Ngày nhận bài: 08-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-02-2025 / Ngày đăng bài: 28-02-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Quang Tuyến. Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
quangtuyen1502@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
66 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(2):66-73
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09
Đánh giá hiệu qu giảm đau của dexamethasone tĩnh
mạch phối hợp gây tê thn kinh đùi trong phẫu thut thay
khớp háng
Nguyn Quang Tuyến1, Nguyn Th Phương Dung2, Hoàng Quc Thắng1,3
1Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Gây mê Hồi sức, khoa Y – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Gây mê Hồi sức, khoa Y – Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Gây thần kinh đùi liều đơn là kỹ thuật hiệu quả giảm đau tốt sau phẫu thut thay khớp háng. Liệu việc
sử dụng dexamethasone tĩnh mạch phối hợp với gây thần kinh đùi liều đơn giúp kéo dài thời gian giảm đau, giảm
tổng liều opioid tiêu thụ hay không?
Mục tiêu: So nh thời gian giảm đau sau phẫu thut, tổng liều morphine sử dụng trong 24 gi sau phẫu thuật, điểm đau
khi nghỉ khi vận động giữa 2 nhóm y thần kinh đùi không có phối hợp dexamethasone.
Đối ợng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhn nhóm chứng, đơn trên 60 người bệnh phẫu thuật
thay khớp háng.
Kết qu: Nghn cứu gồm 60 người bệnh với tuổi trung v là 75 (66 – 86) tuổi. Thời gian giảm đau ở nhóm gây thần
kinh đùi có phối hợp dexamethasone kéo dài hơn đáng kể so với gây tê thần kinh đùi đơn thuần (387,5 phút vs 260
phút; p <0,006). Tổng liều morphine 24 ging thấp hơn ý nghĩa thống kê (2,1 ± 1,3 mg vs 2,9 ± 1,5 mg; p <0,05),
ng với điểm VAS thấp n ti thời điểm 4 giờ, 24 giờ khi vận động.
Kết luận: Dexamethasone tĩnh mạch giúp kéo dài thời gian giảm đau của gây thần kinh đùi, gim tổng liều morphine
tiêu thụ trong 24 gisau phẫu thuật thay khớp háng.
Từ khóa: gây tê thần kinh đùi; dexamethasone; phẫu thuật thay khớp háng
Abstract
EVALUATION OF THE ANALGESIC EFFICACY OF INTRAVENOUS
DEXAMETHASONE COMBINED FEMORAL NERVE BLOCK IN HIP
ARTHROPLASTY
Nguyen Quang Tuyen, Nguyen Thi Phuong Dung, Hoang Quoc Thang
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 67
Background: Single-shot femoral nerve block has been demonstrated as an effective analgesic technique for post-
operative pain management in hip arthroplasty. This study investigated whether the addition of intravenous
dexamethasone to single-shot femoral nerve block would extend the duration of analgesia and reduce opioid
requirements.
Objectives: Compare postoperative analgesic duration, 24 hour morphine consumption, pain scores at rest and during
movement between two femoral nerve block groups, which were – with and without dexamethasone.
Method: A randomized, controlled, single blind study on 60 patients undergoing elective hip arthroplasty.
Results: The study included 60 patients with a median age of 75 (66-86) years. The duration of analgesia in femoral
nerve block with dexamethasone was significantly longer compared to femoral nerve block alone (387.5 minutes vs
260 minutes; p <0.006). The 24-hour morphine consumption was also significantly lower (2.1 ± 1.3 mg vs 2.9 ± 1.5 mg;
p <0.05), along with lower VAS scores at 4 hours, 24 hours and during movement.
Conclusion: Intravenous dexamethasone aids in extending analgesic duration, reducing the total amount of morphine
taken at 24 hours of femoral nerve block following hip arthroplasty.
Keywords: femoral nerve block; dexamethasone; hip arthroplasty
1. ĐT VẤN Đ
y tê thần kinh đùi (FNB) là một phương pháp giảm đau
phổ biến sau phẫu thuật thay khớp háng, nhưng nhược điểm
là thời gian c dụng chỉ o i 4-6 giờ, trong khi đau hậu
phẫu thể kéo i 48-72 gi[1]. Điều này khiến người bệnh
cần dùng thêm opioid để kiểm soát đau, làm tăng nguy tác
dụng phụ. Vì vậy, các nghn cứu gần đây đã tìm kiếm biện
pháp giúp o dài hiệu qucủa y thần kinh đùi nhằm
giảm nhu cầu sử dụng opioid.
Dexamethasone tĩnh mạch đã được đề xuất như một chất
bổ trợ giúp kéo dài tác dụng của gây tê vùng, nhưng kết qu
nghiên cứu còn chưa thống nhất. Desmet M (2013) cho thấy
dexamethasone 10 mg giúp o i thời gian gim đau của
gây đám rối thần kinh cánh tay trong phẫu thuật nội soi
khớp vai [1]. Trong khi đó, Szucs S (2015) ghi nhận
dexamethasone gp giảm tổng liều morphine tiêu thụ sau
phẫu thuật cố định gãy cổ xương đùi, nhưng không đánh giá
thời gian giảm đau [2]. Ngược lại, Rahangdale R (2014)
không ghi nhận tác dụng kéo dài giảm đau hoặc giảm tiêu th
opioid khi phối hợp dexamethasone với gây thần kinh tọa
khoeo. Điều này cho thấy vẫn cần thêm bằng chứng lâm ng
để xác định hiệu quthực scủa dexamethasone trong gây
thần kinh đùi [3].
Tại Việt Nam, dù gây tê vùng đã được ứng dụng rộng rãi
trong kim soát đau sau phẫu thuật nhưng chưa nhiều
nghiên cứu đánh giá tác dụng của dexamethasone trong gây
tê thần kinh đùi cho phẫu thuật chi dưới. Do đó, nghiên cứu
này được thực hiện nhằm tr lời câu hỏi: Liệu dexamethasone
tĩnh mạch giúp o dài thời gian giảm đau giảm nhu
cầu opioid khi phối hợp với gây tê thần kinh đùi trong phẫu
thuật thay khớp háng không? Với giả thuyết nghiên cứu của
chúng tôi dexamethasone tĩnh mạch 8mg phối hợp vớiy
tê thần kinh đùi sẽ kéo dài thời gian giảm đau sau phẫu thuật
tm 30% so với y tê thần kinh đùi đơn thuần. Từ đó chúng
tôi đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
1. So sánh thời gian giảm đau sau phẫu thuật của gây
thần kinh đùi i siêu âm với 20 ml ropivacaine 0,25% giữa
nhóm dùng dexamethasone 8 mg nh mạch không ng
dexamethasone.
2. So sánh tổng liều thuốc morphine sdụng sau phẫu thuật
24 giờ của hai nhóm.
3. So sánh điểm VAS sau phẫu thuật của gây tê thần kinh
đùi ới siêu âm của hai nhóm tại thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6
giờ, 24 giờ sau phẫu thuật.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người bệnh phẫu thuật thay khớp háng chương trình
tại bệnh viện Nhânn Gia Định từ tháng 12/2022 đến tháng
6/2023.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
68 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Người bệnh phẫu thuật thay khớp háng chương trình, phân
loại nh trạng thchất theo Hiệp hội Gây Hồi sức Hoa Kỳ
(ASA) I – III.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh sử dụng corticoid liên tục 2 tuần trước phẫu
thuật, bất thường thần kinh thần kinh đùi hoặc cơ tứ đầu
đùi cùng bên, thoát vị bẹn, dị ứng thuốc trong nghiên cứu, tiền
căn nghiện thuốc phiện, rối loạn tâm thần, lú lẫn, không hợp
tác (không hiểu được thang điểm đau VAS).
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu ngẫu nhiên, nm chứng, mù đơn.
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu cho 2 số trung bình:
n =
(z + z
)
μ)
Trong đó:
n là cỡ mẫu,
12 là phương sai của nhóm chứng,
µ trị số trung bình cần kiểm định,
α xác suất sai lầm loại 1 và β xác suất sai lầm loại 2.
Theo Lončar-Stojiljković D thời gian giảm đau trung bình
của nhómythần kinh đùi với ropivacain không
dexamethasone 294 ± 82 phút [4]. Giả thuyếtnhóm
ng dexamethasone tĩnh mạch phối hợp vớiy thần
kinh đùi giúp kéo i thời gian tác dụng thêm 30% so với
nhóm chứng (tính được: 383 phút).
Chọn α =0,01β=0,1. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 29
cho mỗi nhóm. Chúng tôi chọn số lượng người bệnh mỗi
nhóm 30.
2.2.3. Quy trình nghiên cứu
Người bệnh được thăm khám tiền mê, đánh giá trước phẫu
thuật, tối ưu hóa c bệnh đi kèm, giải thích c nguy
của gây mê theo qui tnh của khoa Gây mê Hồi sức bệnh viện
Nhân dân Gia Định. Sau đó, người bệnh được phân ngẫu
nhiên o hai nhóm nhóm T (nhóm gây tê thần kinh đùi)
và nhóm TD (nhóm y thần kinh đùi phối hợp với
dexamethasone tĩnh mch) bằng ch tạo bảng số ngẫu nhiên
khối trong phần mềm Excel 2016.
- Nhóm T: Gây thần kinh đùi với 20 ml ropivacaine
0,25% và tiêm tĩnh mạch 2 ml nước muối sinh o đầu
cuộc mổ sau khi đã đặt nội khí quản.
- Nhóm TD: Gây thần kinh đùi với 20 ml ropivacaine
0,25% và tiêm nh mạch 2 ml dexamethasone (8mg) o đầu
cuộc mổ sau khi đã đặt nội khí quản.
Cuối cuộc mổ, khi phẫu thuật viên đã khâu da xong, người
bệnh sẽ được thực hiện gây tê thần kinh đùi và thần kinh bì
đùi ngoài dưới hướng dẫn siêu âm ngay tn bàn mổ bởi bác
sĩ gây hồi sức chứng chỉ gây vùng dưới ớng dẫn
siêu âm. Sau đó, người bệnh được theo dõi tại phòng hồi tỉnh
của khoay mê Hồi sức trong 24 giđầu sau phẫu thuật để
đảm bảo kiểm soát đau hiệu quả phát hiện sớm các biến cố
sau mổ. Người bệnh được sử dụng phác đồ giảm đau chung
cho cả hai nhóm, bao gồm: paracetamol 15 mg/kg truyền tĩnh
mạch mỗi 8 giờ, nefopam 20 mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ,
morphine 2 mg bolus tĩnh mạch khi VAS >3, lặp lại mỗi 15
phút cho đến khi VAS <3. Các biến số nghiên cứu được ghi
nhận bao gồm: Thời gian giảm đau, tổng liều morphine sử
dụng trong 24 giờ đầu, điểm đau VAS khi nghvà khi vận
động tại c thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6 gi 24 giờ sau mổ.
Ngoài ra, trong suốt 24 giờ theo dõi tại hồi tỉnh, người bệnh
được đánh giá liên tục theo phác đồ của khoa Gây mê hồi sức,
bao gồm đo các chsố sinh tồn (mạch, huyết áp, nhịp thở,
SpO2, nhiệt độ, tri giác), phát hiện các dấu hiệu ngđộc thuốc
tê, suy hấp, ngứa, nôn, buồn nôn, an thần, xử trí theo
phác đồ của khoa nếu có biến cố xảy ra (Hình 1).
nh 1. Lưu đồ nghiên cứu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 69
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến số độc lập
Dexamethasone 8 mg tiêm tĩnh mạch.
Biến số kết cục chính
Thời gian giảm đau sau phẫu thuật: thời gian được tính
từ lúc kết thúc gây thần kinh đùi cho đến khi yêu cầu liều
giảm đau cứu hđầu tiên. biến số định ợng liên tục, đơn
vtính bằng phút.
Tổng liều morphine sử dụng: biến số định ợng liên
tục; ợng morphine sử dụng trong 24 giđầu sau phẫu
thuật, đơn vị tính bằng miligam (mg).
Biến số kết cục ph
Điểm VAS khi ngh và vận động tại các thời điểm theo i,
tổng liều morphine s dụng trong 24 giđầu sau phẫu thuật.
Điểm đau VAS: biến số địnhợng, liên tục, từ 0 đến 10
điểm. Trong đó mức độ 0 là kng đau, 1 điểm là đau ít, 2–3
điểm là đau nhẹ, 4–6 điểm đau trung bình, 7–10 đau dữ
dội. VAS khi nghỉ: mức độ đau lúc người bệnh nằm n, t
thở bình thường tại giường. VAS khi vận động: mức độ đau
lúc người bệnh nằm tại gờng, gấp háng bên phẫu thuật 45°.
Biến số nền
Tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối thể
(BMI), tình trạng thchất theo ASA, thời gian phẫu thuật.
2.2.5. Phân tích xử số liệu
Phân ch dữ liệu được thực hiện theo nguyên tc Per-
Protocol (PP), tức chỉ bao gồm những nời bệnh tuân th
hoàn toàn phác đồ nghiên cứu. Những người bệnh không
nhận được can thiệp theo phân nhóm ngẫu nhiên hoặc bị mất
theo dõi sẽ không được đưa vào phânch
Các biến số địnhợng được trình bày bằng số trung bình
± độ lệch chuẩn đi với phân phối chuẩn, hoặc trung vị
(khoảng tứ phân vị) nếu không phân phối chuẩn. Kiểm
định phân phối chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov.
Biến số định tính được trình bày bằng tần số (t lệ phần trăm).
So sánh biến sđịnh lượng bằng phép kiểm Student t-test nếu
phân phối chuẩn phép kiểm Mann Whitney Wilcoxin
nếu không phân phối chuẩn. So sánh biến số nhị giá bằng
phép kiểm χ2 hoặc Fisher. Biến sthời gian gim đau sau
phẫu thuật được biểu diễn bằng đường cong Kaplan-Meier
so sánh bằng phép kiểm log-rank. Khác biệt ý nghĩa thống
kê khi p <0,05. Xử thống kê bng phần mềm STATA 14.0
(Bn quyền).
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của người tham gia nghiên cứu
Nghn cứu ban đầu gồm 62 người bệnh, loại 2 người bệnh
nhóm TD (tê thần kinh đùi tiêm tĩnh mạch
dexamethasone) không được tê, còn 60 người bệnh gồm
17 nam 43 nữ được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị là
75 tuổi, BMI trung bình 22,1 ± 2,7 kg/m2, tình trạng thể chất
theo ASA ch yếu thuộc nhóm ASA II III trong đó phần lớn
là ASA III. Đa số người bệnh được phẫu thuật thay khớp ng
n phần với tỉ lệ 76,7% thời gian phẫu thuật trung vị
62,5 phút. Không có sự khác biệt về các đặc điểm tuổi, giới
tính, chiều cao, cân nặng, BMI, phân loại tình trạng thể
chất theo ASA cũng như khác biệt v chẩn đoán trước phẫu
thuật, loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, ợng u mất
giữa hai nhóm hay không phối hp dexamethasone
(p >0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Nm T Nm TD p
Tuổi (m)* 77,5 (6986) 72,5 (66 – 85) 0,307
Giớinh 0,152
N 24 (64,7) 19 (44,2)
Nam 6 (35,3) 11 (55,8)
Chiều cao (cm) 155,4 ± 6,4 156,2 ± 6,2 0,626
n nặng (kg)* 51 (45 60) 52,5 (48 58) 0,988
BMI (kg/m2) 22,2 ± 3,7 21,7 ± 3,2 0,587
Tình trạng th
chất theo ASA 0,192
I 1 (3,3) 2 (6,7)
II 10 (33,3) 16 (53,3)
III 19 (63,4) 12 (40)
BMI Body Mass Index – Chỉ số khối cơ th, ASA American Society of
Anesthesiologists – Hội y mê Hồi sức Hoa Kỳ
*Biểu diễn ới dạng Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Biểu diễn ới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn
Biểu diễn ới dạng tần số (tỉ lệ %)
Thời gian giảm đau sau phẫu thuật của nhóm tê thần kinh
đùi dexamethasone tĩnh mạch o dài 127,5 phút so với
nhóm chỉ tê thần kinh đùi, khác biệt ý nghĩa thống kê với
p = 0,006. Tính theo tỷ l, dexamethasone tĩnh mạch gp o
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
70 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09
i thời gian giảm đau thêm khong 49% so với gây tê thần
kinh đơn thuần (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả thi gian giảm đau sau phẫu thuật
Nm T Nm TD p
Thời gian giảm
đau (phút)*
260
(170 – 340)
387,5
(260 550) 0,006
* Biểu diễn ới dạng Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Chúng tôi sử dụng đường cong Kaplan Meier với kiểm
định log-rank để so sánh thời điểm sử dụng liều morphine đầu
tn của hai nhóm, với dữ liệu của những người bệnh không
sdụng morphine được cắt phải, ghi nhận được kết quả theo
nh 2. Biểu đồ Kaplan Meier cho thấy thời điểm 100 phút
bắt đầu người bệnh cần sử dụng morphine gim đau ở cả
hai nhóm. nhóm T (tê thần kinh đùi tiêm tĩnh mch NaCl
0,9%), sau thời điểm 575 phút 90% người bệnh yêu cầu s
dụng morphine lần đầu tiên. Ở nhóm TD, tỉ lệ này là 83,3%
sau thời điểm 610 phút. 5 người bệnh nhóm TD (16,7%)
và 3 người bệnh ở nm T (10%) không sử dụng morphine
cứu hộ trong 24 giờ sau phẫu thuật. Kiểm định log-rank cho
thấy thời gian yêu cầu sử dụng liều morphine đầu tiên của
người bệnh nhóm T thấp n nhóm TD có ý nghĩa thống kê
với p <0,007.
nh 2. Thời điểm sử dụng liều morphine đầu tiên
nh 3. Tng liều morphine sử dụng trong 24 gisau phu thuật
Tổng liều morphine trung nh sử dụng trong 24 giđầu
sau phẫu thuật nhóm T là 2,9 ± 1,5 mg, nhóm TD 2,1 ±
1,3 mg. Gây thần kinh đùi kết hợp tiêm tĩnh mạch 8 mg
dexamethasone làm giảm 27% tổng liều morphine sử dụng
trong 24 giđầu sau phẫu thuật so với nhóm gây thần kinh
đùi không sử dụng dexamethasone, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê (p = 0,033) (Hình 3).
Cả hai nhóm đều điểm đau VAS trung bình khi nghỉ <4
điểm trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. Nhóm T có điểm đau
lớn n nhóm TD tại thời điểm gith4 và giờ th24 sau
phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Nhóm
TD điểm đau VAS khi vận động thp hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm T (p <0,05). Không người bệnh o trong
nghiên cứu gặp các tác dụng phụ như buồn nôn – nôn, ngứa,
an thần, suy hô hp, ng như chạm mch hay ng đc thuc .
4. N LUẬN
Phẫu thuật thay khớp háng thường gây đau từ trung bình
đến nặng, m tăng nhu cầu sử dụng opioid. Hầu hết c
nghiên cứu tập trung đánh giá mức độ đau vào 12 và 24 gi
sau mổ, nhưng giai đoạn đau dữ dội nhất thường nằm trong 8
giờ đầu tiên. Việc theo dõi khoảng thời gian này gp đánh
g chính xác hiệu quả của các phương pháp kiểm soát đau,
đặc biệt gây tê thần kinh đùi liều đơn một kỹ thuật có hiệu
quả nhưng thời gianc dụng còn hạn chế [5].
Dexamethasone một trong những thuốc được nghiên cứu
nhằm o dài tác dụng của y thần kinh vùng. chế
chính xác của dexamethasone trong giảm đau hậu phẫu vẫn
chưa được m sáng thoàn toàn, nhưng nhiều nghiên cứu đã
ghi nhận rằng dexamethasone 8 mg tiêm tĩnh mạch tho
i c dụng giảm đau khi phối hợp với gây thần kinh vùng
trong phẫu thuật chỉnhnh [6,7,8].
4.1. Thời gian giảm đau sau phẫu thuật
Nghn cứu của chúng tôi cho thấy thời gian giảm đau sau
phẫu thuật thay khớp háng nhóm s dụng
dexamethasone tĩnh mạch o i n 2 giso với nhóm
chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Turner tiến hành nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhn, nhóm
chứng trên 115 người bệnh thay khớp háng toàn phần, phối
hợp tiêm hay không tiêm tĩnh mạch dexamethasone và gây