VNU Journal of Economics and Business, Vol. 3, No. 5 (2023) 55-62
55
Original Article
The Impact of Capital Structure on Social Responsibility
Disclosure of Listed Companies in Vietnam
Nguyen Hoang Thai*
VNU University of Economics and Business, No. 144 Xuan Thuy Road, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam
Received: February 27, 2023
Revised: September 28, 2023; Accepted: October 25, 2023
Abstract: In this study, the author employed stakeholder theory and institutional theory to examine
the relationship between ownership structure and social responsibility disclosure. The data
collection comprises a total of 446 firms listed in Vietnam, covering a period from 2018 to 2021.
According to the findings of this study, the proportion of major shareholders, state ownership, and
foreign ownership has a positive effect on the degree to which Vietnamese businesses disclose
information regarding their social responsibility. Moreover, two control variables, size and firm
performance, were found to have empirical evidence demonstrating their relationship to the
disclosure of corporate social responsibility information.
Keywords: Social responsibility disclosure, ownership structure, Vietnamese listed companies,
Vietnam.*
________
* Corresponding author
E-mail address: thainh@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i1.169
Copyright © 2023 The author(s)
Licensing: This article is published under a CC BY-NC 4.0 license.
VNU Journal of Economics and Business
Journal homepage: https://jebvn.ueb.edu.vn
N.H. Thai / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 3, No. 5 (2023) 55-62
56
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và công bố thông tin
trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp Việt Nam
Nguyễn Hoàng Thái*
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 27 tháng 2 năm 2023
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 9 năm 2023; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 10 năm 2023
Tóm tắt: Nghiên cứu áp dụng thuyết các n liên quan thuyết thể chế nhằm xem xét mối
quan hệ giữa cấu trúc sở hữu ng bthông tin trách nhiệm hội, sử dụng dữ liệu gồm 446
doanh nghiệp niêm yết Việt Nam giai đoạn 2018-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu
của cổ đông lớn, sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố
thông tin trách nhiệm hội của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, bằng chứng thực nghiệm
cũng cho thấy hai biến kiểm soát gồm quy hiệu quả hoạt động mối liên hệ với việc công
bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Từ khóa: Cấu trúc sở hữu, thông tin trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp niêm yết, Việt Nam.
1. Giới thiệu*
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp buộc phải sử dụng nhiều chiến lược kinh
doanh khác nhau như đa dạng hóa sản phẩm,
giảm giá thành cung cấp các giá trị gia tăng
nhằm giữ chân khách hàng. Để giành lợi thế cạnh
tranh, các doanh nghiệp buộc phải củng cố hình
ảnh, nâng cao thương hiệu thông qua việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, chú tâm đến đạo
đức kinh doanh thực hiện tốt trách nhiệm
hội (TNXH) doanh nghiệp.
TNXH doanh nghiệp (corporate social
responsibility - CSR) được coi một mắt xích
quan trọng trong việc kết nối giữa sự phát triển
bền vững và tạo ra giá trị cốt lõi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra giá tr
chung cho doanh nghiệp và toàn xã hội. Scherer
cộng sự (2016) nhận định: “TNXH doanh
nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc mang lại
sự phát triển cộng đồng”. Phát triển cộng đồng
một trong những khía cạnh tác động đến sự tăng
trưởng của doanh nghiệp nói riêng quốc gia
nói chung. Bên cạnh đó, việc chiếm được lòng
________
* Tác giả liên hệ
Địa chỉ email: thainh@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i1.169
Bản quyền @ 2023 (Các) tác giả
Bài báo này được xuất bản theo CC BY-NC 4.0 license.
tin của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt - thông qua việc thể hiện TNXH trong
quá trình hoạt động - sẽ giúp doanh nghiệp y
dựng uy tín, giảm thiểu rủi ro và thêm nhiều
lợi ích khác.
Theo Trịnh Tăng (2018), mặc doanh
nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của trách
nhiệm hội, tuy nhiên việc tuân theo Bộ tiêu
chuẩn báo cáo bền vững của Tổ chức Sáng kiến
Báo cáo Toàn cầu (Global Reporting Initiative –
GRI) chưa thực sự được các doanh nghiệp quan
tâm đúng mức. Phần lớn các doanh nghiệp tiếp
cận với Btiêu chuẩn GRI hợp nhất các doanh
nghiệp xuất khẩu, thực hiện theo yêu cầu của đối
tác khách hàng tại nước ngoài (Lê, 2017). Tại
Việt Nam, có những doanh nghiệp phát nh báo
cáo TNXH chỉ để đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
hợp tác và thu hút thêm nguồn đầu tư, chứ chưa
thực sự quan tâm thể hiện trách nhiệm của
mình đối với xã hội. Đa số các công trình nghiên
cứu trong nước đều tập trung nghiên cứu ảnh
hưởng của công bố thông tin TNXH đối với hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp (Châu
Huỳnh, 2015), hay nghiên cứu về đặc điểm của
N.H. Thai / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 3, No. 5 (2023) 55-62
57
hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin
TNXH (Huỳnh, 2020). Do đó, nghiên cứu này sẽ
xem xét nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin TNXH dựa trên một khía cạnh khác, đó
là cấu trúc sở hữu.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Cở sở lý thuyết
Hiện nay, có rất ít bằng chứng thực nghiệm
về công bố thông tin báo cáo TNXH và báo cáo
môi trường tại các nền kinh tế mới nổi, do đó cần
phải tiến hành các nghiên cứu nhằm khái quát
hóa những phát hiện về thuyết thực tiễn liên
quan (Yawar Seuring, 2015). Để giải quyết
vấn đề này, tác giả áp dụng lý thuyết các bên liên
quan thuyết thể chế nhằm xem xét mối quan
hệ giữa cấu trúc sỡ hữu công bố thông tin
TNXH.
Lewis cộng sự (2014) lập luận rằng mối
quan hệ giữa các điều kiện kinh tế hành vi của
doanh nghiệp bị chi phối bởi yếu tố thể chế như
quy định, hay sự hiện diện của các tchức độc
lập chức năng giám sát các hoạt động phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này cho
thấy, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng ngầm bởi
các bên liên quan trong tổ chức. thuyết các
bên liên quan được phát triển bởi Freeman
(1980) một khái niệm trong quản lý đạo đức
kinh doanh, theo đó một doanh nghiệp sẽ xem
xét lợi ích của c bên liên quan khi đưa ra quyết
định. Trong bối cảnh công bố thông tin TNXH,
lý thuyết các bên liên quan nhấn mạnh rằng một
doanh nghiệp không chỉ tập trung vào việc tối đa
hóa lợi nhuận còn phải tính đến các mối quan
tâm và lợi ích của tất cả các bên liên quan. Điều
này có nghĩa là nhu cầu áp dụng các thông lệ và
công bố thông tin về TNXH và môi trường được
coi cần thiết (Binsawad, 2020) các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với áp lực ngày càng
tăng để trở nên có trách nhiệm hơn với xã hội
môi trường (Singhapakdi và cộng sự, 2015). Sự
minh bạch cởi mở này thể giúp các bên liên
quan hiểu hơn về cách thức hoạt động đánh
giá cam kết của doanh nghiệp trên phương diện
đạo đức kinh doanh và phát triển bền vững (Bai
và Chang, 2015).
thuyết thể chế một quan điểm quan
trọng khác giúp giải thích mối quan hệ giữa cấu
trúc sở hữu công bố thông tin TNXH.
thuyết thể chế đã được nhiều học giả nghiên cứu
phát triển. Đáng chú ý nghiên cứu của
DiMaggio Powell (1983), cho rằng tổ chức và
hành vi của tổ chức được định hình bởi các chuẩn
mực, gtrị và kỳ vọng hội tổ chức đó
đang hoạt động. Doanh nghiệp công bố thông tin
về c hoạt động TNXH không chỉ họ tin rằng
đó lựa chọn hợp lý về mặt kinh tế, mà còn
họ cảm thấy bắt buộc phải tuân theo các chuẩn
mực kỳ vọng hội (Farag cộng sự, 2015).
Lý thuyết thể chế nhấn mạnh 3 loại áp lực chính
ảnh ởng đến nh vi quyết định của tổ chức
bao gồm áp lực cưỡng chế, áp lực chuẩn mực và
áp lực bắt chước. Dựa trên thuyết thể chế,
doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi những áp lực này
trong việc công khai các thông tin về TNXH,
ngay cả khi họ không hoàn toàn hiểu hoặc không
chấp nhận các giá trị bản của việc cung cấp
các thông tin TNXH (Bai Chang, 2015).
Nhìn chung, cả lý thuyết thể chế thuyết các
bên liên quan đều cung cấp những hiểu biết
giá trị về việc giải thích cấu trúc sở hữu ảnh
hưởng như thế nào đến mức độ công bố TNXH.
Áp lực thể chế kỳ vọng của các bên liên quan,
lòng tin danh tiếng các yếu tố chính giúp
giải thích mối quan hệ này.
2.2. Cấu trúc sở hữu báo cáo trách nhiệm
xã hội
Việt Nam có các đặc điểm riêng biệt và môi
trường kinh doanh khác với các quốc gia khác.
Các doanh nghiệp Việt Nam bị chi phối nhiều
hơn bởi quyền sở hữu tập trung (Nguyễn cộng
sự, 2019). Sự tập trung quyền shữu đồng nghĩa
với việc một bộ phận cổ đông nắm giữ quyền và
kiểm soát đáng kể trong một tổ chức. Những cổ
đông lớn này thể Nhà nước, các tổ chức
trong ngoài nước. Sự hiện diện của các c
đông lớn tạo áp lực lên ban giám đốc trong việc
công bố nhiều thông tin hữu ích, đặc biệt các
thông tin liên quan đến hoạt động TNXH
(Chowhan cộng sự, 2017). Cổ đông lớn thể
ủng hộ việc tiết lộ thông tin liên quan đến các
hoạt động xã hội nhiều hơn vì họ hiểu những
lợi ích tiềm ẩn, chẳng hạn như danh tiếng được
cải thiện, giảm thiểu rủi ro và nâng cao niềm tin
của các bên liên quan (Herold, 2018).
H1: Doanh nghiệp tỷ lệ shữu của các cổ
đông lớn càng cao thì sẽ công bố nhiều thông tin
về TNXH.
N.H. Thai / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 3, No. 5 (2023) 55-62
58
Ngoài ra, các doanh nghiệp vốn đầu
nhà nước thường đặt mục tiêu hội cao hơn
mục tiêu lợi nhuận. Thêm vào đó, các doanh
nghiệp sở hữu nhà nước sẽ nhạy cảm hơn về mặt
chính trị vì hoạt động của các doanh nghiệp này
được công chúng biết đến nhiều hơn. Do đó, các
doanh nghiệp sở hữu nhà nước thường tham
gia nhiều vào các hoạt động hội, đồng thời
công bố nhiều thông tin về các hoạt động đó.
H2: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước
càng cao thì sẽ công bố nhiều thông tin về
TNXH.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp tỷ lệ sở hữu
của các tổ chức càng cao thì chế giám sát
quản của doanh nghiệp đó càng được cải thiện
(Farag cộng sự, 2015). Từ đó, chi phí đại diện
được giảm thiểu tại các doanh nghiệp này. Laufs
và cộng sự (2016) chỉ ra các doanh nghiệp có tỷ
sở hữu các tổ chức không quá ctrọng vào
việc tham gia các hoạt động hội công bố
các thông tin liên quan đến TNXH. Thay vào đó,
họ đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
H3: Doanh nghiệp tỷ lệ sở hữu của tổ
chức càng cao thì sẽ ít công bố các thông tin
về TNXH.
Doanh nghiệp vốn đầu ớc ngoài
thường công bố nhiều thông tin về TNXH hơn
bởi các doanh nghiệp này đặc biệt quan tâm đến
vấn đề môi trường và xã hội, họ xem đó là thang
đo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
(Luo và cộng sự, 2017). Các doanh nghiệp có s
hữu nước ngoài thường hoạt động nhiều khu
vực pháp khác nhau thể phải đối mặt với
sự giám sát kỳ vọng quốc tế về hành vi kinh
doanh liên quan đến trách nhiệm với cộng đồng.
Để duy trì hình ảnh tích cực tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế, họ tự nguyện tiết lộ nhiều
hơn về các hoạt động TNXH (Singhapakdi
cộng sự, 2015).
H4: Doanh nghiệp tỷ lệ sở hữu của các
nhà đầu nước ngoài càng cao thì sẽ công bố
nhiều thông tin về TNXH.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiễn 500 doanh
nghiệp niêm yết trên 2 sàn chứng khoán Sở
Giao dịch Chứng khoán Nội (HNX) Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE), loại trừ lĩnh vực tài chính như bảo
hiểm, ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Dữ liệu
được thu thập từ báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2018-2021. Sau
khi loại trừ các doanh nghiệp không đáp ứng hai
yêu cầu trên các doanh nghiệp không đầy
đủ dữ liệu, số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện
tiến hành nghiên cứu là 446 doanh nghiệp, với
tổng số quan sát là 1,784.
Bảng 1: Các mục công bố thông tin TNXH
TT Lĩnh vực Số
mục TT Lĩnh vực Số
mục
1 Việc làm 3 11 Quyền của người bản địa 1
2 Mối quan hệ quản trị/lao động 1 12 Đánh giá về quyền con người 3
3 An toàn và sức khỏe nghề nghiệp 4 13 Cộng đồng địa phương 2
4 Giáo dục và đào tạo 3 14 Đánh giá nhà cung cấp về mặt xã hội 2
5 Đa dạng và cơ hội bình đẳng 2 15 Chính sách công 1
6 Không phân biệt đối xử 1 16 An toàn và sức khỏe của kch hàng 2
7 Tự do lập hội và thương hợp tập thể 1 17 Tiếp thị và nhãn hàng 3
8 Lao động trẻ em 1 18 Quyền bảo mật thông tin khách hàng 1
9 Lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc 1 19 Tuân thủ về kinh tế - xã hội 1
10 Thông lệ về an ninh 1
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
3.2. Các biến nghiên cứu
Đo lường biến phụ thuộc (SRD): Mức độ
công bố thông tin TNXH. Theo hướng dẫn Báo
cáo phát triển bền vững năm 2016, tổng số các
mục công bố thông tin TNXH 34 mục thuộc
19 lĩnh vực liên quan (Bảng 1). Chỉ số công bố
thông tin được tính theo cách tiếp cận theo trọng
số, dụ: Trong lĩnh vực Việc làm, 3 tiểu mục,
nếu doanh nghiệp cung cấp thông tin vmỗi
N.H. Thai / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 3, No. 5 (2023) 55-62
59
tiểu mục thì sẽ được ghi nhận 1 điểm, nếu không
thì sẽ nhận 0 điểm cho mỗi tiểu mục, sau đó tính
tổng số điểm đạt được chia cho tổng số tiểu
mục (34 tiểu mục) để tính điểm trung bình. Công
thức tính như sau: Mức độ công bố thông tin của
doanh nghiệp 𝑋 = 


 ; trong đó Yi là điểm số
của yếu tố thông tin thứ i được công bố.
Đo lường biến độc lập: Các biến độc lập
được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: sở hữu
của cổ đông lớn (ConcO) được đo lường bằng
tổng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông sở hữu trên 5%
cổ phần của doanh nghiệp; sở hữu nhà nước
(StageO) tổng tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại
doanh nghiệp; sở hữu của tổ chức (InstO) được
đo lường bằng tổng tỷ lệ sở hữu của các tổ chức
tại doanh nghiệp; sở hữu nước ngoài (ForeiO) là
tổng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài.
Đo lường biến kiểm soát: Nghiên cứu sử
dụng 2 biến kiểm soát: Biến kiểm soát vquy
doanh nghiệp (Size), trong đó quy được đo
lường dựa trên tổng tài sản của doanh nghiệp;
biến kiểm soát khả năng sinh lời của doanh
nghiệp (ROA). Theo Zhao cộng sự (2016),
hiệu quả hoạt động càng cao thì doanh nghiệp
càng sẵn sàng cống hiến các nguồn lực tài chính
cho sự phát triển môi trường bền vững mà họ
đang hoạt động, cũng như công bố thông tin về
TNXH nhiều hơn.
Để xác định mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu và mức độ công bố thông tin TNXH của các
doanh nghiệp Việt Nam, mô hình hồi quy gồm 4
biến độc lập và 3 biến kiểm soát được xây dựng
như sau:
𝑆𝑅𝐷 = 𝛽+ 𝛽𝐶𝑜𝑛𝑐𝑂 + 𝛽𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑂
+ 𝛽𝐼𝑛𝑠𝑡𝑂 + 𝛽𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑂
+ 𝛽𝑆𝑖𝑧𝑒 + 𝛽𝑅𝑂𝐴 + 𝜀
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Thống kê mô tả
Bảng 2 trình bày kết quả thống kê mô tả các
biến sử dụng trong nghiên cứu. Nhìn chung,
khoảng 4,23% mục trong chuẩn GRI được trình
bày trong các báo cáo thường niên của doanh
nghiệp niêm yết. Tỷ lệ sở hữu lớn các doanh
nghiệp được tiến hành nghiên cứu 49%. Trong
khi đó, sở hữu nhà nước trung bình 21%, sở
hữu của các tổ chức trung bình 17%, sở hữu
nước ngoài khoảng 8%.
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến ảnh hưởng đến công bố thông tin TNXH
Biến Obs Mean Std. dev. Min Max
SRD 1.784 4,235426 3,551016 0 26
ConcOwn 1.784 0,491851 0,236096 0 0,9972
StateOwn 1.784 0,103353 0,213862 0 0,9819
InstOwn 1.784 0,174243 0,268504 0 1
ForeiOwn 1.784 0081497 0,145648 0 0,7018
Size 1.784 5,17E+12 2,32E+13 1,34E+10 4,28E+14
ROA 1.784 0,051713 0,072182 -0,47092 0,417826
Nguồn: Dữ liệu trích xuất từ phần mềm Stata.
Bảng 3: Hệ số tương quan giữa các biến số trong mô hình công bố thông tin TNXH
SRD ConcOwn StateOwn InstOwn ForeiOwn Size ROA
SRD 1
ConcOwn 0,169*** 1
StateOwn -0,00123 0,309*** 1
InstOwn 0,0915*** 0,196*** -0,176*** 1
ForeiOwn 0,220*** 0,0780*** -0,0709** 0,208*** 1
Size 0,119*** 0,0294 -0,0267 -0,0256 0,0704** 1
ROA 0,118*** 0,127*** 0,0645** 0,0579* 0,0838*** 0,0144 1
* p < 0,05 ** p < 0,01 *** p < 0,001
Nguồn: Dữ liệu trích xuất từ phần mềm Stata.