Các đặc tính sinh trưởng của vi khuẩn
chất kháng sinh
Bài 4
Hầu hết những hiểu biết của chúng ta về vi sinh vật đều thu được
thông qua tìm hiểu về cách thức VSV sinh trưởng.
Sinh trưởng của VK bao gồm cả việc tăng kích thước tăng số
lượng tế bào dẫn tới việc tăng sinh khối của quần thể.
Các nhà vi sinh y học thường tập trung vào số lượng các thể
VSV vai trò quan trọng trong quá trình lây nhiễm cũng
như hậu quả của lây nhiễm trong việc xác định hiệu quả của
chất kháng sinh.
Vi sinh vật cũng cả một ngành sinh học riêng cho chúng.
Việc nhận biết xác định được các chế vi sinh vật sử
dụng để cảm ứng thích nghi với những kích thích về dinh
dưỡng, về điều kiện bất lợi sẽ cho chúng ta những hiểu biết cách
thức các vi sinh vật hại phản ứng trong quá trình gây bệnh.
1. Sinh trưởng vi khuẩn
Bài 4
Khi nào tế bào vi khuẩn sinh trưởng, khi nào tế bào phân chia?
Các điều kiện phù hợp cho sinh trưởng vi khuẩn thay đổi trong
phạm vi rất lớn, bao gồm toàn bộ sinh quyển của trái đất.
Không nơi nào trên thể người hay trên các dụng cụ y tế
không thuận lợi cho vi sinh vật phát triển chúng thể lẩn trốn
những nơi chúng ta không hề nghĩ tới.
Một số VSV lại yêu cầu môi trường sinh trưởng nghiêm ngặt
cho tới nay chúng ta chưa tạo được để nuôi cấy chúng (vi khuẩn
gây bệnh phong, giang mai).
Hiện chúng ta mới chỉ phân lập nuôi cấy được 1% số loài VK
tồn tại trên trái đất.
Phương pháp nuôi cấy vai trò quan trọng trong lâm sàng, công
nghiệp.
Các kiểu sinh trưởng
Bài 4
Sinh trưởng VK thể được quan sát: hình thành các khuẩn lạc
(20-30 lần phân bào); làm đục môi trường lỏng (107-109tế bào/1
mL); qua sự hình thành màng sinh học.
Trong tự nhiên VK không tồn tại đơn lẻ thành một quần
VSV phức tạp. Các khuẩn lạc trong tự nhiên cũng không phát
triển lớn như quan sát trong phòng thí nghiệm.
Vi khuẩn thay đổi các đặc tính sinh của chúng theo các trạng
thái sinh trưởng vào điều kiện sinh trưởng.
Đôi khi những cách thức điều trị được từ những nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm lại thất bại khi điều trị thực tế trên thể
sống.
Các pha sinh trưởng VK trong môi trường lỏng
Bài 4
Đường cong sinh trưởng tưởng
gồm 4 pha: pha thích ứng (pha
lag), pha sinh trưởng theo cấp số
(pha log), pha cân bằng
pha suy vong.
Pha log giai đoạn tế bào hoạt
động mạnh nhất.
Sự khác nhau về cách đếm số
lượng tế bào (xanh, đỏ).
Độ dài pha lag và tốc độ pha log
trong các điều kiện khác nhau
được sử dụng để chẩn đoán
xây dựng các quy chuẩn an toàn
công nghiệp thực phẩm.
Các pha sinh trưởng VK trong môi trường lỏng
Bài 4
Khuẩn lạc mọc trên môi trường rắn chứa tất cả các pha sinh
trưởng của tế bào. Tế bào các vị trí khác nhau cũng hình dạng
khác nhau.
Trong thực nghiệm, khuẩn lạc thể được sử dụng để đánh giá tác
động của chất kháng sinh nhưng lại không được sử dụng để tiếp
giống cho các thí nghiệm nuôi cấy khác.