Cao Th Miêu Thùy và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Qun trkinh doanh, 18(2)2023, - 3
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
bất cân xứng thông tin: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Corporate social responsibility and information asymmetry:
Empirical evidence from Vietnam
Cao Thị Miêu Thùy1, Trịnh Quốc Trung2, 3, Nguyễn Vĩnh Khương2, 3*, Nguyễn Thanh Liêm2, 3
1Trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Kinh tế-Luật, Tp.HCM, Việt Nam
3Đại học Quốc gia Tp.HCM, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: khuongnv@uel.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.18.2.2220.2023
Ngày nhận: 28/03/2022
Ngày nhận lại: 19/04/2022
Duyệt đăng: 29/04/2022
T khóa:
bất cân xứng thông tin; công ty
ngành công nghiệp; trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; vấn
đề đại diện
Keywords:
information asymmetry;
industry firms; corporate social
responsibility; agency problem
Các nghiên cứu hiện nay đang tranh luận rằng công bố thông
tin trách nhiệm hội của doanh nghiệp (Corporate Social
Responsibility Disclosure - CSRD) thực sự hữu ích cho doanh
nghiệp hay chđơn thuần là công cụ tư lợi của nhà quản lý. Để làm
quan điểm này, tác giả phân ch liệu CSRD làm giảm sự Bất
Cân Xứng Thông Tin (BCXTT) nảy sinh giữa hai bên ủy quyền
đại diện. Dựa trên bộ Tiêu c GRI (Global Sustainability Standards
Board, 2016) , tác giả dùng phương pháp phân tích nội dung để xây
dựng chỉ số đo lường mức độ CSRD của các doanh nghiệp niêm yết.
Mẫu nghiên cứu gồm 75 công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp,
niêm yết trên hai Sgiao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2014 - 2019. Để tăngnh vững, tác giả sử dụng ước lượng
men tổng quát (GMM) và một số kiểm định liên quan. Các phát hiện
cho thấy CSRD làm giảm thiểu BCXTT nảy sinh từ vấn đề đại diện
trong công ty niêm yết. Hàm ý rằng việc đầu vào CSRD thể
giúp công ty giải quyết tình trạng BCXTT và thông qua đó giảm chi
phí đại diện.
ABSTRACT
Corporate Social Responsibility (CSR) disclosure is either
valuable or just a self-interest tool for managers. To support this
point of view, the authors explore whether CSR disclosure can
reduce information asymmetry between principals and agents. Using
the content analysis technique and the GRI Criteria (Global
Sustainability Standards Board, 2016), the authors construct an
index system to assess the level of CSR disclosure of listed firms.
Between 2014 and 2019, 75 industrial enterprises were listed in
Vietnam, making up the study sample. The authors use GMM
estimating methodologies and numerous tests to ensure the stability
of the results. The findings suggest that CSR disclosure reduces
information asymmetry caused by the agency problem in Vietnam’s
listed companies. As a result, listed companies must continue to
engage in CSR disclosure in order to reduce information asymmetry
and, as a result, lower agency costs.
1. Giới thiệu
Xu hướng nghiên cu hin nay cho thy tranh lun chưa thng nht rng liu CSRD thc
4 Cao Thị Miêu Ty cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(2)2023 ...-
s hu ích hay ch là công c tư lợi ca nhà qun lý (Hao, Qi, & Wang, 2018). Theo lý thuyết cân
bng qun lý, nhà qun lý có động cơ che đậy hoc làm m đi một s thông tin bt li cho h trên
Báo Cáo Phát Trin Bn Vng (BCPTBV) dù mục đích của báo cáo này là đ công b thông tin.
Hơn nữa, loi báo cáo này được trình bày chung chung đại khái, không phải để tăng tính minh
bch thông tin ch yếu nhm mục đích đối phó. Các báo cáo như vy ni dung ging
nhau qua các năm, thường gp các công ty đặc điểm như hiệu sut thp, ban qun lý tham gia
điều chnh li nhun hoặc tham nhũng (Krishnamurti, Shams, & Velayutham, 2018; Petrovits,
2006; Prior, Surroca, & Tribó, 2008). các công ty như vậy, nhà quản lý động cơ, chẳng hn
như động cơ về đãi ngộ, lương thưởng hoc s gia tăng danh tiếng để tiết l thông tin bất đối xng
(Barnea & Rubin, 2010). Ngược li, theo lý thuyết tác đng xã hi, li ích ca c đôngmc tiêu
hướng đến ca vic xut bn BCPTBV. CSRD thông qua báo cáo như vậy được cho thúc đẩy
s minh bch thông tin, nâng cao tính t nguyn s ch động (Cheng, Ioannou, & Serafeim,
2014; Clarkson, Li, Richardson, & Vasvari, 2008; Gelb & Strawser, 2001). Nhng yếu t này
thường thy các công ty đặc trưng ít tránh thuế, giao dch ni gián, qun tr li nhun (Kim,
Park, & Wier, 2012; Lanis & Richardson, 2012; Lu & Chueh, 2015). Ngoài ra, các doanh nghip
như vậy, ban qun lý thường đt tiêu chun cao hơn về đạo đức và quy tc ng x, hoc ban qun
trao đổi thông tin v ni b ca doanh nghip nhiều hơn vi bên ngoài (Cui, Jo, & Na, 2018;
Kim, Li, & Li, 2014). Nvy, nếu CSRD hướng đến các c đông thì thc s hu ích cho
doanh nghiệp. Ngược li, nếu CSRD hướng đến nhà qun lý thì nó có th tr thành công c tư lợi
nhm gia tăng tối đa lợi ích ca bn thân nhà qun lý.
Để làm quan điểm tranh lun trên, tác gi phân tích tác động ca CSRD đến BCXTT
ny sinh gia bên y quyền bên đi din trong các doanh nghip niêm yết thuc ngành công
nghip. Vic la chn các công ty thuc ngành công nghip da trên mt s tài liệu trước đó cho
thấy đặc thù của ngành này tương đi nhy cảm hơn với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực môi
trường tác động xã hi (Jo & Na, 2012; Wu & Hu, 2019). Nghiên cu ca tác gi không ch
quan trng bi gii thích ý nghĩa v mt kinh tế ca vic CSRD còn tính cp thiết phi
nghiên cu v BCPTBV ca doanh nghip. Nghiên cu ca tác gi áp dng cho th trường Vit
Nam, va b sung vừa đại din cho các quc gia đang phát triển khác, cũng có th so sánh vi các
nn kinh tế phát trin khác.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
thuyết các bên liên quan gii thích rng CSRD là phương tiện gii quyết xung đột gia
ban qun lý và c đông cũng như các bên liên quan khác ca công ty. thuyết này cho rng trách
nhim ca ban qun lý không ch phc v c đông mà tt c các bên liên quan ca doanh nghip
(Freeman, 2010). Tuân th CSRD nhằm đáp ng s mong đợi ca tt c các bên liên quan khác
nhau được xem gii pháp để xây dng danh tiếng cho công ty mt cách tích cc (Surroca, Tribó,
& Waddock, 2010). Vi danh tiếng vượt tri, công ty th đạt chất ng li nhuận cao hơn,
tương ứng vi BCXTT thấp hơn (Cao, Myers, & Omer, 2012; Peterson, Schmardebeck, & Wilks,
2015). Nghiên cứu trước cũng ch ra rng CSRD tốt thúc đy báo cáo t nguyn báo cáo tài
chính chất lượng cao (Dhaliwal, Li, Tsang, & Yang, 2011; Kim & ctg., 2012). Ngược li, các công
ty th hin trách nhim cao vi cộng đồng cũng có xu hướng tiết l nhiều thông tin hơn h mun
thiết lp danh tiếng tt không ch riêng đối vi c đông mà cả các nhà đầu tư và các bên liên quan
khác (Cho, Lee, & Pfeiffer, 2013; Dhaliwal & ctg., 2011). Ngoài ra, danh tiếng tốt được xây dng
thông qua CSRD th giúp c công ty ci thin hiu sut bng cách thu hút gi chân nhân
viên chất lượng cao, tăng lòng trung thành của khách hàng, đàm phán các điu khon tt vi các
nhà cung cp vn, ... và thu hút được s chú ý đáng kể tc nhà phân tích (Hong & Kacperczyk,
2009; Raithel & Schwaiger, 2015). Do đó, mc độ CSRD tốt hơn gửi tín hiu v hiu qu hot
động mnh m hơn v lâu dài và hn chế các giám đốc điều hành tham gia vào giao dch ni gián
(El Ghoul, Guedhami, Kwok, & Mishra, 2011; Lys, Naughton, & Wang, 2015; Wang, Huang,
Gao, Ansett, & Xu, 2015). Hơn nữa, khi có thông tin, các nhà đầu tư có trách nhiệm có th đầu tư
vào các công ty CSRD cao và b qua các công ty có CSRD thp. vậy, các công ty được đánh
giá trách nhim vi xã hi lung thông tin lớn hơn, do đó khả năng giảm thiu
Cao ThMiêu Thùy cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(2)2023, - 5
BCXTT tốt hơn so với các công ty được đánh giá là “không có trách nhim vi xã hi.
thuyết đại din da trên lp lun v đầu quá mc, cho rng CSRD lãng phí các
ngun lc có giá tr vi chi phí ca c đông và việc này khiến môi trường thông tin không rõ ràng
(Jensen & Meckling, 1976). Các nghiên cu dựa trên quan điểm này nhn mnh khía cnh chi phí
ca CSRD. Chng hạn quan điểm ch trích rng CSRD s phân b tài sn ca c đông để theo
đuổi li ích riêng ca ban quản lý. Hay quan điểm coi CSRD c nhân làm ny sinh xung đt
gia mt bên là ban qun lý bên còn li là các c đông (Barnea & Rubin, 2010). Quan điểm y
cho thy rng ban qun sn sàng tham gia vào các hoạt động th hin trách nhim vi hi
ngay c khi chi phí ca CSRD cao hơn lợi ích cho c đông. Bởi vì ban qun có th thu được các
li ích riêng, chng hạn như giải thưởng hay s vinh danh ca công chúng do việc thúc đẩy các
hoạt động th hin trách nhim ca doanh nghiệp đối vi cộng đồng. mt khía cạnh khác, đầu
quá mức vào CSRD th tiêu cc, dẫn đến môi trường thông tin không ràng hơn. Để
chng minh lp lun y, mi quan h nhân qu đưc xem xét: liu CSRD thu hút các nhà phân
tích công ty môi gii chất lượng tốt hơn, xét v mt kinh nghim và ngun lc ca h, hay thay
vào đó, các nhà phân tích kinh nghiệm và bên môi giới uy tín xu hướng gây áp lc hi
lên các công ty mà h đang phân tích để tiến hành nhiu hoạt động CSR hơn (Jo & Harjoto, 2012).
Kết qu cho thy CSRD không thu hút được các nhà phân tích có kinh nghim và bên môi gii uy
tín. Điều này ng ý rng CSRD là hoạt động tn kém và gây lãng phí ngun lc khan hiếm, và do
đó thị trường phạt các ng ty đầu quá mức vào các hoạt động CSRD, ít nht mt phn do s
không ràng v thông tin. S trng phạt đối với động đầu quá mức được xem li gii
thích cho liên kết đồng biến gia CSRD và BCXTT trong tình hung này (Cui, Jo, & Na, 2012).
Phn ln các tài liu hin có ng h quan đim ca lý thuyết các bên liên quan vì các công
ty có mức độ CSRD cao được hưởng nhiu li ích đáng kể. Đầu tiên, đó là sự nâng cao hiu sut,
gia tăng lợi nhun, danh tiếng, và li thế cnh tranh. Th hai, các công ty có th xây dựng thương
hiu ca mình thông qua các kênh truyền thông đại chúng để thúc đy các hoạt động trách nhim
hi ca h ti cộng đồng và các bên liên quan. Cui cùng, CSRD có th là cu cánh giúp gii
quyết ri ro, khng hong cho doanh nghip bi công chúng d cảm thông hơn đối vi các
doanh nghiệp trách nhiệm đối vi xã hội”. Tính hu ích ca CSRD không ch dng li ba
luận điểm trên. Nhưng v bản, ba li ích này mang tính ct lõi. Khi CSRD liên quan đến vic
định giá vn ch s hu, tính minh bch quan trng không kém các con s trong báo cáo tài chính
truyn thống. Do đó, tính minh bạch ca CSRD cũng sẽ làm gim s BCXTT (Cho & ctg., 2013;
Cui & ctg., 2012). Phù hp vi luận điểm này, tác gi mong đợi CSRD làm gim thiu BCXTT
vi gi thuyết tương ứng sau:
H1: CSRD làm gim thiu BCXTT
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Ngun d liu
Tác gi đã chọn mt mu d liu v các công ty thuc ngành công nghip niêm yết trên
TTCK Vit Nam t năm 2014 đến năm 2019. Các công ty thuộc ngành công nghiệp được đưa vào
mu h nhy cảm hơn với các vấn đề môi trường, hi so vi các ngành khác (Jo & Na,
2012; Wu & Hu, 2019). Do mức độ CSRD ca các doanh nghip hiện đang niêm yết ti Vit Nam
vn còn rt thp, ch các doanh nghip mang tính chất đại din cho ngành mới được chọn. Đây
các doanh nghip đầu ngành da theo theo quy v tng tài sn, sao cho đảm bo rng các doanh
nghip này chiếm t trng t 90% quy toàn ngành tr lên. Mu sau cùng gm 75 công ty ngành
công nghip niêm yết trên HSX và HNX, tương ứng vi 450 quan sát.
Các công ty trong mẫu được phân ngành theo tiêu chun của s d liu Thomson Reuters
Eikon (Refinitiv, n.d.). D liu v CSRD được thu thp th công t BCPTBV độc lp ca doanh
nghip. Nếu doanh nghiệp không phát hành báo cáo độc lập, báo cáo thường niên s được s dng
thay thế. Các báo cáo này đưc công ty c phn Tài Vit cung cp thông qua cng d liu
6 Cao Thị Miêu Ty cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(2)2023 ...-
https://vietstock.vn/. D liu v giá chng khoán và mt s d liệu khác được thu thp t sở d
liu Thomson Reuters Eikon (Refinitiv, n.d.).
3.2. Đo lường các biến
Bng 1
Đo lường biến nghiên cu
Tên biến
Kí hiu
Din gii
Ngun
Công b thông tin
trách nhim xã
hi ca doanh
nghip
CSRD
Ch s th hin mc độ CSRD
ca doanh nghip, được xây
dng da trên b tu c GRI
(Global Sustainability Standards
Board, 2016) theo pơng pp
phân tích ni dung
Martínez-Ferrero,
Rodríguez-Ariza, García-
Sánchez, và Cuadrado-
Ballesteros (2018);
Yessica, Ganis, và Erwin
(2017)
Bt cân xng
thông tin
SPREAD
Trung bình chênh lch gia giá
chào bán và giá chào mua trên
giá đóng cửa
Cho và cng s (2013);
Naqvi, Shahzad, Rehman,
Qureshi, và Laique (2021)
Quy mô công ty
SIZE
Logarit t nhiên ca tng tài
sn
Cho và cng s (2013);
Cui và cng s (2018);
Naqvi và cng s (2021);
Nguyen, Agbola, và Choi
(2019); Yoon và Lee
(2019)
Đòn bẩy tài chính
LEV
Tng n phi tr/tng tài sn
Tiềm năng tăng
trưởng
GROW
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tui niêm yết
AGE
Logarit s tui niêm yết ca
doanh nghip
T sut c tc
DIVY
C tc mi c phn/giá tr th
trường ca mi c phn
Ngun: Tng hp ca tác gi
3.3. Mô hình nghiên cứu
Để làm ảnh hưởng ca CSRD lên BCXTT (gi thuyết H1), tác gi da trên mt s nghiên
cứu trước (Cho & ctg., 2013; Naqvi & ctg., 2021) và đề xut mô hình:
IAit = 𝛿0 + 𝛿1CSRDit + 𝛿2SIZEit +𝛿3LEVit +𝛿4GROWit + 𝛿5AGEit + 𝛿6DIVYit + 𝜀it (1)
Trong đó:
- IA biến ph thuc, bt cân xng thông tin, được đo lường thông qua proxy SPREAD
theo các tài liu trước (Cho & ctg., 2013; Naqvi & ctg., 2021).
- CSRD là biến gii thích, công b thông tin trách nhim xã hi ca doanh nghip, được
đo lường bng ch s phn ánh mức độ CSRD, được y dng da trên b tiêu chí GRI (Global
Sustainability Standards Board, 2016) và phương pháp phân tích nội dung. Đây là thước đo được
nhiu nghiên cu s dng trong bi cnh không sn c b ch s (Martínez-Ferrero & ctg.,
2018; Yessica & ctg., 2017).
- Các biến kiểm soát liên quan đc thù doanh nghip gm SIZE, LEV, GROW, AGE,
DIVY, được đưa vào hình kế tha nghiên cứu trước (Cho & ctg., 2013; Cui & ctg., 2018;
Naqvi & ctg., 2021; Nguyen & ctg., 2019; Yoon & Lee, 2019).
- δ0, , δ6: h s hi quy; ε: sai s ngu nhiên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Cao ThMiêu Thùy cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(2)2023, - 7
Thông thường, phương pháp bình phương nhỏ nht (Ordinary Least Square - OLS) có th
được s dng để ước lượng hi quy. Nếu có t tương quan, hoc phương sai thay đổi, hoc c
hai, dùng hình ảnh hưởng ngu nhiên (Random Effects Model), hoc hình ảnh hưởng c
định (Fixed Effects Model) đem lại kết qu hồi quy đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên, vấn đề ni sinh
tim n được khá nhiu tác gi nhắc đến khi làm ảnh hưởng ca CSRD lên BCXTT do thiếu
biến, s dng d liu bảng đng, biến nội sinh tương quan vi phần dư, quan h nhân qu
đồng thi (Cui & ctg., 2018; Nguyen & ctg., 2019). Do đó, ước lượng men tng quát
(Generalized Method of Moments - GMM) được ưu tiên nhằm khc phc đưc ni sinh tim tàng.
GMM cũng được s dng ph biến khi nghiên cu v liên kết gia CSRD BCXTT để khc
phc vấn đề ni sinh (Cui & ctg., 2018; Nguyen & ctg., 2019). Ngoài ra, khi xy ra t tương quan,
hoặc phương sai thay đổi, hoc c hai khuyết tt trên, GMM cũng đảm bo kết qu đạt tính vng
(Roodman, 2009).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thng kê mô t
Bng 2
Thng kê mô t
Tên biến
Quan sát
Độ lch chun
Giá tr thp nht
Giá tr cao nht
CSRD
450
0.122
0.000
0.606
SPREAD
429
0.095
-0.395
0.797
SIZE
444
1.242
24.710
31.072
LEV
437
0.171
0.000
0.672
GROW
435
0.907
-0.851
9.203
AGE
444
0.468
1.099
3.761
DIVY
444
0.061
0.000
0.570
Ngun: Tính toán ca tác gi
Bng 2, mức độ CSRD theo tiêu chun GRI (Global Sustainability Standards Board, 2016)
ca các doanh nghip niêm yết thuc ngành công nghip ti Vit Nam vn còn thp hơn tương đối
so với các nước khác. Giá tr trung bình ca biến CSRD 0.229, độ lch chun ca biến này
0.122, thấp hơn so với CSRD trong các tài liu khác (Kim & ctg., 2014; Martínez-Ferrero &
ctg., 2018; Wu & Hu, 2019). Thước đo về BCXTT cho thy tình trng không cân bng v thông
tin ti trong mu d liu, phù hp vi din biến ti th trường Vit Nam. C th, giá tr trung bình
biến SPREAD là 0.032 độ lch chun 0.095. Con sy xp x vi giá tr trung bình và đ
lch chun được trình bày trước đó các quc gia khác (Cui & ctg., 2018; Naqvi & ctg., 2021).
Trung bình ca biến SIZE 28.014, th hin giá tr tng tài sn bình quân tương đương trên 1,400
t đồng. LEV, được th hin bi t l gia tng n và tng tài sn, có trung bình 0.209, tương
ng vi tng tài sn gp 05 ln tng n. GROW có trung bình độ lch chun lần lượt 0.238
0.907, cho thy t l tăng trưởng doanh thu khá tt, mc bình quân 23.8%. Trung bình ca
AGE 2.825, cho biết tui niêm yết bình quân ca các doanh nghip t 16 đến 17 tui. S tui
này phù hp vi mc thi gian t khi th trường chng khoán Việt Nam đi vào hoạt động cho đến
nay. Trung bình ca DIV 0.047, tc t sut c tc bình quân ca doanh nghip xp x 5%.
Nhìn chung, các s liu Bng 2 phù hp vi tính chất và đặc trưng ca các doanh nghip thuc
ngành công nghip Vit Nam.
4.2. Phân tích tương quan