Quản lý tài nguyên & Môi trường
92 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025)
Đánh giá chất lượng nước h Sông Mây ti huyn Trng Bom,
tnh Đồng Nai, năm 2024
Nguyễn Văn Lâm1,2, Nguyễn Văn Quý3*
1Trường Đại hc Lâm nghip Phân hiệu Đồng Nai
2Viện Môi trường và Tài nguyên Đại hc Quc gia Thành ph H Chí Minh
3Chi nhánh phía Nam, Trung tâm Nhit đi Vit Nga
Water Quality Assessment of Song May Lake in Trang Bom district,
Dong Nai province in 2024
Nguyen Van Lam1,2, Nguyen Van Quy3*
1Vietnam National University of Forestry Dong Nai Campus
2Institute of Environment and Resources Vietnam National University Ho Chi Minh City
3Southern Branch of Joint Vietnam Russia Tropical Science and Technology Research Center
*Corresponding author: quyforest@nwafu.edu.cn
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.14.2.2025.092-101
Thông tin chung:
Ngày nhận i: 29/11/2024
Ngày phản biện: 02/01/2025
Ngày quyết định đăng: 06/02/2025
T khóa:
Chất lượng nước, h c ngt,
ô nhim h c ngt,
phân tích tương quan.
Keywords:
Correlation analysis, freshwater
lake, freshwater lake pollution,
water quality.
TÓM TẮT
Các h c ngt có vai trò quan trng trong cung cấp nước cho sn xut
nông nghip, duy trì h sinh thái thy sinh và h tr sinh kế cho cộng đng
địa phương. Hồ Sông Mây ti huyn Trng Bom, tnh Đồng Nai, đang đối
mt với nguy cơ suy giảm chất lượng nưc ngt. Việc đánh giá chất lượng
c h này là cn thiết để bo v tài nguyên c trong khu vc. Nghiên
cu này đã thu thập 48 mẫu nước 8 v trí trong khong thi gian t
tháng 6-11/2024 phân ch 11 ch tiêu lý hóa vi sinh. c phương
pháp quan trc, phân tích ch s chất lượng nước (WQI) và k thut thng
đa biến (PCA) đã đưc s dng để đánh giá chất lượng nước. Kết qu
cho thy nhu cu oxy hóa hc (COD), nhu cu oxy sinh hóa (BOD₅), NH₄⁺ và
Coliform vưt quá gii hn cho phép theo QCVN 08:2023, vi hàm lượng
COD dao động t 841.726,35 mg/L Coliform t 2.20032.100
MPN/100 mL, phn ánh ô nhim hữu vi sinh nghiêm trng. Tt c
tám đim quan trắc đều b ô nhiễm, trong đó hai điểm chu ảnh hưởng
nng nht (VT1 VT8). Phân tích PCA cho thy ô nhim hữu chất
rắn lơ lửng là hai nguyên nhân chính gây suy gim chất lưng ngun c.
Mối tương quan nghịch gia DO vi COD BOD₅ cho thấy s suy gim
oxy hòa tan do ô nhim hữu cơ. Để ci thin chất ợng c, cn trin
khai kp thi các bin pháp kim soát và qun lý ngun x thi t các hot
động nông nghip và công nghip trên địa bàn.
ABSTRACT
Freshwater lakes are critical resources that provide irrigation for
agricultural activities, sustain aquatic ecosystems, and support the
livelihoods of local communities. Song May Lake, a significant freshwater
body in Trang Bom district, Dong Nai province, plays a vital role in the
region’s socio-economic and ecological systems. Consequently, assessing
its water quality is essential for ensuring sustainable resource
management. In this study, 48 water samples were collected from eight
sampling sites between June and November 2024 and analyzed for 11
physicochemical and microbiological parameters. Monitoring protocols,
water quality index (WQI) analysis, and multivariate statistical techniques,
including Principal Component Analysis (PCA), were employed to evaluate
Quản lý tài nguyên & Môi trường
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025) 93
the data. The results revealed that key parameters, including Chemical
Oxygen Demand (COD), Biological Oxygen Demand (BOD₅), NH₄⁺, and
Coliform, consistently exceeded the permissible limits set by QCVN
08:2023. Specifically, COD concentrations ranged from 84 to 1,726.35
mg/L, while Coliform levels reached 2,20032,100 MPN/100 mL, indicating
severe organic and microbiological contamination. All sampling sites
exhibited pollution, with VT1 and VT8 identified as the most heavily
impacted locations. Correlation analysis and PCA demonstrated that
organic pollutants and suspended solids were the primary factors driving
water quality degradation. A significant inverse correlation was observed
between dissolved oxygen (DO) and parameters such as COD and BOD₅,
highlighting the detrimental impact of organic pollution on oxygen
availability in the lake. To mitigate these issues, targeted measures are
urgently needed to control pollutant sources, particularly those stemming
from agricultural runoff and industrial discharges within the study area.
1. ĐẶT VẤN Đ
Các h nước ngọt một trong những
nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, góp
phần duy trì cân bằng sinh thái đáp ứng
nhu cầu nước của con người [1]. Tuy nhiên, ô
nhiễm nước hồ đã làm suy giảm khả năng
cung cấp và chất lượng nguồn nước cho các
hoạt động sinh hoạt cũng n tưới tiêu [2].
Nước hồ được xác định dễ bị ô nhiễm trước
những thay đổi từ môi trường cũng như dưới
các áp lực bởi con người gây ra, đặc biệt
hiện tượng p dưỡng (eutrophication) [3].
Bên cạnh đó, các xáo trộn gây ra bởi con
người như phá rừng, công nghiệp hóa, nông
nghiệp thâm canh chất thải sinh hoạt đã
đẩy nhanh tốc độ ô nhiễm môi trường. Các
hoạt động này ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng nước hồ, làm giảm mực nước
ảnh hưởng đến các hệ sinh thái thủy sinh [1, 4,
5]. Sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên tác
động của con người các tác nhân chính gây
ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng
nước chức năng sinh thái của các hồ chứa
nước [6].
Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất
lượng nước sông hồ được xác định chủ yếu
do quá trình t nhiên các tác động nhân
sinh [7]. Để hiểu hơn về các yếu tố ảnh
hưởng, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào
việc đánh giá chất lượng nước và phân tích tác
động của con người đến hệ sinh thái trong hồ
[8]. Việc áp dụng các kỹ thuật thống kê đa biến
như phân tích thành phần chính (PCA) phân
tích cụm (CA) đã được xác nhận công cụ
hữu ích trong việc xử các ma trận dữ liệu
thông tin phức tạp về chất lượng nước. Các k
thuật thống này gp giảm chiều dữ liệu,
xác định các chỉ số ảnh hưởng nhiều nhất,
đồng thời cho phép phát hiện các nguyên
nhân gây ô nhiễm tiềm ẩn. Nhờ đó, chúng
cung cấp các giải pháp nhanh chóng hiệu
quả để quản tài nguyên nước [9]. Các
phương pháp phân tích thống đa biến
không chỉ gp xác định thành phần nguồn
gốc của các chất ô nhiễm n cung cấp
thông tin hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính
sách trong việc đưa ra các chiến lược để cải
thiện chất lượng nước sông h [10].
H Sông Mây, vi diện tích hơn 300 ha, là
h c nhân to chu nhiu tác động tiêu cc
t con người, ngun c trong h thường
xuyên b ô nhim nng [11]. Hồ này nằm trên
địa phận huyện Trảng Bom của tỉnh Đồng Nai,
mục đích chính của hồ cung cấp nước tưới
tiêu và nuôi trồng thủy sản tại các huyện Trảng
Bom lân cận. Tuy nhiên, sự phát triển
nhanh chóng của đô thhóa, ng nghiệp hóa
ng nghiệp thâm canh đã tạo ra áp lực lớn
đối với chất lượng nước trong hồ này. Nhiều
nguồn chất thải từ các khu dân , doanh
Quản lý tài nguyên & Môi trường
94 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025)
nghiệp làng nghề đổ thẳng vào lòng hồ
không qua xử lý, gây ra những ảnh hưởng trực
tiếp đến hệ sinh thái thủy sinh khả năng sử
dụng nguồn nước.
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh
giá chất lượng nước hồ Sông Mây thông qua
các thông số a n pH, đ kiềm, tổng
lượng chất rắn lửng (TSS), độ dẫn điện, nhu
cầu oxy hóa học (COD) nồng độ các chất
hữu . Dliệu nghiên cứu được thu thập từ
tháng 6 đến tháng 11 trong năm 2024, nhằm
so sánh sự biến đổi chất lượng nước theo thời
gian và xác định các nguồn ô nhiễm chính. Các
kỹ thuật thống kê đa biến bao gồm PCA, CA,
FA đã được áp dụng đphân tích mối tương
quan giữa các thông số điều tra, xác định các
yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nước
đánh giá tác động từ các nguồn gây ô
nhiễm. Ba câu hỏi cnh sẽ được giải đáp: (i)
Chất lượng nước hồ Sông Mây được đánh giá
như thế nào qua 11 thông schất lượng nước?
(ii) Sự tương quan giữa c thông số nthế
nào? (iii) Các biến số đóng góp lớn nhất vào
thành phần chính trong phân tích PCA là gì?
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối ng và khu vc nghiên cu
Nghiên cu này đã tiến hành thu thp mu
c h Sông Mây nằm trên địa phn huyn
Trng Bom thuc tỉnh Đng Nai (v trí đa
10,6433° độ Bc và 107,1292° kinh độ Đông),
tám điểm thu mu c xung quanh h. V
trí các điểm thu mu đưc trình bày trong
Bng 1. Thi gian thu mẫu được thc hin mi
tháng mt ln và kéo dài t tháng 6 đến tháng
11 trong năm 2024.
Bảng 1. Vị trí các điểm thu mẫu tại khu vực hồ Sông Mây
STT
Tên đim ly mu c
Ký hiu
Tọa độ của điểm ly mu c
Kinh độ đông (E)
1
Tri ln Sông Mây
V trí 1 (VT1)
106°58'51,4"E
2
Nhà dân
V trí 2 (VT2)
106°58'44,1"E
3
Sân golf
V trí 3 (VT3)
106°59'22,4"E
4
Cây nông nghip
V trí 4 (VT4)
106°59'38,8"E
5
Đập tràn
V trí 5 (VT5)
106°59'25,5"E
6
Khu vc câu cá
V trí 6 (VT6)
106°59'13,0"E
7
Khu vc gia h
V trí 7 (VT7)
106°59'26,8"E
8
ờn ươm
V trí 8 (VT8)
106°59'7,4"E
Hồ Sông Mây hồ nước ngọt nhân tạo,
được xây dựng để phục vụ tưới tiêu nông
nghiệp cũng như cung cấp nước cho các hoạt
động sản xuất của khu vực huyện Trảng Bom
các huyện lân cận. Huyện Trảng Bom khí
hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa
rệt: mùa mưa t tháng 5-11 với lượng mưa
lớn giúp bổ sung lượng nước đáng kể cho hồ;
tuy nhiên mùa khô kéo i t tháng 12 đến
tháng 4 năm sau khiến cho mực nước hồ suy
giảm dễ bô nhiễm hơn. Năm 2024, n s
huyện Trảng Bom khoảng 300.000 người, ch
yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và hoạt động thủ công nghiệp.
Đất ng nghiệp chiếm phần lớn diện ch
xung quanh hồ với c loại cây trồng chính
lúa, cao su và điều. Ngoài ra, khu công nghiệp
Sông Mây gần hồ nên tiềm ẩn nguy xả thải,
ảnh hưởng đến chất lượng nước trong hồ.
2.2. Thu thp và phân tích mẫu nước
Nghiên cứu đã tiến hành thu thp mu
ớc đại din cho các thy vc ti các v trí
đưc lit trong Bng 2. Tng cng, 11
thông s được đo phân tích, bao gm: 03
thông s đưc phân tích ngay ti hiện trường
như nhiệt độ, pH độ đục. Tám thông s
khác được phân tích da trên các mu mang
v phòng thí nghim ca Công ty C phn Dch
v vấn Môi trường Hi Âu, bao gm: Tng
cht rắn lơ lửng (TSS - Total suspended solids),
Quản lý tài nguyên & Môi trường
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025) 95
nhu cu oxy hóa hc (COD - Chemical Oxygen
Demand), nhu cu oxy hóa sinh hc (BOD -
Biological Oxygen Demand), Oxy hòa tan (DO-
Dissolved Oxygen), NO3-, NH4+-N, , PO43--P,
Coliform. Chai ly mu tham kho theo tiêu
chun TCVN 6663-14 (ISO 5667-1). Hướng dn
v quy trình đm bo chất lượng QA trong ly
mẫu nước ngoài môi trường t nhiên đưc
tham kho t tiêu chun TCVN 6663-14 (ISO
5667-14).
Bảng 2. Các phương pháp phân tích các thông s đánh giá chất lượng nguồn nước
TT
Thông số
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Tiêu chuẩn TCVN
1
Nhit đ
Máy đo đa chỉ tiêu HANNA (HI9828)
---------------
2
pH
Máy đo đa chỉ tiêu HANNA (HI9828)
TCVN 6492:2011
3
Độ đục
Đo trực tiếp bằng máy đo đa chỉ tiêu HANNA (HI9828)
---------------
4
TSS
Xác định TSS bằng sợi lọc thủy tinh
TCVN 6625: 2000
5
COD
Xác định nhu cầu oxy hóa học bằng K2Cr2O7
TCVN 6491:1999
6
BOD5
Xác định nhu cầu oxy hóa học n ngày
TCVN 6001:2008
7
DO
Phương pháp Winkler
TCVN 7324: 2004
8
NO3-
Trắc phổ dùng axit sunfosalicxylic
TCVN 6636-2:2000
9
NH4+-N
Trắc phổ thao tác thủ công
TCVN 6179-1: 1996
10
PO43--P
Trắc phổ dùng amoni molipdat
TCVN 6202:2008
11
Coliform
Pha loãng tới hạn (MPN)
TCVN 6187-1: 1996
Nghiên cu này đã sử dụng quy trình đm
bo chất lượng kim soát chất lượng
(QA/QC) dựa trên các phương pháp phân tích
cho tt c các th nghim trong phòng thí
nghim vi 5% d liệu được dùng đ thc
hin vic lp li, 5% d liu s dng cho th
nghim b sung s dng các tiêu chun
tham chiếu kim soát chất lượng. Đường
hiu chun tiêu chuẩn được to ra trong mi
giai đoạn làm vic, nhm đảm bo s biến đổi
tín hiu nền đồng đều <1% đối vi tt c
các d liu. Khôi phc th nghim b sung
nm trong phm vi chp nhn t 90-100%.
Mạng lưới các v trí ly mẫu đã được thiết
kế da trên nguyên tc bảo đm la chn
trước mt lot các yếu t quyết định ti các
đim quan trọng đ đại din mt cách hp
cho các đặc điểm ô nhim ca khu vc nghiên
cu. Mẫu nước đã được thu thp t tháng 6
đến tháng 11 năm 2024. Trong đó, mi mu
đưc ly đ sâu 10-15 cm dưới mặt nước
bi chai nhựa đã được ra sch bng axit.
Mẫu nước t 08 v trí thu thp d liu được
ly trong ngày, lp li ba ln t 6 gi sáng đến
10 gi sáng trong mi chuyến ly mu mi
đợt. Các mẫu được bo qun trong thùng
đông lạnh nitơ lỏng chân không đưc vn
chuyn ngay ti phòng tnghiệm môi trường
để phân tích.
2.3. Phân tích d liu
Đối vi mt s thông s điu tra, nghiên
cứu đã áp dng k thut thống kê đa biến như
phân tích thành phn chính (PCA-Principal
Components Analysis) giúp gii thích ma trn
d liu phc tp nhm hiểu rõ hơn v cht
ợng nước trng thái sinh thái ca h
thng nghiên cứu [15]. PCA phương pháp
chiếu (projection) cho phép gim chiu d liu
t không gian m chiu (mi chiu ng vi mt
biến/thông s chất lượng nước (CLN) thành
không gian k chiu (vi k<m), mi chiều được
gi mt thành phn chính (PC - Principle
Component) hay t hp tuyến tính ca các
biến gốc. Để thc hin các tính toán theo
phương pháp PCA, nghiên cứu này đã s dng
phn mm R 4.3.3 với gói ‘Factoextra’ (Nghiên
cu tính toán các thông s th hin phần đóng
góp hay tải lượng ca mi biến trong các PC
(còn gi cos2 hay R2 h s xác định). Biến
đóng góp càng lớn s càng quan trng khi
Quản lý tài nguyên & Môi trường
96 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025)
phn ánh CLN c h.
Bên cạnh đó, phương pháp thống
ANOVA đã được áp dụng để kiểm tra sthay
đổi giá trị trung bình của các tham số giữa tám
vị trí lấy mẫu, với mức ý nghĩa thống α
0,05. Để đánh giá chất lượng nước, kết quả
của nghiên cứu đã được so sánh với Quy
chuẩn quốc gia (QCVN 08:2023/BTNMT, sau
đây gọi tắt là QCVN) về chất lượng nước mặt.
Các thống kê mô tả như trung bình, độ lệch
chuẩn giá trị tối đa được tính toán cho các
biến hóa trong mẫu nước. Hệ số tương
quan Pearson được sử dụng để mô tả mối liên
kết giữa các biến. Phương pháp phân tích
nhân tố (FA) giúp thiết lập mối quan hệ giữa
các biến, trong khi phân tích cụm (CA) được sử
dụng để nhóm các mẫu nước theo mức độ ô
nhiễm và mức độ giống nhau. Các kiểm tra
thống đều được thực hiện trên phần mềm
StatGraphics Centurion XV.
Công thc tính ma trn hiệp phương sai:
S = 1
𝑛−1 (𝑥𝑖 𝑥
𝑛
𝑖=1 )( 𝑥𝑖 𝑥 )𝑇 (1)
Trong đó,
xi vector d liu ca quan sát th i;
𝑥 là trung bình ca các biến trong d liu.
Công thc tính thành phn chính - PC:
𝑃𝐶𝑘= 𝑣𝑘𝑗𝑥𝑗
𝑚
𝑗=1 (2)
Trong đó,
vkj yếu t ca vector riêng ng vi thành
phn chính th k;
xj là giá tr ca biến th j;
T l đóng góp (cos² hoặc R²):
𝑐𝑜𝑠2(𝑥𝑗,𝑃𝐶𝑘) = 𝑣𝑘𝑗
2
𝑣𝑘𝑗
2𝑚
𝑗=1 (3)
Đây tỷ l phần trăm ca biến xj đóng góp
vào thành phn chính PCk.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Kết qu đánh giá chất lượng nước mt
Quan trc và phân tích lý hóa đã được thc
hin cho 48 mẫu nước mt ti 08 VT h
Sông Mây, Bắc Sơn, huyện Trng Bom,
nhm phc v hoạt động ng nghip nuôi
trng thy sn. Các mẫu được phân tích vi 11
thông s gm: nhiệt độ, pH, độ đục, TSS, DO,
COD, BOD₅, PO₄³⁻-P, NH₄⁺-N, NO₃⁻-N và
Coliform. Kết qu cho thy, các thông s n
nhiệt độ, pH, PO₄³⁻-P, NO₃⁻-N đ đục nm
trong gii hn cho phép theo quy chun.
Trong khi đó, 06 thông s còn lại được trình
bày chi tiết trong các Hình 1a-f.
Đối với hàm lượng DO (Hình 1a), khi so
sánh với QCVN 08:2023 về chất lượng nước
mặt, 96% các gtrị quan trắc đều nằm trong
giới hạn cho phép (DO >6 mg/L). Tuy nhiên, tại
vị trí 1 vào tháng 6 10, giá trị DO lại thấp
hơn ngưỡng quy định. Tất cả các giá trị TSS
đều vượt giới hạn cho phép tại các vị tquan
trắc, dao động từ 30 đến 340 mg/L (Hình 1b).
Chỉ tiêu NH₄⁺ chỉ nằm trong giới hạn cho phép
vào tháng 8 tháng 9, trong khi các tháng
còn lại đều vượt ngưỡng quy định, với gtr
dao động từ 0,32 đến 1,94 mg/L (Hình 1c)
chiếm 68,8%. Các chỉ tiêu COD tại tất cả các v
trí quan trắc đều vượt giới hạn của QCVN
08:2023, với giá tr dao động từ 84 đến
1726,35 mg/L (Hình 1d), đối với chỉ tiêu này có
sự biến động rất lớn, một s tháng vào cao
điểm mùa mưa như tháng 7, 8, 9 và 10 các
giá trị thấp, tháng 11 sự biến động mạnh
vào cuối mùa mưa, đặc biệt tại khu vực này
phát sinh nước thải từ các hoạt động chăn
nuôi, nước thải sinh hoạt nước thải từ khu
công nghiệp đã ảnh hưởng đến sbiến động
của thông số này. Nhu cầu oxy sinh học (BOD)
dao động t3,6-9,6 mg/L, trong khi giới hạn
cho phép theo QCVN 08:2023 4 mg/L. Hầu
hết các giá trị BOD vượt ngưỡng quy định,
ngoại trừ tại vị t8 vào tháng 9 với giá trị 3,6
mg/L (Hình 1e). Kết quả phân tích Coliform
cho thấy tất cả các vị trí đều vượt giới hạn cho
phép, với giá trị dao động từ 2200 đến 32100
MPN/100ml (Hình 1f).
3.2. Kết qu phân tích các mi ơng quan
Hình 2 cung cấp đánh giá tổng quan vmối
tương quan giữa c thông s chất lượng
nước hồ Sông Mây, giúp làm các mối quan
hệ chính giữa các yếu tố lý hóa và vi sinh.