic đơn chức và hỗn hợp hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 27,2 gam E cần vừa đủ 1,5 mol O2, thu được 29,12 lít CO2 (đktc). Tên
gọi của X và Y là
A. metyl acrylat và etyl acrylat. B. metyl propionat và etyl propionat.
C. metyl axetat và etyl axetat. D. etyl acrylat và propyl acrylat.
Câu 5: Hỗn hợp E gồm este đơn chức X và este hai chức Y (X, Y đều no, mạch hở). Xà phòng hóa hoàn
toàn 40,48 gam E cần vừa đủ 560 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hai muối có tổng khối lượng a gam và
hỗn hợp T gồm hai ancol có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt cháy toàn bộ T, thu được 16,128 lít khí CO2
(đktc) và 19,44 gam H2O. Giá trị của a gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 43,0. B. 37,0. C. 40,5. D. 13,5.
Bước VI. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học
I. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của giáo viên: các hình ảnh và tư liệu về ứng dụng của este trong thực tiễn.
nước hoa, dầu chuối, giáo án, tranh ảnh...
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức về axit cacboxylic, ancol
II. Phương pháp dạy học.
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.
- Phương pháp học tập hợp tác (kỹ thuật góc, khăn trải bàn, hợp tác nhóm)
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan(kỹ thuật đặt câu hỏi bài tập)
- Phương pháp nghiên cứu
III. Chuỗi các hoạt động dạy học.
A. Hoạt động trải nghiệm – kết nối (10 phút)
a. Mục tiêu của hoạt động
Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
Nội dung HĐ: Tìm hiểu khái niệm, phân loại, cách gọi tên este.
b. Phương thức tổ chức HĐ:
- GV tổ chức cho HS HĐ nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Sau đó GV cho HS HĐ chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
Vì là HĐ tạo tình huống/nhu cầu học tập nên GV không chốt kiến thức mà chỉ liệt kê những câu hỏi/vấn đề
chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này sẽ được giải quyết ở HĐ hình thành kiến thức và HĐ luyện tập.
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: Dựa vào các thông tin đã cho trong phiếu
học tập, kết hợp với kiến thức đã học ở bài axit cacboxylic, HS có thể nêu được định nghĩa, cách phân loại
este. Nếu HS gặp khó khăn ở phần này, GV có thể gợi ý HS về cách gọi tên các gốc axit và hidrocacbon đã
học.
Khi viết công thức chung của este dưới dạng R-COOR’, HS cũng có thể gặp khó khăn về nêu cách
gọi tên este. Tuy nhiên đây là HĐ trải nghiệm, kết nối kiến thức giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” nên
không nhất thiết HS phải trả lời đúng được tất cả các câu hỏi, muốn trả lời đúng được tất cả các câu hỏi HS
phải tìm hiểu tiếp kiến thức ở HĐ hình thành kiến thức.
Phiếu học tập 1
Cho hai chất sau :
CH3 – CO- OH CH3- CO- OC2H5
Axit axetic Etyl axetat (este)
1. So sánh CTCT của hai chất trên nhận xét về cấu tạo phân tử este và rút ra khái niệm este ?
2. Xây dựng CTCT este no đơn chức mạch hở và CTCT este dạng tổng quát? Nhận xét đặc điểm cấu tạo
của este ( H linh động, liên kết trong nhóm C=O, liên kết giữa CO-OR) ?
3. Đề xuất cách gọi tên este ?
4. Viết công thức cấu tạo mạch hở và gọi tên các este có công thức: C4H8O2, C4H6O2
c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động:
- Sản phẩm: HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 1.
- Đánh giá giá kết quả hoạt động:
+ Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ nhóm, GV cần quan sát kĩ tất cả các nhóm, kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí (ví dụ, nếu HS gặp khó khăn về
việc xây dựng CTCT và viết công thức chung của este thì GV có thể gợi ý HS, so sánh điểm giống và khác
nhau giữa công thức cấu tạo thu gọn của este và công thức cấu tạo thu gọn của axit cacboxylic; GV cũng gợi
ý tương tự như vậy với phần khái niệm và công thức chung của este no, đơn chức, mạch hở và phần phân loại
este).