Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
225
CƠ HỘI VÀ THÁCH THC CHO CÁC DOANH NGHIP VIT
NAM TRONG ĐIU KIN GIA NHP CPTPP
OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR VIETNAMESE ENTERPRISES IN
JOINING CPTPP
Nguyn Th ng
Khoa Kinh tế - Du lch. Trường Đại hc Kiên Giang
TÓM TT
Hiệp định đối tác tiến b toàn din kinh tế chiến lược xuyên thái nh dương (CPTPP) đưc coi hình
mu cho hp tác kinh tế khu vực. CPTPP được đánh giá hiệp định ca thế k XXI. CPTPP không ch đề
cập đến các lĩnh vực truyn thống như hàng hóa, dịch vụ, đầu tư mà còn c các vấn đề mới như thương mại
điện t, to thun li cho dây chuyn cung ng, doanh nghiệp nhà nước…Hiệp định này s m ra rt nhiu
hội cũng như thách thức cho các doanh nghip Vit Nam. Bài viết này đưa ra một s hội cũng như
thách thc mà các doanh nghip Vit Nam cần quan tâm để th tn dụng được các hội tránh
nhng thách thc khi CPTPP có hiu lc.
T khóa: CPTPP, Doanh nghiệp, cơ hội, thách thc.
ABSTRACT
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP) is regarded as a model
for regional economic cooperation. The TPP Agreement is considered as the “21st century trade
agreement”. The CPTPP is not only refers to the traditional areas such as goods , services and investment
but also current issues such as commercial electronic, facilitating the supply chain , state-owned enterprises
... This agreement opens a lot of opportunities as well as challenges for Vietnam enterprises . This article
provides a number of opportunities and challenges that Vietnam now can relate to utilize the opportunities
and challenges while dodging CPTPP effect.
Keywords: CPTPP, enterprises, opportunities, challenges.
1. Đặt vấn đề
Hiệp định đối tác toàn din và tiến b xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), tin thân là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) được khởi động t năm 2005 và đến nay có 11 nưc tham. Hiệp định CPTPP
đã được kết ti thành ph Santiago (Chile) vào ngày 08/03/2018. Đây nỗ lc ca 11 nn kinh tế do
Nht Bản đề xut khởi động li một TPP “mới” sau sự rút lui ca M. So với “TPP không Mỹ”, CPTPP
không đơn thuần ch s thay đổi tên gi, hay s khác bit v s nước tham gia. Với “diện mạo” mới
“toàn diện” “tiến bộ”, CPTPP minh chứng cho s n lc, quyết tâm “hồi sinh” TPP của 11 nước thành
viên. Ðim mi tích cc nht ca Hiệp định này chính s thng nht tuyệt đối ca các thành viên v
nhu cu duy trì mt hiệp định chất lượng cao toàn din, trên tt c các lĩnh vực, ch không ch vấn đề
m ca th trường, thương mại và kinh tế.
CPTPP không ch đề cp tới các lĩnh vực truyn thống như cắt gim thuế quan đối vi hàng hóa, m
ca th trường dch v, s hu trí tu, hàng rào k thuật liên quan đến thương mại…, còn xử nhng
vấn đề mi, phi truyn thống như lao động, môi trường, mua sm ca Chính ph, doanh nghip nhà
nước…Đồng thi, CPTPP nhn mnh tính toàn din tiến b ca phiên bn mi khi bảo đảm các li ích,
không ch thương mại, ca tt c các bên tham gia, bo toàn các quyn kim soát, tính linh hoạt khi đặt ra
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
226
các ưu tiên về mt pháp lý và quản lý, cũng như bảo đảm quyn bo v, phát trin và thc thi các chính sách
văn hóa riêng của từng thành viên. Điều đó thể hin s gn kết ca mi quan h đa quốc gia như thế này
không có bt k tr ngại địa lý nào. CPTPP cũng được quy định có hiu lc ngay sau khi có 6 quc gia thành
viên đu tiên phê chun. S thay đổi này được giới quan sát đánh giá “tích cực” so với quy định v hiu
lc của TPP, khi đòi hỏi giá tr GDP ca các quc gia phê chun phải đt mc 85% tng GDP ca 12 thành
viên (Vy Hương, 2018).
V m ca th trường, các nưc tham gia Hiệp định thng nht xóa b cho nhau gần như toàn bộ thuế
nhp khu theo l trình; T do hóa dch v đầu trên sở tuân th pháp lut của nước s ti, bảo đảm
s qun lý của Nhà nước. Theo đó, CPTPP vừa to s gn kết gia các quc gia va bảo đảm li ích ca tt
c các bên, bảo đảm quyn bo v, phát trin thực thi các chính sách văn hóa riêng ca tng thành viên.
Vi s rút lui ca M, quy th trưng ca CPTPP b thu hẹp đáng kể, t ch chiếm 40% xung còn
13,5% GDP toàn cu so vi TPP. Dù vy, gii chuyên gia cho rằng, đây vẫn là hiệp định hết sc quan trng,
m ra th trường rng ln vi tng dân s 500 triệu người. CPTPP v bản kế tha toàn b ni dung ca
Hiệp định TPP nhưng cho phép các nước thành viên tm hoãn khoảng 20 nghĩa vụ so với TPP để bảo đảm s
cân bng trong bi cnh mới. Trong đó, 11/20 điều khoản liên quan đến s hu trí tu mà Mquc gia
đề xuất trước đây. Trong số các nghĩa vụ được tạm hoãn, các nước đồng ý để Vit Nam min thc thi mt s
cam kết liên quan đến s hu trí tuệ, đầu tư, mua sắm ca Chính ph, dch v tài chính, vin thông... Hip
định này đặt ra các yêu cu và tiêu chun cao v minh bạch hóa cũng như đưa ra cơ chế gii quyết tranh chp
nh ràng buc cht chẽ. Đối với chế gii quyết tranh chp gia Chính ph nhà đầu (ISDS),
CPTPP đã thu hẹp phạm vi cho phép nhà đầu nước ngoài s dụng chế này để kin Chính ph nước
thành viên s tại (nước tiếp nhận đầu tư). Theo đó, các công ty tư nhân có hợp đồng đầu tư với Chính ph s
không được phép s dụng chế ISDS nếu xy ra tranh chp v hợp đồng gia hai bên. Các công ty trong
nước cũng không được s dụng cơ chế ISDS để kin Chính ph ớc đó, nhưng có thể s dụng đ khi kin
Chính ph một nước thành viên khác trong khi. Ngoài ra, v vic thành lp Ban trng tài ca ISDS, CPTPP
quy đnh Ban trng tài ba thành viên, bao gm một đi din do Chính ph c ra, một đại din do nguyên
đơn lựa chn mt trng tài ch ta cùng do Chính ph nguyên đơn cùng thống nht la chn. Hip
định còn b sung các quy định v quy trình rút lui, gia nhp, soát lại CPTPP trong tương lai, tạo nh linh
hot ca Hiệp định và có th sn sàng cho những đợt kết np thành viên mi (Trn Trang, 2018).
Hiệp định CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn cu bao trùm th trường gn 500 triệu người vi tng
kim ngạch thương mại vượt 10.000 t USD. không có quy bng Hiệp định TPP cũ, nhưng Hiệp định
này cũng giúp nhiều nước tiếp cận được vi các th trường thương mại t do mới. Đối với cam kết mở ca
th trường, các nước tham gia Hiệp định đồng ý xóa b cho nhau gần như toàn bộ thuế nhp khu theo l
trình; t do hóa dch v đầu tư trên cơ sở tuân th pháp lut của nước s ti, bảo đảm s qun lý ca Nhà
nước. T đó tạo ra cơ hội kinh doanh mi cho doanh nghip và li ích mới cho người tiêu dùng của các nước
thành viên. Vi vic tham gia CPTPP, GDP Vit Nam d báo s tăng thêm 1,3% kim ngạch xut khu
cũng tăng thêm 4%. Bên cạnh đó, Việt Nam s tn dụng được li thế xâm nhp tiếp cn sâu vào các th
trường bên kia Thái Bình Dương gồm Canada, Mexico và Peru. Đây những th trưng mà Việt Nam chưa
ký hiệp định thương mại. Hiệp định CPTPP (Văn Thọ, 2018).
Tập đoàn truyền thông Edelman đã thc hin kho sát kho sát 1.000 doanh nghiệp 1.000 người
tiêu dùng thuc các quc gia tham gia TPP (tr Brunei Peru) nay CTPPP, đ tìm hiu nhn thc
quan điểm xung quanh TPP. Theo đó, nếu như mức độ ng h TPP ca doanh nghip 69% của người
tiêu dùng 67% trên toàn cu thì Vit Nam li quc gia t l cao nht khi con s này ln lượt 93%
và 96%. Như vậy hu hết doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng trong nước đều cho rng TPP s mang li
li ích tích cc v mt kinh tế. Bên cạnh đó có ti 83% doanh nghiệp và 86% người tiêu dùng nhn thc tích
cc v TPP, xếp th hai trong s các nước tham gia, vi nim tin rng hiệp định này s tạo ra bước ngot ln
đối vi nn kinh tế. Ngoài ra, mức độ chun b sẵn sàng để tn dng li thế t TPP ca các doanh nghip
Việt Nam đang mức 76%, cao hơn hẳn so vi toàn cu 52%. khía cnh khác, các doanh nghip trong
nước cũng tự tin v tác đng tích cc ca TPP trong vấn đề việc làm và lao động, chiếm ti 79% so vi toàn
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
227
cu 53%. Phòng Công nghip và Thương mại Việt Nam (VCCI) cũng cuộc điều tra gn 10.000 doanh
nghip, thc hiện năm 2014. Với TPP ti 66% doanh nghip Vit Nam ng h tin vào nhng li ích
mà hiệp định này đem lại cho h (trong khi t l này các doanh nghip FDI khiêm tn hơn, chưa tới 30%)
(Nguyn Tun Qunh, 2015).
Đây là bước ngot lch s đối với các nước thành viên CPTPP, trong đó có Việt Nam. Điều đó cũng có
nghĩa CPTPP mở ra nhiều hội ln thách thc vi Vit Nam nói chung các doanh nghip Vit Nam nói
riêng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu được tiến hành tiếp cn theo h thng các nghiên cứu trước theo hướng tổng quát để h
tr phân tích các vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thc cho các DN khi Vit Nam gia nhp hiệp định đối
tác tiến b và toàn din kinh tế chiến lược xuyên thái bình dương (CPTPP).
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác gi s dng d liu th cấp được tng hp t các trang tin điện t; các báo tp chí; các nghiên cu
trưc t báo cáo cc hải quan liên quan đến hội thách thc cho các DN Việt Nam trong điu kin
gia nhp hiệp định CPTPP.
2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân ch cây vấn đề được s dụng để phân tích các hội thách thc cho các DN
Việt Nam. Phương pháp này được s dng nhiu trong vấn đề lp nhánh v nguyên nhân kết qu xung
quanh mt vấn đề. Vấn đề th được chia thành các khối liên quan để phân tích để t đó xác định hơn
các yếu t mc tiêu. Vi nghiên cu này, tác gi s dụng phương pháp phân tích cây vấn đề để đi phân
tích, nhận định ch ra những hội thách thc các DN Vit Nam s đối mt khi hiệp định CPTPP
có hiu lc.
3. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện gia nhập CPTPP
3.1. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
CPTPP được coi hình mu cho hp tác kinh tế khu vc trong những năm đầu thế k 21 đ cp
không ch các lĩnh vực truyn thống như hàng hóa, dịch vụ, đầu còn cả các vấn đề mới như thương
mại điện t, to thun li cho dây chuyn cung ng, doanh nghiệp nhà nước…Với các kết qu đàm phán đã
đạt được, CPTPP s mt hiệp định toàn din, chất lượng cao trên s cân bng lợi ích và lưu ý ti trình
độ phát trin khác nhau giữa các nước tham gia Hiệp định, đồng thi k vng s thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
ti tt c các nước CPTPP; to vic làm, gim nghèo nâng cao mc sng của người dân, thúc đẩy sáng
tạo, nâng cao năng suất lao đng sc cạnh tranh, thúc đẩy minh bch hàng hóa, qun tr tốt, đồng thi
cng c các tiêu chun v lao động và môi trường.
B trưởng B Công Thương Trần Tun Anh cho biết, cũng như TPP, CPTPP được coi mt FTA
(Free trade agreement Hiệp định thương mại t do) tiêu chun cao, không ch đề cp tới các lĩnh vực
truyn thống như: ct gim thuế quan đối vi hàng hóa, m ca th trường dch v, s hu ttu, hàng rào
k thuật liên quan đến thương mại... còn x nhng vấn đề mi, phi truyn thống như lao động, môi
trưng, mua sm ca Chính ph, doanh nghiệp nhà nước (Linh Giang, 2019).
CPTPP s tác động ln nhất đến hoạt động sn xut kinh doanh ca các doanh nghip (DN) trong
nước trong tương lai gần. Công c ln nht CPTPP s dụng để thúc đẩy trao đổi hàng hóa những ưu
đãi miễn gim thuế mà các nưc cam kết s dành cho nhau. Bng cách d b hoc ct gim 18.000 hàng rào
thuế quan đối vi các sn phm công nghiệp cũng như nông nghiệp, CPTPP s giúp các DN Vit Nam tiếp
cn rộng hơn với các th trường lớn, đặc bit là Nht Bn. Theo B Tài chính, các nước tham gia CPTPP xóa
b thuế nhp khu cho hàng hóa ca của các thành viên. Đc bit, th trường Nht Bản cũng cam kết xóa b
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
228
thuế nhp khẩu đối vi 86% s dòng thuế, chiếm 93,6% kim ngch xut khu ca Vit Nam sang Nht Bn,
tương đương 10,5 tỷ USD (da trên s liu kim ngạch thương mại năm 2014). Từ đó, sẽ đẩy mnh xut khu
mt s nhóm sn phm ln mà DN Vit Nam có li thế so sánh như dệt may và may mc, thy hi sn, nông
sn và lâm sn. Nói mt cách khác, li thế này không ch nhìn t góc độ hin tại mà còn được nhìn thy c
tiềm năng trong tương lai.
Trong CPTPP, các nước thành viên đã xóa gần như toàn b thuế nhp khu theo l trình, t do hóa
dch v đầu tư trên cơ sở tuân th pháp lut của nước s ti, bảo đảm s qun của Nhà nước. Điều này
s tạo ra cơ hội kinh doanh mi cho DN và lợi ích người tiêu dùng của các nước thành viên. Theo nhận định
ca Hip hi Dt may Vit Nam, CPTPP s giúp Việt Nam đy mạnh tăng trưng xut khẩu cũng như thay
đổi cấu th trưng xut khẩu theo hướng cân bằng hơn. Khi dòng thuế sut bng 0%, CPTPP s giúp
ngành Dt may Vit Nam m rng th phn ti mt s nước đang có thuế suất cao như: Canada, Newzeland,
Australia… Cũng như dệt may, CPTPP là cơ hội để các DN xut khu da giày tăng tỷ trọng, tăng cơ hội xut
khu sang các th trường tiềm năng mà Việt Nam chưa hiệp định thương mại như: Mexico, Canada,
Peru… Riêng Nhật Bn - mt trong nhng th trường ch lc ca ngành xut khu da giày, túi xách Vit
Nam vi mức tăng trưởng trung bình 20-35%/năm, nếu DN biết tn dng cht ch các điều khon t CPTPP,
mức tăng trưởng này s còn cao hơn hiện tại. Hơn nữa, Hiệp định CPTPP sau khi được thông qua s m ra
nhiều hội cho cộng đồng DN Vit Nam. Vi vic gim thuế sang các quc gia nhp khu, các DN s
thêm cơ hội mới để m rng vic cung cp các sn phm vào th trường các quc gia thành viên. Vic gim
thuế nhp khu cho sn phm vào Việt Nam cũng sẽ giúp cho DN thêm đối tác mới, đa dạng hóa các
chng loi hàng hóa, m rng quy hoạt động sn xut kinh doanh. Ngoài ra, Hiệp định s to ra mt sân
chơi công bằng, minh bạch và là cơ sở, nn tảng để cho các DN có định hướng phát trin bn vng; nâng cao
năng lực cnh tranh, ci thin chất lượng hàng hóa dch v, kh năng sn xut ca nn kinh tế để bt kp xu
hướng phát trin ca thế gii, t đó tham gia hiệu qu hơn vào chuỗi cung ng toàn cu (Nguyn Mnh
Hùng, 2019).
Các nước CPTPP cam kết xóa b hoàn toàn t 97% đến 100% s dòng thuế nhp khẩu đối vi hàng
hóa xut x t Vit Nam, tùy theo cam kết ca từng nước. Gần như toàn bộ hàng hóa xut khu ca Vit
Nam vào các nước CPTPP khác s được xóa b thuế nhp khu hoàn toàn ngay khi Hiệp định hiu lc
hoc theo l trình. Mt s cam kết thuế nhp khu của các đối tác CPTPP như sau: Canada cam kết xoá b
thuế nhp khu cho 95% s dòng thuế 78% kim ngch xut khu ca Vit Nam sang Canada ngay khi
hiệp định có hiu lực. Trong đó, 100% kim ngạch xut khu thy sn và 100% kim ngch xut khu g được
xóa b thuế quan ngay khi hiệp định hiu lc. Nht Bn cam kết xóa b thuế ngay khi hiệp định hiu
lực đối vi 86% s dòng thuế (tương đương 93,6% kim ngạch xut khu ca Vit Nam sang Nht Bn),
gn 90% s dòng thuế sau 5 năm. Trong Hiệp định CPTPP, Nht Bn lần đầu tiên cam kết xóa b hoàn toàn
thuế nhp khẩu cho đại đa số nông, thy sn xut khu ca ta. Perucam kết xóa b 80,7% s dòng thuế ngay
khi hiệp định có hiu lực, tương đương 62,1% kim ngạch nhp khu t Vit Nam và s xóa b thuế quan đối
vi 99,4% s dòng thuế vào năm thứ 17 k t khi hiệp định hiu lc. Mehico cam kết xóa b 77,2% s
dòng thuế ngay khi Hip định có hiu lực, tương đương 36,5% kim ngạch nhp khu t Vit Nam s xóa
b thuế quan đối vi 98% s dòng thuế vào năm thứ 10 k t khi hiệp đnh hiu lc. Chi cam kết xóa
b 95,1% s dòng thuế ngay khi hiệp định hiu lực, tương đương 60,2% kim ngạch nhp khu t Vit
Nam s xóa b thuế quan đối vi 99,9% s dòng thuế vào năm thứ 8 k t khi hiệp định hiu lc.
Australia cam kết ct gim 93% s dòng thuế, tương đương 95,8% kim ngạch xut khu ca Vit Nam sang
th trường này (khong 2,9 t USD) ngay khi thc hin hiệp định. Các sn phm còn li s được xóa b thuế
vi l trình ct gim cui cùng tối đa vào năm thứ 4. Neuseelandcam kết xóa b 94,6% s dòng thuế ngay
khi hiệp định có hiu lực, tương đương 69% kim ngạch xut khu ca Vit Nam sang th trường này (khong
101 triệu USD). Vào năm thứ 7 k t khi thc hin hiệp định, các dòng thuế còn li s dần được xóa b hoàn
toàn. Singaporecam kết xóa b hoàn toàn thuế quan đối vi tt c các mt hàng ngay khi thc hin hiệp định.
Malaysiacam kết xóa b 84,7% s dòng thuế ngay khi hiệp định có hiu lc và a b dn có l trình đối vi
các dòng thuế còn lại. Vào năm thứ 11, s dòng thuế cam kết ct gim ca Malaysia lên ti 99,9%. Brunei
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
229
cam kết xóa b 92% s dòng thuế đối vi hàng hóa nhp khu t Việt Nam (tương đương 7.639 dòng) ngay
khi hip định có hiu lc, xóa b tới 99,9% vào năm th 7 xóa b hoàn toàn thuế nhp khẩu vào năm th
11 (doanh nghiep.vn, 2019).
Vit Nam s th trường rộng hơn; GDP thể tăng thêm 8 đến 10% đến năm 2030, thậm chí còn
nhiều hơn. Đây hích ln cho Vit Nam nhưng cũng đem lại áp lc cho nhà sn xuất trong nước. H
phi cnh tranh quyết lit hơn, nhưng điều này s thúc đẩy năng suất lao động; rt tt cho Vit Nam trong
tăng trưởng dài hn. Nguyên tc chung ca CPTPP đưa thuế nhp khu v 0% đối vi tt c dòng thuế.
Vi mt s ít dòng thuế nhy cm nht, th áp dng hn ngch thuế quan hoc hình thc gim thuế đáng
k, với điều kin phải được c 10 nước còn li chp nhn. Đin hình th trường xut khu s nhiu
thun lợi n, khi nhiều th trường ln quan trng ca Việt Nam như Canada, Nhật Bn... gim thuế v
0%. Tuy nhiên, để thun lợi hơn cho hoạt động xut nhp khu ca doanh nghip, c quan quản nhà
nước doanh nghip cn đẩy mnh xúc tiến thương mại với c đối tác tiềm ng, đảm bo s cnh tranh
công bng gia doanh nghiệp trong ngoài c. Thy sn là mt trong nhng ngành kinh tế mũi nhọn,
chiếm 4-5% GDP 6-7% tng kim ngch xut khu quốc gia, đứng th 4 thế gii v xut khu. Hin nay,
thy sn Vit Nam có mt ti 165 th trường và đặt mục tiêu đạt trên 7 t USD trong năm 2016.
Theo VASEP, năm 2014 tổng kim ngch xut khu thy sn ca Vit Nam sang 10 nước thành viên
CPTPP đạt 3,81 t USD, tăng 13,14% so với năm 2013, chiếm gn 49% tng kim ngch xut khu toàn
ngành thy sn ca Việt Nam. Trong đó, thị trường Nht Bn chiếm 31,77%, Canada chiếm 7,03%, Australia
chiếm 6,27%, Singapore chiếm 2,86%, Mexico chiếm 3,28%, Malaysia chiếm 1,86%, New Zealand chiếm
0,59%, Chile chiếm 0,34%, Peru chiếm 0,2% cui cùng Brunei chiếm 0,04% tng kim ngch xut khu
thy sn (XKTS) ca Vit Nam vào 10 c thành viên CPTPP. Như vậy nếu thành viên chính thc
ca CPTPP xut khu thy sn ca Việt Nam có tăng trưng mnh hay không còn ph thuc rt lớn đến vic
tn dng những cơ hội và tránh tối đa các thách thức khi tham gia vào khi CPTPP.
Theo s liu thống bộ ca Tng cc Hi quan, kim ngch nhp khu thy sn ca Vit Nam
trong năm 2018 đạt 1,72 t USD, tăng mạnh 19,6% so với năm 2017. Nhật Bn vi tr giá nhp khu thy
sn là 108 triệu USD, tăng 29,3% so với năm trước đó. Đáng chú ý, nhập khu thy sn t Malaysia có mc
tăng trưởng cao nhất trong năm 2018 với 94,6%, tr giá 7,6 triệu USD. Tăng mạnh th hai là Canada vi mc
tăng gần 70% so với năm 2017, đạt 42,4 triu USD (Duyên Duyên, 2019).
Nếu thuế xut nhp khu v 0% s tạo điu kin thun li cho các doanh nghip chế biến thy sn xut
khu ca Vit Nam nhp khu chế biến ri tái xut ra th trường các nước thành viên CPTPP các th
trưng khác không phi là thành viên CPTPP, đặc bit th trường EU. Tuy nhiên, vic tm nhp tái xut
ch được hưởng thuế sut 0% khi nhp nguyên liu t các nước thành viên CTTPP và phi chứng minh được
ngun gc nhp t các nước thành viên CPTPP, trong khi đó 83% nguyên liệu thy sn còn li ca Vit Nam
ch yếu được nhp t các nước không phi là thành viên CPTPP vì vậy cơ hội cũng không phải nhiu, vì nếu
nhp t các nước không phi thành viên CPTPP sau đó chế biến ri tái xut sang th trường các nước
thành viên CPTPP vn phi chu thuế suất theo qui định.
hội đối xut nhp khu thy sn Vit Nam được t vic ct gim thuế quan khi xut khu thy
sản sang các nước thành viên CPTPP nh đưc gim ngay 90% các loi thuế xut nhp khu hàng hóa và ct
gim bng 0% t năm 2015. Đây sẽ là hội rt tt cho ngành thy sn ca Vit Nam phát trin trong thi
gian ti nếu biết tn dng tối đa các cơ hi và tránh tối đa các thách thức khi tham gia vào CTTPP; nh thuế
sut 0% các doanh nghip chế biến thy sản trong c tn dụng được tối đa công suất thừa nh nhp
khu nguyên liu thy sn t các nước thành viên CPTPP, sau đó chế biến tái xut sang th trường các
nước thành viên CPTPP và th trường các nước không phi là thành viên CPTPP, đặc bit th trường EU,
cn phi chú ý rng ch nguyên liu nhp t các nước thành viên CPTPP mới được hưởng thuế sut
0%, còn li nhp t các nước không phi thành viên CPTPP vn phi chu thuế suất theo qui định. Bên cnh
đó cũng những khó khăn như khi càng hội nhp sâu rộng đi kèm theo luôn các rảo cn k thut
thương mại (Technical Barriers to Trade-TBT) và bin pháp v sinh dch tế (Sanitary and Phytosanitary