TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
145
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CAO CHIẾT TRÁI NHÀU
(Morinda citrifolia L.) LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẾ BÀO 3D NUÔI CẤY
Nguyễn Thị Tâm*, Đặng Thị Kiều Dưỡng, Nguyễn Bình Linh Chi
Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: nguyentam181000@gmail.com
Ngày nhn bài: 24/4/2023; ngày hoàn thành phn bin: 26/4/2023; ngày duyệt đăng: 4/12/2023
TÓM TẮT
Cao chiết methanol trái Nhàu (Morinda citrifolia L.) c chế đáng kể vic sn xut
NO không nh hưởng đến kh năng sống ca tế o. Cao chiết trái Nhàu (M.
citrifolia L.) đã đưc chng minh tác dng làm gim yếu t hoi t khi u-
alpha ca các cytokine tin viêm. Nhng kết qu này đã chứng t tác dng chng
viêm ca cao chiết trái Nhàu liên quan đến vic gim biu hin ca các cht
trung gian gây viêm và h tr tăng trưởng nuôi cy tế bào 3D. Mc tiêu ca nghiên
cu này nhằm đánh giá ảnh hưởng ca cao chiết trái Nhàu lên s sinh trưởng ca
tế bào 3D nuôi cy. Kết qu nghiên cu ca chúng tôi cho thy nguyên bào si
(NBS) tăng sinh tt sau 15 ngày nuôi cấy lên vật liệu 3D bổ sung 120 μg/ml cao
chiết trái Nhàu (M. citrifolia L.).
Từ khóa: Morinda citrifolia L., tế bào 3D, trái Nhàu.
1. MỞ ĐẦU
Không giống như nuôi tế bào đơn lớp 2D, nuôi tế bào 3D là mô hình ngày càng
được sử dụng rộng rãi nhờ những tính năng mới, phỏng các quá trình phức tạp
được quan sát trong thể như tín hiệu tế bào, hóa học, hình học, thể hiện chính xác
hơn môi trường vi thực tế, các tế bào sau đó thể phát triển trong thể. Nuôi tế
bào thu nhỏ 3D xu hướng mới trong nghiên cứu y sinh, giúp các tế bào cùng loại
khác loại tương tác với nhau, tái sắp xếp tương tác đồng điệu để hình thành cấu trúc
giống với thật. Hydrogel scaffold 3D khả năng tự htrợ, trương nở, dễ dàng
khuếch tán gắn các tế bào. Các vật liệu khác như kim loại, thủy tinh, gốm sứ cũng
được làm scaffold dùng để kiểm soát các đặc tính bề mặt cấu trúc hóa học của
chúng.
Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các sợi glicoprotein kết hợp với các
chất hữu khác nhau, giúp liên kết thu nhận thông tin giữa các tế bào.
Đánh giá ảnh hưởng ca cao chiết trái nhàu (Morinda citrifolia L.) lên s sinh trưởng ca tế bào
146
Collagen chất nền ngoại bào quan trọng nhất với khả năng tạo thành hệ scaffold hỗ
trợ tế bào về mặt học. Một số protein quan trọng khác trong thành phần của chất
nền ngoại bào như laminin, fibronectin, prexonine, epigallocatechin gallate (EGCG)
hoạt tính chống oxy hóa hàm lượng cao trong trái Nhàu (M. citrifolia L.) được sử
dụng làm giá thể cho tế bào phát triển. Trái Nhàu có hoạt tính sinh học đa dạng, là chất
trung gian trong việc điều chỉnh tốc độ phân bào thông qua việc truyền tín hiệu nội
bào, điều hòa tiếp nhận tín hiệu, tăng tốc độ tái tạo mô, điều hòa miễn dịch. Nhằm
sử dụng trái Nhàu cho thử nghiệm kích thích các protein gắn kết tạo chất nền ngoại
bào tổng hợp trong nuôi tế bào 3D cho kỹ thuật y sinh. Do tính mới của nó, kỹ thuật
này chưa được hiểu đầy đủ, việc phát triển ng dụng để cải thiện việc nuôi tế bào 3D
thể mở ra một kỹ thuật nuôi mới thể hiện sự phong phú về tính ứng dụng của trái
Nhàu.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Trái Nhàu (Morinda citrifolia L.)
được thu mẫu tại đường Văn Hưu,
Thuận Thành, Thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Việt Nam (Toạ độ 16.47776° B,
107.57497° Đ). Tuyển chọn các quả vừa
chín tới, nguyên vẹn và không bị sâu hại.
Hình 1: Trái Nhàu (Morinda citrifolia L.)
Tế bào thử nghiệm
Nguyên bào sợi (Fibroblast) được thu nhận từ lớp màng lót của dây rốn.
Dây rốn được thu nhận tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Huế, được sự
đồng ý của bệnh viện, bác sĩ và gia đình. Sản phụ trong độ tuổi từ 18 35 tuổi, âm tính
HIV, âm tính viêm gan B và các bệnh truyền nhiễm.
Vt liu nuôi cy 3D
Vật liệu scaffold được nung bởi các mui canxi photphat (Ca3(PO4)2) do Phòng
thí nghiệm Hóa học, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế cung cấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Điều chế cao chiết từ trái Nhàu
Trái Nhàu sau khi thu hái được rửa sạch, cắt nhỏ và sấy khô 50°C. Mẫu được
nghiền nhỏ thành dạng bột mịn. Mẫu được ngâm với methanol 96o trong 20 giờ ở nhiệt
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
147
độ phòng với tỷ lệ 36: 200 (g/mL). Sau khi ngâm, dịch chiết được lọc qua giấy lọc
tiến hành cô đọng dung môi ở 40°C cho đến cao chiết có màu nâu đen sánh [14].
Thiết kế vt liu nuôi cy 3D
Vật liệu scaffold được nung bởi mui canxi photphat (Ca3(PO4)2) trong lò nung
Nabertherm (Đức), với đim nóng chy là 1670ºK (1391ºC).
Xác định thành phn các hp cht t cao chiết trái Nhàu bằng phương pháp
sc ký ghép khi ph (GC-MS)
Thành phần các hợp chất của cao chiết được xác định bằng máy sắc ký khí ghép
phối phổ GC-MS tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thừa Thiên
Huế.
Phân lập và nuôi tăng sinh nguyên bào si t cung rn
Tiến hành theo phương pháp của Larouch và cs (2008), có cải tiến phù hợp điều
kiện phòng thí nghiệm [1].
Dây rốn được thao tác trong điều kin trùng, ra dây rn bng PBS kháng
sinh 5X, 1X. Loi b u dây rn bng 20 ml heparin ra li bng PBS 1X. Tách lp
màng lót bên ngoài dây rn, ct mnh nh (2-3 mm2).
Nuôi cấp: Đặt 5 mnh va x vào chai nuôi T-flask 25 cm2 vi môi
trường DMEM/F12 + 10% FBS + 1% kháng sinh, tiến hành 37, độ m 95% 5%
CO2. Sau 3-4 ngày thay môi trường mt ln.
Nuôi th cp: Khi tế bào đạt mật độ 70 80 % b mt nuôi, tách bng trypsin
EDTA 0,25% và nuôi vi mt đ 1000 tế bào/cm2.
Đánh giá khả năng làm lành vết xước bng cao chiết trái Nhàu
Khi tế bào đạt 70 - 80%, tiến hành tạo vết xước 800 μm theo chiều rộng bằng
đầu col 5 ml. Môi trường nuôi cấy sau đó được loại bỏ ngay lập tức. Rửa chai nuôi 2
lần với PBS thay thế bằng môi trường DMEM/F12 + 10% FBS + 1% kháng sinh.
Thêm vào môi trường nuôi các nồng độ khác nhau ca cao chiết trái Nhàu.
Theo dõi sau mỗi 3 giờ liên tục trong 72 giờ. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Kích thước vết thương được theo dõi tại các thời điểm khác nhau bằng cách quan sát
dưới kính hiển vi đánh giá mức độ di chuyển của tế bào, định lượng bằng tỷ lệ
khoảng cách 72 giờ so với 48 giờ.
Nhuộm đánh giá nhiễm sắc thể (NST) đồ
Nguyên bào sợi lần cấy chuyền thứ 3, trước sau khi thử nghiệm vết xước
được nhuộm để quan sát sự ổn định của bộ NST.
Đánh giá ảnh hưởng ca cao chiết trái nhàu (Morinda citrifolia L.) lên s sinh trưởng ca tế bào
148
Kỹ thuật nhuộm băng G được sử dụng để nhuộm NST kỳ giữa. NST kỳ
giữa được xử bằng enzyme phân giải protein được nhuộm với Giemsa. Băng tối
là đoạn ADN giàu A, T (ngược lại với băng R), băng sáng là những đoạn giàu G, C.
Nhuộm Giemsa 15 phút và đọc tiêu bản NST trên kính hiển vi huỳnh quang với
sự hỗ trợ của phần mềm phân tích băng G.
Thng kê và x lý s liu
Các thí nghiệm được b trí ngẫu nhiên được lp li 3 ln. S liệu được x
thng kê bng phn mm Excell 2010 vi mức ý nghĩa p <0,05.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Kết qu phân tích GC-MS cao chiết methanol trái Nhàu
Cao chiết methanol trái Nhàu thu được ở dạng cô đặc, có màu nâu đen, có mùi,
dạng cao không tan trong nước, được bảo quản 40C để sử dụng lâu dài. Thành
phn hóa hc trong cao chiết trái Nhàu được xác định bằng phương pháp sc khí
ghép khi ph (GC-MS), kết qu đưc th hin trên sắc ký đồ Hình 2.
Hình 2: Sắc ký đồ ca cao chiết methanol trái Nhàu
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
149
Bảng 1: Thành phần các hợp chất từ cao chiết methanol trái Nhàu
Kết quả Bảng 2 cho thấy 23 hợp chất đã được xác định từ cao chiết methanol
trái Nhàu, bao gồm Eugenol (21,88%), 9,12-octadecadienoic acid (19,91%), Octanoid
acid (15,40%) một số thành phần khác như Humulene, Coumaran,
Cinnamaldehyde, Anethole, Caryophyllene, Eugenol axetat, Dextromethorphan…
Những hợp chất này thuộc nhóm alkaloids, carbohydrates, flavonoids, phenol...
Kết quả này tương tự với công bố của Sasikumar cs (2012) về thành phần các
hợp chất từ cao chiết methanol trái Nhàu thu tại Nigeria, bao gồm Steroids, Cardiac
Glycosides, Phenol, Tannins, Terpenoids, Alkaloids, Resins, Carbohydrates,
Flavonoids, Reducing sugar, Saponins, Lipids. Nagalingam và cs (2012) khi nghiên cu
s hin din ca các cht chuyn hóa th cp trong cao chiết ethanol methanol
qu M. citrifolia Ấn Độ đã phát hiện steroid, cardiac glycoside ,
phenol, tanins , terpenoids , alkaloids, carbohydrates, flavonoids, reducing sugar
cht béo [13].
Kết quả phân tích GC-MS của cao chiết methanol trái Nhàu đã thu được các
hợp chất giá trị trong ngành công nghiệp dược liệu điều trị. Thành phần hàm
lượng các hợp chất phụ thuộc vào dung môi và quy trình bào chế.
Eugenol trong cao chiết methanol chiếm 21,88% hợp chất giá trị trong y
học công nghiệp thực phẩm, mphẩm. Hợp chất này tác động lên hệ thần kinh