
441
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC NHÀ KHỞI NGHIỆP TRONG
THẾ GIỚI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TS. Nguyễn Hoàng Tiến
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt:
Bài viết này đề cập tới nội dung và xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, những tác động của nó tới khả năng và cơ hội khởi nghiệp tại các quốc gia trên thế
giới trong đó có Việt Nam so với những cuộc cách mạng công nghiệp những lần trước. Bài
viết sẽ chỉ ra những cách thức, phương hướng và biện pháp khắc phục những khó khăn và
thách thức, tận dụng và phát huy những cơ hội cho các doanh nghiệp đem đến bởi cuộc cách
mạng công nghiệp này để có thể cạnh tranh bền vững trong thế giới công nghệ liên tục đổi
mới như ngày nay.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, khởi nghiệp, cơ hội, thách thức, Việt Nam.
1. Giới thiệu về các cuộc cách mạng công nghiệp
Thuật ngữ "cách mạng công nghiệp 4.0" hoặc “cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đã
được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 2011 tại hội chợ Hannover về giới thiệu các chương
trình công nghiệp 4.0, nhằm thúc đẩy ngành tự động hóa và cơ khí truyền thống của nước
Đức. Nhóm chuyên gia về công nghiệp 4.0 đã trình bày một loạt các khuyến nghị về hiện
thực hóa các ngành công nghiệp 4.0 cho chính phủ liên bang Đức. Các thành viên của nhóm
chuyên gia này đã được công nhận là những người cha đẻ và là động lực đằng sau Industry
4.0 [3].
Theo Gartner, cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0"
trong một báo cáo trình chính phủ Đức năm 2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng
và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh,
chức năng và quy trình bên trong [3].
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu ở nước Anh từ nửa cuối của thế kỷ 18.
Đến nay đã có sự nhìn nhận thống nhất về ba cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra, mỗi
cuộc cách mạng đều đặc trưng bằng sự thay đổi về bản chất của quá trình sản xuất và sự thay
đổi này được tạo ra bởi sự bứt tiến đột phá của khoa học và công nghệ [4]. Cách mạng công
nghiệp đầu tiên (1.0) sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng
loạt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0) sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để
tự động hóa quy trình sản xuất. Hiện tại, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang nảy
sinh từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm lu mờ ranh giới
giữa thế giới vật lý, thế giới kỹ thuật số (thế giới áo) và thế giới sinh học (thế giới của sự
sống)".
Theo ông Klaus Schwab, tốc độ đột phá của cách mạng công nghiệp 4.0 hiện không
có tiền lệ lịch sử. Khi so sánh với ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tiến triển theo hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, do

442
tính liên ngành và với công nghệ thông tin và truyền thông làm nền tảng, nó hiện đang phá vỡ
hầu hết cấu trúc các ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Nó báo trước sự chuyển đổi cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu của toàn bộ hệ thống sản xuất, kinh doanh và quản trị trên phạm vi
toàn cầu. Bảng 1 trình bày cụ thể về nội dung các cuộc cách mạng kể trên [4].
Bảng 1. Các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới
Các cuộc cách
mạng công nghiệp
Mốc thời gian Nội dung
1.0 1820-1870 Giao thông vận tải.
Động cơ hơi nước (cũng gọi là động cơ đốt trong).
2.0 1870-1913
Các ngành công nghiệp truyền thống (nông, công
nghiệp nặng, cơ khí, hóa chất, mỏ, luyện kim) tại các
nước phát triển.
Động cơ điện.
3.0 1913-1950
Công nghệ mới như năng lượng, hàng không, vũ trụ,
công nghệ sinh học, kỹ thuật quân sự, công nghệ thông
tin và truyền thông.
Tin học hóa, tự động hóa.
4.0 1950-hiện tại
Tích hợp các công nghệ lại với nhau dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và truyền thông.
-Mạng xã hội (Social Network)
-Trí tuệ nhân tạo và máy học (AI – Artificial
Intelligence, Machine Learning)
-Internet của vạn vật (IoT – Internet of Things)
-Dữ liệu lớn (Big Data)
-In 3D (3D Printer)
-Thực tế ảo (VR – Virtual Reality)
-Điện toán đám mây, điện toán nhận thức (Cloud and
Cognitive Computing)
-Xe tự lái (Driveless cars), máy bay tự lái (Drones)
-Robot thông minh, nhà máy thông minh, đô thị thông
minh (Smart robot, factory and city)
-Đào tạo từ xa, viễn y (E-Learning, Telemedicine)
Nguồn: [1], [2]
Có 04 nguyên tắc nền tảng nhằm hỗ trợ cho các công ty trong việc nhận diện và hiện
thực hóa những viễn cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 [3]:
- Khả năng tương tác: Khả năng giao tiếp và kết nối máy móc, thiết bị, cảm biến và
con người kết nối và giao tiếp với nhau thông qua mạng lưới vạn vật kết nối internet hoặc
mạng lưới vạn người kết nối internet.
- Minh bạch thông tin: Khả năng của những hệ thống thông tin để tạo ra một phiên
bản ảo của thế giới thực tế bằng việc làm giàu những mô hình nhà máy kỹ thuật số thông
minh bằng dữ liệu cảm biến. Điều này yêu cầu sự tập hợp những dữ liệu cảm biến thô đến
thông tin ngữ cảnh có giá trị cao hơn.

443
- Công nghệ hỗ trợ: Thứ nhất, khả năng của những hệ thống hỗ trợ con người bằng
việc tập hợp và hình dung thông tin một cách bao quát và ngắn gọn cho việc tạo những quyết
định được thông báo rõ ràng và giải quyết những vấn đề khẩn cấp. Thứ nhì, khả năng của
những hệ thống không gian mạng-vật lý để hỗ trợ thực hiện những nhiệm vụ không dễ dàng,
tốn quá nhiều sức lực hoặc không an toàn đối với con người.
2. Cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với khởi nghiệp quốc
gia
Hiện tại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ,
châu Âu, một số các nước châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0
cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. Bảng 2 sẽ trình bày một số cơ hội và
thách thức nổi bật liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với xã hội và nền kinh
tế. Tiếp theo, bảng 3 sẽ trình bày cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với
các doanh nghiệp khởi nghiệp (start-up).
Bảng 2. Cơ hội và thách thức đến từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
STT Cơ hội Thách thức
1
Nhiều ngành nghề mới, cơ hội khởi nghiệp và
việc làm mới xuất hiện
Tình trạng bất ổn, bất bình đẳng,
mất cân bằng trên thị trường lao
động.
2
Gia tăng năng suất lao động và sản xuất. Tăng
trưởng kinh tế dựa trên mô hình kinh doanh mới.
Vấn đề đào tạo một nguồn nhân lực
mới về chất hội tụ kỹ năng và năng
lực phù hợp.
3 Cá nhân hóa ở mức cao, kết nối xã hội theo
những phương thức mới.
Thay đổi về cách thức sản xuất,
phân phối và tiêu dùng.
4
Phát huy tính ch
ủ
đ
ộ
ng và tinh th
ầ
n sáng t
ạ
o c
ủ
a
các cá nhân, các doanh nghiệp
Các qu
ố
c gia đang phát tri
ể
n s
ẽ
m
ấ
t
đi lợi thế về lao động giá rẻ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3. Cơ hội và thách thức cho khởi nghiệp (startup) đến từ cách mạng 4.0
STT
Cơ hội Thách thức
1
Nhi
ề
u ngành ngh
ề
m
ớ
i xu
ấ
t hi
ệ
n cung c
ấ
p nhi
ề
u
cơ hội khởi nghiệp mới.
Xuất hiện nhiều mô hình kinh doanh mới độc đáo.
T
ố
c đ
ộ
thay đ
ổ
i công ngh
ệ
di
ễ
n ra
quá nhanh.
2
Cơ hội hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh
(khái quát hoặc chuyên biệt liên quan đến một
lĩnh vực ngành nghề, nhóm khách hàng…) mà
không phải lo về vốn.
Các ngành nghề cả cũ lẫn mới
cũng có thể biến mất khá nhanh
nếu không còn phù hợp với thời
đại, mô hình kinh doanh và cơ hội
khởi nghiệp cũng vậy.
3 Vận dụng lối tư duy độc lập, tính chủ động và tinh
thần sáng tạo.
Nguồn: Tác giả tổng hợp

444
Đối với những cơ hội và thách thức nêu trên, câu hỏi đặt ra cho các nhà nghiên cứu là
Chính phủ các nước và các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ phải xử lý như thế nào để có thể
thành công và giành được lợi thế canh trạnh bền vững trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đang cận kề.
3. Thực trạng về vấn đề khởi nghiệp tại Việt Nam hiện nay
Nền kinh tế Việt Nam vốn dĩ đã không tận dụng các cuộc cách mạng công nghiệp
trước để làm đòn bảy cho sự phát triển. Cho nên cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội không
thể bỏ qua để chúng ta bứt phá vươn lên, để thoát khỏi cái bẫy thu nhập trung bình mà chúng
ta đã bước vào nó kể từ hơn một thập kỷ vừa qua khi không còn tên trong danh sách những
nước nghèo của thế giới.
Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường non trẻ và là nền kinh tế mở cửa với
cơ cấu năng động, đa thành phần, đa lĩnh vực. Năng suất lao động của đất nước chúng ta còn
thấp, thấp so với cả các nước trong khu vực, với sức tăng trưởng dựa trên những lợi thế vốn
có. Xã hội Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, ưa chuộng ứng dụng công nghệ mới vào
nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao giá trị cho cuộc sống nàng ngày. Nguồn nhân
lực của chúng đông đảo về số lượng nhưng ít được đào tạo chuyên sâu liên quan đến các
ngành nghề của nền kinh tế tri thức và công nghiệp 4.0. Nếu chúng ta không nhanh chóng
phát huy tinh thần đổi mới sáng tạo trong sản xuất kinh doanh chúng ta sẽ sớm mất đi những
lợi thế vốn có đã và đang được khai thác này của đất nước.
Trong một xã hội và nền kinh tế như vậy luôn tồn tại những cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp. Ở đây chúng ta phải phân biệt rõ rệt giữa khởi nghiệp và lập
nghiệp. Khác hẳn với lập nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp, với lối tư duy sáng tạo, độc
lập đặc trưng, thường áp dụng chiến lược “đại dương xanh” (blue ocean strategy). Họ luôn
học hỏi và tìm kiếm cái hay cái mới, để có thể xác định được hướng đi độc đáo cho riêng
mình. Nền kinh tế tri thức (knowledge economy, sau này còn được gọi là nền kinh tế sáng tạo
– innovative economy) với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển tạo điều kiện lý tưởng, cơ hội thuận lợi và nền móng
vững chắc dưới dạng hệ sinh thái khởi nghiệp (ecosystem) với vai trò hỗ trợ tối đa, để các
doanh nghiệp khởi nghiệp có thể phát huy hết khả năng của mình. Trong thời đại kinh tế sáng
tạo và cách mạng 4.0 vốn liếng và quan hệ không phải là những thứ thiết yếu nhất. Điều quan
trọng là phải có ý tưởng kinh doanh độc đáo được nhiều người chấp nhận nhằm phục vụ và
kết nối cộng đồng, dựa trên nền tảng của công nghệ. Những ý tưởng khả thi sẽ có cơ hội được
hiện thức hóa với sự hỗ trợ của các ecosystem kể trên và tài trở bởi các quỹ đầu tư mạo hiểm
(venture capital) và các business angels.
4. Giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp ở Việt Nam
Làm thế nào để thúc đẩy, để khởi nghiệp trở thành động lực chủ động thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế với cái tên gọi hết sức có ý nghĩa – nền kinh tế sáng tạo, trong điều kiện
kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế và bất cập của Việt Nam hiện nay. Sau đây là một số hướng
giải pháp được tác giả đề xuất:
Thứ nhất, bắt đầu từ cải cách toàn bộ hệ thống giáo dục và đào tạo hiện tại đang được
coi là thiên về lý thuyết và nặng tính giáo điều, nhằm hướng tới việc nuôi dưỡng những lối tư
duy độc lập và sáng tạo. Thay vì bắt buộc và thúc ép theo kiểu bệnh thành tích các thầy cô

445
trong nhà trường và trên các giảng đường phải biết cách phát hiện tài năng, khơi dậy đam mê,
thổi bùng hoài bão ở thế hệ trẻ. Có thể đưa ngày các môn học về khởi nghiệp, tư duy biện
luận phê phán, văn hóa sáng tạo vào ngay chương trình học của hoch sinh trung học phổ
thông để cho các em có thể khởi nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)
chứ không phải chờ tới tốt nghiệp cao đẳng hay đại học. Tư duy sáng tạo phát triển thích hợp
nhất ở độ tuổi mười tám đôi mươi. Ở các nước phương Tây các em sau khi tốt nghiệp PTTH
đã được coi là người trưởng thành và có thể lựa chọn học tiếp lên đại học hoặc gây dựng sự
nghiệp cho chính mình ngay từ đây.
Thứ hai, đón đầu những xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó xây dựng
và đổi mới cấu trúc các ngành đào tạo ở bậc đại học cả về nội dung, số lượng lẫn chất lượng
nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế sáng tạo tại mỗi giai đoạn của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 diễn ra với tốc độ khác nhau tại mỗi quốc gia.
Thứ ba, liên tục ra soát và tái cơ cấu hệ thống (danh mục) các ngành nghề trong nền
kinh tế quốc dân nhằm xác định mức độ đóng góp, triển vọng phát triển của từng nhóm ngành
nghề đối với nền kinh tế, từ đó có được những định hướng đầu tư đúng đắn phù hợp với xu
hướng của thời đại như bổ sung thêm hoặc loại bỏ một số ngành nghề đã lỗi thời mà xã hội
dần không có nhu cầu. Tạo mối liên kết động và chặt chẽ giữa cấu trúc danh mục các ngành
nghề cần thiết của nền kinh tế và cấu trúc các ngành đào tạo ở bậc đại học, thậm chí là các
môn học và nội dung của từng môn học sao cho phù hợp với chuẩn đầu ra mà nhà trường đã
cam kết và xã hội luôn mong đợi.
5. Kết luận
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những tác động rất lớn đến khả năng và cơ
hội khởi nghiệp tại Việt Nam so với những cuộc cách mạng công nghiệp trước. Bài viết đã
chỉ ra những cách thức, phương hướng và biện pháp khắc phục những khó khăn và thách
thức; tận dụng và phát huy những cơ hội cho các doanh nghiệp đem đến bởi cuộc cách mạng
công nghiệp này để có thể cạnh tranh bền vững trong thế giới công nghệ liên tục đổi mới như
ngày nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Tiến (2017), Bài giảng “International Economic”, Bình Dương.
2. Nguyễn Hoàng Tiến (2017), Bài giảng “International Business” , Bình Dương.
3. http/www.vdi-nachrichten.com/artikel/Industrie-4-0-Mit-dem-Internet-der-Dinge-auf-
dem-Weg-zur-4-industriellen-Revolution/52570/1, truy cập ngày 09 tháng 08 năm 2017.
4. http://vov.vn/kinh-te/nhung-diem-noi-bat-tai-dien-dan-kinh-te-the-gioi-2016-471183.vov,
truy cập 10 tháng 09 năm 2017.