intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Ea Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

211
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề "Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Ea Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông" được thực hiện với mục tiêu đánh giá được điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã Ea Pô, đánh giá được tình hình sử dụng đất tại xã Ea Pô, đề xuất được phương hướng sử dụng đất hợp lý của xã EaPô. Tham khảo nội dung chuyên đề để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Ea Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông

  1. PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo luật đất đai 1993: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu  sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là   địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc  phòng”.          Vậy đất đai được hình thành từ tự nhiên nhưng không thể tái tạo được  và là tư liệu cơ bản phổ biến và đặc biệt nhất trong sản xuất nông nghiệp.   Do đó, để sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả thì phải có sự  quản  lý chặt chẽ toàn bộ vốn đất.   CacMac đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi   thứ cần thiết nếu trong quá trình sử  dụng đất muốn đạt được hiệu quả  cao   nhất phải có kế  hoạch cụ  thể  về  thời gian lập được quy hoạch và không  gian”. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng không thể thiếu đối với  mọi sinh vật. Tuy nhiên, đất đai vô hạn về thời gian nhưng chất lượng và giá  trị  sử  dụng của đất đai lại phụ  thuộc vào việc khai thác và cải tạo bảo vệ  của con người. Trong xã hội hiện nay, nhu cầu sử  dụng đất ngày càng tăng  và sự  chuyển đổi mục đích sử  dụng cũng tăng dần do sự  tác động tăng dân   số, phát triển kinh tế đặc biệt là đô thị hoá. Việt Nam với diện tích tự nhiên  được xếp thứ 59 trong tổng số 200 quốc gia, dân số trên 83 triệu người, xếp   vào nhóm những nước đất chật người đông, bình quân đất tự nhiên trên đầu  người 0,43 ha/người bằng 1/7 mức bình quân trên thế  giới. Đất đai luôn có  giới hạn và đặc biệt không tái tạo được, song nước ta lại là một nước nông  nghiệp kém phát triển nên việc sử  dụng đất cần phải dựa trên cơ  sở  khoa   1
  2. học và căn cứ  pháp lý cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất  nước. Do đó, việc đánh giá hiện trạng sử  đất là rất quan trọng và cần thiết  giúp cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ  phù hợp hơn. Từ  đó có những  điều chỉnh quỹ đất và việc sử  dụng đất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên   kinh tế  xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời, cải tạo bảo vệ  và sử  dụng có   hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai của mỗi vùng, của cả  nước để  đảm bảo   nền   nông   nghiệp   phát   triển   bền   vững   .   Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, được sự đồng ý của Trường Đại   học Tây Nguyên, Khoa Nông ­ Lâm nghiệp và Uỷ  ban nhân dân xã   Ea Pô  chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Ea   Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông”. 1.2  MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ  ­ Đánh giá được điều kiện tự nhiên kinh tế ­ xã hội của xã Ea Pô. ­ Đánh giá được tình hình sử dụnh đất tại xã Ea Pô. ­ Đề xuất được phương hướng sử dụng đất hợp lý của xã EaPô. 1.3 YÊU CẦU ­   Nắm   được   hệ   thống   pháp   luật   đất   đai   và   các   văn   bản   pháp   qui  có liên quan đến chuyên đề. ­ Nắm rõ hiện trạng sử dụng đất của xã Ea Pô. ­ Nắm rõ những yếu tố  tác động đến hiện trạng sử  dụng đất của địa  phương. ­ Đề  xuất được phương hướng sử dụng đất hợp lý trên địa bàn xã Ea  Pô. 1.4 GIỚI HẠN CỦA CHUYÊN ĐỀ  2
  3. Chuyên đề  phức tạp và mang tính xã hội cao, có liên quan đến nhiều   vấn đề nhưng thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ  dừng ở  mức đánh giá hiện   trạng sử dụng đất năm 2006 trong địa giới hành chính xã Ea Pô. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN  2.1.1  Khái niệm đất đai   ­ Đất là lớp vật chất nằm ở ngoài cùng của vỏ trái đất được hình thành  do sự tác động tổng hợp của các yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và  thời gian. Là lớp mặt tơi xốp của vỏ trái đất, có chiều dày không giống nhau   có khả năng sản xuất ra những sản phẩm cây trồng. ­ Đất đai là lớp mặt tơi xốp của vỏ  trái đất (lục địa), có chiều dày   không giống nhau, có thể giao động từ vài xentimét đến vài mét, có khả  sản  xuất ra những sản phẩm của cây trồng. ­ Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản nhất, phổ biến nhất, quý báu nhất  của nền sản xuất nông nghiệp. 2.1.2 Đặc điểm của đất đai     Đất luôn có những đặc điểm: ­ Đặc điểm vật lý: Đất là một hệ thống bao gồm ba thể: rắn, lỏng và  khí, trong đó thể rắn là thành phần cơ bản của đất, nó được ví như bộ xương  của đất, là nơi dự  trữ  các chất dinh dưỡng cho sinh vật đất. Đặc điểm này  3
  4. phụ  thuộc vào thành phần cơ  bản là thành phần cơ  giới­thành phần cấu tạo  cơ bản của đất và kết cấu đất. Ngoài ra còn có các đặc điểm khác như: chế  độ nhiệt, chế độ nước, chế độ khí của đất và đặc điểm vật chất khác. ­  Đặc điểm hoá học: Đất các nguyên tố  hoá học tồn tại dưới dạng  hợp chất tổng số như: SiO2, Fe2O3, Al2O3 …Hàm lượng các chất tổng số này  tuỳ  thuộc khoáng vật hình thành đá và đất. Trong đất luôn diễn ra quá trình   khoáng hoá và mùn hoá tạo thành các chất hữu cơ và chất mùn cho đất. Đất  có khả năng hấp phụ và trao đổi ion nhờ có keo đất. Nhờ có các thành phần   trên mà đất có tính chất chua hay tính kiềm, tuỳ  thuộc vào thành phần hoá   học của đất mà đất giàu hay nghèo chất hữu cơ và chất mùn. ­  Đặc điểm sinh học: Trong đất có rất nhiều sinh vật sinh sống và  hoạt động, hệ vi sinh vật đất đặc biệt phong phú về chủng loại cũng như số  lượng gồm: nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn… Đặc biệt có một số loại vi sinh vật   có khả  năng cố  định Nitơ  trong không khí . Nhờ  đặc điểm này của đất mà   quá trình chuyển hoá và khoáng hoá diễn ra nhanh hơn và giàu thêm các chất  dinh dưỡng tạo lên độ phì nhiêu của đất.   2.1.3 Những nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất đai . + Tác động của cơ sở thượng tầng như:quy hoạch, kế hoạnh sử dụng   đất, các quyết định về  việc sử  dụng đất của Bộ  Tài nguyên và Môi trường,   Sở Tài nguyên và Môi Trường. + Tác động của công nghiệp + Tác động của các yếu tố tự nhiên + Tác động của con người trong quá trình sử dụng 2.1.4 Sự cần thiết của đánh giá hiện trạng sử dụng đất Hiện trạng sử dụng đất là cơ sở khoa học để lập quy hoạch, kế hoạch  sử  dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác hiện trạng sử  dụng đất thì kế  4
  5. hoạch sử  dụng đất sẽ  được lập chi tiết hơn, phù hợp hiện trạng và mang  tính chính xác cao, tính khả thi cao. Mặt khác, đất đai là tài nguyên vô cùng quí hiếm, là tư  liệu sản xuất   không thể  thay thế, không thể  tái tạo lại được nên đánh giá hiện trạng sử  dụng đất  là công cụ quan trọng để điều chỉnh việc sử dụng đất cho phù hợp   với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng địa phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất góp phần hoàn thiện hệ  thống quản   lý đất đai. 2.1.5 Tình hình sử dụng đất ở Việt nam Nước ta có diện tích trung bình xếp thứ  59 trên tổng số  200 quốc gia   trên thế giới và thuộc diện đông dân nên yêu cầu sử dụng đất bức xúc và bố  trí đất đai là vấn đề rất quan trọng. Trong thực tế, qua một thời gian dài việc sử dụng đất hợp lý chủ yếu   là đất nông nghiệp, không toàn diện trên các loại đất. Việc sử  dụng đất đai hợp lý là vấn đề  quan trọng liên quan đến toàn  bộ nền kinh tế của cả nước, của toàn xã hội, trên nguyên tắc ưu tiên đất đai  cho sản xuất nông nghiệp. Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam Stt Loại đất Diện tích (ha) Ty lệ (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 32.898.733,00 100 2 Đất nông nghiệp 19.788.349,00 60,15 3 Đất phi nông nghiệp 1.782.612,00 5,42 4 Đất chưa sử dụng 11.327.772,00 34,43 2.1.6 Tình hình sử dụng đất của xã Ea Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông Được sự  quan tâm của UBND ĐăkLăk (nay thuộc tỉnh ĐăkNông), Sở  Tài nguyên và Môi Trường, UBND huyện Cư Jut, năm 2001 UBND xã Ea Pô   5
  6. tiến hành phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001­2010,  được UBND huyện Cư Jut phê duyệt năm 2002. Quỹ đất của xã Ea Pô được   phân bố như sau: Bảng 2: Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Ea  Pô Stt Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 10.010,00 100,00 2 Đất nông nghiệp 9046,95 90,38 3 Đất phi nông nghiệp 909,09 9,08 4 Đất chưa sử dụng 53,96 0,54 ( Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất của xã Ea Pô năm 2001  ) 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ 2.2.1 Cơ sở thực tiễn Những yếu tố  chưa thích hợp giữa quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất  với điều kiện tự nhiên kinh tế ­ xã hội của địa phương. 2.2.2 Căn cứ pháp lý  ­ Luật đất đai 1993 – luật sữa đổi bổ  sung một số  điều luật đất đai  ngày 02/12/1998 và năm 2001. ­ Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003. ­   Nghị   định   số   181/2004/NĐ­CP   ngày   29   tháng   10   năm   2004   của  chính phủ về việc thi hành luật đất đai 2003. 6
  7. ­ Nghị  quyết số  29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của quốc   hội về  quy hoạch đến năm 2010 và kế  hoạch sử  dụng đất đế n năm 2005   của nhà nước. ­   Thông   tư   số   28/2004/TT­BTNMT   ngày   01   tháng   11   năm   2004   về  hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng  đất. ­ Thông tư  số  30/2004/TT­BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về  hướng dẫn lập, chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử d ụng đất. ­ Kết quả  thống kê kiểm kê đất đai năm 2007 trên địa bàn xã Ea Pô,  huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông. ­ Kết quả  thực  hiện giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sử dụng  đất năm 2006. PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu            Các loại hình sử dụng đất ở xã Ea Pô huyện, Cư Jut, tỉnh Đăk Nông  7
  8. 3.1.2 Thời gian và địa điểm            Địa điểm: Xã Ea Pô, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông.           Thời gian: Từ tháng 05/2007 đến tháng 07/2007.  3.2    NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ­ Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế ­ xã hội của xã Ea Pô. ­ Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Ea Pô. ­ Đề  xuất phương hướng sử  dụng đất hợp lý trên địa bàn xã Ea Pô,  huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2007 – 2010. 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ phục vụ công  tác nghiên cứu ­ Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, xử  lý số  liệu thu thập  được. ­ Phương pháp thống kê: Thống kê hiện trạng sử dụng các loại đất tại  thời điểm nghiên cứu để có căn cứ đánh giá hiện trạng sử dụng đất ­ Phương pháp đánh giá những biến động về  kinh tế  ­ xã hội của địa  phương, của khu vực gây  ảnh hưởng đến tình hình sử  dụng đất và công tác   quản lý sử dụng đất. PHẦN 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 8
  9. 4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ  NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CẢNH  QUAN MÔI TRƯỜNG 4.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính            Xã Ea Pô nằ m phía tây b ắ c c ủ a huy ệ n C ư  Jút, trung tâm xã cách   trung tâm huy ệ n C ư  Jút kho ả ng 15 km, xã có t ổ ng di ệ n tích t ự  nhiên  9925,00 ha, (tr ướ c năm 2007 là 10010,00 ha, s ự  bi ến đ ộ ng gi ả m 85,00  ha là do đo đ ạ c). ­ Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk. ­ Phía Nam giáp xã Nam Dong, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông  ­ Phía Tây giáp xã Đăk Wil, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông 4.1.2 Địa hình.         Địa hình xã Ea Pô tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng   cơ  sở  hạ  tầng và xây dựng đồng ruộng. Nơi cao nhất của xã có độ  cao là  346m so với mực nước biển và nghiêng dần từ Tây Nam sang Đông Bắc độ  dốc biến động từ cấp I (0­3) đến cấp II (3 ­ 8) 4.1.3 Khí hậu và thuỷ văn.       * Khí hậu         Theo số liệu trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đăk Lăk, xã Ea Pô  có khí hậu thời tiết mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận   xích đạo, một năm chia hai mùa rõ rệt : Mùa mưa từ  tháng 4 đến tháng 10,   mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đặc điểm khí hậu của xã:  * Nhiệt độ Nhiệt   độ   quanh   năm   tươ ng   đối   ôn   hoà   chênh   lệch   nhiệt   độ   của   tháng cao nh ất và thấp nhất từ  3 oC ­ 5 oC sự  chênh lệch nhi ệt  độ  giữa  ngày và đêm từ 8oC – 10oC.  ­ Nhiệt độ không khí bình quân trong năm: là 24,7oC  9
  10. ­ Nhiệt độ tối đa là 37,8o C ­ Nhiệt độ tối thấp là 19,4oC ­ Tháng nóng nhất là tháng 4  Lượng mưa  Lượng mưa phân bố theo mùa và khá tập trung  ­ Lượng mưa bình quân hang năm khoảng 1700­1800mm. ­ Mùa mưa lượng mưa nhiều chiếm 90% tổng lượng cả năm. ­   Tháng   có   lượng   mưa   cao   nhất   chủ   yếu   vào   tháng   8   và   tháng   9  (khoảng 286,2 mm). ­ Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 ( khoảng 2,7 mm)  số ngày mưa trung bình hang năm 131 ngày   Độ ẩm không khí  ­  Độ   ẩm không khí bình quân hàng năm là 82% buổi sáng thường có  sương mù  ­ Mùa mưa có chỉ số độ ẩm k = 9­10  ­ Mùa khô có chỉ số độ ẩm k = 0,5   Tốc độ gió  ­ Tốc độ gió trung bình hàng năm là 3,5m/s  ­ Mùa khô có gió Đông Bắc tốc độ trung bình 5m/s  ­ Mùa mưa có gió Tây Nam tốc độ gió trung bình là 2,3m/s   Ánh sáng  ­ Số giờ chiếu sáng trung bình ngày trong năm là 6h/ngày  ­ Số giờ nắng cả năm là 2643h ­ Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 3 (289h) ­ Tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 9 (159h) 10
  11. * Thuỷ văn            Hệ  thống sông suối xã Ea Pô thuộc lưu vực sông Sêrêpốk, có hướng  chảy từ Tây Nam xuống Đông Bắc. Sông Sêrêpốk chảy dọc ranh giới giữa xã  Ea Pô và huyện Buôn Đôn             Các su ố i trong vùng phân bố  không đ ồ ng đ ề u đ ặ c bi ệ t là vùng  trung tâm xã và phía Nam t ậ p trung đa s ố  các su ố i c ạ n, su ố i đ ầ u ngu ồ n  l ư u v ực nh ỏ , các su ố i này ch ỉ  có n ướ c vào mùa m ư a, mùa khô đa số  b ị  c ạ n ki ệ t. 4.1.4 Tài nguyên đất             Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng năm 1987 của Viện Quy hoạch và  Thiết kế nông nghiệp, xã Ea Pô gồm các loại đất chính: ­ Nhóm đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan ( Rk): 2.200ha ­ Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến sét ( Fs ): 6.410ha ­ Đất dốc tụ (D) : 110ha             Đất chưa được khảo sát lập bản đồ 1.205ha                           Bảng 3: Phân loại đất của xã Ea Pô Diện  Ký  Tỷ lệ Stt Nhóm đất tích hiệu (%) (ha) Đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá  1 Rk 2.200 22,17 Bazan 2 Đất đỏ vàng trên đấ phiến sét Fs 6.410 64,58 3 Đất dốc tụ D 110 1,11 Đất chưa được khảo sát lập bản đồ  4 1.205 12,14 đất (Nguồn: Kết quả  điều tra thổ  nhưỡng của Viện Quy hoạch và Thiết  kế nông nghiệp năm 1987) 11
  12. 4.1.5 Tài nguyên khoáng sản               Trên địa bàn xã Ea Pô, khoáng sản chủ  yếu là nguyên liệu làm vật   liệu xây dựng như: Đá Granít.    4.1.6 Tài nguyên nhân văn             Trên địa bàn xã Ea Pô đã có rất nhiều các dân tộc (Ê Đê, Thái, Mường,   Tày, H Mông, Nùng, Kinh.) tuy không hình thành nên những lãnh thổ  riêng  biệt nhưng mỗi dân tộc đều tập trung  ở  một số  vùng nhất định. Mỗi cộng   đồng các dân tộc đếu có một truyền thống riêng đã hình thành nên nền văn   hoá rất đa dạng và phong phú. 4.1.7 Hiện trạng cảnh quan môi trường                         Địa bàn xã Ea Pô có nhiều thành phần dân tộc sinh sống, hình   thành nhiều cụm dân cư  sống rãi rác gây  ảnh hưở ng đế n cảnh quang môi  trườ ng cũng như  trong công tác quản lý đất đai. Môi trườ ng sinh thái của  xã đã bị giảm cấp do diện tích rừng trong những năm qua giảm mạnh ( từ  2858 ha năm  2005 ha xu ống còn 1348,97 ha năm 2007) t ừ   đó cho thấy  cảnh quang môi trườ ng của xã là vấn đề  bức xúc hiện nay, nên cần có   các biện pháp để  tái tạo rừng phủ  xanh đất trống đồ i núi trọc, đồ ng thời   công tác quản lý và bảo vệ rừng cần tích cực hơn. 4.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI 4.2.1 Dân số và đất ở  Dân số ­  Eapô là xã có dân số  tương đối đông và nhiều thành phần đân tộc   khác nhau cùng sinh sống và phát triển. Theo số  liệu thống kê của phòng   12
  13. thống kê huyện Cư  Jút năm 2006 toàn xã có 2683 hộ  với tổng số  khẩu là   12649. Tổng số dân được chia thành 16 thôn và 4 cụm. ­ Dân cư trên địa bàn xã thuộc các thành phần dân tộc: + Dân tộc Kinh có 970 hộ với 4140 khẩu + Dân tộc Nùng có 441 hộ với 2279 khẩu + Dân tộc Thái có 752 hộ với 3688 khẩu + Dân tộc Tày có 289 hộ với 1468 khẩu + Dân tộc Mường có 187 hộ vớ i841 khẩu + Dân tộc Êđê có 26 hộ với 139 khẩu + Dân tộc Dao có 16 hộ với 87 khẩu + Dân tộc H’ mông có 2 hộ với 7 khẩu  Đất ở ­ Diện tích đất  ở  (ONT) của toàn xã có diện tích là 126,86 ha chiếm   1,28% tổng diện tích tự nhiên của xã và chiếm 11,38% tổng diện tích đất phi  nông nghiệp, bình quân diện tích đất ở 0,01ha/người.  Dân số và đất ở có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Dân số tăng thì diện  tích đất  ở  cũng tăng do nhu cầu tách hộ  hoặc các hộ  di cư  đòi hỏi nhu cầu  nhà ở, và các công trình khác. 4.2.2 Tình hình phát triển các điểm dân cư  mới và sự   ảnh hưởng của  các điểm dân cư đến đất đai Khu dân cư ở trung tâm xã và theo trục đường liên xã liên thôn đã được   định cư, đời sống vật chất tinh thần ngày càng được nâng cao, song lượng  dân di cư tự do khá lớn đặc biệt là các dân tộc miền núi phía Bắc sống rãi rác   ở các khu đất nông nghiệp và ven rừng theo từng cộng đồng, dòng tộc do đó  đã hình thành nhiều điểm dân cư, gây khó khăn cho công tác quản lý và sử  dụng đất cũng như điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ khác. 13
  14. 4.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế 4.2.3.1 Cơ sở hạ tầng Xã Eapô có hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng tương đối đầy đủ, là điều kiện  thuận tiện để phục vụ nhu cầu cho cuọc sống của người dân. Trạm y tế được đã xây dựng tại trung tâm xã với diện tích 250 m2 và là  công trình cấp IV.             Trên địa bàn đã có một trường trung học cơ sở, ba trường tiểu học và   một trường mẫu giáo. Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục của xã  được quan tâm nhưng còn hạn chế về phương tiện học tập và giảng dạy nên  cần bổ sung và nâng cao hơn nữa về chất lượng, số lượng  các công cụ học   tập.           Các công trình như: giao thông, khu văn hoá ­ thể dục thể thao đã được   đáp ứng cho sinh hoạt đời sống tinh thần của nhân dân.           Đặc biệt trên địa bàn xã có công trình thuỷ điện Sêrêpôk 3 đang được   xây dựng và sẽ được đưa vào sử dụng trong những năm tới.  4.2.3.2 Cơ cấu kinh tế          Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng giá trị công nghiệp,  tiểu thủ  công nghiệp và thương mại dịch vụ, nhưng sự  chuyển dịch đó vẫn  còn chậm. Tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2005 là 7,8%,  đến năm 2006 đạt 8,1%, thương mại dịch vụ năm 2005 đạt 20.5%, đến năm  2005 đạt 22,6%, nông nghiệp năm 2005 đạt  71,7%, đến năm 2006 giảm còn  69,3%. 4.2.3.3 Tình hình phát triển các ngành  a). Ngành nông nghiệp  Trồng trọt 14
  15.           Ea Pô là xã thuần nông nên ngành trồng trọt phát triển khá mạnh, đặc   biệt là cây hàng năm (sắn, đậu, lạc, ngô, bông). Gần đây trình độ  canh tác   của người dân được nâng lên, mùa vụ  hợp lý, cơ  cấu cây trồng chuyển đổi  sang những giống cây có năng suất cao hơn và kháng bệnh tốt, nông nghiệp  đã được cơ  giới hoá. Theo số  liệu thống kê đầu năm 2007, xã Ea Pô có  5597,77 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 56,40% tổng diện tích   tự nhiên. Trong đó diện tích của các loại cây trồng chính của xã như sau:          Bảng 4: Diện tích ­ năng suất ­ sản lượng của một số loại cây trồng Diện tích Năng suất  sản lượng Cây trồng (ha) (tấn/ha)  (tấn) Lúa vụ mùa 245 4,81 1178 Lúa đông – xuân 30 5,7 172 S ắn 170 11,14 1894 Ngô 600 6,37 3820 Đậu 1445 2,14 3094 L ạc 755 2,61 1970 Bông vải 241 1,71 411 Cà phê 84 1,89 159 Tiêu 15 1,07 16 Điều 200 0,25 50                    (Nguồn: Phòng thống kê huyện Cư Jút)  Chăn nuôi 15
  16.            Ngành chăn nuôi chiếm vị  trí quan trọng trong việc cung cấp lương  thực cho địa bàn của xã và các vùng lân cận.           Theo số liệu thống kê năm 2006 số lượng vật nuôi chính của xã:              Bảng 5: Một số vật nuôi chính của xã EaPô Vật nuôi Gia cầm Heo Trâu bò Dê Số  29500 6800 720 158 lượng                                 (Nguồn: Thống kê hàng năm của xã Ea Pô, năm 2006)  Lâm nghiệp           Trên địa bàn xã Ea Pô chủ yếu là rừng tự nhiên sản xuất với diện tích  2826,85 ha đầu năm 2007 chiếm 28,48% tổng diện tích tự  nhiên. Công tác   quản lý và bảo vệ rừng đã được triển khai theo chủ trương chỉ thị nghị quyết   của các cấp đến các thôn buôn và dân về  việc công tác quản lý và bảo vệ  nhằm ngăn chặn việc lấn chiếm và phá rừng nhưng tình trạng lấn chiếm và   chặc phá rừng vẫn còn diễn ra trên địa bàn xã, điều đó đã gây ảnh hưởng lớn  đến sự  phát triển ngành lâm nghiệp. Do đó cần tích cực và làm tốt công tác  quản lý rừng, khoanh nuôi, phục hồi, bảo vệ đồng thời thực hiện tốt công tác  quản lý sử dụng đất. b). Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ­ dịch vụ Trên địa bàn xã Eapô, công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp và dịch vụ  chưa được phát triển mạnh chỉ có một số ngành nghề sữa chữa máy móc, cơ  khí nhỏ, nghề mộc và một số hộ kinh doanh buôn bán nhỏ chỉ đủ đáp ứng các   mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống tinh thần của người dân.  4.2.4 Nhận xét chung Ea Pô là xã có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp rộng lớn đặc biệt  là cây công nghiệp ngắn ngày như: đậu, ngô,bông vải… cho hiệu quả  cao.   Những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng khoa học kỹ  thuật như  mô   16
  17. hình trồng trọt và chăn nuôi. Song, việc sử dụng đất hợp lý vẫn chưa thục sự  tốt, công tác quản lý sử dụng đất đã được thực hiện nhưng chưa triệt để nên  tình trạng lấn chiếm và chặt phá rừng vẫn còn diễn ra, các công trình công   cộng chưa được quy hoạch và tu sữa hoàn chỉnh. Nhìn chung, nền kinh tế  trên địa bàn xã phát triển chưa cao, đời sống  kinh tế của các hộ di cư và nhập cư tự do đang còn khó khăn. Điều đó đã gây   ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội.  4.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI            Luật đất đai năm 2003 là hệ thống luật quy định chi tiết và đầy đủ về  quyền lợi và nghĩa vụ  của đối tượng sử  dụng đất, kèm theo đó là Nghị định  181 do Thủ  tướng Chính phủ  ban hành ngày 29/10/2004 về  việc thi hành  Luật   đất   đai,   Thông   tư   28/2004/TT­BTNMT   do   Bộ   Tài   nguyên   và   Môi  Trường ban hành ngày 1/11/2004 về  việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất  đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 4.3.1 Tình hình quản lý đất đai theo ranh giới hành chính              Xã Ea Pô quản lý đất đai theo ranh giới hành chính, các tuyến giữa xã  Ea Pô với các xã: Đăk Wil, Krông Na (huyện Buôn Đôn), Ea Wer ( huyện   Buôn Đôn), Tân Hoà (huyện Buôn Đôn), Ea Nuôl ( huyện Buôn Đôn), Hoà  Phú ( TP BMT), Nam Dong huyện Cư Jut). Ranh giới địa chính giữa xã Ea Pô và các xã lân cận nói trên đã được   xác định và lập bảng mô tả, bảng xác nhận. Sự tranh chấp đất giữa xã EaPô  với các xã bên đã được giải quyết ổn thỏa. 4.3.2 Công tác đo đạc, thành lập bản đồ           Sau đợt thống kê kiểm kê đất đai năm 2005 xã Ea Pô có tổng diện tích tự  nhiên 9.925,00 ha, cho đến nay (năm 2007) tổng diện tích tự nhiên không thay   đổi. Trong đó, diện tích đất mà các đối tượng đang sử  dụng như  sau: hộ  gia   17
  18. đình, cá nhân sử dụng là 4.407,00 ha, tổ chức kinh tế sử dụng 4.667,63 ha, Uỷ  Ban Nhân Dân xã quản lý 846,45 ha, các tổ  chức khác sử  dụng 3,92 ha. Đến   nay, toàn xã Ea Pô đã đo đạc giải thửa được 3.389,21 ha chiếm 34,15% tổng  số diện tích tự nhiên, diện tích đo đạc chủ yếu là đất nông nghiệp và đất phi   nông nghiệp. 4.3.3 Công tác thống kê kiểm kê đất đai              Công tác thống kê kiểm kê đất đai đầu năm 2007 đã hoàn thành, đã   trình lên UBND huyện đã thẩm định và phê duyệt. 4.3.4 Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai           Vấn đề khiếu nại, tranh chấp đất đai vẫn thường xuyên xảy ra với nội  dung: lấn chiếm đất đai, giành lại ruộng đất cũ.            Những vấn đề trên đã được phòng Tài nguyên và Môi trường kết hợp   với uỷ ban xã giải quyết ổn thoã. 4.3.5 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất            Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy đã hoàn thành  nhưng diễn biến rất chậm do tình hình tăng dân số cơ học nhanh. Vấn đề sang  nhượng và tách thửa thường xuyên xảy ra. Do đó, công tác cấp giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Tính đến nay, tổng diện tích đất  đã được cấp GCNQSDĐ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là 1225,5 ha,   trong đó: ­ Đất nông nghiệp 1184,48 ha tương úng với 1906 giấy ­ Đất ở tại nông thôn 41,02 ha tương ứng với 1589 hộ 4.4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 4.4.1 Sự cần thiết đánh giá hiện trạng sử dụng đất         Hiện trạng sử dụng đất là sự  thật phản ánh hoạt động của con người  lên tài nguyên đất đai, là kết quả của quá trình sử dụng có chọn lọc. Sau một  18
  19. khoảng thời gian dài, các loại hình sử  dụng đất hiện tại đã thích  ứng với  điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.         Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm biết được những thuận lợi, khó  khăn trong quá trình sử dụng đất với các loại cây trồng hiện có của vùng. Từ  đó, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng   đất, làm cho đất đai ngày càng phong phú, phì nhiêu, màu mỡ, hiệu quả  sử  dụng đất ngày càng cao, tăng tiềm năng sử dụng đất.  4.4.2 Cơ cấu sử dụng đất           Qua đợt thống kê kiểm kê đất đai đầu năm 2007, xã Ea Pô có diện tích tự  nhiên là 9.925,00 ha, trong đó đất nông nghiệp là 8.449,76 ha chiếm 85,14%   tổng diện tích tự  nhiên, đất phi nông nghiệp 1.115,15 ha chiếm 11,24% tổng   diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 325,48 ha chiếm 3,62%  tổng diện tích  tự nhiên. Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất xã Ea Pô đầu năm 2007 STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Tổng diện tích 9.925,00 100 2 Đất nông nghiệp 8449,76 85,14 3 Đất phi nông nghiệp 1115,15 11,23 4 Đất chưa sử dụng 360,09 3,63                          (Ngu ồn: Báo cáo thống kê, kiểm kê đầu năm 2007 của xã  EaPô) 4.4.3 Hiện trạng sử dụng các loại đất  Đất nông nghiệp           Diện tích đất nông nghiệp toàn xã năm 2007 là 8.449,76 ha chiếm tỷ lệ  cao nhất tổng diện tích tự nhiên và bao gồm các loại đất:  ­ Đất sản xuất nông nghiệp có 5597,77 ha chiếm 66,25% tổng diện  tích đất nông nghiệp và gồm:  19
  20.  Đất trồng cây hàng năm 4248,8 ha chiếm 50,28% tổng diện tích  đất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa là 141,35 ha chiếm 1,67% tổng  diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm khác 4107,45 ha chiếm  48,61% tổng diện tích đất nông nghiệp.  Đất trồng cây lâu năm 1348,97 ha chiếm 15,97% tổng diện tích  đất nông nghiệp. ­ Đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) 2826,85 ha chiếm 33,45%   tổng   diện tích đất nông nghiệp. ­ Đất nuôi trồng thuỷ  sản 25,14 ha chiếm 0,3% tổng diện tích đất nông  nghiệp. Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Ea Pô đầu năm  2007 Tỷ lệ  STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) % Tổng diện tích NNP 8449,76 100 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 5597,77 66,25 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 4248,8 50,28 1.1. Đất trồng lúa LUA 141,35 1,67 1 1.1. Đất   trồng   cây   hàng   năm  HNK 4107,45 48,61 2 khác 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1348,97 15,79 2 Đất lâm nghiệp  LNP 2826,85 33,45 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2826,85 33,45 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25,14 0,3          (Nguồn: Báo cáo thống kê, kiểm kê đầu năm 2007 của xã   EaPô) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0