ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KHOA HOÏC TÖÏ NHIEÂN
KHOA ÑÒA CHAÁT
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, THẠCH HỌC KHOÁNG VẬT,
THẠCH ĐỊA HÓA CÁC THÀNH TẠO MAGMA CỦA T
HỢP OPHIOLIT KON TUM
(tái bản có bổ sung)
Huỳnh Trung
Bùi Thế Vinh
Đinh Quốc Tuấn
TP. HOÀ CHÍ MINH, THAÙNG 11 NAÊM 2011
1
ĐẶC ĐIM ĐỊA CHT, THCH HC – KHOÁNG, VT, THCH ĐỊA
HÓA CÁC THÀNH TO MAGMA CA T HP OPHIOLIT KON TUM
Hunh Trung, Bùi Thế Vinh, Đinh Quc Tun
Tóm tt :T hp ( thành to ophiolit Kon Tum đã được xác lp và mô t khái quát ( Hunh Trung và nnk,2008,2009).
Mt ct ca t hp ophiolit Kon Tum t dưới lên gm các thành to secpentinit (apodunit…) phc h Hip Đức, tiếp dn
lên các các thành to magma xâm nhp pyroxenit, gabro phc h Ngc Hi và trên cùng là các thành to magma phun
trào ch yếu là bazan lot toleit b biến đổi (biến cht) vi nhiu mc độ khác nhau thành to các đá pocfiroit, đá phiến lc
có thành phn hóa hc là spilit và các đá phun trào axit b biến đổi mnh m thành to các đá pocfiroit có thành phn hóa
hc thuc nhóm Keratofir (abitofir). So sánh vi mt ct ophiolit đin hình thế gii (Popov.V.S, Bogachicov. O.a,2001) thì
t hp ophiolit Kon Tum chưa phát hin các thành to đai mch song song.
Tui ca ophiolit Kon Tum có tui Paleozoi sm (PZ1) và đối sánh vi t hp ophiolit kiu alpi (alpinotip). Các thành
to secpentinit Hip Đức có đặc đim thch địa hóa tương đồng vi vt liu manti (v đại dương) và được ép tri lên ( tri
ngui) trng thái cng dc theo đới tách gin (riftơ) Trường Sơn để hình thành bn đại dương Paleozoi sm (H tng
Núi Vú…) Ranh gii ca bn đại dương chưa có th khoanh định chính xác bi vì din phân b ca các thành to phun
trào b biến cht đó chưa đo v đầy đủ trong các công trình lp bn đồ Địa cht trước kia và chúng được xếp vào các h
tng có tui khác nhau. Tuy nhiên, trong phm vi ph biến các thành to magma phun trào đó thường gp các th thu
kính secpentinit Hip Đức và các đá siêu mafit, mafit phc h Ngc Hi. Chúng có các nguyên t vi lượng đặc trưng vi
hàm lượng (ppm): Cr= 401-273 (18), Co = 14-40, Ni = 19-47 (113), V = 172-159; Sr = 72-116 (431). Trong các đá
pocfiritoit thì Cr = 48-87,6(19,7), Co = 7-12, Ni = 8.1 -13,4 (211), V = 25,8-34,6; Sr = 95,6-386,2; trong các đá phiến lc
(spilit) thì Cr = 14-43.8; Co = 9.9-43.7 (4,7); Ni = 40-125.5; V = 30.2-38.2; Sr = 55.8-171.2 (220,0).
Mô hình ca t hp ophiolit Kon Tum đã được nghiên cu và mô t (Hunh Trung và nnk,
2008,2009).
Phn dưới cùng ca mô hình là các thành to secpentinit (hacbuocgit, lecxolit) ca phc h Hip
Đức và được ghép vào thành h hyperbazit (Hunh Trung và nnk, 1979). Phn trên là các đá magma
xâm nhp pyroxenit, gabro phc h Ngc Hi. (Trn Tính, 1998) tui Paleozoi sm. Trên cùng là các
thành to magma phun trào (đã b biến cht) có thành phn hóa hc là bazan pocphirit (apobazan),
spilit khá ph biến, anbitophia, octophia. Chúng thuc t hp (thành h) spilit keratophia
(Cuznhetxov,Iu.A,1964). Các thành to đai mch song song chưa phát hin ch có vài mu đá dng đại
mch thành phn là gabro b biến cht xuyên qua các thành to trm tích phun trào vùng A Hi (Bùi
Thế Vinh,2010).
Như vy, vi các thành to magma nêu trên ca ophiolit KonTum, so sánh vi mô hình (t hp )
2
ca ophiolit kiu alpi (alpinotip – Popov.V.S, Bagachicov.OA,2001) (hình A) có nhiu nét tương
đồng:
V đặc đim thch hc khoáng vt: Các thành to magma phun trào tương ng vi lp A (Hình
A,B) hu hết đều b biến cht nhiu mc độ khác nhau, thành to các đá lc, phiến lc hoc ít hơn là
amphiolit (pocfiritoit). Chúng có thành phn hóa hc tương ng vơi đá bazan (apobazan), spilit (rt
ph biến) và các đá axit hơn (pocfiroit) ( nh N0 11, N022) giàu kim như anbitophia (nh N0 18,
N019, N021), octophia (nh N020) (lot keratophia).
Các đá apobazan còn bo tn kiến trúc pocphia vi các ban tinh như plagiocla dng lăng tr không
đều. Plagiocla còn bo tn cu to song tinh đa hp (nh N0 1 ), b xotxuarit hóa mnh hoc được thay
thế bi cacbonat. Nn đá gm nhiu que nh plagiocla, clorit, epidot và ít cacbonat ( nh N0 6, N0 7,
N017, N024). Ngoài ra trong apobazan , còn ph biến các hnh nhân (cu to hnh nhân) phân b
không đều. thành phn khoáng vt ca hnh nhân là epidot, clorit, thch anh và ít cacbonat (nh N02).
Các đá lc (pocphiritoit) là spilit còn sót ít ban tinh plagiocla b biến đổi xotxuarit hóa, cacbonat hóa),
nn gm nhiu que nh plagiocla, clorit, epidot, cacbonat, hnh nhân có thành phn khoáng vt là
clorit, epidot hoc cacbonat, thch anh (nh N03 , N09, N010 )
Đôi khi gp các đá spilit vi nhiu que nh plagiocla phân b định hướng, un lượn quanh các hnh
nhân vi nhiu kích thước và hình dng khác nhau (nh N04); hoc có mu đá apobazan (Spilit) vi
nn gm các si que plagiocla phân b ta tia, clorit cacbonat (nh N05, N0 8)
Các đá pocphiroit (hoc phiến felspat, thch anh, xerixit, epidot) có thành phn hóa hc tương ng
vi đá anbitophia, trachiriolit, tefrit (phonotefrit), melilit, trachibazan, andezitodaxit v.v.. có hàm
lượng Na2O và K2O, SiO2 dao động (bng N0 1), có mu Na2O ~9% và K2O = 6.58%. Các đá đó đều
có cu to hnh nhân vi thành phn khoáng vt là thch anh, clorit, hoc clorit, epidot, thch anh và
qung.
Ngoài các thành to magma phun trào bazan lot toleit (pocfiritoit, đá lc) b biến đổi thành to
spilit, các đá pocfiroit (anbitophir, octophir) còn gp các đá trm tích silic b biến cht thành to
quaczit silic vi tp hp ht thch anh có kích thước rt nh, mn -nh N023, các đá phiến mica, đá
phiến lc xen kp (có mu có thành phn hóa hc là spilit )…Tui đồng v ca các đá apobazan,spilit
được xác định theo phương pháp Sm-Nd (147Sm/144Nd; 143Nd/144Nd) ca 6 mu đá là 461 triu năm
(Bùi Thế Vinh vá nnk,2011 [14]) .
Các thành to xâm nhp mafit, siêu mafit thuc phc h Ngc Hi (tương ng vi lp C,D) là
nhng khi có din l va nh và méo mó – có khi dng kéo dài hoc thu kính, lp vi ranh gii
tiếp xúc rõ khp đều vi đá vây quanh. Đôi nơi các th gabroit b các đá xâm nhp granitoit phc h
Diên Bình xuyên ct (khi Dak Nh) và thành to granitoit tr hơn xuyên nhp làm biến đổi ít nhiu v
thành phn khoáng vt, hóa hc ca chúng (tăng SiO2, K2O, v.v…) như khi Tà Vi vùng A Hi (TB
Khâm Đức) (Bùi Thế Vinh, 2010). Đôi nơi còn gp các th gabrodiabaz dng đai mch vi kích thước
b dày trên chc met xuyên qua các tp đá trm tích phun trào b biến đổi (chúng có thđá mch
song song tương ng vi lp B?)
Thành phn khoáng vt ca pyroxenit ch yếu là pyroxen-là nhng lăng tr không đều.Chúng b
biến đổi, thay thế bi amphibol hoc là clorit – Pyroxen ch còn sót li chút ít (nh N0 12). Kích thước
các ht pyroxen nguyên thy thay đổi t 0,3x1,0mm – 1,5mm (2mm). Khoáng vt có màu pht lc
nht vi góc tt C^Ng ~380. Các ht nh hơn thường b amphibol hóa hoàn toàn. Amphibol là hocblen,
có màu đa sc yếu vi Ng=lc xanh nht, Np=pht lc; tremolit là nhng lăng tr không đều hoc
dng vy nh không đều đặn, thay thế ven rìa ht pyroxen, khoáng vt không màu hoc pht lc nht
(nh N0 12, N0 13), hoc thay thế hoàn toàn lăng tr pyroxen (nh N0 14). Plagiocla có hàm lượng t
5-10%. Chúng thành to nhng ht dng lăng tr không đều đặn, kích thước thay đổi, phn ln
0,3x0,8mm. Plagiocla hu hết đều b xotxuarit hóa (gn 90%), đôi ht còn bo tn cu to song tinh đa
hp (nh N0 12).
Các đá gabro, gabroamphibol chiếm khi lượng ln hơn và hu hết đều b biến đổi mnh m và b
ép nh. Thành phn khoáng vt ch yếu là plagiocla và hocblen. Plagiocla là nhng lăng tr không đều
b xotxuarit hóa hoàn toàn, đôi ht ít nhiu còn bo tn song tinh đa hp m. Hocblen (có l là khoáng
vt th sinh, thay thế pyroxen) là lăng tr không đều đặn, ranh gii m, đôi khi thành to đám ht .
3
Hocblen có màu đa sc rõ vi Ng=lc xanh và Np=lc vàng, góc tt C^Ng~18-200. Ngoài ra còn gp
epidot, ít clorit trong đá.
Đá gabrodiabaz vi thành phn khoáng vt là plagiocla, amphibol, clorit, epidot qung . Plagiocla là
nhng lăng tr kéo dài, xotxuarit hóa (khong 70%), phân b ri rác kích thước nh , có ht ln hơn
0,2x0,5 mm (nh N0 15). Pyroxen là nhng ht nh , có dng khi đều đặn, b amphibol hóa (~60%).
Pyroxen không màu, phân b ri rác, hoc tp trung thành đám chiếm khong 30%.
Amphibol (hocblen ?) là khoáng vt th sinh thay thế pyroxen. Amphibol có màu pht xanh lc ,
clorit thay thế pyroxen hoc amphibol t ven rìa ht khoáng vt hoc theo khe nt chia ct ht
pyroxen. Epidot tương đối ph biến là nhng ht nh phân b ri rác hoc tp trung thành cm (nh
N0 15). Các đá gabrodiabaz dng đai mch này tm ghép vào phc h Ngc Hi tương ng vi lp C,
D. Tuy nhiên có th chúng là chùm đai mch song song theo mô hình ophiolit kiu alpinotip
(Popov.V.S, Bagachicov, O, A, 2001) tương ng vi lp B.
Các thành to siêu mafit secpentinit (hacbuocgit, lecxolit) phc h Hip Đức tương ng vi lp E,
thành to nhng khi nh, dng thu kính, dãi vi nhiu kích thước khác nhau, phân b dc theo các
đới đứt gãy ln (đới tách gin v đại dương có phương á kinh tuyến kéo dài t Khâm Đức (hoc
Qung Tr) đến Kon Tum, Sa Thy , Daklin và phương á vĩ tuyến (đứt gãy Tam K - Phước Sơn (qua
vùng Núi Vú – Hunh Trung và nnk, 2008). Chúng là thành to ca manti trên được ép tri lên theo
đứt gãy (tách giãn) đó vào Paleozoi hoc mun hơn. Thành phn khoáng vt ch yếu ca secpentinit là
secpentinit dng s (nh N0 16) hoc dng tm và olivin (0-5%)
V đặc đim thch địa hóa: các đá magma phun trào b biến cht tương ng vi lp A ca mô hình
ophiolit Kon Tum ti các vùng Khâm Đức, A Hi ( và có th t Hương Hóa, A Lưới ) DakGlei,
DakUy, Sa Thy, Dak Lin, Núi Vú .v.v..Có thành phn thch hóa rt đa dng tương ng vi các đá
khác nhau. Trong đó, có spilit (apobazan) vi hàm lượng SiO2: 44%-55%; Na2O 4% và K2O ~ 0,5%
(Bng 1. Trang 17). Đôi mu có hàm lượng SiO2 tương đối cao do trong chúng có các hnh nhân vi
thành phn khoáng vt giàu thch anh. Thành phn thch hc ca chúng được xác định theo biu đồ
Popov.V.S, Bagachicov. O.A, 2001(Hình N0 1. Trang 21) và theo Luxt. V. G, 1980 (Hình N02. Trang
22), hoc phân loi thch hc theo so sánh vi thành phn hóa hc chun theo Deli, Zavariski A. N,
1906 (Bng N02 .Trang 23).
Thành phn hóa hc ca các thành to pyroxenit, gabro phc h Ngc Hi tương ng vi lp C, D
ca ophiolit Kon Tum có hàm lượng SiO2 t 40,54% đến 55,2%, Na2O~ 0,25% - 2,89%, K2O=0.10% -
1.15%. Ti nhng khi b granit xuyên ct thì hàm lượng SiO2, Na2O và K2O tăng lên. Hàm lượng
TiO2thp, dao động t 0,17-1,23 thành phn ln dưới 1,0% (Bng 3,trang 26) Đá có hàm lượng (ppm)
các nguyên t Cr t 273-401, Ni = 47-113, V=172-159 (Bng 4, trang 26). Thành phn thch hc được
xác định trên bi đồ phân loi ca Popov. V.S, Bagachicov. OA, 2001 (Hình N0 3, trang27) và theo
Dmitriev. L.V,1972 (Hình 4, trang 28). Ngoài ra còn xác định theo so sánh thành phn hóa hc ca các
đá chun theo Deli, Zavariski . AN, 1906, (Bng N0 5, trang 29)
Các thành to secpentinit phc h Hip Đức, tương ng vi lp E được phân loi thch hc theo
Dmitriev L v, 1972 thì ch yếu là đá hacbuocgit, lecxolit, olivinit (Hình N0 4,trang 28)
V s phân b (theo cơ chế thành to) ca các đá magma phun trào b biến cht ca các vùng
Khâm Đức, Kon Tum, Dakuy…Dacklin, Núi Vú, Sa Thy, v.v.. (Bng N0 1) ca lp A ophiolit Kon
Tum được xác định theo hàm lượng các nguyên t: K – Ti (hình 5), K – Na (hình 6) hoc K – Ti (hình
7) hoc K – P (hình 8), K – Ti (hình 9), K – P (hình 10) và theo Ba – Sr (hình 11) thì phân lp ca các
đá bazan lot Toleit nguyên thy (ít b biến đổi đều rơi trùng vào trường I là trường Bazan đại dương
(Lutx. V. G,1989). Phân loi bazan theo ch s F1,F2 (Peare, 1970) thì các đá bazan ít b biến đổi đều
rơi vào trường II – B là trường bazan sng núi đại dương (hình 12). Còn phân loi theo ch s F2,F3 thì
phn ln ngoài trường. Nhng đá apobazan là Spilit đều rơi vào trường V.S_ là bazan sosoni (hình 13).
Qua phân tích các biu đồ nêu trên th hin bng s liu v thành phn hóa hc, các nguyên t vi
lượng đã ch ra là các thành to magma phun trào (lp A) ít b biến đổi ch yếu phân b trường
magma đại dương. Chúng cùng vi thành to xâm nhp phc h Ngc Hi (Lp C, D) và secpentinit
phc h Hip Đức (lp E). Xác lp nên t hp, ophiolit Kon Tum là (Hình B). Tui ca ophiolit Kon
Tum là Paleozoi sm vi giá tr tui đồng v K-Ar là 530 triu năm (mu đá pyroxenit_Hunh Trung
và nnk, 2001). Các thành to magma đó được thành to liên quan vi đới tách gin (riftơ) Trường Sơn
(Nguyn Tường Tri, 1985) dc theo phương á kinh tuyến t Khâm Đức hoc t Hương Hóa, A Lưới