TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Lê Bảo Việt, Nguyễn Xuân Trang (2023) (30): 30 - 37
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƢỢNG NƢỚC CẤP CỦA CÁC CƠ SỞ CẤP NƢỚC NÔNG THÔN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Lê Bảo Việt, Nguyễn Xuân Trang Khoa M i trường, Trường Đại học Tài nguyên và M i trường thành phố Hồ Chí Minh
Abstract: Oxygen vacancy distribution around dopant Ln3+ in Ln2O3-doped CeO2 electrolytes (Ln = Sm, Gd, Y, Dy) is investigated using statistical moment method. The explicit expressions of vacancy-dopant association energies at the first nearest neighbor (1NN) or the second nearest neighbor (2NN) sites relative to Ln3+ ions are derived including the anharmonicity effects of lattice vibrations. This study finds that local deformation is generated from preferential distribution of oxygen vacancies in the vicinity of Ln3+ cations. Our results are compared with literature data.
Keywords: Oxygen vacancy distribution, Ln2O3-doped CeO2 crystals (Ln = Sm, Gd, Y, Dy), statistical moment method.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối tượng nghiên cứu: Nước cấp phục vụ mục đích sinh hoạt với các điểm quan trắc là trạm cấp nước sinh hoạt tập thể trên địa àn huyện Tam Nông.
Phương pháp nghiên cứu: Quá
trình nghiên cứu sử dụng nhóm phương pháp phỏng vấn; thu thập thông tin; ph n tích thống kê, xử l số liệu. Trong đó, nghiên cứu tiến hành các đợt khảo sát thực địa nhằm điều tra, ổ sung các thông tin về điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường của các trạm cấp nước tại 12 xã, thị trấn trên địa àn huyện Tam Nông. Ngoài ra còn lập phiếu khảo sát 100 hộ d n sử dụng nước sinh hoạt trên địa àn toàn huyện để tạo nguồn thông tin sơ cấp đánh giá khách quan hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và nhận thức ảo vệ nguồn nước của người d n. Dữ liệu nghiên cứu được ph n tích, xử l ằng phần mềm Excel.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các công trình cấp nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông
Tam Nông là một huyện vùng s u, nằm ở phía Bắc tỉnh Đồng Tháp, nằm trong vùng đồng ằng sông Cửu Long. Trên địa àn huyện có nhiều vỉa nước ngầm ở nhiều độ s u khác nhau, trong đó có nhiều tầng đã ị phèn nên không sử dụng được, những nơi khai thác ở độ sâu 50 -100m thì sử dụng cho sinh hoạt nhưng chất lượng, và trữ lượng nước ngày càng suy giảm. Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nh n g y ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe người d n. Nhằm góp phần đánh giá, đề xuất giải pháp cải thiện đời sống, n ng cao sức khỏe và ảo vệ môi trường cho người d n địa phương nghiên cứu “đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng nước cấp của các cơ sở cấp nước nông thôn phục vụ mục đích sinh hoạt trên địa àn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” sẽ góp phần làm rõ hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người d n huyện Tam Nông, từ đó tìm ra các giải pháp và n ng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt, đạt quy chuẩn kỹ thuật địa phương, phù hợp với điều kiện kinh tế của người d n. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước cấp của các cơ sở cấp nước nông thôn phục vụ mục đích sinh hoạt trên địa àn huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng nước sinh hoạt cho địa phương. Huyện Tam Nông có tổng số 36 trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn (ở địa àn các xã), 02 trạm cấp nước ở đô thị. Đa số trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện tại đều sử dụng nguồn nước ngầm, chiếm tỷ lệ 100%. Riêng 02 trạm cấp nước đô thị sử dụng nguồn nước mặt là trạm cấp nước Tam Nông và trạm cấp nước An Long. Các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Tam Nông đã được x y dựng cách nay khá l u, từ 10- 27 năm. Hầu hết các trạm cấp nước này đều khai thác nguồn
30
nước ngầm để cung cấp nước sinh hoạt, đáp ứng cho số lượng ít hộ gia đình, các trạm cấp nước nhỏ ph n ố rộng, cung cấp nước độc lập trên địa àn từng xã, thị trấn chứ chưa có sự liên kết các xã để cung cấp nước theo quy mô lớn khu vực.
đó ph n phối đến các hộ d n. Các trạm cấp nước còn lại khai thác nguồn nước ngầm đưa đến trạm ơm và vận chuyển đến các ồn chứa nước và thủy đài (cao 7-12 m) để ph n phối đến mạng lưới cấp tiêu dùng. Quá trình này cho thấy cơ chế xử l nước khá đơn giản trước khi cấp đến người sử dụng. Điều này có thể dẫn đến lo lắng về mức độ an toàn sức khỏe của người d n trong trường hợp nguồn nước ngầm không đảm ảo chất lượng.
3.2. Hiện trạng về chất lƣợng nƣớc cấp của các cơ sở cấp nƣớc nông thôn phục vụ mục đích sinh hoạt trên địa bàn huyện
Chỉ tiêu Clorua: Hàm lượng clorua có trong 36 trạm cấp nước khảo sát từ năm 2019 đến 2021 được thể hiện trong hình 1 đều nằm dưới giới hạn cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
Qua khảo sát nhận thấy trên địa àn huyện Tam Nông tồn tại 02 mô hình quản l trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn gồm mô hình quản l hợp tác xã chiếm khoảng 11,1% và mô hình quản l theo hình thức tư nh n chiếm khoảng 88,9%. Trong số 36 trạm cấp nước hiện đang hoạt động, có 18 trạm cấp nước có trang ị, lắp đặt hệ thống xử l nước. Cơ chế xử l nước chủ yếu là nước từ các giếng khoan có độ s u trung ình từ 206 m đến 340 m được ơm theo đường ống thu nước đưa lên giàn mưa. Sau khi xử l , nước được ch m chlorine khử trùng rồi ơm lên đài nước sau
Hình 1: Giá trị Colua trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021.
ngày của người d n và do sự x m nhập mặn đang ngày một gia tăng tại các tỉnh Đồng ằng Sông Cửu Long làm cho nguồn nước dưới đất đang ị suy kiệt, nhi m mặn trên diện rộng.
Chỉ tiêu độ cứng: Giá trị độ cứng của 36 trạm cấp nước khảo sát từ năm 2019 đến 2021 được thể hiện trong hình 2. Hàm lượng Clorua trung ình ở mức cao nhất vào tháng 9 năm 2020 là 100,95 mg/l, vẫn thấp hơn quy chuẩn 2,97 lần. Tuy nhiên, hàm lượng clorua trung ình trong năm 2020, năm 2021 có xu hướng tăng lên so với năm 2019 ở cả mùa mưa và mùa khô. Nguyên nh n chủ yếu của tình trạng này là do sự gia tăng mức độ khai thác nước dưới đất nhằm phục vụ cho đời sống hằng
31
Hình 2: Giá trị độ cứng trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021
giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu độ cứng là dưới 300 mg/l, vì vậy tất cả các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn của huyện Tam Nông, đặc iệt là một số trạm cấp nước có độ cứng cao nêu trên cần quan t m, lưu về sự thay đổi giá trị cho phép theo quy chuẩn hiện hành để kịp thời có iện pháp kiểm soát tốt chất lượng nước sinh hoạt.
thay vào đó lực, Chỉ tiêu Amoni: Giá trị amoni trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021 được thể hiện trong hình 3.
Độ cứng trung ình của các trạm cấp nước qua 3 năm khảo sát thể hiện trong hình 2 đều thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT. Một số trạm cấp nước như trạm cấp nước Kênh 2/9 xã Phú Ninh (CS3), trạm cấp nước ấp K12 xã Phú Hiệp (CS20), trạm cấp nước ấp 4 xã Hoà Bình (CS35) có hàm lượng độ cứng trung ình cao, trong khoảng từ 200 mg/l – 394 mg/l. Và kể từ sau tháng 6 năm 2021 trở đi QCVN 02:2009/BYT đã hết hiệu là QCVN 01- 1:2018/BYT hay Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được an hành và có hiệu lực thì ngưỡ ng
Hình 3: Giá trị amoni trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021.
32
amoni có trong nước sinh hoạt, từ ngưỡng giới hạn chỉ tiêu amoni dưới 3 mg/l theo QCVN 02:2009/BYT xuống còn 0,3 mg/l theo QCVN 01-1:2018/BYT, ngh a là quy chuẩn mới quy định mức amoni được phép có trong nước sinh hoạt xuống thấp hơn 10 lần so với quy định an đầu. Điều này đòi hỏi các trạm cấp nước nông thôn của huyện Tam Nông cần nỗ lực và quan t m chặt chẽ hơn nữa việc kiểm soát chất lượng nước đối với chỉ tiêu này.
Nhìn chung, hàm lượng amoni trong giai đoạn 2019 – 2021 tại các cơ sở cấp nước đều thấp hơn nhiều lần so với quy chuẩn cấp nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT (3 mg/L), không có sự chênh lệch lớn giữa các xã, thị trấn. Giá trị amoni trung ình cao nhất là vào năm 2020 (0,46 mg/l), tuy nhiên đến năm 2021 hàm lượng amoni trung ình có trong nước sinh hoạt đã giảm xuống chỉ còn 0,13 mg/l, giá trị này cũng đạt theo quy chuẩn QCVN 01- 1:2018/BYT có hiệu lực từ sau tháng 6 năm 2021, ngưỡng giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu amoni là dưới 0.3 mg/l. Đ y là một sự thay đổi lớn trong việc quản l hàm lượng Chỉ tiêu chất hữu cơ (Pecmanganat): Giá trị chất hữu cơ trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021 được thể hiện trong hình 4.
Hình 4: Giá trị chất hữu cơ trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021.
Hình 5: Giá trị sắt trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn năm 2019 - 2021.
33
Hình 4 cho thấy hàm lượng chất hữu cơ rất thấp so với quy chuẩn cấp nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT quy định dưới 4mg/l, và QCVN 01-1:2018/BYT (quy định dưới 2 mg/l). Chất hữu cơ có trong nước ở mức cao hơn đối với các trạm cấp nước tại xã Phú Ninh (CS1, CS2, CS3), xã Phú Thành A (CS4, CS5, CS7), xã Phú Hiệp (CS20, CS21, CS22) và xã Hoà Bình (CS25, CS26).
Chỉ tiêu Sắt: Giá trị sắt trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021 được thể hiện trong hình 5.
iến động nhiều qua các năm có thể do các trạm không súc rửa hệ thống cấp nước ( ể chứa) thường xuyên. So với QCVN 02:2009/BYT (quy chuẩn còn hiệu lực trong thời điểm đánh giá các chỉ tiêu chất lượng nước năm 2019 đến tháng 6 năm 2021) thì nồng độ sắt tổng trung ình qua các lần quan trắc trong năm của trạm cấp nước còn nằm trong giới hạn cho phép dưới 0,5 mg/l, tuy nhiên kể từ sau tháng 6 năm 2021 trở đi QCVN 02:2009/BYT đã hết hiệu lực, thay vào đó là QCVN 01-1:2018/BYT hay Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được an hành và có hiệu lực thì ngưỡng giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu sắt tổng là dưới 0,3 mg/l. Do đó, nếu nồng độ sắt tổng trung ình có trong nước sinh hoạt của các trạm cấp nước vẫn không giảm trong thời gian tới thi chắc chắn rằng số trạm cấp nước của địa phương không đạt chỉ tiêu sắt theo quy chuẩn chất lượng sạch sinh hoạt là rất nhiều, địa phương cần có iện pháp để khắc phục kịp thời.
Chỉ tiêu asen: Giá trị asen trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021 được thể hiện trong hình 6. Qua thống kê đánh giá chỉ tiêu sắt tổng trung ình có trong mẫu nước sinh hoạt của các trạm cấp nước huyện Tam Nông giai đoạn 2019 – 2021 cho thấy nồng độ sắt tổng trung ình của 36 trạm cấp nước có sự khác iệt theo mùa (mùa mưa và mùa khô) và gia tăng nồng độ theo từng năm. Vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) năm 2019 - 2020 - 2021 nồng độ sắt tổng trung ình lần lượt là 0,27 mg/l - 0,32 mg/l - 0,29 mg/l. Mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4) nồng độ sắt tổng trung ình của các năm lần lượt là 0,32mg/l - 0,42 mg/l - 0,49 mg/l. Ngoài ra hàm lượng sắt trung ình có sự
Hình 6: Giá trị asen trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn năm 2019 - 2021
34
Vào mùa khô, nồng độ asen trung ình của các trạm cấp nước lại gia tăng qua từng năm, đặc iệt vào năm 2020, nồng độ asen trung ình cao nhất trong 3 năm (11.21 µg/l), tuy nồng độ có giảm trong năm 2021 nhưng vẫn vượt quy chuẩn.
Di n iến các chỉ tiêu vi sinh được thể hiện Theo dõi hình 6 có thể thấy nồng độ asen trung ình có trong mẫu nước sinh hoạt của các trạm cấp nước huyện Tam Nông giai đoạn 2019 – 2021 có xu hướng iến động theo mùa. Vào mùa mưa, nồng độ asen trung ình của các trạm cấp nước không iến động lớn, các giá trị vẫn nằm dưới giới hạn cho phép trong quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT (dưới 10 µg/l). trong hình 7.
Hình 7: Giá trị Coliform trung ình của các trạm cấp nước giai đoạn 2019 - 2021.
đình sử dụng dưới 5m3/tháng. Có 91% người d n cho iết trạm cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của gia đình.
Giá trị Coliforms trung ình của một số trạm đều cao hơn giới hạn cho phép của QCVN 02:2009/BYT (hình 7), có 10/36 trạm vượt giới hạn cho phép (chiếm 28%). Nguyên nh n của vấn đề trên là hầu hết các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn của huyện Tam Nông thường xuyên không vệ sinh ể chứa, đường ống cấp nước. Mức giới hạn tối đa cho phép đối với chỉ tiêu Coliform quy định theo QCVN 01-1:2018/BYT xuống còn dưới 3 vi khuẩn /100ml. Nước nhi m Coliform là nguy cơ g y nên các ệnh về đường tiêu hóa. Các đơn vị cấp nước cần phải đảm ảo chất lượng nước cấp sau xử l có nồng độ clo dư từ 0,3-1 mg/l để đảm ảo ngăn chặn sự phát triển trở lại của vi sinh vật g y ệnh đặc iệt là Coliform.
3.3. Kết quả khảo sát của ngƣời dân về nguồn nƣớc đang sử dụng Về chất lượng nước: Theo nhận xét của người d n sử dụng trực tiếp nguồn nước sinh hoạt nông thôn tại 12 xã, thị trấn được khảo sát cho thấy có đến 62% hộ d n cho rằng nước sinh hoạt của các trạm cấp nước cung cấp dùng tốt cho ăn uống và sinh hoạt, 31% hộ d n đánh giá chỉ dùng tốt cho sinh hoạt, không dùng được cho nấu ăn; Chỉ có 7% hộ d n đánh giá nguồn nước cấp không dùng tốt cho ăn uống và sinh hoạt. Nguyên nh n là do một số trạm có nồng độ sắt tổng trong nước cao, trạm không thường xuyên tổ chức ảo trì, vệ sinh hệ thống xử l và đường ống cấp nước dẫn đến không đảm ảo chất lượng nước, về mặt cảm quan nước lắng đọng nhiều cặn và có màu.
Về nhu cầu sử dụng nước: Đối với vùng nông thôn huyện Tam Nông thì nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại 100 hộ khảo sát cũng khá lớn, có đến 65% hộ gia đình sử dụng 5m3 – 15m3 nước trên tháng, 19% hộ gia đình sử dụng trên 15m3 cho một tháng, chỉ 16% hộ gia Đánh giá nhận thức cộng đồng về ảo vệ nguồn nước và chính sách quản l nguồn nước dưới đất thì có 80% hộ gia đình được khảo sát rất quan t m đến các chương trình ảo vệ môi trường và sẵn sàng tham gia các chiến dịch
35
khó khăn để đáp ứng nhu cầu sử dụng l u dài của người d n.
tuyên truyền về nước sạch vệ sinh môi trường, kế hoạch cấp nước an toàn của địa phương. Có khoảng 66% người được phỏng vấn đã từng thực hiện các iện pháp ảo vệ môi trường, ảo vệ nguồn nước như không xả rác, xác động vật chết, hóa chất xuống kênh, sông; không chăn thả gia súc, phun thuốc diệt cỏ đầu nguồn nước; x y dựng ể phốt đúng qui định vệ sinh.
3.4. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc cấp của các cơ sở cấp nƣớc nông thôn phục vụ mục đích sinh hoạt
Để cải thiện chất lượng nước cấp của các cơ sở cấp nước nông thôn phục vụ mục đích sinh hoạt đề tài đề xuất một số giải pháp như sau:
Giám sát chất lượng nước sinh hoạt của các cơ sở cấp nước trên địa àn để sớm phát hiện ra những nguồn nước không đảm ảo chất lượng theo quy định: Hằng năm, Trung t m Y tế sử dụng hợp l nguồn kinh phí Sở Y tế ph n ổ giám sát chất lượng nước sinh hoạt của các trạm cấp nước trên địa àn. Ngoài ra cần tham mưu Uỷ an nh n d n huyện hỗ trợ kinh phí ph n tích mẫu, công tác phí để tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra liên ngành về chất lượng nước sinh hoạt khi có nghi ngờ, sự cố, khiếu nại để sớm phát hiện kịp thời các nguồn nước ô nhi m, từ đó iện pháp xử l hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp nước sạch nông thôn, hướng dẫn cơ sở cấp nước khắc phục kịp thời. Tổ chức khảo sát số giếng hư hỏng, không còn sử dụng, để trám lấp đúng kỹ thuật nhằm ảo vệ nguồn nước ngầm
Giải pháp giáo dục, truyền thông: Tuyên truyền, phổ iến pháp luật, cơ chế, chính sách đến người d n nhằm thay đổi hành vi, thói quen sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; Khuyến khích người d n tham gia theo dõi, giám sát chất lượng nước của các công trình cấp nước.
Giải pháp định hướng quy hoạch, phát triển nguồn cấp nước : Dựa vào vị trí địa l , thuỷ văn, d n cư, giao thông của các xã có thể đề xuất ph n chia huyện Tam Nông thành 3 vùng cấp nước đầu tư x y dựng trạm cấp nước quy mô lớn cấp nước thay thế cho các trạm cấp nước nhỏ: Vùng 1: gồm các xã Phú Ninh, An Long, An Hoà, Phú Thành A, Phú Thành B. Khai thác nguồn nước trên Sông Tiền (chiều dài đi qua địa phận huyện Tam Nông 12 km); Vùng 2: gồm các xã Phú Thọ, thị trấn Tràm Chim, Phú Cường, Phú Đức, Phú Hiệp. Khai thác nước của Kênh Đồng Tiến (chiều dài đi qua địa phận huyện Tam Nông 27,5 km); Vùng 3: gồm các xã T n Công Sính, Hoà Bình. Khai thác nước mặt từ Kênh Phước Xuyên (giáp ranh tỉnh Long An); Riêng vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, giao thông không thuận tiện, thưa d n cư, không có sông, kênh lớn như khu vực ấp Phú Xu n xã Phú Đức, khu vực ấp Phú Nông xã Phú Hiệp, khu vực ấp T n Dinh xã Phú Thành A, khu vực ấp Phú Hoà, Phú Bình xã Phú Thành B; khu vực ô nhi m nguồn nước như khu vực ấp Bưng Sấm xã T n Công Sính hoặc khu vực có khả năng ị ảnh hưởng của hạn hán, x m nhập mặn, trước mắt tận dụng khai thác nguồn nước ngầm tại chỗ, tuy nhiên trạm cấp nước nơi đ y cần được trang ị hệ thống xử l nước như lắp đặt giàn mưa khử sắt, asen; sử dụng Clo khử trùng nước, đảm ảo nước sinh hoạt trước khi cung cấp đạt chất lượng theo quy định. Về l u dài, Uỷ an nh n d n huyện hỗ trợ x y dựng đường ống dẫn nước từ các khu vực có nguồn nước mặt tốt về các địa phương khan hiếm,
4. KẾT LUẬN Nghiên cứu làm rõ hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người d n huyện Tam Nông. Các cơ sở cấp nước tập trung chủ yếu khai thác nguồn nước ngầm, quy mô cấp nước nhỏ, đa số cơ sở cấp nước không có hệ thống xử l nước; hoặc có nhưng đang ở tình trạng xuống cấp, kém hiệu quả; dẫn đến chất lượng nước không đảm ảo yêu cầu, đa số không đạt các chỉ tiêu như sắt, asen, vi sinh. Từ kết quả nghiên cứu, đã đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, quy hoạch, giáo dục truyền thông nhằm góp phần cải thiện và n ng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại đ y đạt quy chuẩn hiện hành, phù hợp với điều kiện kinh tế của người d n như: Chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong cung cấp nước sạch; định hướng ph n vùng cấp nước quy mô lớn, cấp nước trên diện rộng và đảm ảo đáp ứng tốt yêu cầu lưu lượng cũng như chất lượng nước; Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác cấp giấy phép, khoan giếng tại địa phương; Triển khai các hoạt động truyền thông, n ng cao nhận thức cộng đồng, phổ iến quy định pháp
36
luật về ảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. trường, cung cấp nước sạch n ng th n trên địa bàn huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[3]. Trung t m Y tế huyện Tam Nông, 2019, Báo cáo của Trung tâm Y t huyện Tam N ng về k t quả kiểm tra chất lượng nước dùng cho sinh hoạt trong cộng đồng 2019- 2021
[1]. Uỷ an nh n d n tỉnh Đồng Tháp, 2022, K hoạch Số 132/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ngày 21/4/2022 về việc thực hiện Chi n lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh n ng th n đ n năm 2030, tầm nhìn đ n năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp [4]. Bộ Y Tế, 2009, QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
[5]. Bộ Y Tế, 2018, QCVN 01-1: 2018/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. [2]. Uỷ an nh n d n tỉnh Đồng Tháp, 2022, Báo cáo số 239/BC-UBND của Uỷ ban nhân dân huyện Tam N ng ngày 22/4/2022 về k t quả thực hiện c ng tác bảo vệ m i
STATUS OF WATER SUPPLYING WATER QUALITY OF RURAL WATER SUPPLYING FACILITIES FOR LIVING IN TAM NONG DISTRICT, DONG THAP PROVINCE: AN ASSESSMENT AND PROPOSED MEASURES
Le Bao Viet, Nguyen Xuan Trang Faculty of Environment, Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Environment
Abstract: This study assesses the current status of water quality for domestic purposes in the period of 2019 - 2021 of 36 rural water supply facilities in Tam Nong district, Dong Thap province. By comparing the values of physicochemical and microbiological parameters in the analysis results of water samples of water supply facilities with the allowable limits in QCVN 02 :2009/BYT and QCVN 01-1/2018/BYT. Quality parameters such as pH, Chloride, Hardness, ammonium are within the allowable limits of the QCVN 02:2009/BYT. However, the quality of domestic water at some rural domestic water supply facilities in Tam Nong district still does not meet the quality requirements, typically parameters such as iron, arsenic and micro-organisms exceed allowed limit at QCVN 02:2009/BYT. From the research results, some specific solutions have been proposed to improve the quality of water supplied for domestic purposes of rural water supply facilities in Tam Nong district, Dong Thap province in the coming time.
Keywords: Dong Thap, living purpose, Tam Nong, water supply facility, water quality.
Ngày nhận ài: 30/11/2022. Ngày nhận đăng: 20/12/2022 Liên lạc: Lê Bảo Việt; e-mail: vietlb@hcmunre.edu.vn;
37