ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ DIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN
ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ DIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN
ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K48 - KTNN
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2016-2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo tại
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát
triển Nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai,
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Cao Bồ cùng người dân địa phương đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu nhập số liệu và những thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Đặng Thị Diên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 ............... 11
Bảng 3.1. Bảng quy mô và phân loại kinh tế của các hộ điều tra ............................. 16
Bảng 4.1.Hiện trạng phát triển kinh tế xã Cao Bồ giai đoạn 2017 - 2019 ................ 23
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Bồ năm 2017- 2019 .......................... 25
Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ năm 2019 ......................... 26
Bảng 4.4. Khối lượng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp 2017 - 2019 ................... 28
Bảng 4.5. Số lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2017 -2019 ................................ 30
Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã Cao Bồ ................ 31
Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của xã Cao Bồ từ năm 2017-2019 ......... 32
Bảng 4.8. Thông tin cơ bản của các hộ được điều tra (n = 50) ................................. 34
Bảng 4.9. Lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra (n = 50) ................................ 35
Bảng 4.10. Bảng tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra (n = 50) ........................... 36
Bảng 4.11.Chi phí chăn nuôi lợn đen theo quy mô hộ (tính bình quân 1 hộ/lứa) ..... 38
Bảng 4.12. Chi phí chăn nuôi theo phân quy mô hộ hộ (tính bình quân 100kg
thịt hơi) ...................................................................................................................... 39
Bảng 4.13.Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (n = 50) .......... 41
Bảng 4.14.Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa tính trên 100kg thịt hơi
(n= 50) ....................................................................................................................... 43
Bảng 4.15.Hiệu quả sử dụng vốn tính theo 100kg thịt hơi ....................................... 44
Bảng 4.16.Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian tính theo 100kg thịt hơi ................. 45
Bảng 4.17.Hiệu quả sử dụng lao động tính theo 100kg thịt hơi. .............................. 46
Bảng 4.18. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường (n = 50) .................................... 48
Bảng 4.19. Bảng những khó khăn các hộ chăn nuôi gặp phải (n = 50) .................... 52
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Có nghĩa là
Chữ viết tắt
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CN
Cận nghèo
CN-TCN
Công nghiệp - thủ công nghiệp
CN-TCN và DV
Công nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KH – UBND Kế hoạch - ủy ban nhân dân
Lao động LĐ
Nông nghiệp NN
NQ – HĐND Nghị quyết - hội đồng nhân dân
phát triển PT
Phát triển nông thôn PTNT
Sản lượng SL
Số thứ tự STT
Trung bình TB
Trọng lượng TL
Thành phố TP
Tài sản cố định TSCĐ
Thị trường TT
Xuất chuồng XC
Ủy ban nhân dân UBND
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ........................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết ......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế ................................... 3
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .......................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam .................................... 11
2.2.2. Một số chính sách nhằm phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương .................. 13
2.2.3. Mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa tại tỉnh các địa phương .......................... 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 15
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 15
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra ...................................................................... 15
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 16
v
3.3.3. Xử lý số liệu .................................................................................................... 17
3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin số liệu ........................................................ 17
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu .......................................................................................... 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 21
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Bồ ............................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21
4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp ...... 22
4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp .................................... 26
4.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ .................................... 28
4.2.1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã Cao Bồ ..................................... 28
4.2.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Cao Bồ ..................................... 29
4.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của xã Cao Bồ ................................................. 33
4.3. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ................................................ 34
4.3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................................ 34
4.3.2. Tình hình chăn nuôi chung của nhóm hộ điều tra ........................................... 36
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ...................... 37
4.4.1.Chi phí chăn nuôi của hộ .................................................................................. 37
4.4.2.Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................................. 41
4.4.3.. Hiệu quả chăn nuôi của các hộ ....................................................................... 44
4.5. Tình hình tiêu thụ và đầu ra của sản phẩm thịt lợn đen bản địa ........................ 47
4.5.1. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường ........................................................... 48
4.5.2. Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn đen bản địa ................................. 49
4.6. Những thuận lợi khó khăn và phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa
của xã Cao Bồ ........................................................................................................... 50
4.6.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ ... 50
4.6.2. Phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ ........................ 53
PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN
BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ ............................................................. 55
5.1. Quan điểm – phương hướng – mục tiêu ............................................................. 55
vi
5.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 55
5.1.2. Phương hướng ................................................................................................. 55
5.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 55
5.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 56
5.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 56
5.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ chăn nuôi ............................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 59
1. Kết luận ................................................................................................................. 59
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết
Nền kinh tế nước ta dần phát triển cùng với đó là đời sống người dân được cải
thiện, nhu cầu người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng các
sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Lợn đen là một trong những giống lợn có sức đề kháng khá tốt, không kén thức
ăn, dễ nuôi, thích nghi với điều kiện sống của vùng núi, khí hậu khắc nghiệt, chịu lạnh
tốt.Chất lượng thịt so với giống lợn trắng thì cũng thơm ngon hơn và được ưa chuộng
hơn trên thị trường. Với xã Cao Bồ một xã vùng III của huyện Vị xuyên con lợn đen
bản địa là loài vật nuôi quen thuộc với mọi hộ gia đình. Nó gắn liền với quá trình
sinh sống và lao động của người dân trên địa bàn xã qua rất nhiều thế hệ. Đối với
các giống lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ có đặc điểm là phàm ăn, chống chịu bệnh
tốt, thích nghi rất tốt với khí hậu của xã. Đặc biệt giống lợn này có giá trị kinh tế
cao vì chúng là nguồn thực phẩm đặc sản. Trước đây các hộ dân chăn nuôi để nhằm
mục đích tự cung, tự cấp, phục vụ nhu cầu trong gia đình vào các dịp như đám hỏi,
ma chay, dựng nhà, lễ hội,…Những năm gần đây các hộ dân đã mở rộng quy mô
chăn nuôi và có thể xuất bán ra thị trường góp phần cải thiện kinh tế và thu nhập
của hộ dân.
Tuy nhiên quy mô của các hộ vẫn còn rất manh mún, nhỏ lẻ, chăn nuôi theo tự
phát, kỹ thuật chăn nuôi theo thói quen và kinh nghiệm truyền thống. Nhu cầu của
thị trường trong những năm gần đây là rất lớn và không đủ cung ứng cho thị trường
quanh khu vực. Mặt khác xã có nguồn thức ăn dồi dào, diện tích đất rộng, nguồn lao
động dồi dào,… nên xã rất có tiềm năng phát triển mô hình này.
Để thấy được hiệu quả kinh tế, tận dụng những thuận lợi, khắc phục những
khó khăn và thực trạng trên tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh
tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng
quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tế đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình
chăn nuôi lợn bản địa của các nông hộ và đưa ra giải pháp nhằm phát triển bền vững
mô hình chăn nuôi này trên địa bàn xã Cao Bồ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho chăn nuôi
lợn của các hộ gia đình.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ của các nông
hộ trên địa xã trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.
-Đánh giá thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giảipháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn xã
Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa trong học tập
Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như
được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn khoa học khác nhau
như: phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp, khuyến
nông,...khi đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên.
Tạo cơ hội cho sinh viên có điều kiện làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn
thiện bản thân hơn về cả kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong cuộc sống.
Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và
làm quen dần với công việc thực tế.
Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
• Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở tiễn cho các hộ dân, chính quyền
địa phương xây dựng định hướng phát triển, giải quyết khó khăn trở ngại nhằm phát
triển chăn nuôi và chăn nuôi lợn bản địa nói riêng theo hướng phát triển bền vững.
3
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chăn nuôi
- Khái niệm chăn nuôi:
Theo quy định của khoản 1 điều 2 luật Chăn Nuôi năm 2018: Chăn nuôi là
ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
- Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình [14].
-Lợn bản địa là loài vật nuôi được các đồng bào dân tộc vùng núi (Mường,
Dao) nuôi từ rất lâu đời với phương thức chăn nuôi thả tự do, một số ít nuôi nhốt
nhưng không thâm canh chỉ cho ăn bằng thức ăn tận dụng (rau rừng, bột ngô, phụ
phẩm nông nghiệp,…) [1].
2.1.1.2. Giới thiệu vắn tắt về một số giống lợn đen bản địa
Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng
Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường
Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen 14 vú
Mường Lay (Điện Biên), lợn nâu (Sìn Hồ - Lai Châu)...[5].
Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các
vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và
chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rông. Tuy nhiên trong những năm gần
đây nhiều người đang quay trở lại chăn nuôi các giống lợn bản địa vì các ưu điểm:
thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế cao, chi phí đầu tư (chuồng trại, thức ăn…) thấp,
nhu cầu thị trường cao[5].
* Một số giống lợn đen bản địa:
+ Lợn Táp Ná:
Có nguồn gốc từ một giống lợn địa phương của vùng núi Cao Bằng.
4
Đặc điểm là: đầu to vừa phải, tai hơi rủ cụp xuống, bụng tuy to nhưng không
bằng giống lợn Móng Cái, bụng không sệ và võng xuống, chân to, cao, chắc khỏe, mặt
thẳng và không nhăn, lợn Táp Ná có từ 8 -12 vú. Khả năng chống chịu bệnh tật của lợn
Táp Ná được đánh giá là tốt nhất trong các giống lợn nội của Việt Nam [21].
+Lợn Lửng:
Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa như Xuân
Sơn, Vĩnh Tiền,Yên Sơn, Đông Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc điểm như
tầm vóc nhỏ, toàn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai chuột, chân
nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Trọng lượng 12 tháng tuổi
khoảng 17 -30kg [14 ].
+ Lợn Vân Pa:
Nguồn gốc chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị. Đặc điểm ngoại hình: hình dáng như
con chuột, màu lông, da đen bạc, thỉnh thoảng có phớt màu vàng hung. Lưng thẳng
thân hình gọn, đầu to, cổ to, mõm nhọn, tai nhỏ. Tỷ lệ nạc cao và tỷ lệ mỡ thấp, thịt
có mùi vị thơm ngon [7].
+ Lợn đen Mường Lay (Điện Biên):
Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện
khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh
sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen
Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do
đó thịt của chúng được coi là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng.
Có 3 nhóm lợn Mường Lay:
Nhóm 1: Đen tuyền, lưng thẳng, có 14 vú, đầu núm vú cách mặt đất 10 - 15 cm.
Nhóm 2: Có 4 - 6 đốm trắng ở đầu, chân, trán, đuôi, 14 vú, lưng thẳng, đầu
núm vú cách mặt đất 10 -15cm.
Nhóm 3: Có 14 vú nhưng lưng hơi võng, bụng hơi xệ, đầu núm vú không
chạm sát mặt đất[15].
5
+ Lợn Mường Khương:
Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và
được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen
tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu, đuôi và ở chân, lông thưa và mềm.Đa số lợn có
tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài.Ở các lứa tuổi khác
nhau, tỷ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau.Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có
khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao[25].
+ Lợn Ỉ:
Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở trong tình
trạng nguy kịch và chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá. Qua một thời
gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác và trở thành giống
lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng có một số đặc điểm
ngoại hình chung như da đen bóng, mặt nhăn, mắt híp, nọng cổ, má chảy sệ, chân
thấp, mõm ngắn, bụng xệ quét đất. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như
thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô
xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt[22].
+ Lợn Cỏ:
Nguồn gốc được xác định ở miền Trung, được phân bổ chạy dọc theo dãy
Trường Sơn. Đặc điểm ngoại hình mõm dài, xương nhỏ, chân yếu và đi bàn, bụng
xệ, da mỏng, lông thưa. Chúng có màu da và lông đen tuyền hoặc lang trắng [25].
+Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang):
Giống lợn quý của người Mông, có tầm vóc to lớn.Chúng có da và lông đen
trừ 6 điểm trắng ở trán, 4 cẳng chân và chóp đuôi. Lông dày và ngắn,da thô, tai nhỏ
cụp, mõm dài trung bình, lưng không võng. Giống lợn này mang những đặc điểm
quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao,
dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các
giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm
ngon [13].
6
+ Lợn khùa(Quảng Bình)
Giống lợn khùa của người dân tộc thiểu số phân bố dọc dãy Trường Sơn trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình có thịt thơm ngon, tỷ lệ nạc cao, thịt mỡ ăn giòn, chắc.
Lợn có màu lông đen toàn thân hoặc có lông da đen với các điểm trắng ở 4 chân
hoặc loang trắng trên thân. Khả năng chống chịu bệnh tật của giống này cũng khá
cao[10].
2.1.1.3. Quy trình kỹ thuật cơ bản về chăn nuôi lợn đen
* Lựa chọn giống:
Chọn giống đầu thanh, hoạt bát, ngực sâu, có lưng thẳng, bụng vừa phải,
hông to, bộ lông mịn màng, chân chắc khỏe, có bộ phận sinh dục phát triển tốt, vóc
dáng cân đối, lưng thẳng,bụng thon,…màu sắc đặc trưng đen tuyền. Phải có xuất xứ
rõ ràng, có kiểm dịch của bộ y tế.
* Xây dựng và thiết kế chuồng trại:
Thiết kế chuồng trại cho lợn đen đơn giản, lát gạch, có mái che, cửa chuồng.
Thiết kế đạt tiêu chuẩn từ hướng chuồng tới địa hình. Nên xây dựng kiểu chuồng
liền kề cửa với nhau, để một khoảng trống để cho heo sưởi nắng, trồng thêm các
loại cây xanh cho thích hợp với đặc điểm của giống. Để duy trì hệ thống thực vật
phong phú, giữ độ ẩm và cho heo thỏa thích uống nước, dầm mình thì nên thiết kế
một hồ nước xây nghiêng cho heo. Chuồng nên xây dựng ở những khu đất cao ráo,
tránh bị ngập nước vào mùa mưa. Chuồng đảm bảo đủ độ thông thoáng, cung cấp
đầy đủ oxy, ánh sáng. Đặc biệt với loại lợn đen thường có lối sống hoang dã chủ
yếu, nên khi xây dựng chuồng trại diện tích phải rộng rãi, thoáng mát để tạo điều
kiện cho heo phát triển sinh trưởng tốt nhất. Nên sát trùng chuồng trại trước khi thả
heo vào nuôi để tránh các dịch bệnh. Khu chăn nuôi nên xây cách xa khu dân cư và
khu vực chăn nuôi khác để tránh gây ồn ào và ô nhiễm môi trường.
* Hướng dẫn cách chăm sóc nuôi dưỡng lợn đen
Cung cấp đầy đủ nguồn chất dinh dưỡng, ổn định tình trạng heo bị xù lông,
các hiện tượng tiêu chảy, đi xiêu vẹo…Đối với heo con mới sinh thì cần có môi
trường ấm áp, khô ráo. Nguồn thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình,
7
tăng tỷ trọng phát triển của đàn heo. Vì vậy cung cấp đa dạng nguồn chất dinh
dưỡng thích hợp cho heo. Thức ăn cho lợn đen chủ yếu là các loại rau xanh, ngô,
sắn… Sáng chiều 2 lần cho heo ăn với lượng thức ăn 2 - 3kg, cùng với lượng nước
vừa đủ. Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, các vật dụng chăn nuôi cũng như nguồn thức
ăn sạch sẽ.
* Công tác phòng bệnh cho lợn đen:
Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ phòng chống các dịch bệnh Cần có kế
hoạch theo dõi, sổ sách ghi lại tất cả các tình trạng, con số lợn đầu vào, đầu ra, các
loại thức ăn cung cấp, các loại vacxin tiêm phòng…để nắm bắt tình trạng cụ thể đưa
ra biện pháp khắc phục nhanh chóng. Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo định
kỳ như vaccin tiêm phòng dịch tả, tẩy giun sán, bệnh truyền nhiễm…[23].
2.1.1.4. Ý nghĩa vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa
+ Đáp ứng nhu cầu của con người:
Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
GS.Harris G và CTV (1956) cho biết 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu
cầu protein (GS.Harris G và cs 1956).
Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác,
chiếm 76% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển
càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng
của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các
loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen.
Ưu điểm của các giống lợn đen là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả
năng chống chịu bệnh tật tốt. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới
như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho
con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất
lượng thịt lại kém hơn so với giống lợn đen. Với điều kiện chăn nuôi khó khăn của
đồng bào dân tộc miền núi thì các giống lợn đen lại thích nghi tốt hơn.
Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến
số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả
8
sản xuất thấp.Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát
triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và
người chăn nuôi.
+ Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam:
Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền
quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng
chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm,
ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi
cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với
môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,…Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong
khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn
gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi[16].
2.1.1.5. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn bản địa
Chăn nuôi lợn mang lại sự đột phá trong chuyển dịch kinh tế của ngành chăn
nuôi và trồng trọt. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mang lại hiệu
quả kinh tế cao, ổn định cho người dân, giúp phần xoá đói giảm nghèo, mang lại
cuộc sống tốt đẹp cho người dân.
Đối với người dân Việt Nam, thịt lợn là một thức ăn hàng ngày trong bữa ăn,
nó có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp cho con người dinh dưỡng để lao động sản
xuất tạo ra của cải vật chất.
Chăn nuôi lợn bản địa không những vì các giống này phù hợp với điều kiện
khí hậu khắc nghiệt, điều kiện chăn nuôi hạn chế,…mà các giống lợn công nghiệp
khó thích nghi được. Cùng với đó cũng mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho
người chăn nuôi, từng bước cải thiện đời sống kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho
bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn, trung du, miền núi,… Với
điều kiện địa hình chủ yếu là đồi núi cao, khí hậu lạnh, ẩm đặc trưng, chăn nuôi
theo quy mô hộ nhỏ, lẻ là chủ yếu của Việt Nam thì chăn nuôi lợn bản địa luôn có
một vai trò to lớn với kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số.
9
2.1.1.6. Vị trí của ngành chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn trên thế giới cũng như ở Việt Nam giữ một vị trí rất quan
trọng. Lượng thịt tiêu thụ luôn giữ ở vị trí rất cao ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, chiếm 76% lượng thịt tiêu thụ trong tất cả các loại thịt[ 19].
Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày của con
người là rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn còn được coi là một trong những loại thực phẩm
có mùi vị dễ thích hợp cho tất cả các đối tượng (người già, trẻ nhỏ, nam hay nữ).
Nói cách khác là thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực
phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn có thể nâng
cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi
dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần
các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
“Thịt lợn giàu dinh dưỡng, dễ chế biến nên mức tiêu thụ rất cao ở các nước
theo đạo Hồi. Lượng thịt lợn trên thế giới tiêu thụ tương đương với thịt bò khoảng
40% tổng lượng thịt (FAO). Ở Việt Nam thịt lợn là nguồn thực phẩm chính, nó chiếm
76% tổng lượng thịt tiêu thụ” [ 19].
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật lực
để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế.
Theo Nguyễn Đức Dỵ [4] “hiệu quả kinh tế là tương quan giữa các đầu vào
khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ”.
Theo Phạm Ngọc Kiểm [11] “hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và
tiết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu trong quá trình sản xuất”.
Thực chất quan điểm hiệu quả này chú ý đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế theo
chiều sâu, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất.
2.1.2.1. Phân loại hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
10
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả
kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
* Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang
lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng
góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu
cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.
* Hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
• Hiệu quả của từng yếu tố:
+ Hiệu quả sử dụng vốn:
- Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ chăn được thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của các hộ.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
- Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của người sản xuất. Người sản xuất cần chú trọng đến
việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến
chi phí thấp về tiền lương.
2.1.2.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan, so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là giá trị
các yếu tố nguồn lực đầu vào.
- Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương
số) giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
• Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa các nông hộ
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn bản địa là tương quan so sánh giữa lượng
kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định của người chăn
11
nuôi đạt được. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần phải xem xét và kết hợp chặt
chẽ giữa lượng tuyệt đối và lượng tương đối qua đó biết được khối lượng, quy mô mà
người sản xuất đạt được cũng như kết cấu chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu do xã hội
đặt ra bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều quan tâm nhất của người
chăn nuôi là với chi phí ít nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở việt nam
Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018
(Đơn vị tính: 1000 tấn)
Năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Sản
Sản
Sản
Cơ
lượng
Cơ cấu
lượng
Cơ cấu
lượng
cấu
Vùng
(1000
(%)
(1000
(%)
(1000
(%)
con)
con)
con)
Đồng bằng Sông Hồng
6.855,2
25,87
6.759,5
25,74
6.824,8
25,50
Trung du và miền núi phía Bắc
6.346,9
23,96
6.323,8
24,09
6.626,4
24,76
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
5.084,9
19,19
5.099,4
19,42
5.207,5
19,46
miền Trung
Tây Nguyên
1.704,1
6,43
1.722,3
6,55
1.742,4
6,51
Đông Nam Bộ
2.780,0
10,49
2.758,8
10,50
2.890,1
10,80
Đồng bằng sông Cửu Long
3.722,9
14,05
3.595,6
13,69
3.470,4
12,96
26.494,0
100
26.264,4
100
26.761,6
100
Cả nước
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018)
Chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Hồng, Trung du
và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung chiếm tỷ lệ lần lượt
là 25,50%; 24,76% và 19,46% năm 2018.
Tuy nhiên từ năm 2016 đến 2017 Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Miền trung có xu hướng giảm nhưng đến năm 2018 đã có chiều hướng
tăng lên.
12
Cụ thể, Đồng Bằng Sông Hồng 6.855,2 nghìn con (2016) đến năm 2017 giảm
xuống còn 6.759,5 nghìn con; đến năm 2018 tăng lên 6.824,8 nghìn con tăng 65,3
nghìn con, tương ứng 1,01%.
Trung du và Miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ năm 2017 giảm so với năm
2016 tuy nhiên đến năm 2018 tăng mạnh đạt số lượng lần lượt là 19 6.626,4 nghìn
con và 2.890,1 nghìn con tăng 131,3 nghìn con, tương ứng đều tăng 1,05% (Tổng
cục thống kê năm 2018).
Tình hình xuất khẩu thịt lợn của nước ta trong những năm gần đây có bước tăng
trưởng, năm 2016 sản lượng thịt xuất khẩu chỉ đạt mức 35.000 tấn nhưng sang tới năm
2017 sản lượng thịt lợn xuất khẩu đạt 38.500 tấn tăng 350 tấn so với năm 2016. Năm
2018 sản lượng xuất khẩu là 40.000 tấn thịt lợn tăng 150 tấn so với năm 2017, theo Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2018.
2.2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang
Hà Giang trong những năm luôn rất quan tâm đến chăn nuôi gia súc. Sản
lượng lợn qua các năm có sự tăng trưởng nhưng cũng bị ảnh hưởng không ít bởi thị
trường và dịch bệnh.
Theo nguồn từ tổng cục thống kê Hà Giang, trong những năm vừa qua chăn
nuôi ở Hà Giang nhiều phát triển, tăng nhanh cả về số lượng và sản lượng. Với
ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh những năm qua có tăng và giảm trong từng năm. Trong
đó năm 2015 số lượng là 485,4 nghìn con đến năm 2016 tăng lên 490,7 nghìn con,
năm 2017 giảm xuống còn 485,4 nghìn con. Đến năm 2018 lại tăng lên là 548,7
nghìn con.
2.2.1.3. Tình hình chăn nuôi của một số tỉnh, địa phương chăn nuôi lợn bản địa
Việt Nam có rất nhiều giống lợn đen bản địa phân bố ở các vùng núi cao từ miền
Bắc đến miền Trung vào khu vực Tây Nguyên. “Hiện nay, tại các địa phương cũng không
có thống kê về giống lợn đen bản địa, mà chỉ nắm được tổng số đàn. Vì vậy nhiệm vụ cần
phải làm là phân biệt các giống này và tổ chức bảo tồn, khai thác”[16].
Hiện nay ở Hoà Bình có khoảng 30.000-32.000 con lợn bản địa nhưng đã bị
lai tạp nhiều[1].
13
Ở tại Hà Giang: Theo Viện chăn nuôi Việt Nam thì hiện nay ở Việt Nam chỉ
còn duy nhất 2 địa phương đó là huyện Bắc Mê và Huyện Hoàng Su Phì còn nguồn
gen tương đối thuần chủng của giống lợn Hung, kết quả điều tra 200 hộ tại 02
huyện trên cho thấy có 2.830 con giống lợn Hung.
Tại Lào Cai: Huyện Mường Khương có khoảng trên 20.000 con lợn bản địa chiếm
75% tổng số đầu lợn nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường [20].
Tại Cao Bằng: hiện nay đàn lợn đen bản địa chiếm khoảng 15% tổng đàn lợn
hiện có trong toàn tỉnh[3].
2.2.2. Một số chính sách nhằm phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương
• Nghị Quyết số 29/2018/ NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
• Nghị Quyết số 113/2017/ NQ-HĐND ngày 08/12/2017 Nghị Quyết quy hoạch
phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
• Nghị Quyết số 12/2009/ NQ–HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích
phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
• Kế hoạch số 43 KH–UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch thực hiện
đề án nửa triệu con đại gia súc và đảm bảo tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông
nghiệp năm 2018 đạt 32%.
2.2.3. Mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa tại tỉnh các địa phương
1. Nhóm cùng sở thích chăn nuôi lợn đen thương phẩm thôn Bản Lủa, xã
Linh Hồ, huyện Vị Xuyên
Năm 2017 thông qua sự hỗ trợ ban đầu của dự án xóa đói, giảm nghèo dựa
trên sản xuất hàng hóa của tỉnh,nhóm tập hợp 10 hộ chăn nuôi với quy mô khác
nhau trung bình từ 20-40 con/lứa dưới sự hỗ trợ của dự án xóa đói giảm nghèo là
110 triệu đồng để xây dựng chuồng trại và mua con giống. Bên cạnh đó nhóm còn
được tập huấn, hỗ trợ về kỹ thuật chăn nuôi, cách chăm sóc và phòng chống dịch
bệnh. Đến nay mỗi năm nhóm xuất bán được 2 lứa với giá 60.000đ/ kg lợn hơivà
14
vẫn đang hoạt động rất hiệu quả. Vì nguồn kinh phí đầu tư không lớn nên sau khi
trừ chi phí mỗi gia đình vẫn có một nguồn thu nhập ổn định để trang trải cuộc sống
gia đình. Ngoài ra với áp lực của đầu ra thị trường nhóm đã chế biến và cung cấp ra
thị trường đặc sản thịt lợn sấy khô, riêng năm 2017 cung cấp cho thị trường trên 4 tạ
thịt lợn đen sấy khô và rất được thị trường ưa chuộng[17].
2. Mô hình chăn nuôi của anh Hoàng A Páo tại Tả Lủng, huyện Mèo Vạc,
tỉnh Hà Giang
Hoàng A Páo thuộc thế hệ 8X, sau khi tốt nghiệp đại học Nông Lâm Thái
Nguyên anh trở về quê hương phát triển kinh tế. Anh Páo là cán bộ tri thức trẻ của
xã Tả Lủng, anh bắt đầu nuôi từ 10 con lợn ban đầu đến năm 2017 quy mô khoảng
200 con ở hai trang trại. Trang trại của anh nằm trên đỉnh đồi thôn Há Chế, xã Tả
Lủng, xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc.Anh đã tận dụng các mảnh đất quanh nhà trồng
cỏ, cỏ voi, chuối, giảo cổ lam, ba kích cho lợn ăn. Đàn lợn của anh hiện nay có thể
xuất bán đều đặn hàng tuần với mức giá dao động từ 50.000đ-100.000đ/kg.Thời
điểm bắt đầu anh gặp rất nhiều khó khăn về thức ăn và chuồng trại, nuôi không
đúng cách, lợn chậm lớn và rất dễ bệnh. Năm 2016 có thời điểm anh mất trắng 400
triệu đồng, qua những lần thất bại anh vẫn cố gắng làm lại. Hiện nay anh đang thành
lập HTX dịch vụ nông nghiệp Tả Lủng cung cấp giống với 11 xã viên tại các thôn
bản. Cuối năm 2016 anh cũng hướng dẫn 13 hộ chăn nuôi khoảng 18 con, ngoài
truyền dạy kiến thức chăn nuôi anh còn bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các hộ [8].
3. Mô hình của anh Hoàng Ngọc Trung xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần
Anh Trung cũng là một cán bộ tri thức trẻ của xã Quảng Nguyên. Năm 2016
trung bắt tay vào xây dựng chuồng trại và chuẩn bị giống lợn đen để khởi nghiệp.
Không chọn cách nuôi vỗ béo rồi mới xuất chuồng, Trung chọn sản xuất lợn đen “
cắp nách” với tiêu chí ngon, sạch và đảm bảo chất lượng. Khởi đầu với quy mô nhỏ
anh bàn với vợ để vay thêm vốn và mở rộng quy mô chuồng trại và tăng quy mô
đàn lợn. Cũng là một sinh viên của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên anh đã
được học và nắm vững các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc thú y,…
15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hộ chăn nuôi lợn bản địa và
các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn bản địa như chính quyền địa phương, các
đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.2.1. Thời gian tiến hành
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 16/02/2020 - 10/6/2020.
- Bao gồm:
- Số liệu sơ cấp được thu thập về thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa của các
hộ điều tra năm 2020.
- Số liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm 2017 - 2019.
3.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chăn
nuôi lợn bản địa ?
- Hạch toán chi phí chăn nuôi trong chăn nuôi lợn đen theo quy mô là bao nhiêu ?
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa quy mô các hộ là bao nhiêu ?
- Những khó khăn, thuận lợi trong chăn nuôi của các hộ gặp phải ?
- Cần có giải pháp gì mở rộng quy mô và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
của mô hình này trong giai đoạn tới ?
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra
* Phương pháp chọn mẫu điều tra: Do dân tộc thiểu số chủ yếu tại xã là dân
tộc Dao, số lượng dân tộc thiểu số khác tại xã là rất ít nên không có sự khác nhau
16
giữa phương thức chăn nuôi, phương thức sản xuất giữa các dân tộc với nhau.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành điều tra 50 hộ dân với tiêu thức phân tổ theo quy
mô chăn nuôi, số lượng lợn nuôi như sau:
Bảng 3.1. Bảng quy mô và phân loại kinh tế của các hộ điều tra
Phân loại quy mô hộ Đặc điểm Số hộ Tỷ lệ(%)
Quy mô nhỏ Hộ quy mô dưới 20 con 17 34
Quy mô vừa Hộ quy mô từ 20-45 con 17 34
Quy mô lớn Hộ quy mô trên 45 con 16 32
Tổng 50 100
(Nguồn: Kết quả số liệu điều tra)
- Cách chọn: Trong phạm vi đề tài khi lựa chọn các hộ khảo sát đã theo sự góp
ý của cán bộ xã lựa chọn một số hộ trong tất cả các thôn để khảo sát. Đảm bảo các
hộ đủ tiêu chuẩn về quy mô chăn nuôi của các hộ được điều tra. Trong phạm vi đề
tài dùng quy ước về quy mô chăn nuôi như sau: hộ chăn nuôi dưới 20 con gọi là quy
mô nhỏ, hộ chăn nuôi từ 20-45 con gọi là quy mô vừa, hộ trên 45 con gọi là quy mô lớn.
- Nội dung điều tra: Các thông tin chung được khảo sát bao gồm họ tên, địa
chỉ, dân tộc, trình độ văn hóa, nhân khẩu, quy mô sản xuất, năng suất và các vấn đề
liên quan đến sản xuất chăn nuôi lợn cũng như quan điểm, kiến nghị, đóng góp của
người dân.
- Phỏng vấn trực tiếp và quan sát: qua việc tiếp xúc trực tiếp với người dân,
cán bộ nông nghiệp tại địa bàn, thực hiện việc lấy ý kiến và tiến hành quan sát thực
địa. Dùng những câu hỏi (câu hỏi đóng, câu hỏi mở) để thu thập thông tin.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu được công bố trên báo chí, tạp
chí, sách chuyên ngành niên giám thống kê qua các năm, cập thông tin trên mạng
internet và qua các Website,… đồng thời số liệu này còn được thu thập qua các
phòng ban của xã Cao Bồ, các báo cáo thống kê hàng năm và các tài liệu liên quan
đến nguồn thống kê 3 năm 2017 - 2019 của xã Cao Bồ.
17
* Số liệu sơ cấp
Số liệu được thu thập với nội dung phỏng vấn điều tra thông tin điều tra hộ
chăn nuôi lợn bản địa trên địa bàn xã.Tiến hành lập phiếu điều tra cụ thể cho các
nhóm hộ nông dân với tổng phiếu điều tra là 50 hộ.
Thông tin, số liệu sơ cấp là những thông tin mới, chưa được công bố. Được
thu thập bằng việc xây dựng biểu mẫu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ thông
qua hệ thống câu hỏi đóng và mở chuẩn bị sẵn về hộ gia đình chăn nuôi lợn bản địa.
* Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân để rút ra
những kết luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra cần sử dụng phương pháp
quan sát trực tiếp trong quá trình điều tra bảng hỏi để có thể đối chiếu được với
những thông tin thu thập được trong bảng hỏi từ đó đưa ra những đánh giá về hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi lợn bản địa của các hộ trong địa bàn xã Cao Bồ, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.3.3. Xử lý số liệu
• Đối với thông tin thứ cấp.
Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin.
• Đối với thông tin sơ cấp.
Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và tính toán trên
phần mềm Microsoft Excel.
3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin số liệu
3.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh
tế xã hội bằng việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng
kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được.
Trong đề tài nghiên cứu sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng để nghiên cứu xu
hướng phát triển kinh tế sản xuất khi các yếu tố liên quan thay đổi từ đó tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn bản địa trên địa bàn xã.
18
3.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp dùng để phân tích, đánh giá so
sánh các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối về số lượng, sản lượng, số lượng lao động,
chi phí, hiệu quả,… giữa các hộ, các năm nhằm đánh giá nắm bắt xu hướng phát
triển của hiện tượng nghiên cứu. Là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn
nuôi lợn đen trên địa bàn xã và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh tế.
Trong đề tài áp dụng phương pháp so sánh theo quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô
nhỏ để đánh giá hiệu quả và đề xuất một số giải pháp cho chăn nuôi lợn đen bản địa.
3.3.4.3. Phương pháp sử dụng ma trận SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt của các chữ cái tiếng anh gồm Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức),
SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích, dự báo bên trong và bên ngoài.
Phương pháp phân tích SWOT là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc
xác định phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Cao Bồ trong việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa. Từ đó tìm ra
các giải pháp để phát huy điểm mạnh, nắm bắt cơ hội, các giải pháp nhằm khắc
phục điểm yếu, thách thức, nhằm đưa ra những giải pháp phát triển chăn nuôi lợn
đen bản địa trên địa bàn xã trong thời gian sắp tới.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu
- Tổng giá trị sản xuất của trang trại: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị
sản phẩm do trang trại làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về
giá trị.
GO = ∑ 𝑄𝑖
∗ 𝑃𝑖
𝑛 𝑖=1
- Tính theo công thức:
Trong đó:
• Qi: Là khối lượng của sản phẩm i
• Pi: Giá cả của sản phẩm i
19
- Chi phí trung gian: IC (Intermediational Cost) là toàn bộ những chi phí phục
vụ quá trình chăn nuôi của hộ, trang trại (không bao gồm trong đó giá trị lao động,
thuế, chi phí tài chính, khấu hao). Trong nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm
các khoản chi phí nguyên nhiên vật liệu như: giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh,
công chăm sóc, hệ thống cung cấp nước,…
- Tính theo công thức:
IC = ∑ 𝐶𝑗
- Trong đó:
* Cj: Các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất
- Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm được tạo ra ở
mỗi giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất.
- Tính theo công thức:
VA = GO – IC
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia tăng.
Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động sống vào quá
trình sản xuất.
- Lợi nhuận (Pr):
Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao gồm chi phí vật chất,
các dịch vụ cho chăn nuôi, công lao động và khấu hao tài sản cố định.
- Công thức tính:
Pr = GO-TC
- Thu nhập hỗn hợp: MI (Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của người
chăn nuôi, bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận
được trong một chu kỳ sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau:
MI = VA - [A+T]
Trong đó:
• A: Phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
• T: Tiền thuế (nếu có)
20
- Tổng chi phí:
TC bao gồm chi phí trung gian, khấu hao và thuế.
- Được tính theo công thức:
TC = IC+K+T
Trong đó:
• IC là chi phí trung gian
• K khấu hao
• T là thuế
- Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/ 1 đơn vị công lao động gia đình:
+ Tổng giá trị sản xuất/100kg (GO/1công lao động).
+ Giá trị gia tăng/100kg (VA/1công lao động).
- Chỉ tiêu hiệu quả tính trên 1000đ vốn trung gian:
+ Tổng giá trị sản xuất/ chi phí trung gian: (GO/IC).
+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian: (VA/IC).
+ Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian: (MI/IC).
+ Lợi nhuận/ chi phí trung gian(Pr/IC).
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày công lao động:
+ Tổng giá trị sản xuất/ công lao động: (GO/L).
+ Giá trị gia tăng/ công lao động: (VA/L).
+ Thu nhập hỗn hợp/ công lao động: (MI/L).
+ Lợi nhuận/ công lao động: (Pr/L). Một công lao động bằng 8 giờ.
21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Bồ
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
- Xã Cao Bồ là một xã vùng cao của huyện Vị Xuyên với địa hình phức tạp nằm
dọc ở hai bên sườn núi Tây Côn Lĩnh II, trải dài theo hướng Đông - Tây.
- Phía Đông giáp xã Đạo Đức (huyện Vị Xuyên), xã Phương Thiện (TP Hà Giang).
- Phía Bắc giáp xã Phương Tiến, xã Phương Độ (TP Hà Giang), xã Lao Chải
(huyện Vị Xuyên).
- Phía Tây giáp xã Thượng Sơn (huyện Vị Xuyên), xã Túng Sán (huyện
Hoàng Su Phì).
- Phía Nam giáp xã Việt Lâm, xã Quảng Ngần, (huyện Vị Xuyên).
* Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu cơ bản mang
những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, song cũng có những đặc
điểm riêng, ấm về mùa hè, lạnh về mùa đông. Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng
21,60C - 23,90C, biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 100C và trong ngày cũng
từ 6 - 70C. Mùa nóng nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 400C (tháng 6,7), ngược lại mùa
lạnh nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,20C (tháng 1).
Chế độ mưa khá phong phú, lượng mưa bình quân năm khoảng 1962 - 4802
mm, lượng mưa giữa các tháng trong năm cũng có sự biến động lớn, mưa nhiều từ
tháng 5 - 10, chiếm từ 70 - 80% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm bình quân hàng năm đạt 85% và sự dao động cũng không lớn. Thời
điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 - 88%, thời điểm thấp nhất (tháng 1,2,3)
22
cũng vào khoảng 81%. Đặc biệt ở đây ranh giới giữa mùa khô và mùa mưa không
rõ rệt. Có nhiều mây (lượng mây trung bình khoảng 7,5/10, cuối mùa đông lên tới 8
- 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng, tháng nhiều là 181 giờ,
tháng ít chỉ có 74 giờ).
* Địa hình
Xã Cao Bồ nằm ở phía Tây của huyện Vị Xuyên, nằm dọc theo hai bên sườn
núi Tây Côn Lĩnh II với hệ thống các dòng chảy liên tục, độ dốc cao. Địa hình chia
cắt phức tạp bởi các khe và các con suối, địa hình chủ yếu là đồi núi dốc quanh co
hiểm trở. Có độ cao so với mực nước biển từ 700 - 1200m.Tổng diện tích đất tự
nhiên là 11.016 ha.
* Thủy văn
Ở trên địa bàn xã có một con suối khá lớn với độ dốc cao nên dòng chảy
nhanh, nhiều ghềnh thác tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên, kèm theo hơi gió mát mẻ
thích hợp cho nghỉ mát. Hiện đã và đang được chính quyền địa phương kêu gọi
chính sách đầu tư để xây dựng khu du lịch sinh thái tại đây. Bên cạnh những mặt lợi
cũng có mặt hại, hàng năm vào mùa mưa hay xảy ra lũ quét gây sạt lở, giao thông đi
lại khó khăn, ngoài ra cũng có nhiều khe có nước chảy quanh năm cung cấp một
lượng nước cho người dân sinh sống tại nơi đây.
4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm vừa qua kinh tế của xã luôn có những phát triển không
ngừng giá trị sản xuất của các ngành liên tục tăng. Đồng bào sinh sống ở đây hầu
hết sống bằng nông nghiệp. Do đó nông nghiệp là một thế mạnh của xã Cao Bồ.
23
Bảng 4.1.Hiện trạng phát triển kinh tế xã Cao Bồ giai đoạn 2017 - 2019
Tốc độ pt (%) Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 18/17 19/18 BQC
Tổng Tỷ đồng 50,70 54,56 58,32 107,61 106,89 107,24 GTSX(GO)
Ngành NN Tỷ đồng 50,00 53,36 56,97 106,70 106,77 106,73
Trồng trọt Tỷ đồng 32,10 33,65 36,54 104,76 108,59 106,68
Chăn nuôi Tỷ đồng 17,90 19,71 20,43 110,17 103,65 106,91
CN-TCN và DV Tỷ đồng 0,7 1,2 1,35 171,43 112,50 141,96
Cơ cấu kinh tế 100 100 100 100,00 100,00 100,00 %
Ngành NN 98,62 97,80 97,69 99,17 99,88 99,53 %
CN-TCN và DV 1,38 2,20 2,31 159,33 105,25 132,29 %
Triệu GO/khẩu 12 12,4 14,4 103,33 116,13 109,73 đồng
Triệu GO/hộ 60 76,5 84,7 127,5 110,71 119,10 đồng
Triệu GO/lao động 18 18,5 19,1 102,78 103,24 103,01 đồng
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ )
Qua bảng 4.1 ta thấy: nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu kinh tế của xã qua 3
năm gần đây đều tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất của các ngành đều có sự tăng
trưởng liên tục trong đó ngành nông nghiệp tăng với bình quân 6,73% /năm từ 50
tỷ đồng năm 2017 lên 56,97 tỷ đồng năm 2019. Trong hai ngành chăn nuôi và trồng
trọt đều có mức tăng trưởng khá đồng đều nhau trong khoảng 6%. Ngành Công
nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng cũng
tăng rất mạnh 141,96%.
24
Các chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân đầu người tuy tăng 9,73% từ 12triệu
đồng/người/năm năm 2017 lên 14,4 triệu đồng/người/năm năm 2019 nhưng so với
toàn huyện thì giá trị này còn thấp. Thu nhập bình quân trên lao động tăng từ 18
triệu đồng/LĐ/năm năm 2017 lên đến 19,1 triệu đồng/LĐ/năm năm 2019.
* Ngành nông nghiệp
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của xã Cao Bồ thì ngành nông nghiệp chiếm vai
trò chủ yếu. Các hộ gia đình chủ yếu là hộ thuần nông. Chính vì thế, cuộc sống phụ
thuộc nhiều vào nông nghiệp. Qua bảng 4.1 ta thấy: Cơ cấu ngành nông nghiệp
trong 3 năm gần đây đều chiến trên 90% tổng giá trị sản xuất. Trong nội bộ ngành
nông nghiệp, trồng trọt với thu từ các sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm
hơn 60% với tốc độ tăng bình quân là 6,68%. Chăn nuôi tăng từ 17,9 tỷ đồng năm
2017 lên đến 20,3 tỷ đồng năm 2019 với tốc độ tăng bình quân là 6,91%...
* Ngành CN- TTCN và dịch vụ
Tại xã Cao Bồ, địa hình khó khăn, dân số gần 95% là người dân tộc thiểu số
chủ yếu lại là người dân tộc Dao ít các lễ hội và các sản phẩm thủ công nên công
nghiệp- thủ công nghiệp dịch vụ ít phát triển. Hiện nay, xã Cao Bồ là 1 thôn phát
triển du lịch sinh thái của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đó là thôn Lùng Tao với
các phong tục tập quán như nhảy bói, tục cấp sắc và văn hóa nhà sàn. Đây là một tín
hiệu tốt cho việc phát triển dịch vụ tại xã. Trong những năm gần đây các ngành
công nghiệp nhỏ, dịch vụ, buôn bán nhỏ đã bắt đầu phát triển mạnh với tốc độ tăng
trưởng 141,96%.
25
4.1.2.2. các nguồn lực cơ bản về dất đai, dân số, lao động của xã Cao Bồ
* Hiện trạng sử dụng đất năm giai đoạn 2017 - 2019 của xã Cao Bồ
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Bồ năm 2017- 2019
33,70
I
Diện tích (ha) Tốc độ STT Loại đất BQ (%) 2017 2018 2019
Đất sản xuất nông nghiệp
3.714,28 3.711,3
3.711
Đất trồng cây hàng năm
797,17
788,54
787,62
7,18
1
1.1 Đất trồng lúa
231
232,5
235,8
2,12
1.2 Đất trồng cỏ
21,27
20,3
20,67
0,19
290,5
1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
288,61
289,7
2,63
Đất trồng cây lâu năm
2.342,1
2.345,1
2.342,3
21,27
2
Đất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
35,13
35,16
34,11
0,32
3
29,22
II Đất lâm nghiệp
3.214,57 3.219,59 3.222,8
Đất rừng sản xuất
1.884,58 1.888,6 1.889,53
17,13
1
Đất rừng phòng hộ
1.329,99 1.330,99 1.333,27
12,09
2
4,58
III Đất phi nông nghiệp
504,45
504,86
505,32
Đất ở
69,17
69,76
70,54
0,63
1
Đất chuyên dùng
420,43
420,32
420
3,81
2
Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
14,85
14,78
14,78
0,13
3
32,49
IV Đất chưa sử dụng
3.582,73 3.580,25 3.576,88
Đất đồi, núi chưa sử dụng
3.561,17 3.558,8
3.555,4
32,30
1
Đất núi đá
21,56
21,45
21,42
0,19
2
100,00
Tổng
11.016
11.016
11.016
(Nguồn UBND xã Cao Bồ)
Qua bảng trên ta thấy rằng xã Cao Bồ sản xuất nông - lâm nghiệp là chủ yếu,
đất dành cho công nghiệp hầu như không có. Nhìn chung tình hình sử dụng đất cho
sản xuất nông lâm nghiệp có sự chênh lệch nhau là không đáng kể. Trong xã diện
tích đất chưa sử dụng còn rất lớn chiếm tới 32,49% trong tổng diện tích đất tự
nhiên, có thể coi đây là một tiềm năng để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên,
phần lớn đây là những vùng đất đồi, núi cao, có nơi là núi đá không có rừng đã gây
26
rất nhiều khó khăn cho người dân địa phương. Do đó huyện cần có những chính
sách để có thể tận dụng hết nguồn tài nguyên đất của địa phương mình.
* Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ
Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ năm 2019
TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Cơ cấu (%)
1 Lao động trong các ngành kinh tế Hộ 688 100
Hộ nông nghiệp Hộ 654 95,0
Hộ phi nông nghiệp Hộ 34 5,0
2 Số lao động Người 3051 100
Nông – lâm – thủy sản Người 2849 93,3
Công nghiệp – xây dựng Người 165 5,5
Thương mại – dịch vụ Người 37 1,2
3 Tổng nhân khẩu Người 4.059 -
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ)
Qua bảng 4.3 ta thấy rằng: các hộ dân sinh sống gần như hoàn toàn làm nông
nghiệp chiếm hơn 90% trong cơ cấu, hộ lao động vực phi nông nghiệp vẫn rất thấp
là 5,0%.
Cụ thể số lao động trong lĩnh vực Nông-lâm-thủy sản chiếm 93,3%, trong lĩnh
vực Công nghiệp - xây dựng là 5,5%. Vì đặc thù là đồng bào dân tộc với mức thu nhập
thấp nên các ngành Thương mại-dịch vụ chỉ mới phát triển chưa lâu chỉ chiếm 1,2%
trong cơ cấu lao động của toàn xã. Sự phân bố này cũng thể hiện về thói quen, kinh
nghiệm sản xuất, thế mạnh về tự nhiên của xã đó là sản xuất nông nghiệp.
4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp
4.1.3.1. Hệ thống giao thông - thủy lợi
Xã Cao Bồ là một xã vùng cao của huyện, nằm cách trung tâm huyện 18 km.
Hiện có hai con đường ô tô đi vào đến trung tâm xã, một đường đi vào từ km 3 thị
xã Hà Giang, đường còn lại đi vào từ km 16 Vị Xuyên. Hiện nay con đường đi qua
thị xã Hà Giang đã hư hỏng nặng và ít được sử dụng. Con đường này giải cấp phối
hiện đã xuống cấp. Còn con đường đi từ km 16 Vị Xuyên nay đã được cấp phối
đường bê tông đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt giúp cho nhân dân trong xã lưu thông
27
tuyến huyện được thuận tiện hơn, 3 thôn có đường ô tô đi qua trung tâm xã, 11/11
thôn bản còn lại có đường xe máy đi đến trung tâm thôn. Xây dựng được 2 cầu treo
với tổng số vốn hơn 700 triệu đồng.
Các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, cấp nước sinh hoạt, điện
lưới quốc gia được đầu tư xây dựng.Trong xã có 7/11 thôn có điện lưới quốc gia.
Có được kết quả trên là nhờ sự lãnh đạo của các cấp, các ban ngành và toàn thể
nhân dân trong xã. Bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ và đầu tư của Nhà nước, tỉnh,
huyện và các tổ chức khác, đặc biệt là chương trình 135 của Chính Phủ. Tuy nhiên,
địa hình có nhiều đồi núi dốc, bị chia cắt đã gây nhiều khó khăn cho việc giao lưu
hàng hóa giữa các thôn, các xã trong huyện, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của nhân dân.
4.1.3.2.Y tế - văn hóa - giáo dục
* Về y tế
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và của cơ quan y tế huyện Vị
Xuyên, công tác y tế Cao Bồ luôn được nâng cao, chất lượng khám chữa bệnh, các
chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng được thực hiện khá
tốt. Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh được thực
hiện đều đặn và rộng khắp.
* Về văn hóa: Ban văn hóa xã đã có chỉ đạo thực hiện sâu rộng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tất cả 10/11 thôn bản của xã đã
có nhà văn hóa thôn, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp
thời và sâu rộng.
* Về giáo dục
- Bậc mầm non: Tổng số có 15 nhóm lớp, với 230 cháu. Trong đó học sinh bán
trú tại trường: 3 lớp có 60 học sinh.
Giáo viên: Có 20 người, trong đó ban giám hiệu 2; Y tế học đường 1; giáo
viên đứng lớp 17 người.
Về cơ sở vật chất: Phòng học kiên cố 8 phòng tại trường chính, 2 phòng học
cấp IV tại thôn Bản Dâng. Nhà gỗ có 3 phòng; học nhờ, học tạm 6 phòng tại các
thôn bản.
- Bậc tiểu học và trung học cơ sở:
28
Tổng số giáo viên: 57 giáo viên.
Tổng số lớp: 31 lớp. Trong đó: Tiểu học là 22 lớp với 269 học sinh; trung học cơ sở
có 9 lớp với 306 học sinh.
4.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ
4.2.1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã Cao Bồ
Trong những năm gần đây, Cao Bồ đã thực hiện thâm canh chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo
hướng dẫn của cán bộ khuyến nông huyện, sản xuất ngành trồng trọt đã thu được
nhiều kết quả. Đảm bảo cung cấp đủ lương thực thực phẩm rau quả cho người dân
trong xã và một phần cho thị trường.
Bảng 4.4. Khối lượng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp 2017 - 2019
2017 2018 2019 Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng Sản lượng 18/17 19/18 BQC (tấn) (tấn) (tấn)
Cây lúa 1314,5 1197 1401 91,06 117,04 104,05
Lúa chiêm 77,7 88,2 269 113,51 304,99 209,25
Lúa mùa 1236,8 1108,8 1132 89,65 102,09 95,87
Ngô 198,91 201,4 252,7 101,25 125,47 113,36
Lạc 40,1 47,6 46,8 118,70 98,32 108,51
Sắn 1459 1450 1240 99,38 85,52 92,45
Cây rau 217,9 298,6 331,5 137,04 111,02 124,03
Chè 1626,2 1626,2 1836 100 112,9 106,25
Thảo quả 476,72 509,4 617,78 106,85 119,94 113,21
Quế 16,36 18,22 25,5 111,36 139,95 125,36
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ năm 2019)
* Tình hình phát triển ngành trồng trọt
Vấn đề khó khăn của ngành trồng trọt hiện nay là thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa còn rất nhỏ hẹp, sản phẩm sản xuất ra chưa tìm được đầu ra hợp lý, các cơ
sở chế biến còn quá ít và hoạt động với quy mô nhỏ. Mặt khác, giá cả nông sản lại
thấp và bấp bênh, trong khi mức đầu tư lại lớn dẫn đến kết quả và hiệu quả sản xuất
29
đạt được không cao làm cho người nông dân không yên tâm sản xuất. Những năm
gần đây người dân đã tích cực trồng 1 vụ lúa đông xuân nên sản lượng tăng đột biến
304,99% năm 2018-1019.
* Tình hình sản xuất lâm nghiệp
Dựa vào bảng 4.4 trên diện tích đất lâm nghiệp của xã Cao Bồ là 3.222,8 ha.
chiếm 29,22% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích rừng phòng hộ là
1.333,27 ha chiếm 12,09% tổng diện tích rừng tự nhiên; Diện tích rừng đặc dụng là
4389 ha chiếm 17,13% tổng diện tích rừng tự nhiên.
Hiện nay rừng thuộc xã Cao Bồ quản lý chủ yếu là rừng nguyên sinh, công tác
trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng đã và đang được tăng cường đưa
diện tích rừng lên, góp phần tăng độ che phủ, tạo vành đai xanh nuôi dưỡng nguồn
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, chống xói mòn, lở đất cải thiện môi trường
sinh thái.
Cao Bồ có diện tích sản xuất lâm nghiệp khá lớn cụ thể như: Diện tích sản
xuất chè năm 2019 là 918 ha, năng suất đạt 20 tạ/ha, tổng sản lượng thu được là
1836 tấn. Diện tích thảo quả là 756,7 ha, năng suất đạt 0,82 tạ/ha, sản lượng thu
được năm 2019 là 617,78 tấn. Quế là cây trong những năm gần đây người dân mới
tích cực trồng và mở rộng diện tích so với những năm trước tăng 25,36%, diện tích
qua 3 năm tăng lên đáng kể.
4.2.2.Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Cao Bồ
4.2.2.1.Tình hình phát triển chăn nuôi chung của xã Cao Bồ
Trong cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ, chăn nuôi chiếm tỷ
trọng nhỏ. Trong những năm qua, chăn nuôi của xã không ngừng tăng và phát triển.
Ngành chăn nuôi cung cấp phần lớn sức kéo, phân bón cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, thịt cho dời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống. Gần đây người dân chuyển sang sử dụng các loại
máy cày bừa nên người dân chăn nuôi trâu, bò vì mục đích lấy thịt và tận dụng diện
tích đồi tự nhiên để chăn thả.
30
Bảng 4.5. Số lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2017 -2019
2017 2018 2019 Tốc độ phát triển (%)
Vật nuôi 18/17 +/- 19/18 +/- BQ +/- Số lượng (con) Số lượng (con) Số lượng (con)
-7,84 92,16
Lợn đen Trâu Gia cầm Dê Bò 5.867 1.985 17.060 824 31 6.558 1.736 25.195 1.283 37 6.461 1.600 22.238 1.100 54 111,75 11,75 98,52 1,48 105,25 5,25 87,45 -7,84 89,81 -10,19 147,69 57,69 88,26 -11,74 117,97 17,97 155,70 55,70 85,73 -14,27 120,71 20,71 119,35 19,35 145,94 45,94 132,64 32,64
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ năm 2019)
Nhìn chung tình hình chăn nuôi có xu hướng tăng và giảm qua các năm. Số
lượng lợn đen có chiều hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2017-2018, tăng 11,75%
do quy mô từ trước và chưa bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và thị trường. Đến năm
2018-2019 đặc biệt dịp đầu năm do ảnh hưởng của giá thị trường thịt lợn xuống dốc,
tiếp sau đó là ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi dù xã không có lợn bị chết dịch do dịch
tả Châu Phi nhưng vẫn ảnh hưởng đến tâm lý của người dân số lượng giảm 1,48%.
Số lượng vật nuôi bình quân trong 3 năm vừa qua vẫn tăng 5,25%.
Chăn nuôi trâu là một thế mạnh của xã với số lượng trâu khá nhiều tuy nhiên
trong những năm qua có ảnh hưởng của dịch tụ huyết trùng và người dân không
dùng trâu để làm sức kéo họ bán trâu để mua máy cày nên nhìn chung tốc độ phát
triển giữa các năm đều giảm, bình quân giảm 10,19%.
Gia cầm bao gồm gà và các loại thủy cầm có sự tăng giảm rõ rệt tăng mạnh trong
năm 2017-2017 là 47,69% nhưng lại giảm mạnh năm 2018-2019 14,27%. Chăn nuôi
cũng dê có sự tăng mạnh trong năm 2017-2018 tăng 55,7% do sự phát triển của các
nhóm chăn nuôi theo sở thích, nhưng đến năm 2018-2019 lại giảm 14,27%.
Bò trước đây không được nuôi tại xã vì khí hậu rất lạnh, địa hình dốc nhưng
những năm gần đây người dân cũng bắt đầu nuôi bò do nhận thấy nhu cầu của thị
trường, tốc độ phát triển chung là 32,64%.
4.2.2.2.Tình hình chăn nuôi lợn đen bản địa
Các hộ dân trong xã đều chăn nuôi giống lợn đen quy mô không lớn nhưng địa
bàn rộng. Chỉ có 4 hộ có nuôi các giống lợn giống trắng kèm cùng với nuôi lợn đen
bản địa. Sản lượng lợn đen của xã Cao Bồ thể hiện qua bảng 4.6 sau:
31
Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã Cao Bồ
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tốc độ phát triển(%)
Thôn
Số con
SL(tấn)
Số con
SL(tấn)
Số con
SL(tấn)
18/17 % +/-
19/18 %+/-
BQ % +/-
Thác Hùng
730
40.515
782
43.948
753
43.297
107,12
7,12
96,29
-3,71
101,71
1,71
Lùng Tao
643
35.365
704
40.128
712
39.160
109,49
9,49
101,14
1,14
105,31
5,31
Tham Vè
687
37.785
724
39.820
655
36.025
105,39
5,39
90,47
-9,53
97,93
-2,07
Tát Khao
362
19.910
445
24.475
512
28.160
122,93
22,93
115,06
15,06
118,99
18,99
Thác Tăng
543
29.865
568
31.240
663
36.465
104,60
4,60
116,73
16,73
110,66
10,66
Khuổi Luông
492
27.060
541
29.865
576
31.695
109,96
9,96
106,47
6,47
108,21
8,21
Chất Tiền
689
37.895
778
42.790
638
35.090
112,92
12,92
82,01
-17,99
97,46
-2,54
Tham Còn
403
22.165
493
27.125
453
24.915
122,33
22,33
91,89
-8,11
107,11
7,11
Bản Dâng
527
28.985
576
31.680
542
29.810
109,30
9,30
94,10
-5,9
101,70
1,7
Gia Tuyến
328
18.040
391
21.505
432
23.760
119,21
19,21
110,49
10,49
114,85
14,85
Thác Tậu
463
25.465
556
30.580
525
28.875
120,09
20,09
94,42
-8,58
107,26
7,26
Tổng
98,52
1,48
5,15
5.867 323.050 6.558 363.156 6.461 357.252 111,78 11,78 105,15
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ)
32
Qua bảng trên ta thấy rằng số lượng là rất nhiều nhưng tính bình quân/hộ thì
lại rất thấp cho ta biết rằng quy mô nuôi lợn đen của xã rất manh mún, nhỏ lẻ.
Trong năm 2017-2018 số lượng lợn của các thôn đều tăng, thôn Tát Khao là số
lượng tăng mạnh nhất tăng 22,93%, sau đó đến thôn Tham Còn tăng 22,33% còn
những thôn còn lại cũng tăng đều. Cùng với quy mô tăng thì sản lượng của các
thôn cũng tăng theo. Chuyển sang giai đoạn 2018-2019 tình hình chăn nuôi của các
thôn trong xã có gặp nhiều khó khăn cùng với khó khăn chung của chăn nuôi lợn
Việt Nam đó là dịch bệnh và giá cả thị trường. Ảnh hưởng đến tâm lý các hộ trong
xã đã bán vội và bán rẻ và đồng thời tự mổ thịt đồng loạt. Do đó quy mô các hộ dân
trong các thôn cũng giảm mạnh, thôn giảm mạnh nhất là 2 thôn Chất Tiền giảm
17,79%, thôn Tham Vè giảm 9,53%. Ngoài ra cũng có một số thôn vẫn mở rộng
quy mô chăn nuôi và tăng mạnh nhất ở năm này là 2 thôn Thác Tăng 17,99% và
thôn Tát Khao là 15,06%. Bình quân chung của năm này giảm nhẹ 1,48%. Nhìn
chung tình hình chăn nuôi trong 3 năm vừa qua của xã có tăng 5,15% và giảm nhẹ ở
hai thôn Chất Tiền và Tham Vè.
Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của xã Cao Bồ từ năm 2017-2019
Năm Tốc độ phát triển(%) Chỉ tiêu ĐVT
BQ
1.Tổng số hộ nuôi lợn 2. Tổng số đầu lợn 3. Một số chỉ tiêu BQ Số lợn BQ/hộ
Hộ Con - Con
2019 18/17 678 6.461 111,76
- 109,27
- 9,52
Số lứa đẻ BQ/năm
Lứa
1,66
1,55
1,56
93,37
100,65
97,01
Kg T.L hơi BQ/con Giá giống trung bình 1000đ/kg Giá hơi XC trung bình 1000đ/kg
76,12 120 70
78,54 135 55
73,45 103,18 150 95
98,35 93,52 112,50 111,11 111,81 172,73 172,73 125,65
2017 611 5.868 - 9.60 2018 625 6.558 - 10.49 19/18 102,29 108,43 105,39 105,14 98,52 - - 100,01 90,75
(Nguồn: UBND xã Cao Bồ
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy rằng rất nhiều hộ dân trong xã chăn nuôi lợn
đen bản địa. Có tổng số 688 hộ dân thì đến 2019 có 678 hộ chăn nuôi lợn đen. Tuy
nhiên số đầu lợn trung bình của một hộ chăn nuôi cũng rất thấp năm 2017 là 9,6
con, đến năm 2018 là 10,49 con, đến 2019 lại giảm còn 9,52con. Tương tự số lợn
33
thịt trung bình của các hộ cũng rất thấp đều chưa đến 9 con trong cả 3 năm.Số lứa
đẻ cũng trong một năm chưa đến 2 lứa điều này do thói quen của người dân không
cho lợn con cai sữa đúng thời điểm. Giá giống trong 3 năm vừa qua tăng đều bình
quân là 11,81%. Giá hơi xuất chuồng trung bình thì có tăng và giảm theo thị trường
giảm mạnh năm 2018 so với 2017 giảm đi 25.000 nghìn đồng nhưng đến 2019 lại
tăng mạnh thêm 35.000 nghìn đồng so với năm trước. Do số lượng lợn cũng bị giảm
đi do dịch bệnh nên khan hiếm nguồn giống, khi người dân muốn tái đàn thì đẩy giá
tăng lên. Tuy nhiên mức giá này vẫn là thấp so với giá giống trên thị trường.
4.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của xã Cao Bồ
Qua việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Bồ, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ta có thể rút ra một số thuận lợi khó khăn của xã trong việc
phát triển kinh tế-xã hội nói chung và trong việc phát triển chăn nuôi lợn nói riêng
như sau:
- Thuận lợi
+ Có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các vùng lân cận, tạo điều
kiện cho các sản phẩm nói chung và các sản phẩm từ thịt lợn nói riêng được tiêu thụ dễ
dàng hơn.
+ Khí hậu, thời tiết, đất đai phù hợp với đặc điểm, điều kiện sinh thái của các
loại cây trồng như chè, thảo quả, quế,... và chăn nuôi trâu, dê và lợn.
+ Lao động địa phương đa số đều cần cù lao động, chăm chỉ, chịu khó, chịu khổ
những đặc điểm trên cũng là một điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế địa phương.
+ Chính quyền địa phương tận tâm, có trách nhiệm và quan tâm đến đời sống
nhân dân, đặc biệt rất chú trọng đến phát triển kinh tế.
+ Đồng bào sinh sống chủ yếu là dân tộc dao cộng có nhiều nét văn hóa dân
tộc độc đáo với điều kiện tự nhiên sinh thái vô cùng thích hợp phát triển loại hình
du lịch văn hóa cộng đồng.
• Khó khăn
+ Cao Bồ là một xã miền núi của huyện Vị Xuyên, điều kiện kinh tế - xã hội
còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn như điện, đường, trường, trạm.
34
+ Kinh tế còn nhiều khó khăn, người dân thiếu vốn đầu tư sản xuất.
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi, độ dốc cao, hàng năm thường xảy ra sạt lở, lũ
quét gây thiệt hại đến người và tài sản.
+ Trình độ dân trí còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4.3. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa
4.3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra
Những đặc điểm về giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, lao động có tác động
đến thu nhập, trình độ sản xuất cũng như năng suất chăn nuôi của các hộ, để thấy rõ
hơn điều này ta cùng theo dõi các bảng sau:
Bảng 4.8. Thông tin cơ bản của các hộ được điều tra (n = 50)
Chỉ tiêu
ĐVT
Số hộ
Số hộ
Số hộ
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Loại kinh tế hộ
Giới tính chủ hộ Dân tộc của chủ hộ
Trình độ học vấn của chủ hộ
Hộ Số hộ điều tra Hộ Hộ khá Hộ trung bình Hộ Hộ nghèo và CN Hộ Hộ Nam Hộ Nữ Hộ Dao Hộ Tày Hộ Không đi học Hộ Cấp 1 Hộ Cấp 2 Hộ Cấp 3
Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Cơ cấu (%) 32 14 18 0 30 2 28 4 4 12 10 6
17 5 7 5 16 1 16 1 5 6 4 2
17 4 5 8 16 1 15 2 7 5 5 1
34 10 14 10 32 2 32 2 10 12 8 4
16 7 9 0 15 1 14 2 2 6 5 3
34 8 10 16 32 2 30 4 14 10 10 2
(Nguồn: kết quả tổng hợp từ kết quả điều tra)
- Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm hộ chăn nuôi quy mô
nhỏ là cao nhất trong 3 nhóm hộ chiếm 16%. Và ngược lại nhóm hộ chăn nuôi quy
mô lớn thì không có hộ nghèo nào, điều này cho ta thấy việc chăn nuôi lợn đen có
ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ rất lớn. Các hộ kinh tế trung bình, khá có điều
kiện đầu tư con giống, mua thức ăn, xây chuồng trại,... cho quy mô lớn hơn. Và
35
ngược lại các hộ nghèo họ không có điều kiện mở rộng quy mô nên quy mô những
hộ này thường nhỏ.
- Xét đến các tiêu chí của chủ hộ, giới tính, trình độ, dân tộc,...có ảnh hưởng
đến các quyết định chăn nuôi của các hộ. Ta thấy rằng nhìn chung giới tính của chủ
hộ trong cả 3 nhóm quy mô phần lớn là nam giới và các chủ hộ ở đây cũng phần lớn
là dân tộc Dao.
- Trình độ học vấn của các chủ hộ không đi học vẫn còn rất cao điển hình ở
nhóm hộ quy mô nhỏ chiếm 12%, tỷ lệ học đến cấp 3 thì cũng rất thấp trong cả ba
nhóm hộ. Nên sẽ rất khó trong việc tiếp cận các chính sách, các kỹ thuật chăn nuôi,
các thông tin mới
-Trong khi đó phần lớn các quyết định trong sản xuất chăn nuôi đều phụ thuộc
vào chủ hộ. Nhưng mà với trình độ như trên của các chủ hộ thì việc tiếp cận các
thông tin thị trường, kỹ thuật chăn nuôi sẽ bị khó khăn, hạn chế. Ngày nay các
thông tin trên thị trường rất phổ biến và nhanh nhưng yêu cầu các thành viên phải
tối thiểu là phải biết chữ. Mà thực tế các hộ vẫn còn tỷ lệ người không biết chữ khá
cao. Với những nhóm này chỉ có các con đang là học sinh biết chữ nhưng lại không
phải là người có quyền quyết định.
Bảng 4.9. Lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra (n = 50)
Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Các chỉ tiêu ĐVT Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số hộ Số hộ Số hộ
(%) (%) (%)
Số hộ điều tra Hộ 17 17 16 34 34 32
Từ 3-5 nhân khâu Hộ 6 10 10 20 12 20 Số nhân
khẩu Từ trên 6 nhân khẩu Hộ 11 7 6 14 22 12
2-3 LĐ chính Hộ 14 9 7 18 28 19 Số LĐ
4 LĐ chính trở lên Hộ 3 8 9 16 6 28 chính
Nhân khẩu BQ/hộ Người 5,44 4,73 4,62 - - - Chỉ tiêu
bình quân LĐ chính BQ/hộ Người 2,85 3,44 3,62 - - -
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Nhìn vào bảng trên ta thấy
36
- Ở nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ: Thì số hộ có trên 6 nhân khẩu cũng lớn
hơn chiếm 22% và có từ 3-5 nhân khẩu chiếm 12% và nhân khẩu trung bình của
nhóm này là 5,44 người. Trong khi đó số lao động chính thấp 2,85 người, việc này
đồng nghĩa với số lao động thấp mà số người phụ thuộc lại nhiều đã số đều đẻ đứa
thứ 3 và có 2 người lớn tuổi. Nhóm này có lao động nhàn dỗi khá đông nhưng quy
mô lại nhỏ, ta có thể phát triển quy mô chăn nuôi để tận dụng nguồn lao động này.
- Sang hộ quy mô vừa thì số nhân khẩu trung bình là 4,73 và số lao động chính
3,44 người đông hơn so với nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.
- Chuyển sang nhóm chăn quy mô lớn phần lớn các hộ đều có từ 3-5 nhân
khẩu, nhưng lao động chính lại đông hơn 4 lao động chính chiếm 28%. Chỉ tiêu
nhân khẩu bình quân cũng không quá cao 4,62 người, lao động chính cũng cao hơn
so với 2 nhóm còn lại.
4.3.2. Tình hình chăn nuôi chung của nhóm hộ điều tra
Bảng 4.10. Bảng tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra (n = 50)
Quy mô So sánh (lần)
Chỉ tiêu ĐVT
BQ
B Hộ Con Con con - Con Con Con
A 1.Tổng số hộ điều tra 2. Tổng số đầu lợn Lợn thịt Lợn nái 3. Một số chỉ tiêu BQ Số lợn BQ/hộ Số lợn nái BQ/hộ Sô lợn thịt BQ/hộ
Quy mô lớn 1 16 746 602 144 - 46,63 9 37,63 Quy mô vừa 2 17 517 462 71 - 30 4,17 27,17 Quy mô nhỏ 3 17 296 210 59 - 15,82 3,47 12,35
1,1
0,90
0,87
Lứa
Số lứa đẻ BQ/năm
kg 1000đ/kg tháng
62,56 165 14,56
63,25 190 17,88
0,99 0,87 0,81
0,98 0,85 0,77
0,98 0,86 0,79
T.L hơi BQ/con XC Giá giống trung bình Thời gian nuôi XC
63,87 195 18,87 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
So sánh giữa các hộ 6 4=1/2 5=1/3 0,94 0,94 0,94 2,10 2,77 1,44 2,08 2,87 1,30 2,23 2,44 2,03 - - - 2,25 2,95 1,55 2,38 2,59 2,16 2,22 3,05 1,38 1,26 1,24 1,22
37
Dựa vào bảng trên ta thấy số đầu lợn bình quân của các hộ khá cao, nhưng do
quá trình khảo sát đã chọn các hợp quy mô lớn nhất của mỗi nhóm quy mô trong xã
để khảo sát sao cho phù hợp với mục đích đề tài nên số đầu lợn trung bình của quy
lớn là 46,63 con, hộ quy mô vừa là 30 con, và hộ quy mô nhỏ là 15,82 con.
- Số lợn nái của tất cả các hộ đều rất thấp, cho ta thấy tình trạng thiếu giống
lợn và các hộ tự nhân được giống là không được nhiều, hộ quy mô lớn 9 con, quy
mô vừa là 4,17 con, quy mô nhỏ là 3,47 con.
Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng cả 3 nhóm hộ đều gần bằng nhau trong
khoảng 63 kg.
Giá mua giống với các hộ khác nhau bởi vì số lượng khác nhau thì giá cũng
khác nhau. Thời gian đẻ mỗi năm chỉ gần 1 lứa/năm bởi những giống nuôi ở đây
chủ yếu là lợn Lũng Pù, Lợn Mường Khương, và một số giống địa phương có đặc
điểm là đẻ thưa, một phần do người dân không biết can thiệp đúng cách như phát
hiện thời điểm động dục, không biết thụ tinh nhân tạo cho lợn, thời gian cho bú kéo
dài,… Và do đặc điểm sản xuất nông nghiệp vào mùa trồng cấy người dân nhốt lợn
lại, hết mùa mới lại thả rông, cũng ảnh hưởng một phần đến sinh sản của chúng.
Thời gian xuất chuồng của các hộ khác nhau hộ quy mô lớn là 14,56 tháng, hộ
quy mô vừa là 17,88 tháng, hộ quy mô nhỏ là 18,87. Sở dĩ thời gian khác nhau do
kỹ thuật, điều kiện chăm sóc khác nhau. Các hộ quy mô lớn điều kiện chăm sóc,
chuồng trại vệ sinh đảm bảo hơn nên tỷ lệ bị bệnh liên quan đến đường ruột, bệnh
về da, bệnh hen,…cũng ít hơn, thức ăn của nhóm hộ quy mô lớn có bổ sung thêm
thức ăn công nghiệp lớn hơn nên thời gian xuất chuồng cũng ngắn hơn.
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa
4.4.1.Chi phí chăn nuôi của hộ
4.4.1.1. Khấu hao TSCĐ
Trong chăn nuôi nông hộ các loại máy cắt rau, máy nghiền thức ăn,.. giá trị
đều chưa đủ giá trị trên 10 triệu đồng để được coi là tài sản cố định. Cho nên tài sản
cố định của hộ chỉ có chuồng trại chăn nuôi được coi tài sản cố định trong hộ. Các
hộ chăn nuôi xây chuồng trại đơn giản, có thể sử dụng gỗ, ván để làm chuồng trại
38
nên chi phí không quá lớn. Với hộ có quy mô lớn chi phí là lớn nhất là 62.230 nghìn
đồng và được sử dụng trong 10 năm.Với hộ chăn nuôi vừa thì tổng chi phí xây dựng
chuồng trại là 34.385 nghìn đồng và được sử dụng trong 8 năm. Với hộ còn lại thì
tổng chi phí xây chuồng trại nhỏ là 16.620 nghìn đồng và được sử dụng trong
khoảng 6 năm.
4.4.1.2. Chi phí cho chăn nuôi lợn đen bản địa tính cho 1 hộ/lứa
Chỉ tiêu chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh những đầu vào
sản xuất kinh doanh của hộ và để đo lường những kết quả thu được. Từ điều tra, khảo
sát thì ta được tình hình chi phí chăn nuôi được thể hiện qua bảng 4.11 như sau:
Bảng 4.11.Chi phí chăn nuôi lợn đen theo quy mô hộ (tính bình quân 1 hộ/lứa)
•
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô chăn nuôi Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
I. Khấu hao TSCĐ 7.550,2 6.375,4 3.733,4 1000đ
II. Chi phí trung gian 67.238,9 36.363,3 1000đ 92.376,4
• Giống
1000đ 39.631,2 29.043,2 15.586,1
• Thức ăn
• Thức ăn công nghiệp
1000đ 35.172,3 23.192,0 11.617,7
1000đ 16.318,7 10.492,0 5.617,3
• Thức ăn xanh
1000đ 5.595 4.561,7 2.452
• Thức ăn hạt, củ
1000đ 13.258,6 8,138,3 3,548,4
• Thuốc thú y
1000đ 5.828,1 4.014,4 2.294,4
1000đ 1000đ 1000đ Công 9.180,5 2.564,3 46.830 390,2 4. Công cụ chăn nuôi 5. Chi phí khác III. Giá trị lao động Công lao động 8.760,2 2.229,1 43.680,0 397,1 7.488,5 1.376,6 28.200 313,3
Tổng chi phí 1000đ 117.294,3 68.296,7
146.756,6 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
Dựa vào bảng chi phí ta có thể thấy rằng quy mô lớn thì tổng chi phí các hộ bỏ
ra cũng lớn hơn.Khấu hao TSCĐ của các hộ cũng có sự chênh lệch với hộ quy mô
lớn khấu hao cho một lứa lợn là 7.550,2 nghìn đồng với hộ quy mô vừa thì khấu hao
là 6.375,4 nghìn đồng, với hộ quy mô nhỏ là 3.733,4 nghìn đồng.
39
- Chi phí trung gian của các hộ đều chiếm phần lớn trong tổng chi phí chiếm
trên 50% trong tổng chi phí. Và trong chi phí trung gian thì chi phí cho giống và
thức ăn là lớn nhất. Chi phí của hộ quy mô lớn là 92.376,4 nghìn đồng, của hộ chăn
nuôi quy mô vừa là 67.238,9 nghìn đồng và hộ quy mô nhỏ là 36.363,3 nghìn đồng.
Do quy mô lớn thì chi phí cho lượng thức ăn và con giống sẽ phải cao hơn họ quy
mô nhỏ hơn.
- Chi phí lao động trong 3 nhóm hộ chăn nuôi cũng tương đối thấp so với thời
gian được xuất chuồng. Một lứa chăn nuôi thì công lao động hộ quy mô lớn là 390,2
công và tương đương giá trị công lao động là 46.830 nghìn đồng (120 nghìn
đồng/công). Với hộ chăn nuôi quy mô vừa để được một lứa xuất chuồng mất 397,1
công tương đương với 43,680 nghìn đồng (110 nghìn đồng/công). Nhóm hộ quy mô
nhỏ mất 313,3 công tương đương với 28,200 nghìn đồng (90.000/công).
- Tổng chi phí của hộ quy mô quy mô lớn là lớn nhất là 146.756,6 nghìn đồng,
tiếp đến là hộ chăn nuôi quy mô vừa là 117.294,3 nghìn đồng, chi phí nhỏ nhất hộ
quy mô nhỏ là 68.296,7 nghìn đồng. Thông thường các công việc như cắt rau lợn,
nấu cám, vệ sinh chuồng trại đều do phụ nữ làm và thường mất khoảng 3-4h/ngày
với hộ quy mô lớn và khoảng 2-3h/ngày với hộ quy mô vừa và nhỏ.
4.4.1.3. Chi phí bình quân cho chăn nuôi lợn đen (tính cho 100kg thịt hơi)
Vì quy mô khác nhau dẫn chi phí của từng hộ khác nhau do đó khó xác định
được chi phí của từng sản phẩm chăn nuôi tạo ra. Vậy ta cùng quy về chi phí bình
quân chung cho 100kg thịt hơi.Từ bảng chi phí trên ta tính toán được bảng chi phí
bình quân chăn nuôi cho 100kg thịt hơi như sau:
Bảng 4.12. Chi phí chăn nuôi theo phân quy mô hộ hộ
(tính bình quân 100kg thịt hơi)
Chỉ tiêu ĐVT
•
1. Chi phí trung gian 1000đ Quy mô chăn nuôi Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 3.459,9 3.599,6 3.173,3
2. Khấu hao TSCĐ 1000đ
3. Giá trị LĐ của hộ 4. Công LĐ của hộ 5. Tổng chi phí 1000đ Công 1000đ 259,3 1.608,7 13,5 5.041,3 369,5 2.791,5 31,1 6.760,6
294,0 2.271,0 20,65 6.024,9 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
40
- Cùng chăn nuôi và tạo ra 100kg thịt hơi nhưng tổng chi phí của hộ quy mô
lớn là nhỏ nhất trong cả 3 nhóm hộ 5.041,3 nghìn đồng. Trong đó chi phí trung gian
là 3.173,3 nghìn đồng và công lao động là 1.608,7 nghìn đồng, hai chi phí chiếm
phần lớn trong tổng chi phí. Khấu hao TSCĐ cũng thấp nhất trong cả 3 quy mô trên,
đó là 259,3 nghìn đồng.
- Chi phí của hộ quy mô vừa thì chi phí tổng chi phí cho 100 kg thịt hơi là
6.080,9 nghìn đồng. Chi phí trung gian là 3.459,9 nghìn đồng, chi phí lao động là
2.271,0 nghìn đồng, khấu hao TSCĐ là 350 nghìn đồng.
-Chi phí của hộ quy mô nhỏ lại lớn nhất 6.760,6 nghìn đồng. Trong đó chi phí
trung gian là 3.599,6 nghìn đồng và chi phí lao động của hộ là 2,791,5 nghìn đồng,
chiếm phần lớn chi phí trong tổng chi phí. Khấu hao TSCĐ cũng cao nhất trong cả 3
nhóm hộ là 369,5 nghìn đồng do quy mô nhỏ nên khấu hao bình quân lớn.
- Chi phí hộ quy mô lớn là thấp nhất bởi vì khối lượng sản phẩm họ tạo ra
nhiều hơn, năng suất lớn quy mô vừa và nhỏ trong khi chi phí lao động, chi phí
trung gian, khấu hao TSCĐ đều nhỏ hơn nên khi ta tính trung bình lượng chi phí
của hộ quy mô lớn sẽ thấp hơn.
4.4.2.Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra
Kết quả chăn nuôi của các hộ phản ánh những gì mà mà hộ có thể thu lại được
từ quá trình dài lao động. Phản ánh những kết quả thu lại được từ chi phí đã đầu tư
ban đầu. Với quy mô chăn nuôi khác nhau thì năng suất, sản lượng, giá bán cũng
khác nhau. Để thấy rõ sự khác nhau giữa các quy mô chăn nuôi ta có bảng bên dưới
so sánh sản lượng, năng suất, giá trị, giá bán,… của giữa các quy mô chăn nuôi của
từng hộ.
41
Bảng 4.13.Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (n = 50)
Quy mô của hộ So sánh (lần)
Diễn giải ĐVT Quy mô Quy mô Quy mô So sánh giữa các hộ BQ lớn vừa nhỏ
A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 6
Số hộ điều tra Hộ 16 17 17 0,94 0,94 0,94
1. Tổng sản lượng Kg 46.590 32.697 17.173 1,42 2,71 1,95
Sản lượng thịt bình quân/hộ/lứa Kg 2.911 1.923 1.010 1,51 2,88 2,19
2. Năng suất chăn nuôi BQ/hộ/năm kg/năm 2.387 1.290 642,28 1,85 3,71 3,70
3.Tổng giá trị sản xuất 1000đ 4.831.301 3.140.546 1.635.384 1,53 2,95 2,24
Giá trị sản xuất bình quân/hộ/lứa 1000đ 301.956 184.738 96.199 3,13 2,38 1,64
Giá trị sản xuất bình quân/hộ/năm 1000đ/năm 254.246 123.985 61.175 2,05 4,15 3,10
Giá trị sản xuất/100kg thịt hơi/hộ 1000đ 10.370 9.605 9.523 1,07 1,08 1,07
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
42
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy:
- Tổng sản lượng của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là lớn nhất 46.590 kg lớn
nhất trong 3 loại hộ, quy mô lớn so với hộ quy mô vừa có sản lượng 32.697 kg là
gấp 1,42 lần, so với hộ quy mô nhỏ có sản lượng là 17.173 kg là gấp 2,71 lần, bình
quân lớn hơn nhóm hai nhóm còn lại gấp 1,95 lần.
- Sản lượng thịt/hộ của hộ chăn nuôi quy mô lớn cũng lớn nhất 2.911 kg lớn
hơn so với hộ quy mô vừa có sản lượng thịt/hộ/lứa 1.923 kg gấp 1,51 lần, so với hộ
chăn nuôi quy mô vừa có sản lượng là 1.010 kg gấp 2,88 lần, bình quân sản lượng
thịt/hộ/lứa của hộ quy mô lớn gấp hai nhóm quy mô vừa và nhỏ còn lại 2,19 lần.
- Năng suất của 3 hộ chăn nuôi này cũng có sự chênh lệch do thời gian để xuất
chuồng khác nhau với hộ chăn nuôi quy mô lớn thì năng suất/hộ/năm là 2.387
kg/năm cao hơn hộ quy mô vừa có năng suất 1.290 kg/năm gấp 1,85 lần, so với hộ
quy mô nhỏ nhất có năng suất 642,28 kg/năm là gấp 3,71 lần. Bình quân năng suất
hộ chăn nuôi quy mô lớn hơn hộ quy mô vừa và nhỏ còn lại là gấp 2,78 lần.
-Tổng giá trị sản xuất của chăn nuôi quy mô nhỏ cũng cao nhất 4.831.301
nghìn đồng và cao hơn so với các hộ chăn nuôi quy mô vừa có tổng giá trị sản xuất
là 3.140.546 nghìn đồng là gấp 1,53 lần, so với các hộ quy mô nhỏ có tổng giá trị
sản xuất là 1.635.384 nghìn đồng là gấp 2,95 lần. Bình quân tổng giá trị sản xuất
của các hộ quy lớn cao hơn các hộ ở hai quy mô còn lại là gấp 2,24 lần.
- Giá trị sản xuất cho 100kg thịt hơi phụ thuộc vào giá xuất chuồng mà giá hơi
xuất chuồng lại phụ thuộc vào trọng lượng, thời điểm xuất của từng hộ nên sẽ có giá
trị khác nhau. Giá trị sản xuất cho 100kg thịt hơi của hộ chăn quy mô lớn là lớn
nhất, sau đó đến hộ quy mô vừa, cuối cùng là hộ quy mô nhỏ. Bình quân giá trị sản
xuất của hộ có quy mô lớn so với 2 quy mô còn lại gấp 1,07 lần.
- Kết quả chăn nuôi cho thấy hộ quy mô lớn chăn nuôi có hiệu quả nhất bởi vì
quy mô lớn hơn và năng suất cũng lớn hơn. Mặt khác những hộ này có kỹ thuật
chăn nuôi khá tốt, có các nguồn thông tin về thị trường, có mối quan hệ với những
người bán thức ăn, người mua thịt,… nên họ thường có được giá bán cao hơn, mà
giá mua thức ăn lại rẻ hơn hộ khác.
43
4.4.3.. Hiệu quả chăn nuôi của các hộ
Từ bảng chi phí, bảng kết quả chăn nuôi ta đánh giá được hiệu quả kinh tế của
mô hình chăn nuôi này. Các hộ đã sử dụng các loại vốn, lao động như thế nào, sự
khác nhau giữa các hộ có quy mô chăn nuôi ra sao. Để xác định được 1 lượng chi
phí bỏ ra các hộ thu lại được bao nhiêu kết quả.
Bảng 4.14.Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa tính trên 100kg thịt hơi
(n= 50)
Quy mô So sánh (lần)
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô So sánh giữa
Quy
Quy
BQ
mô lớn
mô vừa
A
B
1
2
3
4=1/2 5=1/3
6
1. Giá trị sản xuất (GO)
1000đ 10.370
9.605
9.523
1,07
1,08
1,07
2, Tổng chi phí (TC)
1000đ 5.041,3 6.024,9
6.760,6
0,83
0,74
0,78
Chi phí trung gian (IC)
1000đ 3.173,3 3.459,9
3.599,6
0,91
0,88
0,89
Khấu hao (K)
1000đ
259,3
294.0
369,5
0,74
0,70
0,72
3. Lợi nhuận (Pr)
1000đ 5.328,7 3.580,1
2.762,4
1,50
1,93
1,72
4. Giá trị gia tăng (VA)
1000đ 7.196,7 6.145,1
5.923,4
1,71
1,21
1,46
5. Thu nhập hỗn hợp (MI)
1000đ 6.937,4 5.795,1
5.553,9
1,20
1,25
1,22
6. Công LĐ gia đình (LC)
Công
13,5
21,0
31,1
0,64
0,43
0,53
nhỏ các quy mô
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
Dựa vào bảng 4.14 ta thấy lợi nhuận của nhóm hộ quy mô lớn nhất vẫn lớn
nhất là 5.328,7 nghìn đồng, và lớn hơn hộ có quy mô vừa có lợi nhuận 3.524,1
nghìn đồng gấp 1,50 lần, so sánh với hộ nuôi quy mô nhỏ đạt lợi nhuận/100kg thịt
hơi 2.762,4 nghìn đồng gấp 1,93 lần. Bình quân gấp hai hộ còn lại gấp 1,72 lần.
- Giá trị gia tăng (VA): hộ quy mô lớn vẫn lớn nhất đạt 7.196,7 nghìn đồng, so
với quy mô vừa đạt 6.145,1 nghìn đồng là gấp 1,71 lần và so với hộ chăn quy mô
nhỏ đạt 5.553,9 nghìn đồng là gấp 1,21 lần. Bình quân chung hơn hai hộ quy mô
nhỏ hơn còn lại là 1,46 lần.
44
-Thu nhập hỗn Hợp (MI): cũng tương tự hộ quy mô lớn thu nhập hơn hộ quy
mô vừa gấp 1,2 lần, và với hộ quy mô nhỏ gấp 1,25 lần,bình quân chung lớn hơn
1,22 lần.
Do đó ta có thể thấy rằng hộ quy mô lớn bỏ ra chi phí thấp hơn mà thu lợi
nhuận lớn hơn, giá trị gia tăng tạo ra cũng lớn hơn, thu nhập hỗn hợp cao hơn so với
hai hộ quy mô nhỏ nhỏ hơn dù cùng một khối lượng sản phẩm chăn nuôi nhất định
• Hiệu quả quả sử dụng vốn:
là 100kg thịt hơi.
Ta cần xem xét các hộ sử dụng vốn của hộ để tạo ra bao nhiêu lợi nhuận thu
về. Việc bỏ ra 1 đồng chi phí thu lại mấy đồng lợi nhuận và so sánh giữa các hộ
cùng chăn nuôi nhưng khác quy mô với nhau để so sánh hiệu quả sử dụng vốn của
từng hộ.
Bảng 4.15.Hiệu quả sử dụng vốn tính theo 100kg thịt hơi
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ So sánh (lần)
A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3
+ GO/TC Lần 2,16 1,58 1,41 1,30 1,46
VA/TC Lần 1,43 1,01 0,88 1,41 1,62
MI/TC Lần 1,38 0,95 0,82 1,45 1,68
Pr/TC Lần 1,06 0,58 0,41 1,82 2,58
(Nguồn: Kêt quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
+ Nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí (TC)
- Giá trị sản xuất: hộ quy mô lớn hiệu quả sử sử dụng chi phí là 2,16 lần có
nghĩa là đầu tư 1000đ chi phí sẽ thu được 2,16 nghìn đồng giá trị sản xuất. Hộ chăn
nuôi quy mô vừa thì sử dụng chi phí là 1,58 lần nghĩa là việc đầu tư 1000đ thu
được 1,58 nghìn đồng giá trị sản xuất, với hộ quy mô nhỏ thì việc đầu tư 1000đ chi
phí thu được 1,41 nghìn đồng giá trị sản xuất. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí
thì hộ quy mô lớn so với hộ quy mô vừa gấp 1,3 lần, so với hộ quy mô nhỏ gấp
1,46 lần.
- Giá trị gia tăng: hộ quy mô lớn trở thương số VA/TC là 1,43 lần nghĩa là nếu
bỏ ra 1000đ chi phí sẽ tạo ra được 1,43 nghìn đồng giá trị gia tăng, tương tự hộ quy
mô vừa thì VA/TC là 1,01 lần nghĩa là bỏ ra 1000đ chi phí sẽ tạo ra 1,01 nghìn
45
đồng giá trị gia tăng, với hộ quy mô nhỏ thì bỏ ra 1000đ chi phi sẽ tạo ra 0,88 nghìn
đồng giá trị gia tăng. So sánh thì hộ quy lớn sử dụng vốn trong tạo ra giá trị gia tăng
hiệu quả hơn hai hộ còn lại lần lượt là 1,41 lần và 1,62 lần.
- Thu nhập hỗn hợp: hộ quy mô lớn đầu tư 1000đ vốn sẽ thu được 1,38 nghìn
đồng thu nhập hỗn hợp cao hơn hộ quy mô vừa gấp 1,45 lần, gấp hộ quy mô nhỏ
1,68 lần. Khi bỏ ra 1000đ chi phí hộ quy mô vừa thu được 0,95 nghìn đồng, hộ quy
mô nhỏ thu được 0,82 nghìn đồng.
- Lợi nhuận: khi cùng bỏ ra 1000đ vốn thì hộ quy mô lớn thu được 1,06 nghìn
đồng, hộ quy mô vừa thu được 0,58 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 0,41
• Hiệu quả chi phí trung gian
nghìn đồng.
Bảng 4.16.Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian tính theo 100kg thịt hơi
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ So sánh
A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3
+ GO/IC Lần 3,27 2,78 2,56 1,17 1,23
Lần
VA/IC 2,27 1,78 1,65 1,27 1,37
Lần
MI/IC 2,19 1,67 1,54 1,31 1,42
Lần
Pr/IC 1,68 1,02 0,77 1,64 2,18
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
- Giá trị sản xuất (GO): Khi cùng bỏ ra 1000 đồng chi phí trung gian hộ quy mô
lớn thu được 3,27 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 2,78 nghìn đồng, hộ quy mô
nhỏ thu được 2,65 nghìn đồng giá trị sản xuất. So sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng chi
phí trung gian hiệu quả hơn hộ quy mô vừa là 1,17 lần,với hộ nhỏ là 1,37 lần.
- Giá trị gia tăng (VA): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi quy
mô lớn tạo ra được 2,27 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,78 nghìn đồng,
hộ quy mô nhỏ tạo ra được 1,65 nghìn đồng giá trị gia tăng. So sánh về hiệu quả sử
dụng chi phí trung gian hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,27
lần, với hộ quy mô nhỏ là 1,37 lần.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi
quy mô lớn thu được 2,19 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,67 nghìn đồng,
46
hộ quy mô nhỏ thu được 1,54 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. So sánh về hiệu quả sử
dụng chi phí trung gian hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,31
lần, với hộ quy mô nhỏ gấp 1,42 lần.
- Lợi nhuận (Pr): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi quy mô
lớn thu được 1,68 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,02 nghìn đồng, hộ quy
mô nhỏ 0,77 nghìn đồng lợi nhuận. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí trung gian
hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,64 lần, với hộ quy mô nhỏ là
• Hiệu quả sử dụng lao động
2,18 lần.
Bảng 4.17.Hiệu quả sử dụng lao động tính theo 100kg thịt hơi.
Quy mô Quy mô Chỉ tiêu ĐVT Quy mô vừa Chỉ tiêu lớn nhỏ
1 A B 2 3 4=1/2 5=1/3
GO/LC 1000đ/công 678,15 465,13 306,21 1,65 2,50
VA/LC 1000đ/công 533,09 297,58 190,46 1,79 2,79
MI/LC 1000đ/công 394,72 170,66 88,82 2,31 4,44
Pr/LC 1000đ/công 513,88 280,63 178,58 1,83 2,87
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất (GO): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được
678,15 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 465,13 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu
được 306,21 nghìn đồng giá trị sản xuất. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao
động hiệu quả hơn hộ quy mô vừa là 1,65 lần, hộ quy mô nhỏ là 2,50 lần.
-Giá trị gia tăng (VA): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được
533,19 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 297,58 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu
được 190,46 nghìn đồng giá trị gia tăng. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao
động để tạo ra giá trị gia tăng hiệu quả hơn hộ quy vừa là 1,79 lần, hộ quy mô nhỏ
là 2,79 lần.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được
394,72 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 170,66 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu
47
được 88,82 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng
lao động hiệu quả hơn gấp hộ quy mô vừa là 2,31 lần, hộ quy mô nhỏ là 4,44 lần.
- Lợi nhuận (Pr): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được 513,88
nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 280,63 nghìn đồng, hộ quy mô thu được
178,58 nghìn đồng lợi nhuận. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao động hiệu
quả hơn gấp hộ quy mô vừa là 1,83 lần, hộ quy mô nhỏ là 2,87 lần.
4.5. Tình hình tiêu thụ và đầu ra của sản phẩm thịt lợn đen bản địa
thấp nhất
cao nhất
0.110
0.095
0.070
0.063
0.066
0.080
0.045
0.060
0.047
0.043
0.042
0.031
2015
2016
2017
2018
2019
đầu 2020
* Giá của thịt lợn hơi bản địa trong 5 năm gần đây
Biểu đồ 4.1. Giá bán 1 kg thịt lợn hơi trong 5 năm 2015- đầu năm 2020
(Nguồn: UBND Xã Cao Bồ và Kết quả của phiếu điều tra)
Trong 5 năm gần đây nhất với biến động của thị trường thì giá bình quân có
lúc lên rất cao có lúc lại chạm đáy dù giá lúc nào cũng cao hơn các giống lợn công
nghiệp, chăn nuôi lợn đen cũng bị ảnh hưởng tương tự như chăn nuôi lợn cả nước
nói chung. Sau một giai đoạn bị khủng hoảng cuối năm 2010 đầu 2011, giá thịt lợn
đen tại xã cũng có một chút khởi sắc cụ thể giá trung bình cả năm 2017 là 70.000
nghìn đồng/kg và năm 2018 là 55.000 nghìn đồng/ kg, đến năm 2019 là 95.000
nghìn đồng/kg.
Với tình hình hiện nay thay đổi đầy biến động thì giá bán của người nông dân
thay cũng khác nhau tùy thời kỳ. Với đợt giá thịt lợn giảm kỷ lục cuối năm 2018 giá
trung bình thời điểm đó xuống mức 31.000đ trên một kg.
48
Nhìn chung qua điều tra khảo sát mức giá các hộ bán hiện nay ở mỗi thời điểm lại
có mức giá khác nhau. Các mức giá họ bán ra ở thời điểm này là: 90.000đ, 95.000đ,
100.000đ, 110.000đ/ kg thịt hơi. Đây là mức giá cao nhất trong những năm vừa qua do
ở thời điểm này thị trường đang khan hiếm. Mà các sản phẩm thịt lợn chất lượng cao
ngày càng có giá trị hơn trên thị trường.Với mức giá hiện tại nếu xác định lợi nhuận
người dân lãi được trong khoảng từ 49.000đ - 55.000đ/ kg thịt lợn hơi.
Hộp1: Giá thịt lợn tăng cao nhưng vẫn không đủ bán
Trong cuối 2019 và đầu năm nay giá thịt lợn hơi tăng rất cao, có khi lên tới 120.000đ
nhưng vẫn không có đủ bán, rất nhiều người vào tận trong các thôn của xã để tìm mua
nhưng không có bán. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch bệnh và thị trường đến
tâm lý bà con. Những năm trước giá thịt lợn giảm nên người dân không tăng quy mô,
vừa rồi lại có dịch tả Châu Phi nên bà con đã bán rẻ và cũng tự mổ đồng loạt vì sợ
dịch nên nên dù giá cao vẫn không đủ bán, Anh Bàn Văn Quân, cán bộ Khuyến Nông
xã chia sẻ
(Nguồn: Điều tra từ địa phương)
4.5.1. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường
Bảng 4.18. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường (n = 50)
Quy mô
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ Nguồn thông tin
SL CC(%) SL CC(%) SL CC (%)
Số hộ điều tra 16 32 17 34 17 34
Từ khuyến nông 6 37,5 5 29,4 6 35,29
Sách báo- tivi 5 32,2 7 41,1 4 23,5
Trang TT đại chúng khác 8 50 7 41,1 5 29,4
Họ hàng người quen 16 100 17 100 17 100
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.18 ta thấy rằng tình hình năm bắt thông tin giữa các hộ khác nhau,
mỗi nhóm hộ lại có mỗi nguồn thông tin khác nhau.
-Các thông tin từ họ hàng, người quen:
49
100% các hộ đều nhận thông tin từ nguồn này, những thông tin như mua giống
ở đâu, ai có bán, ai cần mua, giá bán như thế nào,…đều nắm bắt từ người quen.
- Các hình thức khác tuy có nhưng vẫn ở mức thấp dù có thể những nguồn
thông tin đó có tính khoa học ví dụ như từ khuyến nông mới ở khoảng gần 30%.
- Các thông tin của Khuyến Nông: các hộ quy mô lớn (37,5%) và quy mô
vừa(35,29%) lấy thông tin từ khuyến nông. Chủ yếu là thông tin kỹ thuật như dịch
bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh,… Tuy nhiên hỗ trợ còn rất hạn chế và
khoảng cách xa. Về phía người chăn nuôi không có thói quen thu thập thông tin từ các
khuyến nông trong xã về các thông tin thị trường như giá cả, đầu mối mua, bán,…
- Thông tin qua sách báo, tivi: Hộ quy mô vừa tỷ lệ cao nhất (41,1%) những
thông tin này người dân chỉ mang tính tham khảo, các mô hình mẫu,… hộ tiếp cận
thấp nhất là hộ quy mô nhỏ nhất là 23,5%. Vì những hộ này hay có thói quen xem
các thông tin qua ti vi.
- Các trang thông tin đại chúng: Ngày nay các trang thông tin đại chúng rất
phát triển. Hộ quy mô lớn lấy thông tin qua nguồn này là cao nhất (50%), hộ quy
mô nhỏ là thấp nhất (29,4%).
Hiện nay các trang Web, trang mạng xã hội,…đã rất phát triển các vùng khó
khăn vẫn có thể tiếp cận được thông tin trên các phương tiện này. Lượng thông tin
rất nhanh như mua, bán, thời điểm có thể mua, bán, trọng lượng, địa điểm, giá
cả,…Nhưng chủ yếu là các hộ chăn nuôi có thanh niên trẻ mới tiếp cận được những
lượng thông tin này. Do người trung niên và người lớn tuổi thường là không biết
chữ.
Nhìn chung là các hộ quy mô lớn sẽ chủ động nhật thông tin hơn các hộ quy
mô nhỏ, vì quy mô nhỏ không bị áp lực bởi phải bán cho ai, họ có thể tự để gia đình
sử dụng, có ai liên hệ mua thì họ mới bán.
4.5.2. Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn đen bản địa
Hiện nay các hộ dân chăn nuôi trong Cao Bồ chủ yếu sử dụng phục vụ nhu cầu
của gia đình các dịp như ma chay, cưới hỏi, làm nhà tiếp đến mới sử dụng hai kênh
tiêu thụ ra ngoài thị trường chính đó là:
50
Kênh 1
Các hộ chăn nuôi Kênh 2
Người tiêu dùng
Nhà hàng, quán ăn, người bán buôn
Biểu đồ 4.2.Kênh tiêu thụ của các hộ trong xã Cao Bồ
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
- Kênh I: Xuất bán trực tiếp cho khách hàng họ là những quen của các hộ chăn
nuôi trên địa bàn xã hoặc từ vùng thành thị có nhu cầu. Sản lượng tiêu thụ qua kênh
này là lớn nhất chiếm 60% trong tổng sản lượng tiêu thụ.Và mối quan hệ giữa các
hộ chăn nuôi và khách hàng này tương đối thân thiết với nhau. Nhưng mỗi lần mua
chỉ với số lượng nhỏ khoảng từ 100-200 kg. Ý kiến của các hộ được phỏng vấn cho
biết họ chỉ cần gọi điện thoại, nhắn tin là có người trực tiếp đến mua tại nhà.
- Kênh II: Lượng tiêu thụ qua kênh này cũng chiếm 40% thị phần trong các
kênh tiêu thụ. Các hộ chăn nuôi trong xã và khách hàng của họ sử dụng kênh này
khi cần mua, bán với số lượng lớn. Thường người mua sẽ là các nhà hàng, quán ăn
đặc sản chiếm 15% và những người bán buôn chiếm 25% thị phần. Hình thức tiêu
thu này giúp người dân xuất rất nhanh số lượng lợn mình xuất và không tốn thời
gian phải đợi.
4.6. Những thuận lợi khó khăn và phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen
bản địa của xã Cao Bồ
4.6.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ
* Thuận lợi
- Nhà nước và chính quyền địa phương rất quan tâm khuyến khích hỗ trợ các
hộ chăn nuôi phát triển.
51
- Về thức ăn của lợn rất rẻ có thể tận dụng các thân chuối, khoai lang, cám gạo
đặc biệt trong tự nhiên có nhiều loại cỏ mà lợn có thể ăn được người dân chỉ cần hái
về mà không cần phải trồng hay chăm sóc.
- Có diện tích đất rộng nhưng không địa hình dốc vì thế rất hợp cho chăn nuôi
theo hướng bán chăn thả.
- Có nguồn lao động nhàn dỗi, có thể tận dụng để phát triển chăn nuôi quy mô
lớn hơn.
- Các hộ dân trên địa bàn xã vẫn làm nông nghiệp và công việc vụ mùa khá
bận nhưng giống lợn địa phương được nuôi ở đây khỏe, có sức đề kháng tương đối
tốt và không cần chăm sóc quá tỉ mỉ.
* Khó khăn
-Với quy mô chăn nuôi các hộ nhỏ lẻ, manh mún, địa bàn chăn nuôi thì rộng
nhưng mật độ lại thấp.
- Trình độ văn hóa, trình độ văn hóa của người dân còn hạn chế, tiếp nhận các
thông tin còn lạc hậu.
- Các giống lợn này tăng trọng rất chậm thời gian nuôi dài dẫn đến chi phí cao,
gặp nhiều rủi ro.
Hộp 2:Thời gian nuôi quá dài làm người dân không có lãi
Thói quen chăn nuôi của bà con đã hình thành từ lâu nên rất khó thay đổi được cái
nhận thức. Thức ăn bà con cho ăn chỉ là các thân chuối, các loại cỏ dại, cây
Vông,… nên thời gian nuôi quá lâu có những con tận 3 năm nên thường là không
lãi. Với một số hộ bà con chỉ chăn nuôi cho các dịp đám cưới, đám ma, cấp sắc,
dựng nhà,… chứ không vì mục đích kinh tế, Ông Lý Quốc Hưng, chủ tịch xã chia sẻ.
(Nguồn: Điều tra từ địa phương)
+ Trong chăn nuôi sẽ gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, nguồn giống, dịch
bệnh, ,… đối với các hộ trong xã Cao Bồ cũng gặp rất nhiều khó khăn.
52
Bảng 4.19. Bảng những khó khăn các hộ chăn nuôi gặp phải (n = 50)
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ Nguyên nhân CC (%) CC (%) SL CC (%) SL SL
Số hộ điều tra 16 17 32,00 34 17 34
1. Do thiếu vốn 5 8 31,25 47,05 10 58,82
2. Do nguồn giống 6 5 37,50 29,41 8 47,05
3. Do dịch bệnh 6 7 37,50 41,17 7 41,17
4. Do thị trường 9 10 56,25 58,82 8 47,05
5. Kỹ thuật chăn nuôi 7 6 43,75 35,29 7 41,17
6. Do nguồn thông tin 4 5 25,00 29,41 6 35,29
7. Lý do khác 1 0 6,25 0 1 5,88
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
- Qua bảng trên ta thấy rằng:
+ Hộ quy mô lớn:
Các hộ này gặp nhiều khó khăn với thị trường có 9/16 hộ (56%) gặp khó khăn
do thị trường, bởi giá bán thì bấp bênh trong khi giá thức ăn và chi phí thuốc men chỉ
thấy ngày càng tăng lên. Mặt khác các hộ cũng gặp khó khăn khi không biết liên hệ
như thế nào với người mua vì họ không có thói quen giữ liên hệ với những người
mua lợn trước đó. Tiếp theo là thiếu kỹ thuật chăn nuôi (43,75%) các hộ chăn nuôi
thiếu các kiến thức về phòng bệnh, nhận biết bệnh, chăm sóc lợn con, lợn nái đẻ, kỹ
thuật xây dựng chuồng trại để phù hợp với sự phát triển của lợn và tiện cho chăm sóc.
+ Hộ quy mô vừa:
Nhóm hộ này gặp khó khăn lớn nhất về cũng về thị trường (58,82%) do giá thị
trường xuống quá thấp, chăn nuôi ít lãi.
Khó khăn thứ yếu là thiếu vốn (47,05%) người dân không có vốn để mua
giống trong khi số con đẻ của các giống lợn đen thường rất ít.
Trong năm vừa qua tình hình dịch bệnh luôn diễn biến phức tạp cũng là một
khó khăn chung, với hộ quy mô vừa (41,17%) người dân cảm thấy lo lắng về tình
hình dịch bệnh, không biết cách ứng phó và khó phục hồi sau những tổn thất.Các
53
hỗ trợ của công tác Khuyến Nông với từng hộ dân khá hạn chế chủ yếu là tuyên
truyền, kiểm soát chung về dịch bệnh và tiêu hủy.
+ Hộ quy mô nhỏ:
Nhóm hộ này gặp rất nhiều khó khăn đầu tiên là thiếu vốn, họ không có vốn để
mua giống, để mua thức ăn,… Nhưng nếu đi vay thì ngại thế chấp, trả nợ, vay qua
các chính sách thì họ lại ngại vì áp lực phải trả nợ, lo không có tiền trả nếu thất bại.
Người dân chỉ chờ các gói hỗ trợ của các chương trình và dự án chứ vẫn ngại đi vay.
Các khó khăn về giống và thị trường các hộ này gặp ngang tỷ lệ như nhau
(47,05%).
Về giống nhóm hộ này thường không biết giống ở đâu đảm bảo ổn định, chỉ ra
chợ thấy người ta bán thì mua về nuôi chứ không tìm hiểu là giống gì, nuôi ra sao,
có đảm bảo không.
4.6.2. Phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ
• Điểm mạnh (Strength):
-Có kinh nghiệm bản địa lâu năm trong chăn nuôi:
Các hộ dân ở đây đã chăn nuôi từ rất lâu đời nên có rất nhiều kinh nghiệm bản
địa về chăn nuôi. Ví dụ như các loại cỏ mọc dại trong tự nhiên có đến 5, 6 loại cỏ
mọc dại trong tự nhiên mà các giống lợn nuôi có thể ăn được. Người dân cũng có
kinh nghiệm quan sát, nhận biết, tự xử lý các loại bệnh thường gặp và ở mức độ nhẹ.
- Chăn nuôi giống lợn đặc sản có thịt chất lượng cao:
Ngày nay với thu nhập ngày càng cao, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ hướng
đến các loại thực phẩm sạch, ngon, chất lượng cao. Nên chăn nuôi lợn đen bản địa
cũng là một hướng đi phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sắp tới của người tiêu dùng.
- Chi phí thức ăn thấp:
Thức ăn chỉ loại các loại phế phẩm nông nghiệp như: chuối, khoai lang, cám
gạo, cám ngô, các loại cây, cỏ mọc dại trong tự nhiên,…
• Điểm yếu (Weakeness):
- Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô manh mún có hộ chỉ nuôi 4-5 con dẫn đến
không hiệu quả.
54
- Chủ yếu chăn nuôi theo kinh nghiệm nên một số kinh nghiệm còn lạc hậu.
Người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm bản thân nên chăn nuôi không hiệu quả. Ví
dụ như thời gian cho sữa của lợn con bú kéo quá dài thường khoảng 3 - 4 tháng có
khi bao giờ lợn con lớn mới thôi hoặc không cắt nanh và cắt đuôi cho lợn con,…
- Nắm bắt các thông tin thị trường còn hạn chế do trình độ tiếp nhận và tìm
kiếm thông tin. Các hộ dân chăn nuôi vẫn còn rất mập mờ về thông tin thị trường.
Dù cách trung tâm huyện khoảng 16km nhưng người dân vẫn rất rất thụ động trong
việc tìm kiếm các thông tin mới.
- Thiếu nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ thuật chăn nuôi cơ bản, kỹ
thuật chăn nuôi còn rất yếu, chuồng trại vệ sinh kém dễ phát sinh mầm bệnh.
• Cơ hội (Opportunities):
- Thu nhập tăng lên xu hướng tiêu dùng của người dân cũng thay đổi chuyển
sang các thực phẩm đặc sản có chất lượng cao.
- Tỉnh Hà Giang cũng đang phát triển du lịch rất mạnh khi đó những nhà hàng,
quán ăn đặc sản sẽ có nhu cầu tiêu thụ nhiều hơn.
- Các sản phẩm chế biến từ thịt lợn càng đa dạng và cũng rất được thị trường
ưa thích, dù trước mắt do chi phí nên giá bán cũng cao nên các hộ dân trong xã chưa
thể chế biến thành các món thịt khô, thịt ướp từ thịt lợn đen. Nhưng trên thị trường
đã có và tiêu thụ được nên đây cũng là một cơ hội vài năm tới nếu sản lượng lớn.
• Thách thức (Threats):
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm thịt công nghiệp chi phí chăn nuôi thấp,
năng suất cao, giá rẻ. Các loại thịt gà, thịt lợn nuôi theo hướng công nghiệp với giá
thành rẻ hơn rất nhiều và cũng bán rất nhiều ngoài chợ.
- Các dịch bệnh thường xuyên xảy ra và diễn biến phức tạp người chăn nuôi
nhiều thiệt hại. Các dịch bệnh xuất hiện ngày càng phức tạp như dịch tả Châu Phi,
lợn tai xanh, lở mồm long móng,…trong địa bàn xã năm vừa qua đã tiến hành tiêu
hủy cả đàn gồm khoảng 50 con lợn của các hộ dân.
55
PHẦN 5
CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ
5.1. Quan điểm - phương hướng - mục tiêu
5.1.1. Quan điểm
Chăn nuôi lợn đen là một ngành chăn nuôi quan trọnggóp phần tăng thu nhập
và cải thiện chất lượng đời sống người dân, tạo ra những chuyển biến tích cực về
kinh tế của các hộ dân.
Đây còn là ngành chăn nuôi giúp cho những người ngoài độ tuổi lao động
không làm được việc nặng ngoài trời nhưng sức khỏe vẫn tốt như người lớn tuổi,
các em học sinh,… lúc rảnh rỗi có thể hỗ trợ và tạo ra thêm thu nhập cho gia đình.
Với người tiêu dùng nguồn thịt chất lượng cao sẽ là một nhu cầu không thể
thiếu theo sự phát triển của nền kinh tế khi thu nhập tăng lên đòi hỏi phải có nguồn
thịt chất lượng, khi đó giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất.
5.1.2. Phương hướng
Chăn nuôi có kế hoạch theo nhu cầu của thị trường, định hướng,kiểm soát
quy mô chăn nuôi của các hộ dân để không mở rộng quy mô đồng loạt cũng không
quá manh mún nhỏ lẻ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tỷ trọng chăn nuôi được tăng lên trong cơ cấu
ngành nông nghiệp cũng như để chăn nuôi được hiệu quả hơn.
Chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa gắn theo nhu cầu mà thị trường cần
như chuyên nuôi thịt, chuyên sản xuất con giống,...
Đẩy mạnh nghiên cứu, chế biến các sản phẩm từ thịt lợn đen để nâng cao
hiệu quả hướng đến nhóm khách hàng có thu nhập cao
5.1.3. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, bảo vệ các nguồn tài nguyên.
56
Phát triển chăn nuôi bền vững, lâu dài, tăng tỷ trọng chăn nuôi, người chăn
nuôi có trình độ, kỹ thuật chăn nuôi.
Nâng cao năng lực hệ thống quản lý, định hướng sản xuất của chính quyền
địa phương, giữ vững ổn định trật tự và an ninh, giảm các vấn đề phát sinh do
nghèo đói gây ra.
Chăn nuôi hiệu quả kinh tế nâng cao đời sống và tăng thêm thu nhập cho các
hộ chăn nuôi để cải thiện chất lượng sống của người dân.
* Mục tiêu cụ thể
Tất cả các hộ chăn nuôi đều có kỹ thuật chăm sóc,kiến thức thú y, phòng
bệnh cơ bản để phòng bệnh cho lợn.
Quy mô chăn nuôi trên địa bàn xã nhỏ nhất từ 15 con/hộ trở lên trong những
năm tới và chăn nuôi chuyên môn hóa trong đó có khoảng 10% các hộ chuyên chăn
nuôi con giống, 30% nuôi chuyên thịt.
Thu nhập của các hộ từ chăn nuôi lợn đen bản địa đạt từ 100 triệu đồng/ năm
trở lên và đủ sản lượng cung cấp ra thị trường, có một số sản phẩm thịt lợn chế biến.
5.2. Các giải pháp
5.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương
-Thực hiện quản lý nhà nước đối với quá trình sản xuất kinh doanh của người
chăn nuôi, định hướng, hỗ trợ và khuyến khích người chăn nuôi phát triển.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu ra, chất lượng sản phẩm nhằm đảm
bảo lợi ích chung của nhà nước, quyền lợi của người chăn nuôi, người tiêu dùng và
môi trường sinh thái.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch giống, thực hiện quy trình sản xuất, du
nhập giống chất lượng cao và sạch bệnh. Kiểm soát, giám sát, kiểm tra tốt các cơ sở sản
xuất giống, đảm bảo giống cung cấp cho người chăn nuôi được đảm bảo chất lượng.
- Hình thành và phát triển quan hệ hợp tác giữa người chăn nuôi với nhau
nhằm tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, trao đổi sản phẩm,
dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế.
57
- Khuyến khích thành lập các nhóm, câu lạc bộ tổ hợp tác theo từng loại hình
chăn nuôi để liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh, tạo sự cạnh tranh và ổn
định trong tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, hạn chế tình trạng ép giá của các tư
thương và rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các hợp tác, giữa các hộ chăn nuôi, giữa các hộ
chăn nuôi với tổ hợp tác là mối thu mua, tiêu thụ sản phẩm.
5.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ chăn nuôi
5.2.2.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật và nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ nhận thức, quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa học
kỹ thuật của hộ gia đình, cá nhân cụ thể:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, quy trình và cách thức
làm giàu từ chăn nuôi không chỉ cho các hộ chăn nuôi mà còn cho tất cả những
người có nguyện vọng chăn nuôi.
+ Đào tạo bằng nhiều hình thức tại địa phương, thăm quan mô hình, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật...với sự tổ chức hỗ trợ các cơ quan như Sở, phòng Nông
nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Trang trại chăn nuôi Nông dân.....
+ Xây dựng mô hình mẫu tại địa phương cho người dân học hỏi kinh nghiệm
và trải nghiệm thực tế các kiến thức đã được tập huấn.
+ Tập huấn cho người nông dân về các kỹ thuật cơ bản chăm sóc, phòng bệnh,
nhận biết các bệnh thường gặp và tự xử lý một số bệnh nhẹ.
5.2.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ
+ Tổ chức dự báo thị trường, mở nhiều hình thức thông tin kinh tế, thông tin
qua hệ thống truyền nhanh của xã. Đặc biệt là hệ thống Khuyến Nông đến các hộ
dân trong xã.
+ Khuyến khích thành lập nhóm, hợp tác xã chăn nuôi, tạo sự liên kết giữa các
nông hộ với nhau, giữa người chăn nuôi và người tiêu dùng, tổ hợp dịch vụ chăn
nuôi và tiêu thụ sản phẩm.
58
+ Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm sang các tỉnh thành khác,
xây dựng mối quan hệ liên kết với các nhà hàng, khách sạn ở các thành phố lớn đảm
bảo đầu ra được ổn định nếu mở rộng quy mô.
+ Xây dựng thương hiệu sản phẩm thịt lợn sạch và có kế hoạch chăn nuôi cụ
thể từng năm, chủ động liên hệ với khách hàng và tìm đầu ra cho sản phẩm, giữ liên
hệ với những người đã từng mua.
+ Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài huyện đầu tư để phát triển dịch vụ đầu vào, đầu ra cho các sản phẩm thịt lợn.
5.2.2.3. Nhóm giải pháp về vốn
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn, các dự án chế biến, dịch vụ và
mở các trang trại nhỏ.
+ Khuyến khích các hộ chăn nuôi gia đình, cá nhân phi nông nghiệp hoặc các
địa phương khác, các doanh nghiệp có nguyện vọng có khả năng đầu tư vốn phát
triển trang trại được UBND xã cho thuê đất sản xuất.
+ Hỗ trợ về vốn để đầu tư giống và thức ăn cho các nhóm hộ quy mô vừa và
nhỏ vì những hộ này có nhu cầu mở rộng quy mô nhưng thiếu vốn. Với các gói vay
thực hiện qua hình thức giải ngân từng gói hỗ trợ chia nhỏ và nhiều đợt để giảm áp
lực về nợ trong tâm lý người chăn nuôi. Giảm lãi suất vay và chia nhiều đợt trả các
vốn vay để các hộ có đủ giải tỏa tâm lý.
5.2.2.4. Nhóm giải pháp về giống
+ Bảo tồn và nhân giống các giống chất lượng cao cho năng suất cao đặc biệt
là giống lợn được nuôi ở miền núi phía Bắc như Lũng Pù, lợn Mường Khương, lợn
đen Mường Lay, lợn Táp Ná,…
+ Các cơ sở sản xuất giống phải đảm bảo, đạt các chứng nhận kiểm định chất
lượng giống của bộ y tế.
+ Nghiên cứu nuôi thử nghiệm các giống bản địa khác đưa vào chăn nuôi để
tìm loại giống phù hợp nhất, hiệu quả nhất.
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Xã Cao bồ có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn đen bản địa nói riêng. Xã Cao Bồ có đầy đủ nguồn nhân lực
để đáp ứng cho chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa phương.
- Quy mô chăn nuôi của các hộ trong xã đều rất manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến
hiệu quả chăn nuôi còn rất thấp.
- Trình độ nhận thức của người dân còn rất lạc hậu và hạn chế nên rất khó
khăn trong việc tiếp cận các tất cả các kiến thức chăn nuôi khoa học.
+ Xét theo quy mô kết quả chăn nuôi thu được:
- Hộ quy mô chăn nuôi quy mô lớn chăn nuôi hiệu quả nhất giá trị sản
xuất/100kg thịt hơi là 10.370 nghìn đồng, lợi nhuận là 5.328,7 nghìn đồng, giá trị
gia tăng tạo ra là 7.196,7 nghìn đồng, thu nhập hỗn hợp là 6.397 nghìn đồng.
- Hộ quy mô chăn nuôi quy mô vừa chăn nuôi thu được giá trị sản xuất/100kg
thịt hơi là 9.605 nghìn đồng, lợi nhuận là 3.580,1 nghìn đồng, giá trị gia tăng tạo ra
là 6.145,1 nghìn đồng, thu nhập hỗn hợp là 5.795,1 nghìn đồng.
- Hộ quy mô chăn nuôi quy mô nhỏ chăn nuôi hiệu kém quả nhất giá trị sản
xuất/100kg thịt hơi là 9.523 nghìn đồng, lợi nhuận là 2.762,4 nghìn đồng, giá trị gia
tăng tạo ra là 5.923,4 nghìn đồng, thu nhập hỗn hợp là 5.553,9 nghìn đồng.
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào:
Hiệu quả sử dụng chi phí, chi phí trung gian, lao động của hộ quy mô lớn là
hiệu quả nhất trong cả 3 nhóm hộ quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ.
- Cách tiếp cận thông tin của các hộ chăn nuôi đa số đều từ họ hàng người
quen và từ các trang thông tin đại chúng. Và không có thói quen thường xuyên cập
nhật thông tin mới.
- Những cơ bản khó khăn mà số đông các hộ chăn nuôi gặp phải và cần tháo
gỡ đó là thiếu thông tin, thị trường, thiên tai, dịch bệnh và thiếu vốn.
- Điều kiện chăn nuôi của các hộ rất hạn chế như xây dựng chuồng trại, vệ sinh,
thức ăn thiếu dinh dưỡng,… cũng là một số nguyên nhân làm cho hiệu quả thấp.
60
2. Kiến nghị
- Đối với nhà nước
+ Nhà nước cần phải quan tâm đến các chính sách hỗ trợ nguồn vốn, quản lý
tốt giá các đầu vào, giá thức ăn chăn nuôi.
+ Hỗ trợ địa phương trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thủy lợi, giao
thông,…cho các hộ chăn nuôi có điều kiện phát triển.
+ Chú trọng việc đào tạo, giáo dục, nâng cao hiểu biết cũng như nhận bà con
nhân để tiếp thu các kiến thức, kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả, đạt hiệu quả cao.
- Đối với địa phương
+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách nhà nước ban hành, hướng dẫn và
chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ và sát sao.
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý thị trường, có chính sách mở cửa, tạo điều kiện
thuận lợi để hàng hóa của người dân được lưu thông nhanh chóng và thuận lợi.
+ Có hướng chỉ đạo đúng đắn, phối hợp với các đơn vị có tiềm năng và nhân
dân xây dựng thương hiệu sản phẩm thịt lợn đen bản địa, thịt lợn sạch và an toàn.
+ Thông tin về các chính sách hỗ trợ chăn nuôi nhanh, đầy đủ, định hướng
người chăn nuôi nhận thức và hiểu đúng về các gói vay vốn.
- Đối với các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa
+ Áp dụng kỹ thuật phù hợp vào chăn nuôi, công tác thú y tiêm phòng, các
biện pháp phòng tránh dịch bệnh, chú ý đến hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần
ăn của vật nuôi.
+ Tăng cường liên kết giữa những người chăn nuôi với nhau và giữa người
chăn nuôi với người tiêu dùng để cập nhật thông tin về thị trường và tạo liên kết
trong chăn nuôi.
+ Mở rộng quy chăn nuôi và ứng dụng các kỹ thuật mới, công nghệ sinh để
tăng hiệu quả chăn nuôi và an toàn.
+ Chủ động cập nhật thông tin về dịch bệnh, giá cả, các đầu mối tiêu thụ sản phẩm,…
+ Chú ý theo dõi sức khỏe, các khâu chăm sóc, vệ sinh của chuồng trại chăn
nuôi để phòng bệnh và vật nuôi phát triển tốt.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Biên (2011). Luận án tiến sĩ nông nghiệp, khả năng sản xuất và đa
hình gen của lợn Lũng Pù và lợn bản”, Viện chăn nuôi.
2. Frank Ellis (1993). Kinh tế hộ gia đình nông dân và Phát triển nông nghiệp, Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Lê Duy (2019). Phát triển chăn nuôi lợn đặc sản gắn với thương hiệu sản phẩm
sạch, Báo Cao Bằng.
4. Nguyễn Đức Dy. (2000). “Từ điển kinh tế - kinh doanh Anh - Việt có giải thích”,
Nxb khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Đức (2011). Báo cáo nâng cấp chuỗi giá trị lợn đen bản địa tại hai
huyện Mường Khương và Bát Xát tỉnh Lào Cai, Trung tâm nghiên cứu Chính
sách phát triển bền vững.
6. Nguyễn Văn Đức (2018). “Một số giống lợn nội của Việt Nam”, Tạp chí chăn
nuôi Việt Nam, phần 1.
7. Nguyễn Văn Đức (2018). “Một số giống lợn nội của Việt Nam”, Tạp chí chăn
nuôi Việt Nam, phần 2.
8. Hoàng Thị Hà (2017). “Một đảng viên trẻ làm kinh tế giỏi”, Báo Hà Giang.
9. Đỗ Trung Hiếu (2011). Bài giảng “Kinh tế hộ và trang trại”, Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Trịnh Duy Hưng (2010). “Quảng Bình cần bảo tồn nguồn gen giống lợn Khùa”,
Thông tấn xã Việt Nam.
11. Phạm Ngọc Kiểm (2009). “Giáo trình thống kê Nông nghiệp”, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
12. Luật số: 32/2018/QH14, ngày 19 tháng 11 năm 2018, “Luật Chăn nuôi năm 2018”.
13. Trịnh Quang Phong (2012). “Nghiên cứu phát triển lợn đen Lũng Pù địa
phương tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”, Báo cáo thiết kế đề tài ADB.
14. Trịnh Ngọc Phú và các cộng sự (2009). “Đề tài điều tra tình hình sản xuất và
tiêu thụ lợn Lửng tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ”.
62
15. Trịnh Phú Ngọc (2008). Bảo tồn và khai thác nguồn gen giống lợn Mường
Lay”, Viện chăn nuôi, bộ NN và PTNT.
16. Võ Văn Sự. “Tập đoàn lợn bản địa Việt Nam”, Báo Nông Nghiệp Việt Nam.
17. Thanh Thủy (2018). “Hiệu quả hoạt động của nhóm sở thích chăn nuôi lợn đen
thương phẩm ở thôn Bản Lủa, xã Linh Hồ”, Báo Hà Giang.
18. Trọng Toan (2019). “Hoàng Ngọc Trung khởi nghiệp từ nuôi lợn đen bản
địa”,Báo Hà Giang.
19. Vũ Đình Tôn (2005). Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Hà Nội.
20. Viết Vinh (2019). “Bước chuyển mình của ngành chăn nuôi Lào Cai”, báo Lào Cai
Tài liệu internet:
21. Nguyễn Văn Đức (2014). Bảo tồn và khai thác nguồn gen lợn Táp
Ná,http://vcn.mard.gov.vn/bao-ton-va-khai-thac-nguon-gen-lon-tap-
na_n58444_g759.aspx.
22. Chu Ninh Khôi (2019). Gian nan phục tráng giống lợn Ỉ cổ
truyền,http://nhachannuoi.vn/gian-nan-phuc-trang-giong-lon-i-co-truyen/.
23. Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn đen (2016).
http://tiepthinongnghiep.com/chan-nuoi/ky-thuat-chan-nuoi-10/quy-trinh-ky-thuat-
chan-nuoi-lon-den-2486.html
24. Tình hình nuôi heo cỏ ở miền Trung. http://www.nguoichannuoi.vn/tinh-hinh-
nuoi-heo-co-o-mien-trung-nd3617.html.
25. Trần Minh Thi (2019). Những giống lợn đặc trưng của việt Nam,
http://thitruongtaichinhtiente.vn/nhung-giong-lon-dac-trung-tai-viet-nam-
22859.html.
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
(Dành cho các hộ chăn nuôi lợn)
Cao Bồ, ngày tháng 5 năm 2020
Số phiếu……………...
I. Thông tin cơ bản
Tên chủ hộ: ..................................................................... Giới tính: Nam Nữ
Năm sinh:……………………………………Dân tộc:……………………..
Số nhân khẩu:……………….số lao động chính……………………………
Địa chỉ: Thôn…………xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà giang.
SĐT……………………………………………………………………………
Hoàn cảnh gia đình thuộc hộ:
Nghèo và cận nghèo Trung bình Khá
Trình độ học vấn:
- Không đi học
- Cấp1
- Cấp 2
- Cấp 3
II. Thông tin chi tiết về chăn nuôi lợn
Tổng số lợn mà ông (bà) hiện đang nuôi…………………….con
1. Số lợn nuôi/lứa của hộ:
+ Lợn thịt:…………………………………………………………………
Thời gian nuôi/lứa:……………(tháng) Bình quân lứa/năm:……………
+ Lợn nái đẻ:…………………………………………………………….
Thời gian nuôi/lứa:……………(tháng) Bình quân lứa/năm:……………
+ Số lứa đẻ trong 1 năm:………………………………………………….
2. Loại giống mà ông (bà) đang nuôi:
- Không biết
- Giống…………………………………………………………………
3. Ông bà thường mua giống ở đâu:
…………………………………………………………………………………
4. Số tiền ông (bà) bỏ ra để xây chuồng trại là bao nhiêu (nghìn đồng) ?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. Chuồng trại được sử dụng bao nhiêu năm ?
………………………………………………………………………………
6. Số chi tiền cho một lứa xuất chuồng:
STT Chi phí cho Số tiền Ghi chú ĐVT
1 Giống 1000đ
1000đ 2 Thức ăn xanh
1000đ 3 Thức ăn công nghiệp
1000đ 4 Các loại hạt, củ
1000đ 6 Thuốc thú y
1000đ 7 Vật dụng chăn nuôi
8 Công lao động của hộ công
9 Chi phí khác 1000đ
7. Giá trung bình mà ông (bà) bán ra thị trường/1kg thịt lợn hiện nay….nghìn đồng.
8. Trọng lượng trung bình của lợn khi ông (bà) xuất chuồng khoảng ……kg/con.
9. Ông (bà) thường bán cho ai?
………………………………………………………………………………………
10. Các dịch bệnh ông (bà) thường gặp là gì?
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
11. Khó khăn trong chăn nuôi mà ông (bà) gặp là gì ?
Vốn Giống Dịch bệnh Thức ăn
Kỹ thuật chăn nuôi Thị trường Nguồn thông tin
Khác…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………….……………………
12. Nguồn thông tin hộ thu nhận đuợc từ:
Từ khuyến nông Sách báo - TiVi
Trang thông tin đại chúng Họ hàng, người quen
Xác nhận của chủ hộ Điều tra viên
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Đặng ThịDiên