Phân loại định danh vi sinh vật
Bài 3
Vi sinh vật thể thuộc một trong các nhóm sau:
Vi khuẩn
Vi nấm
Vi tảo
Virus
Động vật nguyên
sinh
Vi sinh vật
Vi khuẩn cổ
Nấm nhày
Phân loại định danh vi sinh vật
Bài 3
Vi tảo, động vật nguyên sinh, vi nấm, nấm nhày nhóm VSV
nhân thực. Tế bào của chúng cấu trúc thành phần ơng
tự như tế bào động thực vật.
Vi khuẩn, vi khuẩn cổ được xếp vào nhóm VSV nhân ,
kích thước tế bào nhỏ hơn đơn giản hơn, không màng
nhân bao bọc.
Virus nhóm VSV chưa cấu trúc tế bào, cấu tạo rất đơn
giản.
tảo, nấm nhày, vi khuẩn cổ không vai trò quan trọng trong
y học nên chúng ta không quan tâm tới những đối tượng này.
Phân loại học vi sinh vật
Bài 3
Phân loại học bao gồm 3 khía cạnh:
phân nhóm (classification), định danh
(nomenclature) và nhận diện
(identification).
Những nhóm phân loại lớn (lớp, bộ,
họ,…) được phân chia thành các loài
riêng biệt, được viết bằng 2 từ latin,
viết nghiêng. Từ thứ nhất tên chi còn
từ thứ hai tên loài. dụ: Escherichia
(tên chi) coli (tên loài).
Phân loại vi khuẩn phức tạp do sự
đa dạng lớn, thể bậc phân loại
dưới loài, chủng.
Bậc
phân loại
Tên
bậc
Giới
Monera
Ngành
Firmicutes
Lớp
Bacilli
Bộ
Bacillales
Họ
Bacillaceae
Chi
Bacillus
Loài
subtilis
Các phương pháp phân loại
Bài 3
Những nhóm phân loại chính được phân biệt bởi hình dạng tế bào,
phản ứng nhuộm Gram, khả năng sinh bào tử.
Các chi và loài được phân biệt bởi một số đặc tính như phản ứng
lên men, nhu cầu dinh dưỡng, khả năng gây bệnh.
Hàm lượng G+C của DNA thay đổi từ 20-80% mol. Hàm lượng
G+C ở mỗi loài một con số ổn định hoặc thay đổi rất nhỏ.
Mức độ tương đồng DNA: các loài quan hệ họ hàng càng gần
thì mức độ tương đồng các trình tự DNA càng cao.
Giải trình tự gene hóa rRNA do gene này nh bảo thủ cao, ít
thay đổi trong quá trình tiến hóa. Nếu độ tương đồng nằm trong
khoảng 0.5 1% thì được coi một loài mới chưa được xác định.
Hai loài mức độ tương đồng nhỏ hơn 97% thì được coi 2 loài
khác biệt.
Phân loại trong lĩnh vực lâm sàng
Bài 3
Mục đích để kết nối các tổ chức sức khỏe cộng đồng lâm
sàng
Động vật nguyên sinh được phân loại dựa trên cấu trúc màng tế
bào, cách thức dinh dưỡng, hình thức sinh sản. Nhóm vai trò
quan trọng sinh trùng sốt rét, a míp, trùng roi.
Nấm thể sống hoại sinh hoặc sinh. Nấm mốc dạng sợi
phân nhánh (phân bào không hoàn toàn, tế bào chất thông nhau),
sinh sản bằng bào tử. Nấm men dạng hình oval, sinh sản theo
lối nảy chồi.
Các nhóm VK chính được phân biệt dựa trên hình thái, cách bắt
màu với thuốc nhuộm Gram.
Virus được phân loại dựa trên thành phần vật chất di truyền
DNA hay RNA, loài vật chủ đặc trưng.