intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh hệ động mạch cảnh trong ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Quân y 110

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân tích một số yếu tố liên quan với hình ảnh hệ động mạch cảnh trong (internal carotid artery - ICA) qua CTA (computed tomography angiography) 64 dãy ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh hệ động mạch cảnh trong ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Quân y 110

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỆ ĐỘNG MẠCH<br /> CẢNH TRONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110<br /> Ngô Tiến Quyền1, Đặng Phúc Đức2<br /> Nguyễn Văn Quốc3, Đỗ Danh Thắng1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân tích một số yếu tố liên quan với hình<br /> ảnh hệ động mạch cảnh trong (internal carotid artery - ICA) qua CTA (computed tomography<br /> angiography) 64 dãy ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp:<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 124 BN được chẩn đoán là đột quỵ NMN, dữ liệu thu thập<br /> gồm các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CTA. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ:<br /> tuổi ≥ 50 (90,3%), nam (69,4%), tăng huyết áp (63,7%), đái tháo đường (9,7%), hút thuốc lá<br /> (34,7%), nghiện rượu (11,3%), tiền sử đột quỵ (12,1%) và TIA (4,0%). Triệu chứng lâm sàng:<br /> liệt nửa người (99,2%), rối loạn cảm giác nửa người (99,2%), liệt dây VII (73,4%), rối loạn ngôn<br /> ngữ (58,1%), điểm Glasgow trung bình 13,9 ± 1,5, NIHSS trung bình 8,8 ± 5,3. Hình ảnh CTA:<br /> có 1 ổ nhồi máu (88,7%), kích thước ổ tổn thương lớn ≥ 1,5cm (46,8%), điểm ASPECTS trung<br /> bình 8,2 ± 1,6, CBS lúc vào viện ≤ 6 điểm (14,5%); tuần hoàn bàng hệ theo CS: nghèo 8,1%,<br /> trung bình 19,4% và tốt 72,5%. BN bị hẹp/tắc ICA ở nội sọ (34,7%), trong đó ở đoạn M1 16,1%,<br /> đoạn M2 20,2%, đoạn A1 8,1%, ICA đoạn nội sọ 2,4%. BN lúc vào viện có CBS ≤ 6 thì có điểm<br /> NIHSS cao hơn, điểm Glasgow và ASPECTS thấp hơn. Tỷ lệ BN có ổ máu lớn ≥ 1,5cm ở nhóm<br /> CBS > 6 thấp hơn nhóm BN có CBS ≤ 6 (p < 0,05). Ở nhóm BN có NIHSS cao hơn, điểm<br /> Glasgow và ASPECTS thấp hơn, ổ máu lớn ≥ 1,5cm thì tuần hoàn bàng hệ theo CS kém hơn<br /> (p < 0,05). Kết luận: Mức độ lâm sàng, hình ảnh CTA của BN đột quỵ NMN có liên quan với<br /> tuần hoàn bàng hệ và mức độ nặng do cục máu đông.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não; Hẹp động mạch cảnh trong; Chụp cắt lớp vi tính mạch máu não.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chia thành đột quỵ thiếu máu não và xuất<br /> huyết não, trong đó đột quỵ nhồi máu<br /> Đột quỵ là một bệnh khá phổ biến trên chiếm trên 80%. NMN được chia thành<br /> Thế giới và Việt Nam, là một trong những 5 loại dựa vào nguyên nhân (thuyên tắc<br /> nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong, từ tim; vữa xơ động mạch lớn; bệnh mạch<br /> để lại di chứng nặng nề, đồng thời là gánh máu nhỏ; đột quỵ có nguyên nhân xác<br /> nặng cho gia đình và xã hội. Đột quỵ được định khác như rối loạn đông máu và đột quỵ<br /> <br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 110<br /> 2. Bệnh viện Quân y 103<br /> 3. Bệnh viện Quân y 17<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Ngô Tiến Quyền (ngotienquyen17121981@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2020<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br /> <br /> 70<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> nguyên nhân không xác định) [4]. Trong đó CTA 64 dãy để xác định hình ảnh NMN ở<br /> vữa xơ động mạch lớn là nguyên nhân vùng phân bố của ICA chi phối.<br /> chính của NMN, gồm có vữa xơ động mạch * Tiêu chuẩn loại trừ: NMN thuộc động<br /> nội sọ và vữa xơ động mạch ngoài sọ. mạch đốt sống thân nền chi phối, NMN có<br /> Các nghiên cứu đã khẳng định có sự kèm chảy máu trong não hoặc chảy máu<br /> khác biệt đáng kể giữa hai nhóm bệnh lý khoang dưới nhện, NMN xảy ra ở trên<br /> này về dịch tễ chủng tộc, yếu tố nguy cơ, BN có bệnh lý van tim (như hẹp, hở van<br /> cơ chế NMN, tiên lượng tái phát và điều hai lá).<br /> trị dự phòng. Những tiến bộ gần đây<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> trong phương tiện chẩn đoán, như cộng<br /> * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu<br /> hưởng từ mạch máu, cắt lớp vi tính mạch<br /> mô tả, cắt ngang.<br /> máu, chụp mạch số hóa xóa nền (Digital<br /> - Dữ liệu thu thập gồm các yếu tố nguy<br /> Subtraction Angiography - DSA)... cho<br /> cơ, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CTA.<br /> phép thăm dò và chẩn đoán bệnh lý hệ<br /> - Đánh giá lâm sàng mức độ nghiêm<br /> động mạch cảnh dễ dàng hơn. Mỗi một<br /> trọng đột quỵ bằng thang điểm của Viện<br /> phương tiện chẩn đoán đều có ưu nhược<br /> nghiên cứu sức khỏe Quốc gia Mỹ (NIHSS):<br /> điểm riêng. Trong đó, DSA vẫn là tiêu<br /> nhẹ < 5 điểm, trung bình từ 5 - 15 điểm,<br /> chuẩn vàng trong chẩn đoán tổn thương<br /> nặng từ 16 - 20 điểm và rất nặng từ<br /> mạch máu não, tuy nhiên có tỷ lệ tai biến<br /> 21 - 42 điểm. Đánh giá tình trạng rối loạn<br /> nhất định. Ngày nay, CTA là một phương<br /> ý thức bằng thang điểm Glasgow, trong<br /> pháp chẩn đoán hiện đại không xâm lẫn,<br /> đó rối loạn ý thức nặng từ 3 - 4 điểm,<br /> ít tai biến, có độ tin cậy cao chỉ sau DSA.<br /> rối loạn ý thức vừa từ 3 - 8 điểm, nhẹ từ<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> 9 - 14 điểm, tỉnh táo 15 điểm. Đánh giá<br /> này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình diện nhồi máu theo thang điểm ASPECTS<br /> ảnh học ICA qua CTA 64 dãy và phân (Alberta Stroke Program Early CT score)<br /> tích một số yếu tố liên quan với hình ảnh điểm cut off là 7. Đánh giá gánh mức độ<br /> tổn thương ICA ở BN NMN. nặng do cục máu đông bằng thang điểm<br /> CBS (Clot Burden Score) điểm cut off<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP là 6. Đánh giá tuần hoàn bàng hệ bằng<br /> NGHIÊN CỨU thang điểm CS (Collateral Score): nghèo<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu (< 50%), trung bình (50% - < 100%),<br /> - 124 BN mắc bệnh đột quỵ NMN được tốt (100%) vùng chi phối của động mạch<br /> chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện não giữa.<br /> Quân y 110 từ tháng 02/2018 - 5/2019. Phân tích số liệu được thực hiện bằng<br /> BN được chẩn đoán đột quỵ dựa trên phần mềm SPSS phiên bản 20.0, p < 0,05<br /> định nghĩa của WHO 1970. Sau đó, chụp được coi là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 71<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Các yếu tố nguy cơ của BN NMN.<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ của BN đột quỵ và liên quan đến nguy cơ tăng NMN. Đột<br /> NMN thể hiện ở biểu đồ 1. Theo WHO, quỵ não tái phát sau khi bị đột quỵ lần<br /> tuổi cao là yếu tố nguy cơ trong đột quỵ. đầu trong vòng 5 năm đầu tiên dao động<br /> Trong nghiên cứu này, tuổi ≥ 50 chiếm khoảng 15 - 40%, nguy cơ tái phát cao<br /> 93,3%, tuổi càng cao nguy cơ NMN càng<br /> trong năm đầu (6 - 14%) [4]. Theo kết quả<br /> cao, có thể do nhiều bệnh lý nguy cơ<br /> phối hợp như tăng huyết áp, đái tháo nghiên cứu của chúng tôi, tiền sử BN có<br /> đường, rối loạn lipid, xơ vữa mạch. Theo một hay nhiều lần bị đột quỵ não là 12,1%.<br /> nhiều nghiên cứu, đột quỵ NMN gặp ở Tiền sử đột quỵ thường tích lũy nhiều yếu<br /> nam nhiều hơn nữ, sự chênh lệch này có tố nguy cơ, do vậy hiển nhiên đó là một<br /> thể do nam là đối tượng mang nhiều yếu yếu tố nguy cơ. Thiếu máu não cục bộ<br /> tố nguy cơ như hút thuốc lá, uống rượu, thoảng qua (Transient Ischemic Attack -<br /> tăng huyết áp hơn nữ. Trong nghiên cứu<br /> TIA) là yếu tố nguy cơ được thừa nhận<br /> của chúng tôi, tỷ lệ nam (69,4%) cao gấp<br /> 2,3 lần nữ giới, tăng huyết áp chiếm 63,7%, của đột quỵ và được xem tương tự các<br /> đái tháo đường 9,7%. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ khác, tỷ lệ TIA trong<br /> yếu tố nguy cơ trong cơ chế bệnh sinh nghiên cứu của chúng tôi là 4,0%. Theo<br /> của đột quỵ não, tăng huyết áp kéo dài nghiên cứu của Hà Thành Văn [3], các<br /> gây tổn thương thành mạch, hình thành yếu tố nguy cơ của đột quỵ não là tuổi<br /> các mảng vữa xơ, tạo huyết khối tắc > 50 (89,7%), nam (51,5%), tăng huyết áp<br /> mạch, tạo các vi phình mạch trong não…<br /> (67,7%), đái tháo đường và có tiền sử<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ<br /> đột quỵ (26,5%). Theo nghiên cứu Nguyễn<br /> BN hút thuốc lá 34,7%, nghiện rượu<br /> 11,3% (chỉ gặp ở nam). Lạm dụng rượu Quang Ân và CS [1], các yếu tố này bao<br /> sẽ làm tăng áp lực máu, tăng kết tập gồm nam (59,0%), tăng huyết áp (55,7%),<br /> tiểu cầu, đông máu, tăng mức triglycerid đái tháo đường (9,7%), hút thuốc (11,2%).<br /> <br /> 72<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Đặc điểm lâm sàng nhóm BN nghiên cứu.<br /> <br /> Các triệu chứng lúc nhập viện (biểu đồ 2) cho thấy, rối loạn cảm giác nửa người và<br /> liệt nửa người là hai triệu chứng gặp ở gần như toàn bộ BN (99,2%), là biểu hiện chính<br /> khiến BN phải nhập viện, liệt dây VII 73,4%, rối loạn ngôn ngữ 58,1%. Theo Nguyễn<br /> Quang Ân và CS [1], liệt nửa người chiếm 95,5%, rối loạn ngôn ngữ 70,9%, chỉ 18,7%<br /> có cảm giác tê nửa người. Kết quả của chúng tôi gần giống với Hà Thành Văn [3],<br /> liệt và rối loạn cảm giác nửa người đều gặp 100% và rối loạn ngôn ngữ gặp 61,8%.<br /> <br /> Bảng 1: Điểm Glasgow nhóm BN nghiên cứu.<br /> <br /> Điểm Glagow n %<br /> <br /> Nặng (3 - 4 điểm) 0 0<br /> <br /> Vừa (5 - 8 điểm) 1 0,8<br /> <br /> Nhẹ (9 - 14 điểm) 54 43,6<br /> <br /> Tỉnh táo (15 điểm) 69 55,6<br /> <br /> Điểm trung bình 13,9 ± 1,5<br /> <br /> <br /> Đánh giá mức độ rối loạn ý thức của BN khi vào viện rất quan trọng trong chẩn đoán và<br /> đưa ra biện pháp điều trị kịp thời và phù hợp. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> (bảng 1), điểm Glasgow trung bình lúc vào viện là 13,9 ± 1,5, trong đó từ 9 - 15 điểm<br /> chiếm tỷ lệ rất cao (99,2%). Như vậy BN vào viện chủ yếu trong tình trạng tỉnh táo<br /> (55,6%) hoặc rối loạn ý thức nhẹ (43,6%), có rất ít BN trong tình trạng hôn mê sâu<br /> và rất sâu. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Hà Thành Văn [3],<br /> điểm Glasgow trung bình lúc vào viện là 12,7 ± 2,5, từ 9 - 15 điểm là 91,2%.<br /> <br /> 73<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ đột quỵ theo NIHSS của nhóm BN nghiên cứu.<br /> <br /> Điểm NIHSS n %<br /> <br /> Nhẹ (< 5 điểm) 28 22,6<br /> <br /> Vừa (5 - 15 điểm) 76 61,3<br /> <br /> Nặng (16 - 20 điểm) 20 16,1<br /> <br /> Rất nặng (21 - 42 điểm) 0 0<br /> <br /> Điểm trung bình 8,8 ± 5,3<br /> <br /> Độ nặng của đột quỵ não khi vào viện được đánh giá bằng thang điểm NIHSS,<br /> thang điểm này được sử dụng rộng rãi như một công cụ đo lường các khiếm khuyết<br /> thần kinh. Điểm NIHSS trung bình lúc vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 8,8 ± 5,3; trong đó BN đột quỵ ở mức độ nặng và rất nặng là 16,1% (bảng 2). Theo Hà<br /> Thành Văn [3], điểm NIHSS là 16,5 ± 10,2, nhóm BN nặng và rất nặng là 57,3%.<br /> Trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Ân và CS [1], điểm NIHSS trung bình là<br /> 17,37 ± 6,8, < 6 điểm là 5,22%, 6 - 15 điểm là 32,83%, 16 - 29 điểm là 55,97% và<br /> ≥ 30 điểm là 5,98%.<br /> Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của BN đột quỵ NMN.<br /> Đặc điểm ổ nhồi máu n %<br /> <br /> 1ổ 110 88,7<br /> Số lượng ổ tổn thương<br /> ≥2ổ 14 11,3<br /> <br /> ≥ 1,5cm 58 46,8<br /> Kích thước<br /> < 1,5cm 66 53,2<br /> <br /> 6 106 85,5<br /> <br /> Nghèo 10 8,1<br /> <br /> Mức độ tuần hoàn bàng hệ (CS) Trung bình 24 19,4<br /> <br /> Tốt 90 72,5<br /> <br /> <br /> Bảng 3 cho thấy hình ảnh tổn thương với kết quả của Mai Hữu Phước [2], NMN<br /> NMN trên CTA, BN có một ổ nhồi máu một ổ chiếm 73,47%, nhiều ổ 26,53%.<br /> chiếm 88,7% và có nhiều hơn một chiếm Kích thước NMN ổ lớn (≥ 1,5cm) là<br /> 11,3%; nghiên cứu cho kết quả tương tự 46,8%, NMN ổ nhỏ (< 1,5cm) là 53,2%.<br /> <br /> 74<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Tỷ lệ NMN ổ nhỏ nhóm vữa xơ ICA cũng nhóm ASPECTS ≤ 7 điểm là 48%, có thể<br /> rất thấp, vì rõ ràng cơ chế gây tổn thương giải thích sự khác nhau này là do nghiên<br /> ổ nhỏ là hiện tượng thoái hóa mỡ kính, cứu của chúng tôi số BN tắc động mạch<br /> hậu quả của bệnh lý gây tổn thương lớn chiếm tỷ lệ thấp hơn.<br /> mạch nhỏ như tăng huyết áp. Kết quả Theo kết quả nghiên cứu, nhóm CBS<br /> này cho thấy không phải tất cả các đột > 6 điểm là 106 BN (85,5%), nhóm CBS ≤ 6<br /> quỵ não ổ NMN nhỏ vùng dưới vỏ đều là là 18 BN (14,5%). Kết quả này tương tự<br /> đột quỵ não ổ khuyết, nhận xét này cũng nghiên cứu của Sillanpaa. N và CS [6],<br /> phù hợp với nghiên cứu của Yoneumura nhóm CBS > 6 điểm là 89,2%, nhóm CBS<br /> K. và CS [8]. Do đó, nếu đột quỵ não ≤ 6 điểm là 10,8%.<br /> “trông giống ổ khuyết”, nhưng không phù<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuần<br /> hợp với một hội chứng cổ điển, cần tiến<br /> hoàn bàng hệ theo CS: tốt 72,5%, trung<br /> hành quy trình chẩn đoán chi tiết để đánh<br /> bình 19,4% và nghèo 8,1%. Như vậy, đa<br /> giá cẩn thận nguồn gốc huyết khối và vữa<br /> số BN trong nghiên cứu này có tuần hoàn<br /> xơ động mạch lớn.<br /> bàng hệ tốt. Nambiar V và CS nghiên cứu<br /> Điểm ASPECT trung bình trong nghiên trên 84 BN NMN do tắc động mạch não<br /> cứu của chúng tôi là 8,2 ± 1,6; trong đó giữa, lúc vào viện tuần hoàn bàng hệ tốt<br /> nhóm ASPECTS < 7 điểm chiếm tỷ lệ là 22,6%, trung bình 40,5%, nghèo 36,9%<br /> thấp (9,7%). Theo nghiên cứu của Hà [5], mức độ tuần hoàn bàng hệ thấp hơn<br /> Thành Văn [3], nhóm ASPECTS ≤ 7 điểm nghiên cứu của chúng tôi là do tác giả chỉ<br /> chiếm 67,6%; của Yoneumura K. và CS [8], nghiên cứu tắc ở động mạch não giữa.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3: Tỷ lệ hẹp/tắc động mạch cảnh đoạn nội sọ.<br /> <br /> Kết quả tại biểu đồ 3 cho thấy 34,7% BN NMN trong nghiên cứu có bệnh lý vữa xơ<br /> hẹp tắc hệ động mạch cảnh nội sọ. Điều đó cho thấy người Việt Nam cũng giống như<br /> các quốc gia châu Á khác, vữa xơ hẹp động mạch nội sọ là nguyên nhân phổ biến hơn<br /> vữa xơ hẹp động mạch cảnh ngoài sọ trong đột quỵ NMN. Nghiên cứu CICAS có thiết<br /> kế tương tự về bệnh lý vữa xơ mạch máu não lớn nội sọ, qua phân tích 2.864 BN<br /> NMN, 37,5% BN có vữa xơ hẹp động mạch nội sọ [7].<br /> <br /> 75<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4: Tỷ lệ hẹp/tắc các đoạn động mạch nội sọ của BN NMN.<br /> <br /> Biểu đồ 4 cho thấy vữa xơ hẹp động mạch cảnh nội sọ, trong đó vữa xơ hẹp động<br /> mạch não giữa (MCA) chiếm tỷ lệ cao nhất (36,3%), trong đó đoạn M1 16,1%, M2<br /> 20,2%, động mạch cảnh trong ở đoạn nội sọ (ICA) là 2,4%, động mạch não trước<br /> (ACA) là 8,1 %. Mặc dù tỷ lệ khác nhau, nhưng các nghiên cứu đều cho kết quả tương<br /> đồng, đó là vữa xơ hẹp nội sọ ở MCA chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong nghiên cứu CICAS<br /> tại Trung Quốc động mạch cảnh trong đoạn nội sọ là 6,1%, động mạch não giữa<br /> 19,6%, động mạch não trước 7,65%, động mạch não sau 17,9%, động mạch thân nền<br /> 6,1% [7].<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa điểm Glasgow, NIHSS và ASPECTS với CBS.<br /> CBS<br /> CBS ≤ 6 (n = 18) CBS > 6 (n = 106) p<br /> Thang điểm đánh giá<br /> <br /> NIHSS 13,83 ± 6,11 7,69 ± 4,67 < 0,05<br /> <br /> Glasgow 12,61 ± 1,94 14,09 ± 1,31 < 0,05<br /> <br /> ASPECTS 6,61 ± 1,82 8,42 ± 1,36 < 0,05<br /> <br /> <br /> Kết quả nghiên cứu (bảng 4) cho thấy BN ở nhóm CBS ≤ 6 có điểm NIHSS trung<br /> bình 13,83 ± 6,11 cao hơn ở nhóm CBS > 6 (7,69 ± 4,67), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05). BN có thang điểm CBS thấp thì tắc các mạch lớn nhiều hơn, gây<br /> ra NMN diện rộng, ảnh hưởng đến chức năng của não. Theo Sillanpaa N và CS [6],<br /> đánh giá lâm sàng và hình ảnh học lúc vào viện trên cắt lớp vi tính đa dãy của 83 BN<br /> NMN trong vòng 3 giờ đầu được điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch cho thấy<br /> nhóm CBS ≤ 6 có điểm NIHSS trung bình (13,6 ± 4,4) cao hơn ở nhóm CBS > 6 (8,2 ± 6,4),<br /> sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> 76<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Ở nhóm CBS ≤ 6, điểm Glasgow trung bình (12,61 ± 1,94) thấp hơn ở nhóm CBS > 6<br /> (14,09 ± 1,31), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các BN ở nhóm CBS<br /> thấp hơn thì Glasgow thấp hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy BN ở nhóm CBS ≤ 6 có<br /> điểm ASPECTS trung bình là 6,61 ± 1,82 thấp hơn nhóm CBS > 6 với điểm ASPECTS<br /> trung bình là 8,42 ± 1,36, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Các BN ở nhóm<br /> điểm CBS thấp hơn thì có điểm ASPECTS thấp hơn. Kết quả của chúng tôi tương tự<br /> nghiên cứu của Sillanpaa N. [6], điểm ASPECTS và CBS có mối liên quan, có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa kích thước, số lượng ổ tổn thương với CBS.<br /> <br /> CBS CBS ≤ 6 CBS > 6<br /> p<br /> Yếu tố đánh giá n (%) n (%)<br /> <br /> 1ổ 16 (88,9%) 94 (88,68%)<br /> Số lượng ổ > 0,05<br /> ≥2ổ 2 (11,1%) 12 (11,32%)<br /> <br /> ≥ 1,5cm 14 (77,8%) 44 (41,5%)<br /> Kích thước < 0,05<br /> < 1,5cm 4 (22,2%) 62 (58,5%)<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu (bảng 5) cho thấy, phân bố điểm CBS ≤ 6 ở BN NMN có kích<br /> thước ổ nhồi máu ≥ 1,5cm cao hơn so với nhóm BN NMN có kích thước ổ nhồi máu<br /> < 1,5cm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. BN có điểm CBS thấp thì tắc<br /> các mạch lớn nhiều hơn, gây ra NMN diện rộng, kích thước ổ nhồi máu sẽ lớn.<br /> Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Sillanpaa N. [6], kích thước ổ nhồi máu<br /> có mối liên quan với điểm CBS, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa số lượng ổ nhồi máu với điểm CBS.<br /> <br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa thang điểm Glasgow, NIHSS và ASPECTS với CS.<br /> <br /> CS Nghèo Trung bình Tốt<br /> p<br /> Yếu tố đánh giá (n = 10) (n = 24) (n = 90)<br /> <br /> NIHSS ( 16,20 ± 6,89 12,17 ± 5,59 7,10 ± 3,72 < 0,05<br /> <br /> Glasgow 12,30 ± 2,11 13,00 ± 1,56 14,29 ± 1,17 < 0,05<br /> <br /> ASPECTS 5,90 ± 1,91 7,21 ± 1,38 8,67 ± 1,20 < 0,05<br /> <br /> <br /> Kết quả nghiên cứu (bảng 6) cho thấy mối liên quan giữa NIHSS với CS, điểm<br /> NIHSS càng cao thì tuần hoàn bàng hệ càng kém, điểm Glasgow, điểm ASPECTS<br /> càng thấp thì tuần hoàn bàng hệ càng kém. Mối liên quan giữa thang điểm Glasgow<br /> NIHSS và ASPECTS với CS có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả<br /> của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Nambiar V [5], mối liên quan giữa NIHSS với<br /> CS khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> 77<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa kích thước, số lượng ổ tổn thương với CS.<br /> CS Nghèo Trung bình<br /> Tốt n (%) p<br /> Yếu tố đánh giá n (%) n (%)<br /> <br /> 1ổ 9 (9%) 21 (87,5%) 80 (88,9%)<br /> Số lượng ổ > 0,05<br /> ≥2ổ 1 (1%) 3 (12,5%) 10 (11,1%)<br /> <br /> < 1,5cm 0 (0%) 2 (8,3%) 64 (71,1%)<br /> Kích thước < 0,05<br /> ≥ 1,5cm 10 (100%) 22 (91,7%) 26 (28,9%)<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu (bảng 7) cho thấy, kích thước ổ nhồi máu ≥ 1,5cm của nhóm có<br /> thang điểm CS nghèo, trung bình, tốt lần lượt là 100%, 91,7%, 28,9%. Kích thước ổ<br /> nhồi máu < 1,5cm của nhóm thang điểm CS nghèo, trung bình, tốt lần lượt là 0%,<br /> 8,3%, 71,1%. Tuần hoàn bàng hệ càng kém thì kích thước ổ nhồi máu càng lớn. Kích<br /> thước ổ nhồi máu có liên quan với thang điểm CS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự của Nambiar V [5] về mối liên<br /> quan giữa kích thước ổ nhồi máu với thang điểm CS, BN có tuần hoàn bàng hệ tốt thì<br /> có kích thước ổ nhồi máu nhỏ hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chưa thấy mối<br /> liên quan giữa số lượng ổ nhồi máu với thang điểm CS với p > 0,05.<br /> <br /> KẾT LUẬN Ở nhóm BN có NIHSS cao hơn, điểm<br /> Triệu chứng lâm sàng: liệt nửa người Glasgow và ASPECTS thấp hơn, ổ nháu<br /> (99,2%), rối loạn cảm giác nửa người lớn ≥ 1,5cm thì tuần hoàn bàng hệ theo<br /> (99,2%), liệt dây VII (73,4%), rối loạn CS kém hơn (p < 0,05).<br /> ngôn ngữ (58,1%), điểm Glasgow trung Các yếu tố nguy cơ: tuổi ≥ 50 (90,3%),<br /> bình 13,9 ± 1,5, điểm NIHSS trung bình nam (69,4%), tăng huyết áp (63,7%), đái<br /> 8,8 ± 5,3. tháo đường (9,7%), hút thuốc lá (34,7%),<br /> Hình ảnh CTA, có 1 ổ nhồi máu (88,7%), nghiện rượu (11,3%), tiền sử đột quỵ<br /> kích thước ổ tổn thương lớn ≥ 1,5cm (12,1%) và TIA (4,0%).<br /> (46,8%), điểm ASPECTS trung bình 8,2 ±<br /> 1,6, CBS lúc vào viện ≤ 6 điểm (14,5%); TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tuần hoàn bàng hệ theo CS: nghèo 8,1%,<br /> 1. Nguyễn Quang Ân và CS. Nghiên cứu<br /> trung bình 19,4% và tốt 72,5%; BN bị<br /> mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình<br /> hẹp/tắc ICA ở phía nội sọ là 34,7%, trong<br /> ảnh cắt lớp vi tinh ở BN đột quỵ hiếu máu não<br /> đó ở đoạn M1 16,1%, đoạn M2 20,2%, cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát. Tạp<br /> đoạn A1 8,1%, ICA đoạn nội sọ 2,4%. chí Y - Dược học Quân sự. 2018, 4, tr.84-92.<br /> BN lúc vào viện có CBS ≤ 6 thì có 2. Mai Hữu Phước. Nghiên cứu tương<br /> điểm NIHSS cao hơn, điểm Glasgow và quan đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi<br /> ASPECTS thấp hơn, tỷ lệ BN có ổ máu tính ở bệnh nhân nhồi máu não thuộc hệ cảnh<br /> lớn ≥ 1,5cm ở nhóm CBS > 6 thấp hơn giai đoạn cấp. Tạp chí Y học Thực hành.<br /> nhóm BN có CBS ≤ 6 (p < 0,05). 2012, 811 - 812, tr.142-147.<br /> <br /> 78<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> 3. Hà Thành Văn. Nghiên cứu đặc điểm Scale, the cerebral blood volume ASPECTS,<br /> lâm sàng, hình ảnh học và giá trị tiên lượng and two novel imaging parameters in the<br /> của thang điểm ASPECT ở BN nhồi máu não prediction of clinical outcome of ischemic<br /> cấp do tắc động mạch não giữa. Luận văn stroke patients receiving intravenous<br /> Thạc sĩ Y học.Trường Đại học Y Hà Nội. 2017. thrombolytic therapy. Neuroradiology. 2012,<br /> 4. Adams H. P. et al. Classification of 54 (7), pp.663-672.<br /> subtype of acute ischemic stroke. Definitions 7. Yongjun Wang et al. Prevalence and<br /> for use in a multicenter clinical trial. TOAST. outcomes of symptomatic intracranial large<br /> Trial of Org 10172 in Acute Stroke Treatment. artery stenoses and occlusions in China. The<br /> Stroke. 1993, 24 (1), pp.35-41. Chinese intracranial atherosclerosis (CICAS)<br /> 5. Nambiar V. et al. CTA collateral status study. Stroke. Journal of Cerebral Circulation.<br /> and response to recanalization in patients with 2014, 45, pp.663-669.<br /> acute ischemic stroke. AJNR Am J 8. Yonemura K. et al. Small centrum ovale<br /> Neuroradiol. 2014, 35 (5), pp.884-890. infarcts on diffusion-weighted magnetic<br /> 6. Sillanpaa N. et al. The clot burden resonance imaging. Stroke. 2002, 33 (6),<br /> score, the Boston Acute Stroke Imaging pp.1541-1544.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2