
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
296
5. Võ Đắc Tuyến và cộng sự (2012). Nhiễm khuẩn
do răng/viêm mô bào: Vi khuẩn và mức độ kháng
thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16(2), tr. 162-169.
6. Yang SW, Lee MH, See LC, Huang SH, Chen
TM, Chen TA (2008). Deep neck abscess: An
analysis of microbial etiology of the effectiveness
of antibiotics. Infection and Drug Resistance, 1:1
NHẬN XÉT KẾT QUẢ CỦA SINH THIẾT PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA
CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN CÓ NỐT MỜ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN E
Phan Thị Hạnh1, Phan Thu Phương2
TÓM TẮT73
Mục tiêu: Nhận xét kết quả và tai biến của kỹ
thuật sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp
vi tính ở bệnh nhân nốt mờ ở phổi tại bệnh viện E.
Đối tượng, phương pháp: 142 bệnh nhân nốt mờ ở
phổi tại bệnh viện E được sinh thiết phổi từ T7/2022–
T7/2024, phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt
ngang, tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 67,10 ±
10,01, nam (62,7%), nữ (37,3%). Lý do vào viện chủ
yếu là ho khạc đờm chiếm 52,82%. Triệu chứng lâm
sàng: đau ngực: 38,73%, ho máu: 8,45%, ho khạc
đờm: 54,23%. Khó thở: 39,44%. Ung thư: 64,79%,
lao: 8,45%, tổn thương viêm: 23,24%. Biến chứng do
thủ thuật: tràn khí màng phổi là 18,75%, ho ra máu:
7,64%. Kết luận: Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của
chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong chẩn
đoán nốt mờ ở phổi, kỹ thuật an toàn, hiệu quả.
Từ khóa:
sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của
chụp cắt lớp vi tính, nốt mờ phổi
SUMMARY
ASSESSMENT ON THE RESULTS OF LUNG BIOPSY
BY CT SCANNER ON SOLITARY PULMONARY
NODULE PATIENTS IN E HOSPITAL
Objectives: Assessing the results and
complications of lung biopsies by CT Scanner on
solitary pulmonary nodule patients in E Hospital.
Patient and Methods: 142 solitary pulmonary
nodule patients in E Hospital have had biopsies from
7/2022 to 7/2024, cross – sectional retrospective
study described, prospective. Results: mean ages:
67,10 ± 10,01, male (62,7%), female (37,3%).
Productive cough is the main reason to admit hospital
52,82%. The clinical symptoms: chest pain (38,73%),
coughing blood (7,75%), productive cough: 54,23%,
dyspnea: 39,44%. Cancer: 64,79%, Tuberculosis:
8,45%, inflammation: 23.24%. Complications:
pneumothorax 18,75%, hemoptysis 7,64%.
Conclusions: the lung biopsies by CT Scanner have
an important role in diagnosing pulmonary
tuberculosis and the technique is safe and effective.
Keywords:
lung biopsies by CT Scanner, solitary
1Bệnh viện E Trung ương
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Hạnh
Email: bshanh288@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 23.10.2024
Ngày duyệt bài: 27.11.2024
pulmonary nodule
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nốt mờ ở phổi là hình mờ ở nhu mô phổi
phát hiện trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
lồng ngực với đường kính nhỏ hơn hoặc bằng
3cm được bao bọc xung quanh bởi nhu mô phổi
[1],[2]. Hàng năm ở Mỹ có khoảng 150.000
trường hợp phát hiện nốt mờ ở phổi tình cờ khi
chụp X quang hoặc CLVT lồng ngực [3].
Người ta chia nguyên nhân gây nốt mờ ở
phổi làm 2 nhóm là tổn thương lành tính như lao
phổi, U phổi lành tính, viêm mạn tính... và tổn
thương ác tính tại phổi như ung thư phổi (UTP).
Nốt càng lớn thì tỷ lệ ung thư càng cao (>3cm),
nốt < 5mm ít nghĩ đến ác tính. Đối với ung thư
phổi phát hiện và được phẫu thuật ở giai đoạn
sớm tỷ lệ sống trên 5 năm là 85% [4].
Nguyên nhân gây nốt mờ ở phổi chủ yếu là do
UTP. Đây là một bệnh liên quan chặt chẽ với người
hút thuốc lá, tiếp xúc với khói bụi độc hại như
amian, radon... Ở Việt Nam, theo số liệu ghi nhận
tại một số vùng, UTP đứng hàng đầu và chiếm
20% trong tổng số hàng trăm loại ung thư [5]
Kỹ thuật STXTN bằng kim đã được thực hiện
từ cuối thế kỷ XIX. Hiện nay, nó vẫn được tiến
hành ở nhiều nước trên thế giới và thể hiện được
nhiều ưu điểm [6].
Bệnh viện E đã tiến hành STXTN dưới hướng
dẫn của chụp CLVT bằng kim Tru-cut từ năm
2009. Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá
một cách chi tiết kết quả của STXTN dưới hướng
dẫn chụp CLVT các tổn thương dạng nốt mờ nhỏ
≤ 3 cm ở phổi. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài này với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân có
nốt mờ phổi.
2. Nhận xét kết quả STXTN nốt mờ ở phổi
dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh
viện E.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
được tiến hành trên 142 BN điều trị tại Bệnh viện
E có tổn thương là nốt mờ ở phổi trên phim chụp