
Tụ cầu khuẩn
Bài 7
Được sử dụng dưới dạng tên chi để chỉ một nhóm VK Gram dương
hình cầu, sinh trưởng kỵ khí tùy tiện và có khả năng sinh catalase.
Có khả năng kháng lại điều kiện khô hạn cũng như nồng độ muối
cao, phù hợp với ký sinh trên da, tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài.
Là một phần trong hệ VSV thông thường ở người, thường tìm thấy ở
đường hô hấp trên, có nhiều trên động vật.
Loài gây bệnh chính và quan trọng nhất là tụ cầu vàng Staph.
aureus gây bệnh trên người và động vật với đặc trưng là khả năng
gây đông máu do có enzyme coagulase.
Một số loại tụ cầu không có coagulase là các vi khuẩn gây bệnh cơ
hội. Tụ cầu khuẩn kháng methicillin (MRSA) ngày càng xuất hiện
nhiều trong môi trường bệnh viện.

1. Staphylococcus aureus
Bài 7
Đặc điểm
Vi khuẩn Gram dương, hình cầu liên kết với nhau tạo thành dạng
chùm nho. Tế bào không di động, không sinh bào tử, và thường
không sinh vỏ capsule.
Tính chất đặc trưng: sinh enzyme coagulase làm chuyển hóa
fibrinogen thành fibrin (sợi tơ máu); sinh enzyme nuclease bền nhiệt
và sinh protein liên kết bề mặt phản ứng với fibrinogen.

Khả năng gây bệnh
Bài 7
Staph. aureus tồn tại trong khoang mũi của 30% người khỏe mạnh
và thường gây bệnh ở những người có tổn thương ở da, niêm mạc.
Khả năng sinh độc tố đường ruột. Nếu tiêu thụ một lượng vài
microgram độc tố này sẽ có triệu chứng buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Độc tố gây hội chứng sốc độc tố (TSST-1), là bệnh đa hệ thống.
TSST-1 và độc tố đường ruột được gọi là các siêu kháng nguyên do
chúng kích thích mạnh bạch cầu lympho T sản sinh cytokine.
Độc tố gây bong biểu bì kích thích hình thành các vết phồng rộp biểu
bì, vd hội chứng phỏng da ở trẻ nhỏ.

Dịch tễ học
Bài 7
Tụ cầu khuẩn có mặt nhiều ở các vết mủ, dịch tiết khô, dịch đờm của
các bệnh nhân viêm phổi. Tiếp xúc trực tiếp là phương thức lây
truyền quan trọng.
Người khỏe mạnh có tụ cầu khuẩn ở vùng niêm mạc mũi và vùng
giữa hậu môn với cơ quan sinh dục. Vi khuẩn phát tán ra môi trường
qua tay, quần áo và bụi bẩn.
Sau khi chào đời 1-2 ngày, hầu hết trẻ sơ sinh bị nhiễm tụ cầu khuẩn
ở mũi và da.
Staph. aureus có thể tồn tại vài tháng ngoài môi trường trong các vết
mủ khô, đờm khô, ra trải giường, bụi bẩn. Thường xuất hiện trong
môi trường bệnh viện.
Staph. aureus kháng methicillin (MRSA) có khả năng kháng lại tất cả
các chất kháng sinh có vòng β-lactam.

Phương pháp chẩn đoán
Bài 7
Mẫu xét nghiệm có thể lấy từ: mủ, đờm, phân hoặc dịch nôn, máu,
nước tiểu.
Dùng kính hiển vi quan sát hình dạng đặc trưng của tụ cầu khuẩn là
dạng chùm nho.
Xét nghiệm khả năng sinh coagulase để phân biệt Staph. aureus với
các loài không sinh coagulase khác. Xét nghiệm tính kháng cefoxitin
để tìm loài MRSA.
Sử dụng phương pháp sinh học phân tử như PCR để sàng lọc các
loài MRSA giúp giảm thời gian xét nghiệm từ 48-72h xuống còn dưới
12h.