1<br />
<br />
Chương 8. Mở đầu về phân tích thể tích<br />
Lâm Ngọc Thụ<br />
<br />
Cơ sở hóa học phân tích. NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2005.<br />
<br />
Từ khoá: Cơ sở hóa học phân tích, Phân tích thể tích, Phản ứng, thuốc thử, Chất chuẩn<br />
gốc, Dung dịch chuẩn, Phương pháp chuẩn độ.<br />
<br />
Tài liệu trong Thư viện điện tử ĐH Khoa học Tự nhiên có thể được sử dụng cho mục<br />
đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục<br />
vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp thuận của nhà xuất bản và tác giả.<br />
<br />
Mục lục<br />
Chương 8 Mở đầu về phân tích thể tích ....................................................................... 2<br />
8.1<br />
<br />
Những khái niệm cơ bản........................................................................................ 2<br />
<br />
8.2<br />
<br />
Phản ứng và thuốc thử dùng trong phân tích chuẩn độ......................................... 3<br />
<br />
8.2.1 Những chất chuẩn gốc....................................................................................... 3<br />
8.2.2 Dung dịch chuẩn................................................................................................ 4<br />
8.3<br />
<br />
Điểm cuối trong các phương pháp chuẩn độ......................................................... 4<br />
<br />
2<br />
<br />
Chương 8<br />
Mở đầu về phân tích thể tích<br />
<br />
Trong nhiều trường hợp, để giải quyết nhiệm vụ phân tích, phương pháp phân tích trọng<br />
lượng là phương pháp tốt nhất. Tuy vậy, thời gian thực hiện phép phân tích trọng lượng<br />
thường quá dài nên nhiều khi không đáp ứng nhu cầu của sản xuất công nghiệp. Đó là lý do ra<br />
đời của phương pháp phân tích thể tích.<br />
Phương pháp định lượng dựa trên phép đo thể tích được gọi là phương pháp phân tích thể<br />
tích hay phương pháp chuẩn độ. Phương pháp chuẩn độ được sử dụng rộng rãi hơn phương<br />
pháp trọng lượng vì phương pháp này nhanh hơn, thuận tiện hơn mà độ nhạy lại không thua<br />
kém.<br />
<br />
8.1 Những khái niệm cơ bản<br />
Chuẩn độ là quá trình định lượng chất cần phân tích theo lượng thuốc thử tiêu chuẩn tiêu<br />
tốn. Phép chuẩn độ được thực hiện bằng cách thêm một cách thận trọng dung dịch thuốc thử<br />
đã biết nồng độ vào dung dịch chất cần xác định cho tới khi phản ứng giữa chúng kết thúc,<br />
sau đó đo thể tích dung dịch thuốc thử chuẩn. Đôi khi, nếu điều đó không thuận tiện hoặc cần<br />
thiết, người ta thêm dư thuốc thử và sau đó chuẩn độ ngược bằng một thuốc thử khác đã biết<br />
nồng độ để xác định lượng dư thuốc thử thứ nhất không tham gia phản ứng.<br />
Dung dịch thuốc thử có nồng độ chính xác đã biết dùng để chuẩn độ được gọi là dung<br />
dịch chuẩn. Độ chính xác của nồng độ dung dịch chuẩn hạn chế độ chính xác chung của<br />
phương pháp, do đó cần đặc biệt chú ý việc điều chế các dung dịch chuẩn. Nồng độ dung dịch<br />
chuẩn được xác định hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp:<br />
1. Trực tiếp bằng cách hoà tan hoàn toàn một lượng cân chính xác thuốc thử chuẩn gốc và<br />
pha loãng đến thể tích chính xác đã biết bằng nước cất.<br />
2. Chuẩn độ dung dịch chứa một lượng cân xác định của một hợp chất tinh khiết bằng<br />
dung dịch thuốc thử chuẩn là cách gián tiếp.<br />
<br />
3<br />
<br />
Hợp chất hóa học được dùng làm chất chuẩn phải có độ tinh khiết cao được gọi là chất<br />
chuẩn gốc. Quá trình xác định nồng độ dung dịch chuẩn theo cách chuẩn độ bằng dung dịch<br />
chất chuẩn gốc được gọi là phép chuẩn hóa.<br />
Mục đích của một phép chuẩn bất kỳ nào cũng là tìm lượng dung dịch chuẩn tương<br />
đương về mặt hóa học với lượng chất phản ứng với nó (chất cần xác định). Điều đó đạt được<br />
ở điểm tương đương. Ví dụ, trong phép chuẩn độ dung dịch natri clorua bằng dung dịch bạc<br />
nitrat, điểm tương đương đạt được khi một mol bạc nitrat được thêm vào một mol natri clorua<br />
trong mẫu. Khi chuẩn axit sunfuric bằng natri hiđroxit điểm tương đương là lúc đã thêm hai<br />
phân tử gam kiềm vào một phân tử gam axit.<br />
Điểm tương đương là một khái niệm lý thuyết. Để xác định vị trí thực tế của nó, phải<br />
quan sát sự biến đổi tính chất vật lý liên quan với điểm tương đương. Những biến đổi đó chỉ<br />
trở thành rõ ràng ở điểm cuối của phép chuẩn. Thường người ta cho rằng hiệu số thể tích ở<br />
điểm tương đương và ở điểm cuối nhỏ nhưng luôn tồn tại do sự không tương ứng giữa quá<br />
trình biến đổi tính chất vật lý và phương pháp chúng ta quan sát nó; do đó xuất hiện sai số<br />
chuẩn độ.<br />
Thông thường, để xác định điểm cuối phép chuẩn độ người ta sử dụng hóa chất phụ có<br />
khả năng biến đổi màu của mình theo sự biến đổi nồng độ ở gần điểm tương đương. Những<br />
chất như vậy gọi là chất chỉ thị.<br />
<br />
8.2 Phản ứng và thuốc thử dùng trong phân tích chuẩn độ<br />
Tùy thuộc vào loại phản ứng dùng làm cơ sở cho mỗi phương pháp người ta chia các<br />
phương pháp chuẩn độ thành 4 loại: phương pháp kết tủa, phương pháp trung hòa (axit bazơ), phương pháp complexon và phương pháp oxi hóa khử. Các phương pháp này khác<br />
nhau về bản chất của cân bằng được sử dụng, về chỉ thị, về thuốc thử, về chất chuẩn gốc.<br />
<br />
8.2.1 Những chất chuẩn gốc<br />
Độ đúng của kết quả phân tích chuẩn độ phụ thuộc rất nhiều vào chất chuẩn gốc được<br />
dùng để thiết lập (trực tiếp hoặc gián tiếp) nồng độ dung dịch chuẩn. Các chất được chấp nhận<br />
là chất chuẩn gốc tốt cần phải thoả mãn một loạt những đòi hỏi quan trọng:<br />
1. Chúng phải có độ tinh khiết cao nhất, hơn nữa phải có những phương pháp đơn giản,<br />
tin cậy để khẳng định độ tinh khiết của chúng.<br />
2. Phải bền, nghĩa là không tác dụng với các cấu tử của khí quyển.<br />
3. Không chứa nước hiđrat. Không phải là chất hút ẩm hoặc có xu hướng phong hoá khó<br />
làm khô và khó cân.<br />
4. Phải dễ kiếm (giá thành vừa phải).<br />
<br />
4<br />
<br />
5. Có phân tử gam mol đủ cao. Khối lượng chất cần thiết để chuẩn hóa hoặc để<br />
điều chế dung dịch có nồng độ đã cho sẽ càng lớn nếu phân tử gam của nó càng lớn. Khi khối<br />
lượng tăng sai số của phép cân sẽ giảm, phân tử gam càng cao có khả năng làm giảm sai số<br />
cân càng lớn.<br />
Chỉ có một số ít chất thỏa mãn hoặc hầu như thoả mãn các yêu cầu đó và do đó số chất đủ<br />
quy cách dùng làm chất chuẩn gốc bị hạn chế.<br />
Trong một số trường hợp, thay thế cho chất chuẩn thứ nhất phải dùng chất kém tinh khiết<br />
hơn. Độ tinh khiết của chất chuẩn thứ hai đó cần phải được xác định bằng con đường phân<br />
tích cẩn thận.<br />
Việc sử dụng các từ ngữ chất chuẩn “thứ nhất” và “thứ hai” là nguồn gốc sự bất đồng<br />
giữa các nhà hóa học. Một số gọi một số tương đối ít hợp chất có các tính chất được kể ra ở<br />
đầu mục này là các chất chuẩn gốc và các chất chuẩn có thành phần được biết một cách tin<br />
cậy là chất chuẩn thứ hai. Một số khác ưa thích xem tất cả các chất loại đã biết là các chất<br />
chuẩn thứ nhất và các dung dịch với nồng độ đã biết là các chất chuẩn thứ hai. Chúng ta chọn<br />
hệ các thuật ngữ thứ nhất.<br />
<br />
8.2.2 Dung dịch chuẩn<br />
Dung dịch chuẩn lý tưởng để phân tích chuẩn độ cần phải có những tính chất sau:<br />
1. Sau khi điều chế nồng độ của nó phải không biến đổi trong thời gian bảo quản lâu<br />
(trong một vài tháng hoặc hàng năm), không cần phải chuẩn hóa lại.<br />
2. Phản ứng nhanh với chất cần xác định để thời gian chờ đợi sau khi thêm từng phần nhỏ<br />
thuốc thử phải ngắn.<br />
3. Phản ứng giữa thuốc thử và chất cần xác định cần phải xảy ra đủ hoàn toàn để có thể<br />
xác định điểm cuối đủ thoả mãn.<br />
4. Phản ứng giữa thuốc thử và chất cần xác định cần phải xảy ra hợp thức, nếu khác đi thì<br />
không thể tính trực tiếp khối lượng chất cần xác định.<br />
5. Cần phải có phương pháp xác định điểm tương đương của phản ứng giữa thuốc thử với<br />
chất cần xác định, nghĩa là có phương pháp xác định điểm cuối đủ thoả mãn.<br />
Hiện nay, chỉ có một số ít trong những thuốc thử đã được sử dụng thoả mãn hoàn toàn tất<br />
cả các yêu cầu đó.<br />
8.3<br />
<br />
Điểm cuối trong các phương pháp chuẩn độ<br />
<br />
Người ta xác định điểm cuối của phép chuẩn độ bằng cách quan sát sự biến đổi một tính<br />
chất vật lý nào đó ở điểm tương đương. Có thể xác định điểm cuối theo sự biến đổi màu của<br />
thuốc thử, của chất cần xác định hoặc của chỉ thị. Để tìm điểm tương đương người ta sử dụng<br />
<br />
5<br />
<br />
sự biến đổi cả của các tính chất vật lý khác như thế điện cực, độ dẫn, nhiệt độ và chỉ số khúc<br />
xạ.<br />
Sự biến đổi nồng độ trong quá trình chuẩn độ<br />
Ở điểm cuối của phép chuẩn độ xảy ra sự biến đổi nồng độ rất lớn ít nhất của một trong<br />
các chất phản ứng. Trong phần lớn (nhưng không phải là tất cả) trường hợp, xác định điểm<br />
cuối nghĩa là xác định những biến đổi xảy ra ở vùng lân cận điểm tương đương là đặc biệt<br />
quan trọng. Để minh hoạ ý này trong cột thứ hai và thứ ba của bảng 8.1 dẫn ra những dữ kiện<br />
chỉ rõ sự biến đổi nồng độ ion hiđro và hiđroxyl khi chuẩn độ 50,0 ml dung dịch axit clohiđric<br />
0,100 M bằng dung dịch NaOH 0,100 M. Để nhấn mạnh rằng, chúng ta đặc biệt chú ý tới<br />
những biến đổi nồng độ đáng kể, nên ta thêm vào từng thể tích thuốc thử đủ gây nên sự tăng<br />
hoặc giảm 10 lần nồng độ chất phản ứng.<br />
Để làm giảm nồng độ ion hiđro từ 0,100 M đến 0,0100 M cần phải thêm vào 40,9 ml<br />
kiềm. Để hạ thấp nồng độ đến 0,00100 M đòi hỏi phụ thêm 8,1 ml. Ở giai đoạn sau, để làm<br />
giảm nồng độ 10 lần chỉ cần phải thêm vào 0,89 ml ... đồng thời quan sát thấy sự biến đổi<br />
tương tự nồng độ ion hiđroxyl. Từ các dữ kiện của bảng 8.1, ta thấy gần điểm tương đương sự<br />
biến đổi nồng độ các chất phản ứng là cao nhất. Trong nhiều trường hợp, sự xác định thành<br />
công điểm cuối được thực hiện nhờ chính giá trị của sự biến đổi đó. Trên hình 8.1 dẫn ra đồ<br />
thị biến đổi được xây dựng theo các dữ kiện của bảng 8.1. Mỗi độ chia trên hệ trục của đồ thị<br />
đó có giá trị lớn để toàn thang bao trùm một khoảng lớn của sự biến đổi nồng độ thuốc thử.<br />
Do đó, những biến đổi quan sát được trong vùng chúng ta quan tâm nhất - vùng điểm tương<br />
đương - còn chưa được rõ ràng.<br />
a<br />
<br />
Bảng 8.1 Sự biến đổi nồng độ khi chuẩn<br />
<br />
Thể tích dung dịch<br />
NaOH 0,100 M, ml<br />
<br />
Nồng độ<br />
H3O+, mol/l<br />
<br />
Nồng độ OH–<br />
mol/l<br />
<br />
pH<br />
<br />
pOH<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1,0.10–1<br />
<br />
1,0.10–13<br />
<br />
1,00<br />
<br />
13,00<br />
<br />
40,9<br />
<br />
1,0.10–2<br />
<br />
1,0.10–12<br />
<br />
2,00<br />
<br />
12,00<br />
<br />
49,01<br />
<br />
1,0.10–3<br />
<br />
1,0.10–11<br />
<br />
3,00<br />
<br />
11,00<br />
<br />
49,90<br />
<br />
1,0.10–4<br />
<br />
1,0.10–10<br />
<br />
4,00<br />
<br />
10,00<br />
<br />
49,990<br />
<br />
1,0.10–5<br />
<br />
1,0.10–9<br />
<br />
5,00<br />
<br />
9,00<br />
<br />
49,9990<br />
<br />
1,0.10–6<br />
<br />
1,0.10–8<br />
<br />
6,00<br />
<br />
8,00<br />
<br />
50,0000<br />
<br />
1,0.10–7<br />
<br />
1,0.10–7<br />
<br />
7,00<br />
<br />
7,00<br />
<br />
50,0010<br />
<br />
1,0.10–8<br />
<br />
1,0.10–6<br />
<br />
8,00<br />
<br />
6,00<br />
<br />
50,010<br />
<br />
1,0.10–9<br />
<br />
1,0.10–5<br />
<br />
9,00<br />
<br />
5,00<br />
<br />