Ngày nhận bài: 17-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-10-2024 / Ngày đăng bài: 08-10-2024
*Tác giả liên hệ: Tôn Nữ Bảo Trân Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
Tran.tnb@umc.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
170 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):170-176
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23
Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây
mặt phẳng dựng sống sau phẫu thuật nội
soi lồng ngực cắt thùy phổi
n Nữ Bảo Trân1,*, Hồng Cnh1, Thị Thiên Nga1, Huỳnh Trung Thảo Nguyên1,
Nguyễn Thị Nghi1, Thị Tuyết Vân1
1Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: K thuật gây tê mặt phẳng dựng sống kỹ thuật mới được tả lần đầu vào m 2016. Trong nhng
năm gần đy các nghiên cứu bước đầu cho thấy kỹ thuật này có hiệu quả giảm đau cho phẫu thut lồng ngc. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu chính là so sánh ng fentanyl tiêu thụ trong 24 giđầu sau phẫu thuật nội
soi cắt thùy phổi ở nhóm can thiệp được gây tê mặt phẳng cơ dựng sống so với nhóm chứng, mục tiêu phụ là so sánh
điểm đau theo thang điểm nhìn đồng dạng khi nghỉ, khi ho ở hai nhóm.
Đốiợng và phương pháp nghn cứu: Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên nm chứng thực hiện tại bệnh viện Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh sở 1 từ tháng 1m 2022 đến tháng 8m 2024.
Kết qu: Nghiên cứu thực hiện trên 38 nời bệnh trải qua phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt ty phổi đưc phân ngẫu
nhiên o 2 nm. ợng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nhóm can thiệp thấp n so với nhóm
chứng và lần lượt 106,3 ± 29,5 347,9 ± 75,1 ý nghĩa thống kê (p <0,001). Điểm đau nn đồng dạng khi nghỉ
nm can thiệp thấp n nhóm chứng tại c thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ,12 giờ có ý nghĩa thống kê (p <0,05), sau đó
điểm đau khi nghỉ không kc biệt có ý nghĩa tại thời điểm 24 giờ (p >0,05). Điểm đau khi ho nm can thiệp thấp n
nm chng ý nghĩa thống kê tại mọi thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 gi(p <0,05).
Kết luận: Kthuật y tê mặt phẳng dựng sống giảm 69% lượng opioids tu thụ trong 24 giđầu sau phẫu thuật nội
soi lồng ngc cắt thùy phổi. Điểm đau theo thang điểm nhìn đồng dạng khi nghtrong 12 gi đầunhóm can thiệp thấp
hơn nhóm chứng điểm đau theo thang điểm nhìn đồng dạng khi ho ở nhóm can thiệp thấp n nhóm chứng trong 24
giđầu.
Tkhóa:y mặt phẳng dựng sống; phẫu thuật ni soi lồng ngực cắt thùy phổi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 171
Abstract
EVALUATION OF ANALGESIC EFFICACY OF ERECTOR SPINAE PLANE
BLOCK AFTER VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY LOBECTOMY
Ton Nu Bao Tran, Le Hong Chinh, Le Thi Thien Nga, Huynh Trung Thao Nguyen,
Nguyen Thi Nghi, Le Thi Tuyet Van
Objectives: Erector spinae plane block technique was first described in 2016. Recently, many studies have provided
some evidences of analgesic efficacy of erector spinae plane block after thoracic surgery. The primary outcome of our
study is to compare total fentanyl consumption between intervened group and control group 24 hour after video-
assisted thoracic surgery lobectomy. The secondary outcome is to compare the Visual Analogue Scale scores at rest
and during coughing.
Methods: Randomized control trial conducted in the University Medical Center in Ho Chi Minh City from January 2022
to August 2024.
Results: Thirty eight patients who underwent video- assisted thoracic surgery lobectomy were randomly allocated into
erector spinae plane block group and control group. Total amount of fentanyl consumed in the first 24 hours by erector
spinae plane block group was statistically lower than that consumed by control group, 106,3 ± 29,5 mcg and 347,9 ±
75,1 respectively (p-value <0,001). Postoperative visual analogue scale scores at rest at 1-hour, 2-hour, 6-hour, 12-hour
in intervened group were statistically lower than in control group (p-value <0,05), afterward there was no statistical
difference in visual analogue scale scores at rest recorded at 24-hour period after surgery (p-value >0,05). Visual
analogue scale scores during coughing in intervened group were statistically lower than control group at 1-hour, 2-hour,
6-hour, 12-hour, 24- hour period after surgery (p-value <0,05).
Conclusion: Erector spinae plane block reduced opioid consumption by 69% in intervened group. Visual Analogue Scale
scores at rest in intervened group were statistically lower than control groups during the first 12 hours, Visual Analogue
Scale scores during coughing was statistically lower in intervened group compared with control group at any time period
during 24 hours after surgery.
Keywords: erector spinae plane block; video assisted thoracic surgery lobectomy
1. ĐT VẤN Đ
Chương tnh phục hồi sớm sau phẫu thuật lồng ngực
khuyến cáo sử dụng giảm đau đa mô thức trong đó phối hợp
kỹ thuật gây tê vùng c thuốc giảm đau toàn thân nhằm
tăng hiệu qugiảm đau, giảm nhu cầu sử dụng opioids [1].
Kỹ thuật gây tê mặt phẳng dựng sống được mô tả lần đầu
bởi c giả Forero vào m 2016 giúp giảm đau cho người
bệnh đau mạn tính vùng ngực [2]. c nghiên cứu thực
nghiệm kỹ thuật tê mặt phẳng dựng sống trên xác và trên
người nh nguyện cho thấy sự hiện diện của thuốc nhuộm
trong khoang ngoài màng cứng, lỗ liên hợp, khoang cạnh
sống và khoang liênờn với tỷ lệ thay đổi khi sdụngng
một thể tích [3-5].
Tn thế giới, các báo o ca m sàng và nghiên cứu th
nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng cho thấy kỹ thuật gây
mặt phẳng cơ dựng sống gp giảm nhu cầu sử dụng opioids
và giảm điểm đau sau phẫu thuật tim hở, phẫu thuật mở ngực,
phẫu thuật mở ng bụng, phẫu thuật đoạn nhũ, phẫu thuật
nội soi lồng ngực [6-9].
Hiện tại k thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống đang bước
đầu được áp dụng trong thực nh m ng tại Việt Nam, ớc
đầu cho thấy hiệu qugim đau sau phẫu thuật tim h[10]. Do
đó chúng tôi thực hin nghn cứu này để trlời câu hi nghiên
cứu gây mặt phẳng dựng sống có m giảm nhu cầu
opioids sau phu thuật ni soi lồng ngực cắt ty phổi trong 24
giờ đầu sau phẫu thuật với githuyết kỹ thuật y kh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
172 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23
năng làm giảm 50% tổng lượng fentanyl tiêu thụ trong 24 gi
đầu sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu chính so sánh lượng
fentanyl tu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi lồng
ngực cắt thùy phổi nhóm can thiệp được gây mt phẳng
dựng sống và nm chứng. Bên cạnh đó mục tu nghn cứu
phụ là so sánh điểm đau VAS khi ngh khi ho.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh được chỉ định phẫu thuật chương trình phẫu
thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại bệnh viện Đại học Y
ợc Thành phHồ Chí Minh (TPHCM) sở 1 ttháng 01
năm 2022 đến tháng 8 năm 2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Tất cả người bệnh từ 18-75 tuổi có khả năng hợp tác hiểu
và sử dụng được PCA trải qua phẫu thuật nội soi lồng ngực
cắt ty phổi
2.1.2. Tiêu chuẩn loại
Người bệnh được chuyển phương pháp phẫu thuật mở ngc
cắt thùy phổi, người bệnh sử dụng thuốcy nghiện hoặc đau
mạn tính.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thnghiệm có nhóm chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Dựa trên kết qu nghiên cứu của tác giải Ciftci B [11],
kỳ vọng giảm được 50% tổng lượng fentanyl tiêu thtrong
24 giđầu sau phẫu thuật.
Cỡ mẫu được nh theo công thức:
𝑁 = /×

()= 5
μ1= 713,33, σ1= 133,98
Độ tin cậy α = 0,05, lực kiểm định β = 0,9.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Ni bệnh đ tu chun tham gia nghn cứu được phân vào
nhóm can thiệp và nhóm chứng bằng cách bắt thăm ngu nhn.
Khi kết thúc phẫu thuật, nhóm can thiệp sẽ được gây mặt
phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm nhóm chứng
không được gâymặt phẳngdựng sống. Kỹ thuật gây
được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, s dụng kim
sonoblock 100mm, đi kim dưới hướng dẫn siêu âm vào măt
phẳng giữa n dựng sống mỏm ngang mức T5, sao cho
đầu kim tê tiếp c mỏm ngang, tiêm 2-3ml dung dịch Natri
clorua 0,9%, nếu dấu hiệu phập phồng của n dựng
sống lan ca dung dịch Natri clorid 0,9% txác định đúng
mặt phẳng sau đó t ngược kiểm tra không máu tiêm
ropivacaine 0,25% 5ml , lặp lại tuần tự sau tiêm mỗi 5ml đến
khi tiêm hết 20ml ropivacaine 0,25%. Kỹ thuật gây mặt
phẳng dựng sống được thực hiện bởi bác sĩ gây mê tham
gia nghiên cứu có chứng chỉ nh nghề gây mê hồi sức,
chứng chđào tạo gây ng dưới hướng dẫn siêu âm
chứng chỉ đào tạo kỹ thuật gây mặt phẳng dựng sống
(Hình 1).
nh 1. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới ng dẫn siêu âm
thực hiện tại bệnh viện Đại học Yc TPHCM
Người bệnh trong hai nhóm đều được sử dụng paracetamol
1g và nefopam 20mg truyền tĩnh mạch mỗi 8g sau phẫu thuật
và fentanyl PCA, bolus 10mcg, thời gian ka 5 phút và tối
đa 50mcg/giờ. Người bệnh điểm đau VAS lớn n hoặc
bằng 6 sđược dùng fentanyl cứu hộ 20mcg mỗi 10 phút cho
đến khi điểm đau VAS nhn 6. Mức độ đau theo thang
điểm VAS, ợng fentanyl tiêu thụ, slượng fentanyl cứu hộ,
c tác dung phụ liên quan đến sử dụng opioids sau phẫu
thuật: suy hô hấp, an thần, nôn ói sẽ được ghi nhận tại c thời
điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ sau phẫu thuật.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến số kết cục chính: Tổng luợng fentanyl tu thtrong
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 173
24 giđầu sau phẫu thuật.
Biến số kết cục phụ: Mức đđau theo thang điểm VAS khi
nghỉ, khi ho.
2.2.5. Phân tích xử số liệu
Biến số định lượng có phân bố chuẩn được trình bày bằng
trung bình ± độ lệch chuẩn, so sánh bằng phép kiểm t-test.
Biến sđịnh ợng phân bố không chuẩn được trình y bằng
trung vị, khoảng tứ phân v so sánh hai nhóm bằng phép
kiểm Mann-Whitney. Biến sđịnh tính được trình bày bằng
tần số phần trăm so sánh hai nhóm bằng phép kim Chi
nh phương hoặc Fisher-exact.
3. KẾT QUẢ
Chúngi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên ti
bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh cơ s 1
từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 8 năm 2024. Sau phân tích
sliệu trên cỡ mẫu 38, mỗi nhóm bao gồm 19 người bệnh,
thu được kết quả như sau:
Trong nghiên cứu của chúng tôi,c biến số liên quan đến
đặc điểm nhân trắc học của người bệnh bao gồm cân nặng,
chiều cao, tuổi, giới tính không khác biệt ý nghĩa thông
(p >0,05). c biến số khác liên quan đến quá trình gây
phẫu thuật bao gồm thời gian phẫu thuật, thùy phổi cắt, nạo
hạch trung thất và tổng lượng fentanyl sử dụng trong mng
không có thấy có s khác biệt ý nghĩa gia hai nhóm (p >0,05)
(Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm ni bệnh tham gia nghiên cứu
Đặc điểm dân
số
Nhóm chứng
(n=19)
Trung bình ±
độ lệch
chuẩn
Nhóm can
thiệp
(n= 19)
Trung bình ±
độ lệch
chuẩn
Giá trị
P
Tuổi (năm) 59,6 ± 8,3 56,3 ± 10,7 0,293
Giới (Nam/ %) 12 (63,2%) 8 (42,1%) 0,194
Chiều cao
(cm) 162,5±7,6 160,1±7,1 0,315
Cân năng (kg) 60,3±8,2 57,4±8,3 0,287
Thời gian
phẫu thuật
(phút)
203,8±42,9 217,42±54,7 0,398
Thùy phổi cắt
RSL n (%)
RML n (%)
RIL n (%)
LSL n (%)
LIL n %)
7 (36,8%)
2 (10,5%)
4 (21,1)
0 (0%)
6 (31,6%)
7 (36,8%)
3 (15,8%)
3 (15,8%)
2 (10,5%)
4 (21,1%)
0,728
Nạo hạch n
(%) 18 (94,7%) 18 (94,7%) 0,757
Fentanyl trong
mổ
Trung vị (tứ
phân vị)
250
(250-300)
300
(250-300) 0,327
RSL: Thùy trên phổi P; RML: Thùy giữa phổi P; RIL: Thủy dưới phổi P;
LSL: Thùy trên phổi; T LIL: Thùy dưới phổi T
nh 2. Tổng ợng fentanyl tiêu thụ tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ nhóm can thiệp nhóm chứng
0 0
28,9
76,8
106,3
50
80
198,4
297,9
347,9
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1 2 6 12 24
Fentanyl tiêu thụ (mcg)
Thời gian hậu phẫu (giờ)
FENTANYL TIÊU THỤ TRONG 24 GIỜ ĐẦU
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
174 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23
Bảng 2. Nhu cu sử fentanyl cu h và fentanyl qua máy PCA ghi
nhận tại các thi điểm 1giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 gi
Fentanyl tu
thụ (mcg)
Nm chứng
n= 19
Nm can
thiệp
n= 19
Giá trị P
1 gi 50 (30-50) 0 (0-0) <0,001
2 gi 80
(70-100) 0 (0-20) < 0,001
6 gi 198,4 ± 40,0 28,9 ± 26,2 <0,001
12 giờ 297,9 ± 58,5 76,8 ± 27,5 <0,001
24 giờ 347,9 ± 75,1 106,3 ± 29,5 <0,001
Cứu hộ n (%) 15 (78,9%) 0 (0%) < 0,001
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ợng fentanyl tiêu thụ sau
phẫu thuật nhóm can thiệp thấp hơn nm chứng ý nghĩa
thống kê tại moi thời điểm quan sát, (p <0,001). Nhu cầu sử
dụng opioids sau phẫu thuật nhóm can thiệp được gây
mặt phẳng cơ dựng sống giảm 69% so với nhóm chứng.
Không người bệnh thuộc nhóm can thiệp chỉ định sử
dụng fentanyl cứu hộ trong khi đó 78,95% người bệnh thuộc
nhóm chứng cần sử dụng fentanyl cứu hộ (p <0,001) (Bảng
2, Hình 2).
Bảng 3. Điểm đau VAS khi nghỉ sau phẫu thuật ghi nhận tại các
thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ
Điểm đau
VAS khi
nghỉ
Nm chứng
Trung v
(khoảng t
phân vị)
Nm can
thiệp
Trung v
(khoảng t
phân vị)
Giá trị P
1 gi 5 (5-6) 2 (2-3) <0,001
2 gi 5 (4-5) 2 (2-3) <0,001
6 gi 4 (4-5) 4 (3-4) 0,008
12 giờ 3 (3-4) 3 (3-3) 0,007
24 giờ 3 (2-3) 3 (2-3) 0,184
Bảng 4. Điểm đau VAS khi ho ghi nhận tạic thời điểm 1 giờ, 2
giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 gi
Điểm đau
VAS khi ho
Nm chứng
Trung v
(khoảng t
phân vị)
Nm can
thiệp
Trung v
(khoảng t
phân vị)
Giá trị P
1 gi 7 (7-8) 5 (4-5) <0,001
2 gi 7 (6-7) 5 (4-5) <0,001
6 gi 6 (6-7) 6 (5-6) 0,003
12 giờ 5 (5-6) 5 (4-5) 0,005
24 giờ 5 (4-5) 4 (3-4) 0,001
Điểm đau VAS khi nghỉ ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm
chứng ý nghĩa thống kê tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6
giờ, 12 gi(giá trị p <0,05). Điểm đau VAS khi nghkhông
khác biệt ý nghĩa thống tại thi điểm 24 giờ. (g trị
p >0,05) (Bảng 3).
Điểm đau khi ho của người bệnh nhóm can thiệp thấp hơn
nhóm chứng ý nghĩa thống ti các thời điểm ghi nhận 1
giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ (giá trị p <0,05) (Bảng 4).
4. N LUN
Từ tháng 01/2022 đến tháng 8/2024, nghiên cứu được thực
hiện trên 38 người bệnh trải qua phẫu thuật nội soi lồng ngực
cắt thùy phổi tại khoa y mê hồi sức bệnh viện Đại học Y
ợc TPHCM, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
lượng fentanyl tiêu thu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật
nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p
<0,001). Kết quả này cũng ơng đồng với các nghiên cứu về
hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây mặt phẳng dựng
sống của các tác giả Cifci B, Shim JGYao Y [11-13]. Tuy
nhiên khả năng tiết kiệm opioids tiêu thụ sau phẫu thuật
nhóm can thiệp khác biệt khi so sánh với c nghiên cứu trước
đây. Nghiên cứu của chúng tôi 69%, nghiên cứu của tác
giảm Ciftci B, Shim JG Yao Y lần ợt 75%, 50%
26% [11-13]. Khnăng giảm được lượng opioids tiêu thụ
trong nghiên cứu của chúng i tác giả Ciftci B gần bằng
nhau. Điều này thể do thể tích và nồng đthuốc tê trong
nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu của tác giả Ciftci B
là tương tự nhau mặc trong nghiên cứu của chúng i sử
dung thuốc tê ropivacaine 0,25% 20ml và nghiên cứu của tác
giả Ciftci B sdụng thuốc Bupivacaine 0,25% 20ml.
Hai nghiên cứu của tác giả Shim JG và Yao Y tuy sdụng
lượng thuốc với nồng độ cao hơn và th ch lớn hơn,
ropivacaine 0,5% 25ml, nhưng chai nghiên cứu này lần lượt
sdụng fentanyl sufentanyl truyền nh mạch liên tục. Việc
sử dụng giảm đau opioids truyền tĩnh mạch liên tục ở cả hai
nhóm chứng nhóm can thiệp thể làm giảm hiệu qutiết
kiệm opioids sau phẫu thuật. Tuy nhn trong hai nghiên cứu
tn vẫn ghi nhận nhu cầu giảm đau cứu của nhóm can thiệp
giảm so với nhóm chứng ý nghĩa thống , đặc biệt trong
những giờ đầu sau mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm đau khi nghcủa
người bệnh trong nhóm can thiệp thấp hơn ý nghĩa so với