413
CHỤP ỐNG TUYẾN SỮA CẢN QUANG
I. ĐẠI CƢƠNG
kỹ thuật làm hiện hình một hoặc nhiều thùy ống tuyến sữa đánh giá tình
trạng các ống tuyến sữa này sau khi bơm thuốc cản quang bằng chụp X.quang.
II. CHỈ ĐỊNH
Bao gồm các bệnh cảnh tiết dịch núm vú bệnh lý:
- Tiết dịch núm tự nhiên không phải sữa (dịch trong, xanh hoặc đục), tiết ra từ
một hay nhiều ống, thường chỉ một bên vú
- Tiết dịch núm vú có máu
- Tiết dịch với kết quả tế bào học nghi ngờ
Không nên chụp ống tuyến sữa cản quang:
- Tiết dịch sữa núm không liên quan tới thai kỳ hay cho con bú, một bên hoặc 2
bên (Prolactin?)
- Tiết dịch núm 2 bên từ nhiều ống tuyến không ghi nhận bất thường tế bào học
(Hormon hoặc viêm mạn)
- Tiết dịch sau khi bóp nhẹ đầu núm vú bằng tay
Tùy theo yêu cầu có thể chụp một bên hoặc hai bên, thường chụp tuyến ở 2
thế nghiêng (trong - ngoài) và thẳng (trên - dưới). Đôi khi cần chụp phim cả tư thế
chếch hoặc phóng đại. Mục đích để xác định tình trạng giãn ống tuyến, vị trí độ
lan rộng của tổn thương, xác định tổn thương trong lòng ống tuyến, đè đẩy hay cắt cụt
ống tuyến.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Những trường hợp đang xảy ra viêm vì làm nghiệm pháp này có thể làm tình trạng
viêm trầm trọng hơn.
- Dị ứng với thuốc cản quang
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh
- 1 điều dưỡng thông hiểu thủ thuật, 1 kỹ thuật viên điều khiển máy
2. Phƣơng tiện
- Máy Xquang vú
414
- Bơm tiêm và kim chuyên dụng (Kim chụp ống tuyến nước bọt 30G)
- Thuốc cản quang tan trong nước (3ml)
- Thuốc chống dị ứng
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh được giải thích về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh nằm ngửa với tay cùng bên đưa lên đầu.
- Sát trùng núm vú n làm thủ thuật và loại bỏ vết keratin che miệng ống tuyến (có
thế loại bớt dịch trong trường hợp có máu cục hoặc dịch tiết đặc).
- Rọi đủ ánh sáng và kính phóng đại xác định đúng miệng ống tuyến tiết dịch
- Đưa kim từ từ vào ống tuyến tiết dịch.
- Bơm lượng thuốc cản quang đủ vào ống tuyến (khoảng 0,5 - 1ml), không để bóng
khí trong ống tuyến.
- Tiến hành chụp vú ở hai tư thế thẳng trên-dưới và chếch trong-ngoài.
- Nếu hệ thống ống tuyến chưa đầy thuốc, có thể thực hiện lại với thể tích thuốc cản
quang lớn hơn.
VI. THEO DÕI
Chú ý lấy lượng thuốc vửa đủ theo d i sức chịu đựng của người bệnh. Nếu
người bệnh kêu đau thể do lượng thuốc quá nhiều hoặc kim xuyên qua thành
ống tuyến ra ngoài.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Phản ứng thuốc cản quang hiếm khi xảy ra. Cần chuẩn bị trước thuốc chống dị ứng
với Solumedrol tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
415
CHỤP VÚ ĐỊNH VỊ KIM DÂY DẪN HƢỚNG SINH THIẾT MỞ
I. ĐẠI CƢƠNG
Là kỹ thuật chọc kim lưu dây kim loại có móc vào tổn thương nghi ngờ ung thư
dưới định vị ba chiều bằng chụp X quang để dẫn hướng mổ sinh thiết chẩn
đoán mô bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các tổn thương vú kích thước nhỏ, không r ràng trên lâm sàng cần chẩn đoán
mô bệnh học.
- Các tổn thương nghi ngờ ung t giai đoạn sớm trên chụp X quang nhưng
không sờ thấy trên lâm sàng.
- Các tổn thương vi vôi hóa nghi ngờ ung thư vú trên phim X quang.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không chống chỉ định tuyệt đối, cần tránh những trường hợp rối loạn đông
máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh.
- 1 điều dưỡng thông hiểu thủ thuật, 1 kỹ thuật viên điều khiển máy.
- Kíp phẫu thuật.
2. Phƣơng tiện
- Máy X quang vú.
- Bộ dụng cụ trùng gồm khay, gạc, toan lỗ, lưỡi dao mổ, băng, bơm kim tiêm,
găng vô trùng.
- Kim móc chuyên dụng, lưu ý chọn độ dài kim thích hợp.
- Thuốc tê Xylocaine 2 5-10ml.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh được giải thích về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Chuẩn bị máy X quang có bộ ép đinh vị chữ - số chuyên dụng.
- Tư thế người bệnh tùy thuộc vào vị trí tổn thương
416
- Xác định vị trí chọc kim dây móc theo tọa độ đánh dấu trên nguyên tắc đường
đi ngắn nhất.
- Sát trùng vị trí đã chọn.
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da 3mm và đưa đầu kim có dây móc tới vị trí tổn thương theo hướng dẫn của
tọa độ trên bộ ép định vị trên máy X quang .
- Đưa đầu kim xuyên qua tổn thương không vượt quá 1cm.
- Cố định dây kim loại có móc và rút nhẹ nhàng kim ra ngoài.
- Lưu dây móc và cố định phần dây ngoài da người bệnh.
- Chụp kiểm tra vị trí dây móc ở hai tư thế thẳng và nghiêng.
- Chuyển người bệnh để Bác sỹ phẫu thuật tiến hành mổ sinh thiết tổn thương theo
dẫn hướng của dây móc.
- Chụp lại mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật cùng với dây móc định hướng cho các
nhà Mô bệnh học pha bệnh phẩm chẩn đoán.
VI. THEO DÕI
Khi làm kỹ thuật cần theo d i phản xạ cũng như tâm của người bệnh, nên
giải thích và động viên tinh thần để người bệnh an tâm tin tưởng.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Không có tai biến.