Journal of Science – Phu Yen University, No.34 (2024), 115-125 115
Trưng Đ
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TNG S, FLAVONOID
TỔNG SỐHOT TÍNH SINH HC CA DCH CHIT T
HOA CÂY KIM PHƯỢNG (CAESALPINIA PULCHERRIMA (L) SW.)
Lê Thanh Sơn, Hunh Th Ngc Ni*
Trường Đại hc Phú Yên
*Email: huynhthingocni@pyu.edu.vn
Ngày nhận bài: 15/04/2024; Ngày nhận đăng: 03/06/2024
Tóm tt
Dch chiết của hoa cây kim phượng (Caesalpinia pulcherrima (L) Sw.) được chiết u t
bằng phương pháp chiết Soxhlet. Trong nghiên cu này, dch chiết hoa cây kim phượng được
ác định hàm lưng polyphenol tng s bằng phương pháp Folin Ciocalteu, hàm lượng
flavonoid tng s theo phương pháp định lượng AlCl3 (Quercetin làm ch t chun), hot tính
kháng oxy hóa bằng phương pháp khử gc t do DPPH và hot tính kháng khuẩn được đánh
giá bằng phương pháp pha loãng đa nồng đ trên môi trường lng. Kết qu cho th y, dch chiết
hoa cây kim phượng có hàm lưng polyphenol tng s hàm lượng flavonoid tng s khá cao
vi giá tr tương ng là 341,23±1,21 mg GAE/g DW và 144,93±0,25 mg QE/DW. Kết qu th
hot tính sinh hc cho th y, dch chiết hoa cây kim phưng có hot tính kháng khuẩn đối vi ba
chng vi khun và c chế mt chng n m. Ngoài ra, dch chiết hoa cây kim phượng cũng có
hot tính kháng oxy hóa mnh vi g tr IC50 tương ng là 27,40 µg/mL. T đó cho th y, dch
chiết t hoa cây kim phưng là mt ngun nguyên liu tiềm năng để chiết xu t các hp ch t
kháng khun và chng oxy hóa t nhiên để ng dng trong y hc.
T khóa: Caesalpinia pulcherrima (L) Sw., polyphenol tng s, flavonoid tng s,
kháng oxy hoá, kháng khun.
Assessment of total polyphenol, flavonoid contents and bioactivity of
Caesalpinia pulcherrima (L) Sw. flower extract
Le Thanh Son, Huynh Thi Ngoc Ni
Phu Yen Univesity
Received: April 15, 2024; Accepted: June 03, 2024
Abstract
The extract of Caesalpinia pulcherrima (L) Sw.) flowers was implemented by Soxhlet
extraction method. The present study is focused in determination of total polyphenol content by
Folin’s ciocalteu method, total flavonoid content by quantitative aluminum chloride method
(using Quercetin and Catechin standards), antioxidant activity by DPPH free radical
scavenging method and antimicrobial activity by Broth microdilution method for flower extract
of C. pulcherrima. This extract showed high total polyphenol content 341,23±1,21 mg GAE/g
DW and high total flavonoid content of 144,93±0,25 mg QE/DW. The results of the bioactivity
test showed that flower extract of C. pulcherrima had antibacterial activity against three
microbial strains and inhibited one fungus strain. In addition, this extract also had a strong
Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 34 (2024), 115-125
116
antioxidant activity (IC50=27,40 µg/mL). Thus, the flower extract of C. pulcherrima is a source
of natural antimicrobial and antioxidant compounds for medical applications.
Keywords: Caesalpinia pulcherrima (L) Sw., total polyphenol, total flavonoid,
antioxidant, antimicrobial.
1. Gii thiu
Cây dược liu t lâu đã được s dng đ làm thuc tr bnh trong nhiu thp k
(LA, 1980). Đặc tính cha bnh khác nhau các loài thc vt là do có cha các hot cht
phytochemical các b phn khác nhau ca cây (Momin et al., 2012). Vic tìm kiếm các
phương thuốc mi đã thúc đẩy con người sớm khám phá môi trường xung quanh và dn ti
s phát trin ca nhiu loi thuc có ngun gc t thc vt, đng vt, khoáng vt… Ngày
nay, các nhà khoa hc rt quan tâm ti các loi thuc có ngun gc t thc vt là do các
loi thuc này đưc xem là an toàn, r tin, ít tác dng ph hơn các loại thuc tng hp.
Vit Nam đưc biết đến là mt trong những nước có đa dng sinh hc ln nht thế gii.
Điu kin khí hu, th nhưỡng đa dng các vùng min khác nhau Vit Nam s to ra
mt thm thc vật phong phú và đa dng v s ng loài. Chúng chính là ngun thiên
nhiên quý giá để nghiên cu, tìm kiếm các hot cht mi, góp phn phc v cho việc điều
tr bnh hin nay.
Cây kim phượng (Caesalpinia pulcherrima (L) Sw.) còn gi là đip ta, điệp vàng, là
mt loài thc vt có hoa, thuc h Đậu. vùng nhit đới, cây kim phượng thường được
trng đ làm cây cnh (Schiebinger, 2007). Nó là mt loài cây bi cao khong 3,7-4,3m, có
gai trên cành, v màu xám. Lá có lông chim kép, lá chét xếp thành 13-20 cp dài khong
1,3-1,9 cm. Hoa màu đỏ hoc vàng màu thơm (D. Kumar et al., 2010). Ở Ấn Độ,
người n sử dụng các bộ phận khác nhau của cây kim phượng để làm thuốc tẩy, thuốc bổ,
hạ sốt, chữa co giật, bệnh phổi, bệnh ngoài da rối loại tiêu hóa (Ijinu et al., 2022;
Pullaiah, 2006). Chúng được biết đến là ngun cung cp nhiu hp cht diterpenoid khung
cassane như lupeol, lupeol acetate, carotenoid, quercetin, rutin, β-sitosterol, glycoside,
phenol và steroid (Ambasta, 1998; Chakraborthy et al., 2009; Chiang et al., 2003; Gautam
et al., 2007). Ngoài ra, cũng hoạt tính kháng oxy hóa, kháng viêm, kháng khun và
kháng virut (Asati et al., 2018; Chew et al., 2011; Chiang et al., 2003; Shaikh et al., 2012).
Tuy nhiên, Vit Nam ch có mt nhóm nghiên cu v hot tính kháng khun ca thân, lá
cây kim phượng ti Tha Thiên Huế (Bình et al., 2012). Nghiên cu cho thy kết qu định
tính ca mt s nhóm cht t nhiên có trong dch chiết lá và thân cây kim phưng gm
coumarin, flavonoid, saponin và tannin. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tiến hành xác định
hot tính kháng khun ca tng loi dch chiết theo phương pháp kháng sinh đồ trên các
chng vi khun ATCC và vi khun gây bnh. Kết qu cho thy, dch chiết thân và lá cây
kim phượng có hot tính kháng khun cao. Như vậy, các nghiên cu v các hp cht chng
oxy hóa và hot tính kháng oxy hóa của cây kim phưng nước ta còn rt hn chế. Do đó,
mc đích ca nghiên cu này là xác đnh hot tính kháng khun và hot tính kháng oxy hóa
ca dch chiết hoa cây kim phượng nhm khng đnh vai trò cha bnh của cây kim phượng
trong y hc c truyn.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Journal of Science – Phu Yen University, No.34 (2024), 115-125 117
Trưng Đ
Nguyên liu được s dng trong nghiên cu này là hoa cây kim phưng (Caesalpinia
pulcherrima (L) Sw.) được thu hái vào tháng 10 năm 2023 tại phường 9, thành ph Tuy
Hoà, Phú Yên. Hoa được sy nhit đ 50oC đến độ ẩm không đổi. Nguyên liu khô được
xay thành bt sàng qua ới sàng đường kính 0,1 mm, sau đó bảo qun trong bình
thy tinh kín nhiệt độ phòng đến khi tiến hành nghiên cu.
Hình 1. Cây kim phượng (Caesalpinia pulcherrima (L) Sw.)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chiết xu t mu thc vt
Bt hoa của cây kim phượng được chiết xut vi etanol tuyt đi bng phương pháp
chiết Soxhlet. Dch chiết thu được được lc bng giy lọc Whatman, sau đó tiến hành cô
quay dung môi trong chân không dưới áp sut gim đ đc (Pavithra et al., 2013). Cn
chiết được bo qun trong t lnh.
2.2.2. Phương pháp định tính mt s nhóm ch t hu cơ
Các nhóm hp cht thiên nhiên có trong dch chiết hoa cây kim phượng được xác
định định tính bng các phn ng đặc trưng (Khandelwal, 2008; M. K. Kumar et al., 2011;
Sofowora et al., 1993). Dch chiết hoa cây kim phượng được đnh tính vi các thuc th
như ở bng 1.
Bng 1. Các phn ứng định tính các hp ch t t nhiên
Nhóm hp cht
Thuc th
Kết qu phn ng
Alkaloid
Thuc th Dragendorff
Kết tủa màu đỏ đến vàng cam
Flavonoid
Mg/HCl đậm đc
Dung dch có màu hng ti đ
Steroids
Liebermann-Burchard
Đỏ nâu-tím, lp tren có màu xanh lc
Phenolic và tannin
Dung dch FeCl
3
Kết tủa màu xanh đen
Saponin
Dầu oliu, đung nóng 900C
Nhũ tương màu sa
Cht béo
Hơ nóng
Vết m còn li trên giy lc
Acid hữu cơ
Na
2
CO
3
Bt khí CO
2
Đưng kh
Thuc th Fehling, đun sôi
Kết tủa đỏ gch
2.2.3. Phương pháp định lượng
Flavonoid và polyphenol có kh năng loại b các gc t do và do đó làm trì hoãn
quá trình t oxy hóa lipid (Galili et al., 2014). Do đó, hoạt tính sinh hc ca thc vt đưc
quyết đnh bi hàm ng ca flavonoid và polyphenol. Vì vy, đ đánh giá hot tính sinh
hc của cây kim phượng trước tiên phi xác đnh hàm ng polyphenol tng s (TPC) và
flavonoid tng s (TFC) trong dch chiết hoa cây kim phượng.
Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 34 (2024), 115-125
118
2.2.3.1. Xác định hàm lượng polyphenol tổng số
Hàm ng polyphenol tng s được xác định thông qua phương pháp Folin
Ciocalteu (Ebrahimzadeh et al., 2008). Ly 0,5 mL dch chiết hoc dung dch acid gallic
chun (có nng đ 25, 50, 75, 100 150 μg/mL) được thêm vào 4,5 mL c ct và 0,5
mL thuc th Folin Ciocalteu (1:10), lắc đều đ yên trong 5 phút nhit đ phòng. Sau
đó thêm vào 5 mL natri cacbonat 7% và 2 mL nưc ct o hn hp. Hn hp phn ng
được trong 90 phút ti nhit đ phòng. Độ hp th ca dung dch sau phn ứng được đo
bước sóng 750 nm. Acid gallic đưc s dụng như chất chun và hàm lưng polyphenol
tng s được xác đnh bng s milligam acid gallic/1 gam dch chiết khô (Gallic Acid
Equivalent/g Dry weight GAE/g DW) thông qua đường chun phenolic vi cht chun.
Hình 2. Đường chun acid gallic
Hàm ng polyphenol tng s trong dch chiết được xác đnh bng s milligam acid
gallic/1 gam dch chiết khô thông qua đường chun y=0,0022x+0,0603 (R2 = 0,9951) (Hình
2).
2.2.3.2. Xác định hàm lượng flavonoid tổng s
Hàm ng flavonoid tng s được xác định thông qua phương pháp tạo màu vi
AlCl3 (Siddique et al., 2010). Ly 0,5 mL dch chiết hoc dung dch quercetin chun (có
nng đ có nng đ 12,5, 25, 50, 75 và 100 μg/mL) cho vào 1,5 mL methanol, sau đó, thêm
vào 0,1 mL dung dch AlCl3 10%, 0,1 mL CH3COOK 1M và 2,8 mLc ct. Hn hp
được trong 30 phút nhit đ phòng. Độ hp th ca dung dch phn ng được đo ở bước
sóng 415 nm. Quercetin được s dng làm cht chun tham kho và hàm lưng flavonoid
tng s được xác đnh bng s milligam quercetin/1g dch chiết khô (mg Quercetin
Equivalent/g Dry weight mg QE/g DW).
Hình 3. Đường chun quercetin
Hàm ng flavonoid tng s được xác đnh bng s milligam quercetin/1g dch
Journal of Science – Phu Yen University, No.34 (2024), 115-125 119
Trưng Đ
chiết khô thông qua đường chun y=0,0028x+0,1542 (R2 = 0,9928) (Hình 3).
2.2.4. Phương pháp khử gc t do DPPH
1,1-diphenyl-2-pycrylhydrazile (DPPH) là mt gc t do có bước sóng hp th cc
đại ti 517 nm (Junaid et al., 2013). Khi DPPH nhn mt electron hoc nguyên t hydro thì
hp cht s chuyn t màu tím sang vàng tương ng vi lưng electron kết hp vi DPPH
(Unuigbe et al., 2014). Vì vậy, phương pháp DPPH là một trong những phương pháp được
s dng rng rãi nht đ đánh ghoạt tính kháng oxy hóa ca dch chiết t thảo dược.
Phương pháp này đơn giản, tiến hành nhanh chóng, rt nhạy do đó chỉ cn mt lưng nh
mu (Unuigbe et al., 2014). Kh năng kh gc t do ca mt cht càng cao thì s hp thu
quang ph được đo bước sóng 517 nm ca phn ng DPPH có giá tr càng thp và ngưc
li.
4. S thay đổi màu sc trưc và sau phn ng ca dung dch DPPH
Hoạt tính kháng oxy hóa ca dch chiết hoa y kim phượng được xác định theo
phương pháp DPPH 1,1-diphenyl-2-pycrylhydrazile) được mô t bi Sharma and Bhat
(Om P. Sharma, 2009) và được thc hin tại phòng thí nghiệm Hoá học của Tờng Đại hc
Phú ên. Dch chiết với các nồng độ khác nhau là 12,5; 25,0; 50,0; 75,0; 100,0 g/mL được
hoà vào dung dịch DPPH 0,2 mM trong methanol 99,5%. Hỗn hợp được lắc trong 1 phút
ủ trong bóng tối trong 20 phút ở nhiệt độ phòng, rồi tiến hành đo mật độ quang ở bước sóng
517nm. Vitamin C (ascorbic acid, igma Co.) được sử dụng làm đối chứng dương. Kh
năng khử gc t do DPPH được xác đnh theo công thc sau:
01
0
()
(%) 100
AA
DPPH x
A
Trong đó: A0 đ hp th quang hc ca mu trng không cha dch chiết; A1 đ hp
th quang hc ca mu có cha dch chiết (vitamin C).
Hình 5. Đường chun Vitamin C
Hoạt tính kháng oxy hoá của dch chiết được biểu thị bằng giá trị IC50 g/mL)