Cơ sở khoa học của IPM

3.4.2.1. Tại sao phải thực hiện IPM

Thuốc hóa học bảo vệ thực vật đe dọa sức khỏe của

con người và môi

trường:

- Người sử dụng

- Người tiêu dùng

- Môi trường: đất, nguồn nước, hồ, không khí …

chứa dư lượng thuốc BVTV

- Thúc đẩy sự phát triển của dịch hại hiện có và xuất

hiện dịch hại mới

- Phát triển tính kháng thuốc của dịch hại

Vì vậy cần phải có một cách tiếp cận mới trong quản

lý dịch hại, đó là IPM

3.4.2.2. Sinh thái học trong IPM

+ Tại sao phải nghiên cứu sinh thái trong IPM?

- Lịch sử của IPM là lịch sử của sinh thái ứng dụng

- Quản lý dịch hại thường dựa vào sự phát hiện

những điểm yếu về sinh thái của

dịch hại.

- Có thể quản lý hệ sinh thái một cách có lựa chọn

nhằm giúp cây trồng giảm tổn

thương do dịch hại gây ra

- Tương lai của IPM dựa vào sự tăng cường vận dụng

tính phức tạp của hệ sinh

thái.

+ Thực hiện nguyên tắc sinh thái trong IPM

- Mục đích phòng ngừa – giữ mật độ chủng quần

dưới mức gây hại.

- Yêu cầu nâng cao kiến thức, quan sát, quản lý.

- Cần đem lại nhiều lợi ích để được chấp nhận.

- Thường xuyên giúp đỡ, ít khi thỏa mãn.

Cách tiếp cận sử dụng kiến thức sinh thái trong IPM:

- Quản lý dịch hại trên cơ sở sinh thái (EBPM).

- Farmscaping – Chủ yếu là phòng trừ sinh học.

Farmscaping là một hệ thống canh

tác tiến đến sự gia tăng và quản lý đa dạng sinh học

nhằm tăng số lượng sinh vật

có ích.

- Sử dụng rộng rãi hệ thống sản xuất hữu cơ

Ý tưởng cơ bản của IPM dựa trên cơ sinh thái:

- Hướng quản lý dịch hại dựa trên việc đảm bảo cân

bằng sinh thái

- Sự thay đổi quản lý chú trọng từ loài đơn lẻ đến quá

trình, tương tác giữa các

Nguyên lý cơ bản của việc thực hiện nguyên tắc sinh

thái trong IPM:

- An toàn

- Bền vững

- Hiệu quả/ có lợi nhuận