TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT T KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 2 NĂM 2021
96
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP PHÚ THỌ
Vũ Thị Phương Lan
*
, Bùi Tiến Dũng, Đinh Thị Vân Anh,
Nguyễn Thị Kiều Nhung, Lê Thị Kim Xuyến
Khoa Kinh Tế, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
*Email: phuonglanvu1710@gmail.com
Tóm tắt:
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp không phải chủ đề mới trên thế giới, tuy nhiên tại
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam chủ đề này còn nhiều cách hiểu cách nhìn nhận
khác nhau, đặc biệt về những lợi ích do thực hiện trách nhiệm xã hội mang lại. Nghiên cứu
được tiến hành tại 253 doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, với mục đích khái
quát thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra việc thực hiện trách nhiệm hội của doanh nghiệp tại Phú Thọ còn nhiều hạn chế chưa
được chú trọng.
Từ khoá: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Trách nhiệm xã hội, Phú Thọ.
CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY: AN EMPIRICAL STUDY
INDUSTRIAL ENTERPRISES IN PHU THO
Abstract:
Corporate social responsibility is not a new topic in the world, however, in developing countries like Vietnam,
this topic has many different interpretations and perspectives, Especially about the benefits brought by the
implementation of social responsibility. The study was conducted at 253 industrial enterprises in Phu Tho
province, for the purpose of generalizing the status of corporate social responsibility implementation. Research
results have shown that the implementation of corporate social responsibility in Phu Tho is still limited and has
not been focused.
Keywords: Corporate social responsibility, Social responsibility, Phu Tho.
1. GIỚI THIỆU
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(TNXHDN) một khái niệm không còn xa
lạ với các nước trên thế giới, tuy nhiên khái
niệm y mới xuất hiện Việt Nam những
năm gần đây khi quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu, rộng. Hội nhập kinh
tế quốc tế mở ra các hội về tiếp cận thị
trường phát triển, bên cạnh những hội
những thách thức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài bởi họ lợi thế về trình
độ công nghệ, về vốn và các nguồn lực khác.
Bên cạnh hàng rào thuế quan doanh nghiệp
(DN) còn phải đáp ứng nhiều điều kiện phi
thuế như tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm
với môi trường, với người lao động. ĐDN
nhận thức được lợi ích khi thực hiện các trách
nhiệm này nhóm tác giả đã tiến hành nghiên
cứu để trả lời cho câu hỏi “thực trạng thực
hiện TNXH của các DN công nghiệp phú
Thọ hiện nay nthế nào? Các yếu tố nào
ảnh hưởng đến thực hiện TNXHDN? ” nhằm
mục đích đánh giá thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến thực hiện TNXH tại các DN
công nghiệp Phú Thọ.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết
Thuật ngữ TNXH của doanh nghiệp xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1953 khi Howard
Rothmann Bowen công bố cuốn sách “Trách
nhiệm hội của doanh nhân” nhằm mục
đích tuyên truyền và u gọi người quản lý
tài sản không làm tổn hại đến các quyền
lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện
nhằm bồi hoàn những thiệt hại do doanh
nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Sau đó, chủ đề
này đã được các nhà nghiên cứu rất quan tâm
rất nhiều những công bố của các nhà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT T KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 2 NĂM 2021
97
nghiên cứu, cùng với đó sự thay đổi khái
niệm TNXHDN theo thời gian:
Tác giả H.R.Bowen (1953) đã khẳng định
TNXHDN các chính sách, quyết định
hành động phù hợp với mục đích giá trị
của hội”; Freedman (1970) lại cho rằng
TNXHDN bao gồm tất cả các vấn đề kinh tế,
pháp lý, đạo đức các kỳ vọng tức thời mà
hội quan tâm đối với một tổ chức một
thời điểm nhất định”; Theo Hội đồng kinh
doanh thế giới sự Phát triển bền vững
(WBCSD) (1999) TNXHDN cam kết của
DN đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền
vững thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về
bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn
lao động, quyền lợi lao động, trả lương công
bằng, đào tạo phát triển nhân viên, phát
triển cộng đồng, bảo đảm chất lượng sản
phẩm... theo cách lợi cho cả DN cũng như
phát triển chung của hội”; Nhóm làm việc
về ISO 26000 (2007) đã khái niệm
TNXHDN trách nhiệm của một tổ chức
với tác động của các quyết định các hoạt
động của đối với hội môi trường
thông qua hành vi minh bạch đạo đức phù
hợp với sự phát triển bền vững phúc lợi
của hội, tính đến sự mong đợi của các
bên liên quan, phù hợp với các đạo luật hiện
hành và phù hợp với các chuẩn mực về hành
vi quốc tế”.
Tuy nhiên khái niệm được sử dụng rộng
rãi và được nhiều người biết đến nhất hiện
nay là của WBCSD (1999). Đây là một khái
niệm bao trùm phù hợp trong bối cảnh và
xu hướng hiện nay đó phát triển bền vững
và hội nhập kinh tế quốc tế. Các tác giả đồng
tình và ủng hộ khái niệm của WBCSD sử
dụng khái niệm của tổ chức trong nghiên cứu
này.
Thực hiện tốt TNXHDN không chỉ giúp
bản thân các DN hoàn thành nghĩa vụ với c
bên liên quan, còn m tăng năng lực cạnh
tranh của DN, giảm thiểu các chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động để từ đó gia
tăng lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của DN. thể khái quát một số
lợi ích khi thực hiện tốt TNXHDN như sau:
Đối với bản thân doanh nghiệp: Góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, gia tăng thị phần, giảm thiểu chi phí,
gia tăng lợi nhuận
Đối với nhà nước: Ở tầm quốc gia khi các
doanh nghiệp thực hiện tốt TNXHDN tạo ra
nhiều lợi ích giúp thực hiện các chính sách vĩ
như: Xóa đói, giảm nghèo; thu hút nhân
tài; bảo vệ môi trường; tiết kiệm tài nguyên;
phát triển cộng đồng; bảo vệ người tiêu
dùng,....Do đó rất cần phải khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm này.
2.2. Tổng quan nghiên cứu
Thuật ngữ trách nhiệm hội của doanh
nghiệp xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1953
khi Howard Rothmann Bowen công bố cuốn
sách “Trách nhiệm hội của doanh nhân”
nhằm mục đích tuyên truyền kêu gọi
người quản lý tài sản không làm tổn hại đến
các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi
lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại
do doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Sau
đó là các nghiên cứu của Milton Friedman
(1970); Carroll (1999); Kotler and Lee
(2008), Fuller & Tian (2006), Garriga &
Melé (2004), Jenkins (2006), Lantos (2001),
Maignan & Ferrell (2001); Maignan &
Ferrell (2005), Thompson, Smith & Hood
(2001). Các nghiên cứu trước đây phần lớn
nhằm làm khái niệm nội dung
TNXHDN. Tuy nhiên ngày nay các nhà
nghiên cứu xu hướng nghiên cứu thực
nghiệm về thực hiện trách nhiệm hội tại
các doanh nghiệp, trong đó nghiên cứu thực
hiện TNXH tại các doanh nghiệp công
nghiệp là một trong những chủ đề chưa được
các học giả đề cập đến nhiều. Đây chính là lý
do để nhóm tác giả lựa chọn nghiên cứu.
Các nghiên cứu về TNXH tại Việt Nam
được các tác giả tiếp cận theo các hướng: (1)
theo hình kim tự tháp của A.Carroll
(1999); (2) thuyết các bên liên quan; (3)
theo quan điểm chiến lược; (4) theo hướng
chi phí - lợi ích.
Tiếp cận theo hướng chi phí lợi ích được
ít học giả đề cập đến. Điển nh cho hướng
nghiên cứu y tác giả Trần Thị Hoàng
Yến (2016) thực hiện tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam và đưa ra kết luận
mối quan hệ thuận chiều giữa quản trị công
ty; quyền con người; thực hành lao động; môi
trường; công bằng trong các hoạt động;
khách hàng; cộng đồng với kết quả tài chính
của ngân hàng thương mại thônng qua các chỉ
số ROE ROA. Bên cạnh đó nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT T KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 2 NĂM 2021
98
của tác giả Châu Thị Lệ Duyên (2018) thông
qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã cho
thấy mối quan hch cực giữa thực hiện
TNXH với hiệu quả hoạt động của DN, đồng
thời sự khác biệt về mối quan hệ này được
kiểm soát bởi quy mô DN, tác giả Phạm Việt
Thắng (2018) về thực hiện TNXH với người
lao động trong c doanh nghiệp dệt may tại
Việt Nam, thông qua mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM cho thấy mối quan hệ tích cực
giữa thực hiện TNXH của DN dệt may với sự
hài lòng tin tưởng của người lao động, mối
quan hệ giữa sự hài lòng, tin tưởng sự cam
kết của người lao động với DN.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác được
tiếp cận theo các hướng còn lại. Tuy nhiên,
chưa nghiên cứu nào về thực hiện TNXH
tại các doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là
vận dụng các quy định của tiêu chuẩn quốc tế
ISO 26000 để nghiên cứu thực nghiệm. Đây
chính khoảng trống giúp nhóm tác giả lựa
chọn chủ đề nghiên cứu này.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát (n=253)
Doanh nghiệp Mẫu khảo
sát
Ngành
nghề
Khai khoáng
Chế biến chế tạo
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt
Cung cấp nước,
hoạt động quản
xử lý rác
thải, nước thải
29(11,5%)
219(86,5%)
1(0,4%)
4(1,6%)
Loại
hình
DN
DNNN
Công ty CP
TNHH
Công ty LD
DNTN
4(1,6%)
76(30%)
134(53%)
25(9,9%)
4(5,5%)
Quy
vốn
Dưới 3 tỷ
Từ 3 đến dưới 50
tỷ
Từ 50 đến dưới
200 tỷ
Trên 200 tỷ
46(18,2%)
125(49,4%)
45(17,8%)
37(14,6%)
Cộng 253(100%)
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Bằng phương pháp thống mô tả, các c
giả đã tiến hành khảo sát trực tiếp bằng bảng
hỏi.
Đối tượng khảo sát các doanh nghiệp
công nghiệp tại 13 huyện, thành, thị của tỉnh
Phú Thọ. Tổng cộng có 253 phiếu trả lời đầy
đủ được xử lý và sử dụng cho quá trình phân
tích. Một số thống bản vsố liệu điều
tra được phản ánh trong bảng 1.
Phiếu điều tra được thiết kế đo lường các
nhân tố nghiên cứu bằng cấu trúc đa mục tiêu
trên sở tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trước
đây, thang đo sử dụng trong nghiên cứu
thang đo Likert 5 điểm với mức (1): mức độ
thấp nhất hoàn toàn không đồng ý; (5) Mức
độ cao nhất hoàn toàn đồng ý.
Nhóm tác giả sử dụng phần mềm SPSS 18
để xử lý và phân tích dữ liệu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát DN cho thấy 92,1%
người được hỏi đã nghe một vài lần đến cụm
từ “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”,
6,3% người được hỏi đã quá quen thuộc với
khái niệm y 1,6% người được hỏi
chưa nghe đến khái niệm này lần nào. Con số
này cho thấy khái niệm TNXH đã được biết
đến rộng rãi trong các doanh nghiệp công
nghiệp tỉnh Phú Thọ tuy nhiên số lượng DN
quen thuộc với khái niệm y còn hạn chế,
mới chỉ 6,3%. Kết quả khảo sát còn cho
thấy so với các loại hình doanh nghiệp khác
thì loại nh doanh nghiệp nhà nước hiểu
biết hơn vkhái niệm TNXH 75% người
được hỏi quen thuộc với khái niệm này, trong
khi đó các loại hình công ty cổ phần
10,3%; công ty TNHH 3%; công ty liên
doanh 4%. Mặt khác, 100% người được
hỏi từ doanh nghiệp nhân đều mới nghe
đến khái niệm TNXH một vài lần, không
doanh nghiệp được hỏi nào am hiểu về khái
niệm này do đó th kết luận các doanh
nghiệp tiền thân là DN nhà nước hoặc có vốn
đầu của nhà nước thực hiện truyền
thông về TNXH tốt hơn các doanh nghiệp
ngoài nhà nước, doanh nghệp tư nhân chưa
tiếp cận khái niệm này.
Về thành lập tổ chức công đoàn tại c
doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Phú Thọ, theo
kết quả khảo sát 117/253 chiếm 46,2%
doanh nghiệp được khảo sát có tổ chức công
đoàn trong đó tỷ lệ công ty TNHH và công ty
cổ phần tổ chức công đoàn là lớn nhất,
chiếm 83,6% trên tổng số DN tổ chức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT T KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 2 NĂM 2021
99
công đoàn. 136/253 chiếm 53,8% DN
được khảo sát không tổ chức công đoàn.
Tỷ lệ DN không có tổ chức công đoàn chiếm
nhiều n các DN tổ chức công đoàn là dễ
hiểu số lượng c DN nhỏ vừa hoạt
động trong ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ chiếm 75%.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy có
90,9% DN không chính sách về TNXH;
chỉ 2,8% DN có chính sách này và 6,3% DN
đang xây dựng chính sách trên. kết quả trên
hoàn toàn phù hợp với các quan sát của nhóm
nghiên cứu tại Phú Thọ, do là chỉ những
DN lớn mới y dựng c chính sách v
TNXH một cách quy củ còn phần lớn các DN
nhỏ vừa còn đánh đồng các hành động
thực hiện TNXH với các hoạt động từ thiện,
ủng hộ nên khi được mời hoặc kêu gọi ủng
hộ mới tham gia chứ chưa chủ động trong
việc lập các kế hoạch để thực hiện các hành
động y. Cùng với đó, 88,9% DN được
khảo sát không bộ phận phụ trách hoạt
động TNXH, 8,3% DN được khảo sát do
ban giám đốc phụ trách, và 2,8% do bộ phận
công đoàn marketing kiêm nhiệm, điều
này chứng tnhân sự cho bphận chuyên
trách về TNXH tại các DN công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa được chú trọng
phát triển, kết quả này hoàn toàn phù hợp với
các con số thể hiện các chính sách cũng như
hiểu biết của DN về khái niệm TNXH còn
hạn chế cũng chính từ nguyên nhân y
dẫn đến sự đầu về nguồn lực tài chính
con người cho công tác y còn khiêm tốn.
Như vậy có thể kết luận, DN công nghiệp tại
Phú Thọ thực hiện TNXH khá thụ động, chưa
các chính sách trong dài hạn chỉ để
nhằm đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của Nhà
nước.
Kết quả điều tra của nhóm tác giả còn cho
thấy 5,2% DN đã từng nhận giải thưởng
về TNXH, còn 94,9% DN chưa được nhận
giải thưởng y bao giờ. Kết quhàm ý các
DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
chưa thực sự quan tâm đến chính sách nhằm
thúc đẩy sự hiểu biết cũng như thực hiện
TNXH, thể hiện các DN thực hiện tốt
TNXH còn rất hạn chế chiếm tlệ thấp,
các DN được tuyên dương, khen thưởng cũng
khá khiêm tốn. Điều y thể hiện chính sách
khuyến khích thực hiện tốt TNXH của chính
quyền địa phương tại Phú Thọ chưa được coi
trọng và còn yếu kém.
Tiếp đến, đề cập về nội hàm và các yếu tố
ảnh hưởng đến TNXH 83,8% DN được
khảo sát cho rằng TNXH những điều DN
phải làm cho hội để xã hội được tốt lên,
tuy nhiên cũng khá nhiều DN đánh đồng
TNXH với hoạt động từ thiện (72,7%),
34,4% DN được hỏi cho rằng các hoạt động
TNXH nhằm đáp ứng yêu cầu của hội
ít DN (11,1%) quan điểm rằng TNXH
hành động tạo ra thật nhiều lợi nhuận cho
DN. Kết quả y chứng tỏ DN đã hình dung
sơ bộ nội hàm các hoạt động của TNXH, tuy
nhiên để hiểu chính xác nội hàm TNXH
thì chưa, bởi vẫn còn khá nhiều cán bộ lãnh
đạo các DN đánh đồng TNXH với hoạt động
từ thiện mà cán bộ lãnh đạo hiểu sai, hiểu
lệch, hiểu chưa đúng t định hướng thực
hiện TNXH lại càng hạn chế. Đây một vấn
đề tồn tại cần được khắc phục trong thời gian
tới để không chỉ cán b lãnh đạo DN mà
người lao động trong DN cộng đồng địa
phương cũng hiểu biết sâu rộng khái niệm
bản chất các hành động thực hiện TNXH
gì, từ đó việc khuyến khích thực hiện TNXH
mới có hiệu quả.
(Nguồn: Điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát còn cho thấy, phần lớn
các DN cho rằng hệ thống pháp luật của nhà
nước yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thực
hiện TNXH, sau đó nguồn lực của DN,
hiểu biết của DN, các quy định môi trường
quốc tế, cuối cùng là nguồn nhân lực của DN.
Điều này chứng tỏ việc thực hiện TNXH chủ
yếu theo các quy định của pháp luật mà
chưa dựa trên tinh thần tự nguyện nhằm mục
đích nâng cao uy tín, sức cạnh tranh, lòng tin
của người tiêu dùng nhằm mở rộng thị
trường. Đây cũng một gợi ý giúp các
quan quản lý có các biện pháp kịp thời nhằm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT T KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 2 NĂM 2021
100
tăng cường nhận thức cũng như hành động
thực hiện TNXH.
4. KẾT LUẬN
Từ những kết quả phân tích trên đây đã
cung cấp bằng chứng cho thấy việc thực hiện
TNXH tại các DN công nghiệp Phú Thọ còn
hạn chế, các DN tại đây mới chỉ thực hiện đầy
đủ các báo cáo định kvề TNXH mà chưa có
chính sách hay chiến lược thực hiện THXH.
Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện TNXHDN được nêu
trong nghiên cứu đều ảnh hưởng đến thực
hiện trách nhiệm này với DN nhân tố hệ
thống pháp luật của Nhà nước c động
mạnh nhất, tiếp sau đó là nhân tố nguồn lực
của DN, hiểu biết của DN cuối cùng
nguồn nhân lực
Kết quả nghiên cứu y thể gợi ý
chính sách cho các DN quản quản lý
nhà nước định hướng chính sách phát triển
đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập như ngày
nay.
Tài liệu tham khảo
1. Bowen, H. R. (1953), Social
responsibilities of the businessman, New
York: Harper & Row.
2. Carroll, A. B. (1999), “Corporate social
responsibility: evolution of a definitional
construct”, Business & Society, 38, 3, 286.
3. Friedman (1984), “Strategic Management
A Stakeholder Approach”, Pitman
Publishing Inc
4. Hategan, C., & Curea-Pitorac, R. (2017),
“Testing the Correlations between Corporate
Giving”, Performance and Firm Value,
Sustainability, 9, 1-20.