Công ngh chuyn mch nhãn đa giao thc không dây WMPLS
Ngun: khonggianit.vn
Chuyn mch nhãn đa giao thc (MPLS – Multi Protocol Label Switching) là
mt công ngh mi, bt đầu được nghiên cu vào năm 1997. Nó là thành
phn chính trong các mng WAN nh đó ci thin đáng k hiu năng ca
mng.
Tuy nhiên khi nhu cu s dng mng ngày càng tăng thì MPLS li gp phi vn đề
v cht lượng dch v và tc độ truyn dn. Trong khi đó, công ngh mng không
dây đang có xu hướng phát trin rt mnh m. Do đó, vic m rng MPLS sang
lĩnh vc mng không dây là mt xu hướng tt yếu. Bài viết gii thiu v công
ngh chuyn mch nhãn đa giao thc không dây (Wireless MPLS – WMPLS), cu
trúc gói tin, hot động và ng dng ca WMPLS.
1. Gii thiu chung v WMPLS
Chuyn mch nhãn đa giao thc không dây (WMPLS) là công ngh m rng ca
MPLS sang lĩnh vc không dây, do đó, trước khi tìm hiu v WMPLS, chúng ta s
đim li mt vài đặc đim quan trng ca MPLS.
MPLS là gii pháp nhm liên kết định tuyến lp mng và cơ chế hoán đổi nhãn
thành mt gii pháp đơn gin để đạt đưc các mc tiêu: ci thin hiu năng định
tuyến, tính mm do ca định tuyến trên các mô hình xếp chng truyn thng và
tăng tính mm do trong quá trình phát trin các loi hình dch v mi…
Trong MPLS, nhãn được s dng để truyn ti gói tin qua mng. Các nhãn này
gn vào các gói tin và cho phép b định tuyến chuyn tiếp lưu lượng theo nhãn mà
không cn địa ch IP đích.
MPLS chia b định tuyến làm hai phn chc năng riêng bit là chuyn tiếp gói tin
điu khin. Phn chc năng chuyn tiếp gói s dng cơ chế hoán đổi nhãn. K
thut hoán đổi nhãn v bn cht là vic tìm chng kế tiếp cho gói tin trong mt
bng chuyn tiếp nhãn, sau đó thay thế giá tr nhãn ca gói ri chuyn ti cng ra
ca b định tuyến. Vic này đơn gin hơn nhiu so vi vic x lý gói tin thông
thường lp mng và do vy ci tiến được năng lc ca thiết b. Phn chc năng
điu khin ca MPLS bao gm các giao thc định tuyến vi nhim v phân phi
thông tin định tuyến gia các b định tuyến, và th tc gán nhãn để chuyn thông
tin định tuyến thành bng chuyn tiếp nhãn. MPLS có th hot động được vi các
giao thc định tuyến Internet như giao thc tìm đường đi ngn nht OSPF (Open
Shortest Path First) và BGP (Border Gateway Protocol) hay PNNI (Private
Network-to-Network Interface) ca ATM.
Khi các gói tin vào mng MPLS, b định tuyến không chuyn tiếp theo tng gói
mà thc hin phân loi chúng thành các lp chuyn tiếp FEC (Forwarding
Equivalency Classes), sau đó liên kết các lp này vi các giá tr nhãn. Để n định
và phân b các liên kết nhãn vi lp chuyn tiếp, MPLS s s dng giao thc phân
b nhãn LDP (Label Distribution Protocol). Khi giao thc LDP hoàn thành nhim
v, mt đường dn chuyn mch nhãn s được thiết lp t đầu vào ti đầu ra. Hình
1 ch ra v trí và khuôn dng nhãn MPLS trong mt gói d liu.
Hình 1: Định dng cu trúc nhãn MPLS
Trong đó:
CoS: Phân lp dch v (Class of Service)
S: Ngăn xếp (Stack)
TTL = Thi gian sng ca gói tin trên mng (Time To Live)
2. Nhu cu phát trin ca WMPLS
Các công ty như Juniper, Nortel và Cisco hin đang đầu tư thi gian và tin ca để
nghiên cu và phát trin vn đề tích hp MPLS vi công ngh Internet trên lĩnh
vc không dây. Nguyên nhân là do: IP trong lĩnh vc không dây hin nay đang
gp phi mt s thách thc, như các giao thc định tuyến IP không hoàn toàn phù
hp vi các mng không dây di động khi đem so sánh nó vi công ngh WMPLS.
Vic tích hp MPLS vi IP di động đang tr thành mt công ngh hp dn. Nó
cho phép qun lý cc b, h tr chuyn giao, cp phát địa ch, định tuyến và
chuyn giao lưu lượng trong môi trường không dây.
Có mt s công ngh khác như công ngh ATM, các công ngh 3G, đang được
sa đổi để h tr IP di động. Tuy nhiên, MPLS là công ngh được ưa thích hơn c
vì nó có th đơn gin hóa vic điu khin lưu lượng trong các mng lõi. Hơn na,
MPLS không ch cung cp tc độ x lý nhanh để ci thin hiu năng cho IP hin
nay vi chi phí thp nht mà còn không gây nh hưởng đến cht lượng dch v khi
h tng mng thay đổi.
3. Hot động ca WMPLS
3.1. Cu trúc gói tin WMPLS
WMPLS s dng hai khuôn dng tiêu đề cơ bn đưc ch ra trong hình 2. Trong
mng WMPLS, 2 bit đầu tiên trong s 20 bit ca trường nhãn (Label) s được đọc
ging như trường c (Flag). Trường này s quyết định trường điu khin (Control)
và trường CRC (Cyclic Redundancy Code) có được s dng hay không, đồng thi
cho biết độ dài ca trường điu khin được s dng là 1 hay 2 byte, tương ng vi
các bit ch s th t là 3 hay là 7.
Trong mô hình chng ln, ti đó giao thc lp thp hơn s h tr vic điu khin
lung và li, khuôn dng tiêu đề WMPLS s không có trường điu khin và
trường CRC. Để xác định khuôn dng cho nhãn khi này thì hai bit đầu tiên ca
trường nhãn được thiết lp bng 0 để biu th rng trường điu khin và trường
CRC không được s dng (Hình 2a).
C
(2 bit)
Nhãn
(18 bit)
CoS
(1 bit)
S
(1 bit)
TTL
(8 bit)
Hình 2a: Tiêu đề WMPLS khi không có trường điu khin và CRC
Hình 2b: Tiêu đề WMPLS có trường điu khin và CRC
Trong trường điu khin, ch ra hình 2b, N(S) là s th t gói/khung đang gi và
N(R) là s th t khung yêu cu phát li t động hoc s th t khung báo nhn
điu khin lung. S bit ca N(S) và N(R) ph thuc vào giá tr ca c (bng 1).
Trong đó, đối vi các dch v tc độ truyn ti thp, N(R) và N(S) ch có 3 bit, và
ngược là s là 7 bit.
Bng 1: Giá tr các bit c trong tiêu đề gói tin WMPLS
Các bit c (Flag) N(S), N(R)
0 0 Không có trường điu khin và CRC
0 1 3 bit N(R) và 3 bit N(S)
1 0 7 bit N(R) và 7 bit N(S)
1 1 D phòng cho các ng dng trong tương lai
3.2. Giao thc trong WMPLS
Hai giao thc được s dng trong mng MPLS là giao thc phân b nhãn LDP và
giao thc giành trước tài nguyên (RSVP- Resource Reservation Protocol). Khi tiến
hành m rng MPLS sang min không dây, người ta đã tiến hành sa đổi hai giao
thc này để có th h tr các dch v WMPLS. Mng WMPLS s dng giao thc
định tuyến cưỡng bc LDP (CR-LDP - Constraint-based Label Distribution
Protocol) để định nghĩa người s dng (NSD) đầu cui và giao thc RSVP m
rng (E-RSVP) để thiết lp đường chuyn mch nhãn LSP (Label Switched Path).
Do đó, trong môi trường mng tế bào di động, khi thc hin chuyn giao t mt
trm gc này sang mt trm gc khác thì s không phi phá b kết ni LSP.
3.3. Hot động ca WMPLS