intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm kết cấu sọ - mặt của trẻ em người Kinh 12 tuổi theo phân tích Steiner trên phim sọ nghiêng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết được nghiên cứu với mục đích nhằm mô tả đặc điểm kết cấu sọ - mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi và so sánh với giá trị trung bình theo phân tích Steiner. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm kết cấu sọ - mặt của trẻ em người Kinh 12 tuổi theo phân tích Steiner trên phim sọ nghiêng

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU SỌ - MẶT CỦA TRẺ EM NGƢỜI KINH<br /> 12 TUỔI THEO PHÂN TÍCH STEINER TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG<br /> Đỗ Hải Vân*; Vũ Thị Xuân**; Nguyễn Thị Thu Phương***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm kết cấu sọ - mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi và so<br /> sánh với giá trị trung bình theo phân tích Steiner. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang 518 trẻ 12 tuổi tại 3 trường Trung học cơ sở (THCS) Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp,<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> huyện Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả: SNA: 82,57 ± 3,40 ; SNB: 79,29 ± 3,20 ; ANB: 3,28 ± 2,47 ;<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> U1/L1: 119,33 ± 8,02 ; U1/NA: 26,61 ± 6,47 ; L1/NB: 30,66 ± 5,15 . Không có sự khác biệt giữa<br /> hai giới (p > 0,05). Kết luận: nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt về các chỉ số sọ - mặt<br /> giữa hai giới. So sánh với các giá trị đo được ở người trưởng thành có thể thấy trục răng cửa<br /> của trẻ thường có xu hướng ngả về trước nhiều hơn người trưởng thành, cùng với sự phát<br /> triển của xương hàm, các răng cửa sẽ ngày càng thẳng đứng.<br /> * Từ khóa: Kết cấu sọ - mặt; Phân tích Steiner; Phim sọ nghiêng; Trẻ 12 tuổi.<br /> <br /> Craniofacial Structure Characteristics of 12-Year-Old Kinh’s<br /> Ethnic Children on Steiner Cephalometric Analysis<br /> Summary<br /> Objectives: To determine craniofacial structure characteristics and compare average of a 12year-old Kinh's ethnic children group based on Steiner analysis. Subjects and methods:<br /> Descriptive cross-sectional study on 518 subjects of 12 years old. These chidren are pupils from<br /> secondary schools inluding Lienninh, Ngochoi, Nguhiep, which are located in Thanhtri district,<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Hanoi. Results: SNA: 82.57 ± 3.40 , SNB: 79.29 ± 3.20 , ANB: 3.28 ± 2.47 , U1/L1: 119.33 ±<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 8.02 , U1/NA: 26.61 ± 6.47 , L1/NB: 30.66 ± 5.15 . There are no differences between 2 genders<br /> (p > 0.05). Conclusion: There are no differences between 2 genders among research group<br /> about craniofacial index. While comparing with the values measured on adults, children's incisal<br /> axis tends to have greater labial inclination than adults'. As well as jaw-bone's growth, incisors<br /> would be upright.<br /> * Keywords: Craniofacial structures; Steiner analysis; Cephalometric; 12-year-old children.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự tăng trưởng của hệ thống sọ-mặt<br /> có thể chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới<br /> sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì<br /> <br /> đến tuổi trưởng thành và sau tuổi trưởng<br /> thành. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu<br /> niên đến người trưởng thành, hormon<br /> tăng tiết tác động lên phát triển giới tính,<br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> ** Đại học Y Dược Hải Phòng<br /> *** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Hải Vân (dohaivan2610@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br /> <br /> 430<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> thay đổi lớn về tâm, sinh lý. Mốc 12 tuổi là<br /> mốc khá quan trọng trong quá trình điều<br /> trị chỉnh hình, những thay đổi về sinh lý<br /> giai đoạn bắt đầu dậy thì, cũng như quá<br /> trình phát triển tăng tốc ảnh hưởng đến<br /> những thay đổi ở hệ thống xương mặt,<br /> răng và mô mềm và tăng khác biệt giữa<br /> hai xương hàm. Những thay đổi của hệ<br /> thống xương - răng - mô mềm vùng hàm<br /> mặt khá phức tạp. Dạng tăng trưởng<br /> khuôn mặt của mỗi cá nhân ảnh hưởng<br /> bởi yếu tố di truyền riêng biệt cũng như<br /> yếu tố môi trường bên ngoài. Đây cũng là<br /> thời kỳ mà trẻ hầu như đã thay xong bộ<br /> răng sữa và chuyển hoàn toàn sang giai<br /> đoạn răng vĩnh viễn.<br /> Phim sọ nghiêng được sử dụng rộng<br /> rãi trong nghiên cứu phân tích phát triển<br /> của sọ-mặt, trong chẩn đoán, lên kế<br /> hoạch điều trị chỉnh nha và phẫu thuật<br /> chỉnh nha, nghiên cứu khuôn mặt, mô tả<br /> các thành phần lệch lạc và quan hệ khớp<br /> cắn giữa hai hàm.<br /> Có nhiều phân tích ra đời để phân tích<br /> các chỉ số trên phim sọ nghiêng như:<br /> Steiner, Down, Ricketts, Tweed, Delaire…<br /> nhằm xác định mối tương quan giữa răng<br /> với nhau, giữa răng với xương hàm và<br /> giữa xương, răng với mô mềm. Tuy<br /> nhiên, các nhà chỉnh nha lâm sàng<br /> thường sử dụng rộng rãi phương pháp<br /> phân tích Steiner do đơn giản, dễ sử<br /> dụng trong đánh giá tương quan giữa<br /> xương hàm trên và xương hàm dưới theo<br /> chiều trước-sau, đồng thời đánh giá được<br /> từng phần tạo nên thẩm mỹ khuôn mặt<br /> bao gồm xương, răng và mô mềm [3]. Nổi<br /> bật trong phân tích Steiner là sử dụng<br /> mặt phẳng nền sọ, từ hố yên đến khớp<br /> trán mũi (Sella đến Nasion - SN) như một<br /> <br /> mặt phẳng tham chiếu. Từ SN, những<br /> đường từ A và B để tạo nên góc SNA và<br /> SNB. Những góc này cho phép phân tích<br /> độc lập xương hàm trên, hàm dưới và<br /> tương quan của 2 hàm thông qua góc<br /> ANB [4].<br /> Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều<br /> nghiên cứu dựa trên phân tích phim sọ<br /> nghiêng, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở<br /> tuổi trưởng thành, lứa tuổi đã hoàn thành<br /> quá trình phát triển. Vì vậy, chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu này nhằm: Nghiên cứu<br /> một số chỉ số sọ - mặt ở nhóm trẻ người<br /> Kinh lứa tuổi 12 nhằm đưa ra chỉ số trung<br /> bình, cũng như những đặc điểm nổi bật<br /> về khuôn mặt của trẻ 12 tuổi trên phim sọ<br /> nghiêng.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 518 học sinh (284 nam, 234 nữ) lứa<br /> tuổi 12, thuộc Đề tài cấp Nhà nước. Thời<br /> gian từ 01 - 04 - 2017 đến 31 - 05 - 2017,<br /> tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> Cách chọn mẫu: lập danh sách tất cả<br /> các trẻ lớp 7 (12 tuổi) theo lớp, xác minh<br /> lý lịch, lựa chọn và lập danh sách đối<br /> tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.<br /> Tiến hành khám sàng lọc đối tượng, chia<br /> theo lớp. Lấy tất cả đối tượng đủ tiêu<br /> chuẩn, cho chụp phim tại Viện Đào tạo<br /> Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà<br /> Nội.<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ em 12 tuổi<br /> có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt<br /> Nam, dân tộc Kinh; đối tượng đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu, có sự đồng ý của<br /> bố mẹ hoặc người thân; đã mọc hoàn<br /> 431<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> chỉnh ít nhất 24 răng vĩnh viễn trên cung<br /> hàm, răng không tổn thương tổ chức<br /> cứng gây mất chiều dài cung răng; không<br /> có bất thường vùng hàm mặt; phim sọ<br /> nghiêng đạt tiêu chuẩn:<br /> + Đối quang hợp lý: độ sáng, tối và độ<br /> tương phản tốt.<br /> + Phim thể hiện đầy đủ các cấu trúc<br /> giải phẫu: thấy rõ được các cấu trúc mô<br /> xương và mô mềm, các điểm mốc giải<br /> phẫu nghiên cứu; tư thế chụp đúng: đầu<br /> bệnh nhân thẳng, hàm răng ở tư thế cắn<br /> khít trung tâm; hai lỗ tai trùng nhau và<br /> đường cành ngang xương hàm dưới<br /> trùng nhau.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: đã từng điều trị<br /> chỉnh nha, mài chỉnh khớp cắn; có phục<br /> hình trong miệng; có chấn thương hàm<br /> mặt, dị hình do bệnh lý; viêm nhiễm vùng<br /> hàm mặt; không hợp tác; phim sọ<br /> nghiêng không đạt chuẩn.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> * Các bước tiến hành nghiên cứu:<br /> - Khám phân loại khớp cắn theo Angle.<br /> - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng<br /> nghiên cứu được chụp phim sọ nghiêng<br /> bằng máy X quang kỹ thuật số<br /> ORTHOPHOS XG 5/XG 5 DS/Ceph<br /> (Hãng Sirona). Đối tượng nghiên cứu<br /> được mặc áo chì, đứng thẳng, đầu tư thế<br /> chuẩn, môi ở tư thế nghỉ tự nhiên, răng ở<br /> tư thế lồng múi tối đa.<br /> - Phân tích phim: phim được đánh dấu<br /> điểm mốc giải phẫu và đo bằng phần<br /> mềm VNCeph sử dụng trong Đề tài cấp<br /> Nhà nước.<br /> - Để hạn chế sai số, tất cả phim đo lại<br /> sau hai tuần do cùng một người đo chính,<br /> 432<br /> <br /> tính chỉ số tương quan giữa hai lần đo với<br /> giá trị r > 0,7.<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> * Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng<br /> [3]:<br /> - Điểm khớp trán mũi (Nasion - N):<br /> điểm trước nhất trên đường khớp tránmũi theo mặt phẳng dọc giữa.<br /> - Điểm tâm hố yên (Sella Turcica - S):<br /> điểm giữa của hố yên xương bướm.<br /> - Điểm A (Subspinale): điểm sau nhất<br /> của xương ổ răng hàm trên.<br /> - Điểm B (Submental): điểm sau nhất<br /> của xương ổ răng xương hàm dưới.<br /> - Điểm I: điểm trước nhất thân răng<br /> cửa giữa hàm trên.<br /> - Điểm i: điểm trước nhất thân răng<br /> cửa giữa hàm dưới.<br /> - Điểm Is: điểm rìa cắn răng cửa hàm<br /> trên.<br /> - Điểm is: điểm rìa cắn răng cửa hàm<br /> dưới.<br /> - Điểm Isa: điểm chóp chân răng cửa<br /> hàm trên.<br /> - Điểm isa: điểm chóp chân răng cửa<br /> hàm dưới.<br /> * Đạo đức nghiên cứu:<br /> Tất cả đối tượng nghiên cứu thuộc Đề<br /> tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm<br /> nhân trắc ở người Việt Nam để ứng dụng<br /> trong Y học”. Đã thông qua Hội đồng Đạo<br /> đức trong nghiên cứu Y sinh học, Trường<br /> Đại học Y Hà Nội chấp thuận về các khía<br /> cạnh đạo đức nghiên cứu, theo chứng<br /> nhận số 202/HĐĐĐĐHYHN, ký ngày 20 10 - 2016.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tỷ lệ phân bố các loại khớp cắn theo tương quan răng (TQR) và tương<br /> quan xương (TQX).<br /> Loại I<br /> <br /> Loại II<br /> <br /> Loại III<br /> <br /> Loại IV *<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> TQR<br /> <br /> 348<br /> <br /> 67,18<br /> <br /> 53<br /> <br /> 10,26<br /> <br /> 31<br /> <br /> 5,98<br /> <br /> 86<br /> <br /> 16,58<br /> <br /> 518<br /> <br /> 100<br /> <br /> TQX<br /> <br /> 267<br /> <br /> 51,54<br /> <br /> 204<br /> <br /> 39,38<br /> <br /> 47<br /> <br /> 9,08<br /> <br /> 518<br /> <br /> 100<br /> <br /> (* Tương quan răng hàm hai bên phải và trái không giống nhau)<br /> Tương quan khớp cắn theo răng phân bố không đều, tập trung chủ yếu là tương<br /> quan loại I. Ngoài ra, một số đối tượng có tương quan hai bên không giống nhau<br /> (16,58%). TQX loại I nhiều nhất, nhưng không chênh lệch nhiều so với loại II, ít nhất là<br /> loại III.<br /> Bảng 2: Phân loại khớp cắn trên xương.<br /> Loại I<br /> <br /> TQX<br /> <br /> Loại II<br /> <br /> Loại III<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Giới<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 144<br /> <br /> 50,7<br /> <br /> 114<br /> <br /> 40,14<br /> <br /> 26<br /> <br /> 9,15<br /> <br /> 284<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 123<br /> <br /> 52,56<br /> <br /> 90<br /> <br /> 38,46<br /> <br /> 21<br /> <br /> 8,97<br /> <br /> 234<br /> <br /> 100<br /> <br /> 267<br /> <br /> 51,54<br /> <br /> 204<br /> <br /> 39,38<br /> <br /> 47<br /> <br /> 9,07<br /> <br /> 530<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> (Kiểm định Chi Square test p = 0,913)<br /> Phân bố các loại lệch lạc khớp cắn trên xương ở hai giới như nhau. Nhìn chung,<br /> TQX loại I chiếm nhiều nhất (> 50%), sau đó đến loại II, loại III ít nhất (> 10%).<br /> Bảng 3: Các góc (độ), khoảng cách (mm) trên xương theo giới.<br /> Giới<br /> Biến số<br /> <br /> Nữ (n = 234)<br /> <br /> Nam (n = 284)<br /> <br /> p<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> SNA<br /> <br /> 82,41<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 82,77<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 0,224*<br /> <br /> SNB<br /> <br /> 79,09<br /> <br /> 3,22<br /> <br /> 79,53<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 0,075**<br /> <br /> ANB<br /> <br /> 3,31<br /> <br /> 2,51<br /> <br /> 3,24<br /> <br /> 2,42<br /> <br /> 0,743*<br /> <br /> U1/L1<br /> <br /> 118,54<br /> <br /> 8,02<br /> <br /> 120,28<br /> <br /> 7,94<br /> <br /> 0,014*<br /> <br /> U1/NA<br /> <br /> 26,95<br /> <br /> 6,49<br /> <br /> 26,21<br /> <br /> 6,43<br /> <br /> 0,197*<br /> <br /> L1/NB<br /> <br /> 31,06<br /> <br /> 5,14<br /> <br /> 30,17<br /> <br /> 5,12<br /> <br /> 0,052*<br /> <br /> (*: t-test; **: Mann - Whitney test)<br /> So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên xương của nam và nữ, sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chỉ có góc liên răng cửa khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa hai giới (p < 0,05).<br /> 433<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Bảng 4: Giá trị trung bình các chỉ số theo TQX.<br /> Giới<br /> Biến số<br /> <br /> Loại I (n = 272)<br /> <br /> Loại II (n = 209)<br /> <br /> Loại III (n = 49)<br /> p<br /> <br /> M<br /> <br /> SD<br /> <br /> M<br /> <br /> SD<br /> <br /> M<br /> <br /> SD<br /> <br /> SNA<br /> <br /> 82,06<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 83,94<br /> <br /> 3,22<br /> <br /> 79,56<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 0,000**<br /> <br /> SNB<br /> <br /> 79,80<br /> <br /> 3,08<br /> <br /> 78,25<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 80,93<br /> <br /> 2,79<br /> <br /> 0,000**<br /> <br /> ANB<br /> <br /> 2,26<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 1,25<br /> <br /> -1,38<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> 0,000**<br /> <br /> U1/L1<br /> <br /> 119,72<br /> <br /> 8,24<br /> <br /> 118,79<br /> <br /> 7,52<br /> <br /> 119,4<br /> <br /> 8,44<br /> <br /> 0,218*<br /> <br /> U1/NA<br /> <br /> 28,15<br /> <br /> 5,58<br /> <br /> 23,21<br /> <br /> 5,57<br /> <br /> 32,67<br /> <br /> 7,14<br /> <br /> 0,000**<br /> <br /> L1/NB<br /> <br /> 29,81<br /> <br /> 4,84<br /> <br /> 32,31<br /> <br /> 4,93<br /> <br /> 28,29<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 0,000**<br /> <br /> (*: ANOVA test; **: Kruskal Wallis test)<br /> So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên 3 nhóm đối tượng có TQX loại I, II,<br /> III, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên, góc liên răng cửa lại không<br /> có sự khác biệt (p > 0,05).<br /> Bảng 5: So sánh các giá trị trung bình trong phân tích Steiner.<br /> Giá trị trung bình Steiner<br /> (M ± SD)<br /> <br /> Giá trị đo đƣợc<br /> (M ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> SNA<br /> <br /> 82,0 ± 2,0<br /> <br /> 82,57 ± 3,40<br /> <br /> 0,0001*<br /> <br /> SNB<br /> <br /> 80,0 ± 2,0<br /> <br /> 79,29 ± 3,20<br /> <br /> 0,0000**<br /> <br /> ANB<br /> <br /> 2,0 ± 2,0<br /> <br /> 3,28 ± 2,47<br /> <br /> 0,0000*<br /> <br /> U1/L1<br /> <br /> 131,0<br /> <br /> 119,33 ± 8,02<br /> <br /> 0,0000*<br /> <br /> U1/NA<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 26,61± 6,47<br /> <br /> 0,0000*<br /> <br /> L1/NB<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 30,66± 5,15<br /> <br /> 0,0000*<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> (*: kiểm định t-test; **: kiểm định Wilcoxon test)<br /> So sánh các chỉ số về xương trong nghiên cứu với chỉ số trung bình trong phân tích<br /> của Steiner, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> BÀN LUẬN<br /> Phân tích cấu trúc xương, răng trên<br /> phim sọ nghiêng giúp bác sỹ lâm sàng<br /> xác định bất thường về khớp cắn của<br /> bệnh nhân có nguyên nhân từ xương hay<br /> từ răng, giúp định hướng đúng phương<br /> pháp điều trị. Nghiên cứu này chỉ xác định<br /> một số chỉ số cơ bản trong phân tích<br /> Steiner.<br /> <br /> 434<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, không<br /> có sự đồng nhất về phân loại khớp cắn<br /> trên răng với trên xương. Loại I theo<br /> Angle chiếm đa số, loại II và loại III rất ít.<br /> Trong khi đó, TQX cho thấy loại I và loại II<br /> gần bằng nhau. Ngoài ra, khi đánh giá<br /> TQR thấy trẻ ở giai đoạn này, khớp cắn<br /> chưa ổn định, gặp rất nhiều trường hợp<br /> TQR hai bên không giống nhau (16,58%).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2