
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
50
sinh đã chỉ ra kháng sinh cephalosporin có DDD/
100 ngày giường lớn nhất (29,7), trong đó
ceftriaxon cao nhất trong nhóm này (12 DDD/100
ngày giường), điều này cho thấy cần giám sát
việc kê đơn thuốc này thông qua việc bình bệnh
án. Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho kết
quả tương tự khi cephalosopins là nhóm kháng
sinh có DDD/100 ngày giường lớn nhất [3][4][6].
V. KẾT LUẬN
Năm 2016, bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên
đã sử dụng 326 khoản mục thuốc tương ứng
81,72 tỷ đồng, trong đó thuốc kháng sinh có chi
phí chiếm 34,2% (28 tỷ đồng) (chiếm 34,25%
tổng giá trị tiền thuốc). Thuốc kháng sinh sản
xuất trong nước đã đạt 41,3% khoản mục;
47,5% giá trị. Thuốc kháng sinh đơn thành phần
được sử dụng là 99,99% giá trị, chủ yếu là
đường tiêm truyền (97,2%). Giá trị các kháng
sinh generic chiếm 85% tổng giá trị kháng sinh.
Kháng sinh betalactam có giá trị sử dụng chiếm
trên 75% tổng giá trị kháng sinh. Số DDD/100
ngày giường của nhóm kháng sinh là 69,7; nhóm
cephalosporin có DDD/100 ngày giường cao nhất
(29,7) và ceftriaxon là kháng sinh có DDD/ 100
ngày giường cao nhất (12,098).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày
8/8/2013 Qui định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh,
Ban hành kèm theo QĐ 708/QĐ-BYT.
3. Hoàng Thị Kim Dung (2015), Phân tích thực
trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện C tỉnh
Thái Nguyên năm 2014, Trường Đại học Dược Hà
Nội - Luận văn Thạc sỹ.
4. Nguyễn Văn Kính và cộng sự (2010), "Phân
tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng
kháng sinh ở Việt Nam", Tạp chí Y học thực hành,
Số 9 năm 2010, Trang 15.
5. Hoàng Thị Mai (2017), Phân tích thực trạng sử
dụng kháng sinh cho bệnh nhân điều trị nội trú tại
bệnh viện Việt Nam – Cu Ba năm 2016, Đại học
Dược Hà Nội - Luận văn thạc sỹ.
6. Nguyễn Thị Hà Phương (2012), “Đánh giá sử
dụng kháng sinh tại Bệnh viện Nông nghiệp giai
đoạn 2009-2011”, Tạp chí Y học thực hành, Số 12
năm 2013, Trang 22.
7. Lê Huy Tường (2016), Phân tích thực trạng sử
dụng kháng sinh cho bệnh nhân điều trị nội trú tại
BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015, Đại học Dược Hà
Nội - Luận văn thạc sỹ.
8. Tổ chức y tế thế giới phối hợp với Trung tâm
khoa học quản lý y tế (2004), Hội đồng thuốc
& Điều trị cẩm nang hướng dẫn thực hành.
ĐẶC ĐIỂM TIM PHẢI SAU PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2008-2015
Phan Tiến Lợi*, Vũ Minh Phúc**,
Nguyễn Thị Thanh Lan**, Nguyễn Lân Hiếu***
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Nghiên cứu về đặc điểm tim phải sau
phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot (TOF) tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1). Phương pháp nghiên
cứu: mô tả hàng loạt ca các bệnh nhi TOF được phẫu
thuật triệt để từ 6/2008 đến 11/2015 thỏa tiêu chí
chọn mẫu và tiêu chí loại trừ. Kết quả: Có 165 bệnh
nhân nhận vào nghiên cứu; ở giai đoạn hậu phẫu
sớm, ngắn hạn và trung hạn lần lượt có 103; 92; và
112 bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân có dãn vòng van ba lá
lần lượt là 25%, 19,8% và 8,8%; dãn thất phải lần
lượt là 3,9%, 4,4% và 8,8%. Vòng van 3 lá không
tăng kích thước thêm (p=0,194). Diện tích thất phải
ngày càng dãn thêm (p=0,001). Vách liên thất càng bị
*Bệnh viện Nhi Đồng 1
**Bộ môn Nhi, ĐH Y Dược tp. HCM
***Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phan Tiến Lợi
Email: loiphantien@gmail.com
Ngày nhận bài: 15.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
lệch sang trái ở kỳ tâm thu (p=0,018). Tỉ lệ bệnh nhân
có dãn phễu thất phải ở ba giai đoạn lần lượt là
39,8%, 47,8% và 65,7%; dãn vòng van động mạch
phổi (đmp) lần lượt là 3,9%, 6,7% và 10,9%; dãn
thân đmp lần lượt là 20,4%, 22% và 19,8%. Đường
kính phễu, vòng van, thân đmp ngày càng dãn (p lần
lượt là 0,000; 0,041; và 0,016). Tỉ lệ bệnh nhân có hở
van đmp đáng kể lần lượt là 63,1%, 71,8% và 74,9%;
hẹp van đmp đáng kể lần lượt là 37,9%, 29,4% và
26,8%. Tỉ lệ bệnh nhân có dạng cơ tim hạn chế lần
lượt ở ba giai đoạn là 31,1%, 29,3% và 20,5%. Kết
luận: Đặc điểm tim phải ở ở bệnh nhân TOF hậu phẫu
là: hở van đmp; hẹp van đmp; dãn phễu, vòng van và
thân đmp; dãn thất phải; rối loạn chức năng tâm thu
lẫn trương thất phải. Hở van đmp và các hậu quả của
nó xuất hiện ngay ở giai đoạn sớm và có khuynh
hướng ngày càng nặng thêm.
Từ khóa:
Tứ chứng Fallot, cấu trúc và chức năng
thất phải.
SUMMARY
POST OPPERATIVE RIGHT HEART
FEATURES OF PATIENTS WITH TETRALOGY
OF FALLOT TOTALLY REPAIRED AT THE