ĐẠI CƯƠNG VỀ MIỄN DỊCH HỌC
Phần 2
1.3. Các đặc điểm chính ca đáp ứng miễn dịch thu được
Tất cả đáp ứng dịch thể và tế bào đối với vật lạ nhiều tính chất bản
phản ánh tính chất của tế bào lymphô làm trung gian cho phản ứng này (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Các đặc điểm chính của đáp ứng miễn dịch thu được
Đặc điểm Ý nghĩa chức năng
Đặc hiệu Đảm bảo các kháng nguyên khác nhau tạo
ra đáp ứng đặc hiệu riêng cho chúng
Đa dạng Cho phép hthống miễn dịch đáp ứng được
nhiều loại kháng nguyên
Nh Dẫn đến đáp ứng mạnh n đối với kháng
nguyên đã từng tiếp xúc
Chuyên môn hoá Tạo ra đáp ứng tối ưu chống lại nhiều loại vi
sinh vật khác nhau
Tự giới hạn Cho phép hthống miễn dịch đáp ứng được
với các kháng nguyên mi xâm nhập
Không phn ng
vi bn thân
Ngăn ngừa các tổn thương đối với cơ thể
chủ trong suốt quá trình phản ứng với kháng
nguyên l
1.3.1. Tính đặc hiệu và đa dạng
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu cho từng kháng nguyên khác nhau c ngay
cho từng thành phần cấu trúc của kháng nguyên như protein, polysaccharide hoặc
đại phân tử (Hình 1.4). Những thành phần này của kháng nguyên được gọi là
quyết định kháng nguyên hay epitop. Tính đặc hiệu này được là nhtrên màng
của các tế bào lymphô riêng lẻ có những thụ thể riêng để nhận diện những cấu trúc
kháng nguyên khác nhau. Trong thđược gây miễn dịch nhiều clôn tế bào
lymphô với tính đặc hiệu khác nhau tồn tại, chúng có thể nhận diện và đáp ứng lại
tất cả kháng nguyên ngoại lai. Khái niệm này nền tảng của thuyết chọn clôn
mà chúng ta sẽ đề cập đến về sau này.
Hình 1.4. Tính đặc hiệu, nhớ, và tự giới hạn của đáp ứng miễn dịch
Kháng nguyên X Y tạo ra sự sản xuất các kháng thkhác nhau (tính đặc
hiệu). Đáp ứng lần thứ hai đối với kháng nguyên X thì nhanh hơn mạnh hơn
(nhớ). Mức độ kháng thể giảm dần theo thời gian sau mỗi lần gây miễn dịch (tự
giới hạn). Người ta cũng thấy hiện tượng tương tự thế này đối với miễn dịch tế
bào.
Tổng số tính đặc hiệu của tế bào lymphô trong một cơ thlà một con số cực
kỳ lớn và được gọi là kho lymphô (lymphocyte repertoire). Nời ta ước tính rằng
h thống miễn dịch của một thể thể phân biệt t107 đến 109 quyết định
kháng nguyên khác nhau. Điều này tạo nên nh đa dạng của kho lymphô. Một hệ
qucó thể thấy là các diện kết hợp kháng nguyên của kháng thể và ththể kháng
nguyên trên tế bào lymphô cũng cấu trúc rất đa dạng tương ứng vi kho
lymphô này.
1.3.2. Nhớ miễn dịch
Stiếp xúc của hệ miễn dịch với kháng nguyên lm tăng cường đáp ứng
với kháng nguyên đó khi nó m nhập thể các lần sau. Đáp ứng các lần lặp lại
về sau đối với một kháng nguyên được gọi đáp ứng miễn dịch thứ cấp. Đáp ứng
này thường nhanh hơn, mạnh hơn khác về chất so với đáp ứng sơ cấp khi cơ thể
tiếp xúc kháng nguyên lần đầu tiên (xem Hình 1.4). Nh miễn dịch có được một
phần là do cmỗi lần tiếp xúc với thể thì kháng nguyên mrộng clôn lymphô
đặc hiệu cho kháng nguyên đó. Đồng thời, skích thích tế bào lymphô nguyên
vẹn của kháng nguyên tạo ra các tế bào nhớ tồn tại lâu dài. Tế bào nhớ có tính chất
đặc biệt làm cho chúng loi bỏ kháng nguyên hiệu quả n so với tế bào lymphô
nguyên vẹn. dụ, tế bào lymphô B nhsản xuất kháng thể liên kết với kháng
nguyên với ái lực mạnh n so với tế o B chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên
đó. Tế bào T nhcũng khả năng trở vnơi nhiễm trùng nhanh n tế bào T
nguyên vẹn (tức chưa từng tiếp xúc kháng nguyên).
1.3.3. Chuyên môn hoá
H thống min dịch đáp ứng một cách đặc biệt và kc nhau đối với từng vi
sinh vt sao cho thể tạo hiệu quả tối đa cho chế đề kháng. Như vậy, miễn dịch
dch thể và miễn dịch tế o được hình thành một ch khác nhau ới sự kích thích
ca những loại vi sinh vật khác nhau hoặc các giai đoạn nhiễm trùng khác nhau
(ngoại bào và ni bào) của một vi sinh vật để bảo vcơ thchủ chống lại loại vi sinh
vật đó vào giai đoạn nhiễm trùng đó. Và ngay trong từng kiểu miễn dịch dịch thể hay
tế bào thì bn chất của kháng thể hay tế bào T được tạo ra cũng khác nhau tuìy loi vi
sinh vật kích thích.
1.3.4. Tự giới hạn
Tất cả đáp ứng miễn dịch bình thường sẽ phai nhạt dần theo thời gian để tr
lại hệ miễn dịch trạng thái nghỉ ban đầu, tình trạng này gọi là hng định nội môi