ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––

TÔ THU HUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA LƯỚI

TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT

HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Khuyến nông

Khoa : Kinh tế và PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––

TÔ THU HUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA LƯỚI

TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT

HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Khuyến nông

Lớp : K47 - KN

Khoa : Kinh tế và PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời

cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài.

- Thầy giáo: ThS. NGUYỄN MẠNH THẮNG, người đã trực tiếp

hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và

hoàn tất khóa luận tốt nghiệp.

- Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô

khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị

cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có

thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai.

- Công ty công nghệ cao Nhật Huy.

- Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi

trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố

trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan.

- Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người

thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung

đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong

khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2019

Sinh viên

Tô Thu Huyền

ii

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

HQKT Hiệu quả kinh tế

KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định

BQC Bình quân chung

iii

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TÀI ........................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

2.1. Cơ sở lí luận củađề tài ................................................................................ 4

2.1.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 4

2.1.2 Dưa lưới.................................................................................................. 11

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa lưới trong nhà lưới hiện nay ....... 12

2.2.1. Nhà lưới ................................................................................................. 12

2.2.2. Giá thể trồng .......................................................................................... 12

2.2.3 Giống ...................................................................................................... 12

2.2.4 Hệ thống tưới nhỏ giọt ........................................................................... 13

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới ..... 13

2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật ....................................................................... 13

2.3.1.1. Tiêu chuẩn hạt giống .......................................................................... 13

2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................. 17

2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 17

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây dưa lưới ....................................... 17

2.4. Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam và rút bài học kinh nghiệm ... 18

2.4.1Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam ............................................... 18

iv

2.4.2 Một số mô hình sản xuất thành công ..................................................... 18

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22

3.1.2. Thời gian, không gian ........................................................................... 22

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.3.1. Phương pháp thu tập bảng tin ............................................................... 23

3.3.1.1. Thu thập bảng tin thứ cấp................................................................... 23

3.3.2 Phương pháp tổng hợp và so sánh ......................................................... 23

Từ số liệu bảng tin thu thập được, ta tiến hành tổng hợp chúng lại sau đó đem

so sánh rồi đem phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so sánh, từ đó

đưa ra nhận xét đánh giá rút ra kết luận .......................................................... 23

3.3.3 Phương pháp thống kê mô tả.................................................................. 23

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 24

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 24

3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất dưa lưới ................................ 24

3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới ............... 25

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26

4.1. Thực trạng sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao

Nhật Huy ......................................................................................................... 26

4.1.1 khái quát chung về tình hình sản xuất các loại nông sản của trang trại

Nhật huy .......................................................................................................... 26

4.1.2 Khái quát diện tích, năng suất cây dưa lưới tại trang trại công ghệ cao

Nhật Huy ......................................................................................................... 26

Năm ................................................................................................................. 31

4.1.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại

công nghệ cao Nhật Huy ................................................................................. 33

v

4.2 Đánh giá kết qủa kinh tế sản xuất của dưa lưới và một số loại cây trồng khác

trong trang trại .................................................................................................. 34

4.2.1. Kết quả kinh tế từ sản xuất cây dưa lưới tại trang trại công nghệ cao

Nhật Huy. ........................................................................................................ 34

4.2.2 phân loại và giá bán dưa lưới của trang trại ........................................... 38

4.2.3 hiệu quả kinh tế cây dưa lưới và cây trồng khác tại trang trại .............. 40

4.3 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất dưa lưới trong nhà

lưới tại trang trại trại công nghệ cao Nhật Huy .............................................. 43

4.3.1 Thuận lợi ................................................................................................ 43

4.3.2 Khó khăn ................................................................................................ 44

4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất dưa lưới trong nhà lưới .... 44

4.4.1 Gỉai pháp về kỹ thuật: ............................................................................ 44

5.3 Giải pháp về thị trường ............................................................................. 46

PHẦN 5. KẾT LUẬN ..................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48

1

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Sản xuất và tiêu thụ rau quả trên thế giới và tại Việt Nam không chỉ

quan trọng về mặt kinh tế mà còn là vấn đề sức khỏe và chất lượng cuộc sống

của người tiêu dùng. Đặc biệt những loại rau ăn quả mang lại giá trị kinh tế to

lớn và thúc đẩy các hướng nghiên cứu mà dưa lưới là một trong số đó.

Dưa lưới là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều

vụ trong năm với năng suất khá cao; có nguồn gốc từ Ấn Độ và châu Phi; Ai

Cập là nơi trồng đầu tiên, sau đó là Hy Lạp, La Mã. Hiện nay dưa lưới được

trồng khắp nơi trên thế giới, chủ yếu bán tươi và được xem là loại thực phẩm

có giá trị dinh dưỡng cao. Không những thế, thành phần của dưa lưới có chứa

chất chống oxy hóa dạng polyphenol, có khả năng phòng chống ung thư và

tăng cường hệ miễn dịch, nhiều chất xơ nên có tác dụng nhuận trường, chống

táo bón và là nguồn phong phú beta-carotene, acid folic, kali và vitamin C, A

giúp điều hòa huyết áp, ngừa sỏi thận, lão hóa xương, …

Ở nước ta, hiện có nhiều loại dưa lưới. Ngoài các giống dưa lưới truyền

thống được trồng từ lâu như dưa trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa vàng

Hải Dương trái nhỏ, thơm, ngọt, thì những năm gần đây, Công ty Giống cây

trồng Nông Hữu đã đưa vào sản xuất một số giống lai F1 nhập nội cho năng

suất cao (35 tấn/ha), thơm ngon, độ đường (Brix) cao từ 15-18 độ, quả to,

màu sắc phong phú, chống chịu một số bệnh nứt dây và thối vi khuẩn. Chu

Phấn và Taki là hai giống đã được khảo nghiệm và đánh giá phù hợp với điều

kiện nhà màng. Taki có độ Brix cao, có khả năng kháng bệnh tốt hơn nên

được khuyến khích trồng nhiều hơn. Một số giống dưa lưới được lai tạo phổ

biến như Dưa Vân là dưa ưu thế lai F1 do Công ty Vimorint Cộng hòa Pháp

lai tạo và sản xuất; dưa lưới Hami (Cucumis melo var. saccharinus) có nguồn

gốc từ Tân Cương, Trung Quốc…

2

Tuy nhiên để nắm rõ về hiệu quả kinh tế của cây trồng này tôi tiến hành thực

hiện đề tài ‘’ Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa lưới

trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ

tỉnh Thái Nguyên’’ Góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả kinh tế và

đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

1.2.1. Mục tiêu chung:

Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của dưa lưới trong nhà

lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm

phát triển sản dưa lưới, mở rộng diện tích trồng, nhằm nâng cao thu nhập và đời

sống cho nông dân.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng sản xuất dưa lưới tại trang trại công nghệ cao

Nhật Huy

- Đánh giá hiệu qủa kinh tế sản xuất của dưa lưới.

-Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi sản xuất dưa lưới trong nhà lưới.

- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế của cây dưa lưới.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Có những cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả sản

xuất cây dưa lưới trong nhà lưới

- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã

học và làm quen dần với công việc thực tế.

- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương

pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.

- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu

khoa học.

3

- Góp phần thu thập giữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo

cho các nghiên cứu có liên quan.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá

hiệu quả kinh tế sản xuất dưa lưới trong nhà lưới, từ đó giúp cho người nông

dân có cơ sở để quết định có nên mở rộng theo hướng sản xuất này hay không

và đề ra phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây dưa lưới đem lại

cho người dân

1.4. Bố cục của khóa luận

- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Tổng quan tài liệu

- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Phần 5: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất của

cây dưa lưới trong nhà lưới

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lí luận củađề tài

2.1.1. Các khái niệm có liên quan

-Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế (economic efficiency) là phương diện của quá trình sản xuất

cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản

xuất ra một mức sản lượng nhất định

+Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế

của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu

quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng

của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao

động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục

tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. (Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ

điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).

+Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là “tiết kiệm và phân

phối một cách hợp lý thời gian lao động và lao động vật hóa giữa các

nghành’’ và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động

hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt

qua nhu cầu của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”.

+Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về

hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí

đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét

tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực

dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm.

5

Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố

sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên

một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực.

Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả

kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị

đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.

- Các khái niệm về hiệu quả kinh tế

+Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so

sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được

hiệu quả đó

Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái

niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:

+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các

hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của

nền sản xuất lao động vượt quá nhu cầu cuộc sống gia tăng nhu cầu công tác

quản lý, tổ chức

+ Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó

không phải mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản

xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất văn hóa xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem

xét không chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá mà bảng qua đó tìm ra các giải

pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu qủa kinh tế đóng vai trò rất

quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra

những giải pháp có lợi nhất

- Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế

Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:

+ Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong

sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là

hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối

6

quan hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được

thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại

lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao

nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu

quả kinh tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên,

kinh tế, xã hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu

tố đó để có thể đưa ra kết luận phù hợp.

+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng

các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ

thuật...) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.

Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố

đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao phí

cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp

nhận được không?.

+ Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu

tố đầu vào(chi phí) và các yếu tố đầu ra(sản phẩm) của từng sản phẩm dịch

vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi

nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có

liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình

sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình

sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn:

+ Đối với yếu tố đầu vào

Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng

nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa

chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định

7

Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi

phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.

Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Bảng tin, tuyên truyền,

cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.

+ Đối với yếu tố đầu ra

Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một

cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo

vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.

Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại

không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản

xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.

Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ

đánh giá mà còn bảng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.

-Bản chất của hiệu quả kinh tế

Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ

các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu

quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên

việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn

và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau

với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặt biệt là vùng

kinh tế tự cung cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi

vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấ công làm lãi thì người nông dân chú ý

tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều

kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.

-Phân loại hiệu quả kinh tế

Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến

nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một

8

hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu

quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh

hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút

ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về

hiệu quả và hiệu quả kinh tế

- Các quan điểm về hiệu quả kinh tế.

Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế

Hiện nay, có hai quan điểm về HQKT.

+ Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại

của kết quả sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với

chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản

phẩm. Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT. Sự

thiếu toàn diện được thể hiện:

Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong

trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất.

Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta biết được kết quả của quá

trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu

tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện

này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ.

Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi

tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và

chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt

động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích

HQKT có ý nghĩa quan trọng.

Thứ ba, HQKT được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được

và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số

trường hợp không phản ánh chính xác HQKT. Ví dụ, những hộ nông dân có

quy mô sản xuất khác nhau, hộ có quy mô nguồn lực lớn sẽ tạo ra lợi nhuận

9

lớn hơn hộ có quy mô nguồn lực nhỏ, điều này không có nghĩa tất cả hộ có

quy mô nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy mô nhỏ. Như

vậy, HQKT không cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu

tố nguồn lực.

+ Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải

căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:

Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan

hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả

phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất.

Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán

HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng

nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Đặc

biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc

tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng.

Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải

phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển

bền vững của các quốc gia , Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về

hiệu quả kinh tế, trong phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau:

Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành

của các tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí

đầu vào thấp nhất.

- Năng suất và sản lượng

Theo từ điển Oxford ‘’năng suất là tính hiệu quả hoạt động sản xuất

được đo bằng việc so sánh với khối lượng sản xuất trong những thời gian

hoặc nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó’’ Ví dụ: tấn/ha; tạ/ha

Sản lượng hay đầu ra (output) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra

bằng cách kết hợp các đầu vào, nhân tố để thuận tiện cho việc phân tích trong

bảng cân đối liên ngành.

10

- Lợi nhuận

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi

đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là

phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế

toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa

định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ

quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong

kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ

bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận

kinh tế và lợi nhuận kế toán. Theo PGS.TS.Phí Mạnh Hồng.

Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí

biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí

bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh

tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên,

lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.

Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản

lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm

khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm

một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng

giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại

điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất

- Khái niện về giá trị sản xuất (GO = gross output)

Khái niệm: Giá trị sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các

kết quả hoạt động lao động hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra

trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm

Ý nghĩa:

+Là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp;

11

+Được dùng để tính GO của từng địa phương và cả nước, GDP, GNI,

NNI,... của vùng hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

2.1.2 Dưa lưới

Dưa lưới hay còn gọi là Cantaloup có tên khoa học là Cucumis Melo

thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), nguồn gốc xuất xứ từ Ấn Độ hoặc Ba Tư cổ

đại. Dưa lưới thường có hình tròn (đối với giống Nhật và các nước Châu Âu)

hoặc dài, da màu xanh, khi chín thì ngả vàng và có các đường gân trắng đan

xen. Thịt quả dưa lưới màu vàng da cam hoặc nghiêng vàng đỏ như đu đủ

trông rất hấp dẫn, ăn giòn, mát và thơm ngọt. Quả dưa lưới có trọng lượng

trung bình từ 1.5 kg đến 3.5 kg. Người Ai Cập là người đầu tiên trồng giống

cây này, ban đầu dưa lưới nhỏ và ít ngọt, sau thời gian nó không ngừng phát

triển cho đến nay trở thành loại trái to và ngọt. Dưa lưới sinh trưởng khỏe,

khả năng phân nhánh nhiều và thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới như ở

Việt Nam. Thời gian từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch tùy theo giống dưa từ

55 -80 ngày. Dưa lưới hiện nay đang được trồng phổ biến rộng rãi tại nhiều

nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, Ý, Thái Lan…Ở Việt

Nam dưa lưới mới được trồng một số năm gần đây tại các khu có áp dụng

công nghệ cao như TP HCM, Bình Dương, Bình Thuận tuy nhiên chất lượng

đặc biệt là độ ngọt vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng. Các giống

dưa lưới hiện đang trồng tại Việt Nam là: Taki Nhật Bản, Taka Nhật Bản,

Dưa Hoàng Kim, Dưa lưới AB, Giống Thái…

Đặc tính giống dưa lưới Taki:

+ Cây sinh trưởng tương đối mạnh, cung cấp sự hình thành hoa cái ổn

định, đậu quả tốt. Trọng lượng trái từ 1,5 kg đến 2 kg.

+ Dưa lưới taki có hình dánh đồng nhất, tròn đều. Lưới dày đặc và

đồng đều, lưới lên đều, kể cả mùa mưa ít nắng.

+ Hàm lượng đường cao, độ ngọt (Brix) từ 14 -16. Thịt màu cam đậm,

nhiều nước

12

+ Ngày chín rơi vào khoảng 57 -60 ngày trồng. Ăn ngon nhất vào

khoảng 3-5 ngày sau khi thu hoạch (bảo quản trong điều kiện mát mẻ) .

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới.

Chất dinh dưỡng Khoáng (mg) Vitamin (mg)

Năng lượng 34 kcal photpho 15 A 169

Đường 7,86 g magie 12 C 36,7

Cacbohydrat 8,16 g Canxi 9 B3 0,73

Protein 1,84 g Sắt 0,21 B9 21

Chất béo 0,19 g Kẽm 0,18 K 2,5

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa lưới trong nhà lưới hiện nay

2.2.1. Nhà lưới

Nhà lưới được thiết kế với hệ thống thông gió 2 cửa áp mái cố định có

rèm che, thông gió tự nhiên với chiều cao đến máng nước 4m, khẩu độ 9.6m,

bước cột 3m. Với mái lợp bằng màng Polymer 200 micron Ginegar và vách

xung quanh là các tấm lưới mắt cáo chắn côn trùng gây hại với quy cách

40mesh (40 lỗ/cm2) không nên dùng lỗ quá thưa hay quá dày.

2.2.2. Giá thể trồng

Là xơ dừa qua xử lí phải đảm bảo độ sạch ( không nhiễm sâu bệnh hại,

vi sinh vật, cỏ dại) độ thông thoáng không ép chặt và đồng thời cung cấp dinh

dưỡng cho cây

Giá thể phải được trộn đều bằng máy trộn chuyên dụng để đảm bảo tỷ

lệ dinh dưỡng được hòa đều với mụn xơ dừa. Giá thể trước khi trồng cần được

phân tích các thành phần dinh dưỡng, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại.

2.2.3 Giống

Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của dưa. Có

thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng dưa lưới ở thời kỳ thu

13

Chọn giống thích hợp với địa phương, có tính thích nghi rộng, có năng

suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại Tùy theo điều

kiện khí hậu nhà lưới mà chọn loại giống phù hợp.

2.2.4 Hệ thống tưới nhỏ giọt

Trang thiết bị tối thiểu cho một hệ thống tưới nhỏ giọt cần có: nguồn

nước, bể chứa dung dịch dinh dưỡng, máy bơm, hệ thống dây dẫn dinh

dưỡng, ống PVC, bộ lọc và bộ định giờ, đầu tưới nhỏ giọt.

Sử dụng loại cây cắm nhỏ giọt được kết nối với chiều dài dây tưới là

60cm, đường kính 4mm; dây tưới này được cắm trực tiếp vào đường ống dẫn

dinh dưỡng theo hàng với đường ống là Ø 16 (16mm). Bố trí mỗi hàng là 1

đường dây dẫn, mỗi túi PE cắm 1 cây cắm tưới nhỏ giọt nên số lượng dây

tưới tương đương với số lượng túi PE.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới

2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật

2.3.1.1. Tiêu chuẩn hạt giống

Có thể lấy hạt từ trái hoặc hạt đóng gói, làm sạch hạt loại bỏ những hạt

lép để tránh tình trạng cây mọc không đồng điều hoặc không mọc, nếu sử

dụng hạt giống khỏe mạnh không sâu hại thì chất lượng cây con sẽ cao hơn.

2.3.1.2 Thời vụ trồng

Có thể trồng nhiều vụ trong năm tuy nhiên cần lựa chọn thời vụ thích

hợp để trồng sao cho phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây

-Vụ xuân trồng tháng 2 đến tháng 3 thu hoạch tháng 4-5

-Vụ thu đông trồng từ tháng 8 đến tháng 9 thu hoach tháng 11-12

xen giữa hai vụ có thể trồng từ tháng 2 đến tháng 9

2.3.1.3 chọn giá thể trồng

Giá thể trồng dưa lưới là xơ dừa qua xử lí phải đảm bảo độ sạch (

không nhiễm sâu bệnh hại, vi sinh vật, cỏ dại).

14

2.3.1.4 trồng đúng khoảng cách

Tùy theo cách trồng bằng túi PE hoặc trồng trên máng mà bố trí khoảng

cách phù hợp để cây hấp thu đầy đủ ánh sáng cũng như hàm lượng các chất

dinh dưỡng, ngoài ra nếu trồng quá dày thì tỉ lệ sâu bệnh tấn công sẽ cao hơn

tạo ra điều kiện thuận lợi để các loại sâu bệnh phát triển.

- Trồng bằng túi PE với kích thước 32 x 18cm (chưa bung bao) tương

đương 2.5kg giá thể; Túi PE màu trắng và đục lỗ ở dưới đáy túi; trồng 1

cây/túi PE và trồng theo hàng đơn hoặc đôi, khoảng cách giữa 2 cây trên một

hàng là 40cm; khoảng cách giữa 2 hàng đơn là 1,2m; khoảng cách giữa 2

hàng đôi (hàng cách hàng 40cm) là 1,6m.

-Trồng trực tiếp bằng máng: kích thước máng rộng 30cm, cao 20cm,

chiều dài tùy theo chiều dài của vườn 20 - 30m, trồng hàng đơn hoặc hàng

đôi, cây cách cây 40cm.

- Mật độ: tùy theo mùa vụ mà bố trí mật độ phù hợp, vào những tháng

mưa nhiều ánh sáng yếu, thường gây nên hiện tượng tạo lưới không đều và

nứt quả. Mật độ: mùa khô 2.500 – 2.700 cây/1.000m2. Mùa mưa 2.200 –

2.500 cây/1.000m2. Trồng vào lúc trời mát là tốt nhất và chọn cây phải đồng

đều, cây khỏe mạnh, xanh tốt, không sâu bệnh hại.

2.3.1.5 chế độ dinh dưỡng

- Nước tưới: sử dụng nguồn nước sạch, pH nước tốt nhất từ 6 - 7. Có

thể sử dụng nước giếng khoan hay nước sông không nhiễm mặn, phèn, kim

loại nặng và vi sinh vật gây hại.

- Chế độ dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng đối với cây trồng trên giá

thể trong nhà màng. Đây là quy trình trồng trên giá thể nên các yếu tố đa vi

lượng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát

triển của cây. - Loại phân bón sử dụng: các loại phân như KNO3, MgSO4,

K2SO4, (NH4)2S4, Urê, KH2PO4, Ca (NO3)2 thường được hòa tan vào nước

thành dung dịch dinh dưỡng tưới cây. Trong các loại phân này phải đảm bảo

chứa đủ các nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của

cây. Đó chính là K, N, P, S, Ca, Mg. Đa số các loại phân bón này là phân vô

15

cơ, dễ tan trong nước, chúng thường ở dạng rắn (dễ bảo quản hơn so với dạng

phân lỏng).

- Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông

qua hệ thống tưới nhỏ giọt.

+Liều lượng các chất dinh dưỡng (g/1.000 lít nước) Đơn vị tính: g/1000

lít nước

Từ khi trồng đến 14 ngày: N160, P45, K270, Ca175, Mg50

Từ ngày 15 đến lúc ra hoa: N200, P55, K300, Ca175, Mg50

Từ lúc đậu trái đến lúc thu hoạch:N180, P55, K330, Ca175, Mg50

+Chế độ tưới nước cho dưa lưới thực hiện như sau:

Từ khi trồng đến 14 ngày: tưới 5 lần/ ngày,5 phút/ lần, 0.8 lít/bầu/ ngày.

Từ ngày 15 đến lúc ra hoa: tưới 8 lần/ ngày, 5 phút/ lần, 1.6 lít/ bầu/ ngày.

Từ lúc đậu trái đến lúc thu hoạch: tưới 10 lần/ ngày, 5 phút/ lần, 2.0 lít/

bầu/ ngày.

2.3.1.6 chăm sóc

- Treo cây: Cây được treo cố định sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây cao

khoảng 50cm), sử dụng dây để buộc sát gốc dưa lưới, hàng ngày quần ngọn

dưa lưới theodây buộc.

- Tỉa chồi: cây được tỉa bỏ các cành cấp 1 từ nách lá thứ nhất đến nách

lá thứ 9, để lại các cành cấp 1 mang trái từ lá thứ 10 trở lên để thụ phấn, cành

mang trái để lại 2 lá thật đầu tiên, còn các cành còn lại không mang trái cắt

bỏ. Cần phái cắt tỉa thường xuyên để tránh mất cân bằng dinh dưỡng từ đó

phát sinh bệnh

- Thụ phấn: thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay.

+ Thụ phấn bằng ong mật: sử dụng ong mật để thụ phấn, lượng ong thả

vào vườn 1.000m2 là 2 tổ, mỗi tổ 4 cầu, bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa

cái đầu tiên (tương đương khoảng 15 – 20 ngày sau khi trồng), thả vào lúc mát mẻ.

+ Thụ phấn bằng thủ công: do con người thực hiện, khi cây xuất hiện

hoa cái thì tiến hành thụ phấn, sử dụng phấn hoa đực để chụp lên đầu nhụy

hoa cái, thụ phấn trước 9h sáng, tiến hành thụ phấn liên tục trong vòng 7

ngày, khi hầu hết (100%) cây đều đậu trái thì ngưng thụ phấn.

16

- Tỉa trái: sau khi cây đậu trái, trái có đường kính trên 2cm thì tiến

hành tỉa trái, chỉ để lại 1 đến 2 trái trên cây, còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung

dinh dưỡng để nuôi trái.

- Vị trí để trái: để trái từ nách lá thứ 10 đến nách lá thứ 15. - Bấm đọt

thân chính: sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân chính để tập

trung dinh dưỡng nuôi trái

2.3.1.7 Phòng trừ sâu bệnh hại

Dưa lưới trồng trong nhà lưới chủ yếu bị một số đối tượng côn trùng

gây hại như bọ trĩ, bọ phấn, rầy mềm, bệnh khảm, bệnh phấn trắng. Phòng trị

theo hướng sinh học (thuốc sinh học), vật lý (bẫy dính màu vàng). Nên sử

dụng các loại thuốc phòng trừ có tính tiếp xúc, mau phân hủy và có thời gian

cách ly ngắn đồng thời tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng

liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách.

* Bọ trĩ: sử dụng bẫy dính màu vàng để phòng ngừa bọ trĩ. Chăm sóc

cây sinh trưởng tốt. Trong mùa nóng, sử dụng hệ thống phun sương và quạt

thông gió làm mát để giảm bớt nhiệt độ nhằm hạn chế bọ trĩ phát triển. Sử

dụng các thuốc có hoạt chất Thiamethoxam (Actara 25WG); Matrine (Sokupi

0.36AS); Dinotefuran (Oshin 20WP, Radiant 60SC).

* Bọ phấn: vệ sinh các loại cỏ dại xung quanh nhà màng là nơi ký chủ

của bọ phấn nhằm hạn chế xâm nhập vào bên trong nhà màng. Dùng bẩy dính

màu vàng để thu hút vả tiêu diệt bọ phấn trưởng thành. Có thể dùng luân

phiên các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam (Actaza 25WG), Dinotefuran

(Oshin 20WP, Chat 20WP); Oxymatrine (Vimatrine 0,6L); Citrus oil (MAP

Green 10AS), Galic Juice (BioRepel 10SL, Bralic – dầu tỏi 1,25SL),

Pyrethrins 2,5% + Rotenone 0,5% + (Biosun 3EW);

* Bệnh phấn trắng (do nấm Erysiphe Cichoracearum gây ra): Đặc biệt

chú ý tỉa bỏ và vệ sinh sạch tàn dư thân lá bị bệnh. Xử lý kỹ nhà màng trước

khi trồng. Bố trí mật độ trồng hợp lý. Bón phân cân đối N-P-K. Có thể dùng

17

một số loại thuốc BVTV để phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện và gặp điều

kiện thời tiết thuận lợi cho sự phát sinh gây hại của bệnh. Dùng Scroe 250EC

(Difenoconazole), Amistar Top 325 SC (Azoxystrobin + Difenoconazole).

2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội

2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ

Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều

phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế

nào? Sản xuất cho ai?. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang

tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị

trường, tức là xác định nhu cầu khả năng thanh toán của thị trường đối với

hàng hóa mà họ sản xuất ra. Thị trường là khâu trung gian nối giữa sản xuất

và tiêu dùng.

Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương

thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là

tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị

trường, xác định rõ được khách hàng , giá cả và phương thức tiêu thụ.

2.3.2.2. Giá cả

Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng dưa

lưới nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả dưa lưới trên thị trường; giá

cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng dưa.

Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống

của người sản xuất nói chung, cũng như người trồng dưa lưới nói riêng.

Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ dưa lưới là hết

sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài.

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây dưa lưới

2.3.3.1. Chỉ tiêu diện tích cây trồng

Để xác định được tiềm năng phát triển sản xuất dưa lưới tại trang trại

trước hết phải xác định được chỉ tiêu về diện tích dưa lưới và các loại cây

18

trồng khác. Từ đó biết được thực tế diện tích hiện có và diện tích có khả năng

mở rộng của dưa lưới.

2.3.3.2. Chỉ tiêu về năng suất

Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi muốn đánh giá được thực

trạng sản xuất của một địa phương hay một cơ sở sản xuất kinh doanh thì

người ta xem xét đến năng suất cây trồng. Như vậy, tìm hiểu được năng suất

thực tế của cây dưa lưới tại trang trại, qua đó có biện pháp đầu tư thích hợp

tăng năng suất.

2.3.3.3. Chỉ tiêu về sản lượng

Sản lượng luôn là chỉ tiêu để xem xét, nó có vai trò khá quan trọng

trong việc phản ánh về mặt lượng của quá trình sản xuất. Sản lượng dưa lưới

là yếu tố quyết định để đánh giá được hiệu quả của việc sản xuất dưa lưới của

trang trại.

2.4. Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam và rút bài học kinh nghiệm

2.4.1Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam

Dưa lưới sinh trưởng khỏe, khả năng phân nhánh nhiều và thích nghi

tốt với điều kiện nhiệt đới như ở Việt Nam. Thời gian từ khi gieo hạt đến khi

thu hoạch tùy theo giống dưa, như Chu Phấn (65-67 ngày), Bảo Khuê (85

ngày).,... Ở Việt Nam dưa lưới được trồng tại các khu có áp dụng công nghệ

cao như TP HCM, Bình Dương và các tỉnh Thái Nguyên, phú Thọ, Hưng

Yên, Lào Cai, Tiền Giang... tuy nhiên chất lượng đặc biệt là độ ngọt vẫn chưa

đáp ứng được nhu cầu người dùng. Các giống dưa lưới hiện đang trồng tại

Việt Nam là: Chu Phấn, Đan Phượng, Thúy Phượng, Taki..

2.4.2 Một số mô hình sản xuất thành công

Công ty CP Đầu tư và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao Hà Nam

(Hanam Hi-tech) - đơn vị thành viên của Công ty CP Giống cây trồng trung

ương (Vinaseed) đã quyết định mang giống dưa lưới Nhật Bản về phát triển ở

Việt Nam. Đầu tư xây dựng nhà xưởng tại Hà Nam từ tháng 10/2016 trên diện

19

tích 21,5 ha, đến tháng 7/2017, Hanam Hi-tech đã thu được những lứa sản

phẩm dưa lưới đầu tiên đạt năng suất, chất lượng tiêu chuẩn, không thua kém

giống dưa lưới gốc trồng tại Nhật Bản. Quả dưa đẹp mắt với lớp vỏ cấu trúc

lưới đều, nét, cuống hình chữ T, hương vị quyến rũ, ngọt mát. Trên mỗi sản

phẩm có tem nhãn truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Sản phẩm dưa lưới đảm bảo

độ tươi, sạch và không sử dụng chất bảo quản. Sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn

VietGap, và đang hoàn thiện hồ sơ chứng nhận GlobalGap. Các dòng sản

phẩm chủ lực của Hanam Hi-tech hiện nay bao gồm các giống dưa lưới Nhật

Bản: Taki, Taka, Ichiba, Akina, Golden Honey, Green Honey... Ở pha đầu

tiên, 34 nhà lưới đã được xây dựng trên diện tích 5 ha, chỉ với 10 cán bộ kỹ

thuật và 40 lao động địa phương, Hanam Hi-tech đã thu hoạch được 40 tấn

dưa/tháng, dự kiến đến năm 2018 là 100 tấn dưa/tháng. Do sản phẩm có chất

lượng tốt, giá cả hợp lý (chỉ bằng 1/10 so với sản phẩm cùng loại nhập ngoại

từ Nhật Bản), nhiều siêu thị và nhà phân phối lớn đã tự tìm đến Hanam Hi-

tech để xin làm đại lý tiêu thụ sản phẩm dưa lưới. Tuy mới chỉ xuất hiện trên

thị trường Việt Nam vài tháng trở lại đây, nhưng sản phẩm dưa lưới của

Hanam Hi-tech đã có mặt tại các hệ thống siêu thị Fivimart, Coopmart,

Citimart, Tmart, Haprofood, Chuỗi cửa hàng luôn tươi sạch, Biggreen,

Michimart, Fuji Fruit… tại các tỉnh/thành phố từ Đà Nẵng trở ra phía Bắc.

Với vị trí nằm gần trung tâm giao thương giữa các thành phố lớn khu vực

Đồng bằng sông Hồng, trái dưa lưới từ nông trại Hanam Hi-tech được cắt từ

lúc 5h sáng, chỉ sau 2-3 giờ sẽ có mặt tại các siêu thị, chuỗi cửa hàng sạch tại

Hà Nội, sẵn sàng mang đến cho khách hàng những trái dưa tươi nguyên, thơm

mát. dualuoi 3 Dưa lưới trồng tại Việt Nam có thời gian sinh trưởng ngắn (70-

85 ngày), có thể sản xuất được quanh năm, đủ điều kiện để cung cấp số lượng

lớn cho thị trường trong và ngoài nước. Với sản lượng ổn định, chất lượng tốt,

quy mô lớn, sản phẩm dưa lưới của Hanam Hi-tech không chỉ đáp ứng được

nhu cầu của Việt Nam mà còn có tiềm năng xuất khẩu sang các nước châu Âu

20

hoặc xuất ngược sang Trung Quốc (vì các nước này chưa sản xuất được dưa

lưới trong mùa đông). hanam hi-tech là kết quả của dự án mô hình tích tụ

ruộng đất sản xuất cây trồng chất lượng cao tại xã nhân khang, huyện lý nhân,

tỉnh hà nam (100% vốn của vinaseed). để có được những trái dưa lưới nhật

bản made in vietnam đạt tiêu chuẩn, giá thành hợp lý, yếu tố quan trọng nhất

tạo nên sự thành công là sự đầu tư và làm chủ được công nghệ cao của hanam

hi-tech; sự thông thoáng, tạo điều kiện trong chính sách khuyến khích phát

triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh hà nam - địa phương nơi đặt “đại

bản doanh” đầu tiên của trái dưa lưới nhật bản made in vietnam. do đặc tính

khó trồng, dễ nhiễm sâu bệnh, không thể trồng trong điều kiện ngoài đồng

ruộng, cấu trúc vân lưới và chất lượng quả dưa lưới hoàn toàn được quyết

định bởi nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và chế độ tưới nước, dinh dưỡng trong

từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đòi hỏi phải sản xuất trong nhà màng

công nghệ hiện đại. bên cạnh đó, hệ thống chế biến, đóng gói, bảo quản, quan

trắc môi trường, khí hậu, hệ thống xử lý nguồn nước... cũng phải đồng bộ,

hiện đại, được kiểm soát nghiêm ngặt về nước, dinh dưỡng và nhiệt độ, đặc

biệt vô trùng để cây không bị nhiễm bệnh. đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải làm

chủ hoàn toàn công nghệ sản xuất, phải “hiểu và giao tiếp được” với cây trồng

để cây sinh trưởng và phát triển tối ưu. hạt giống dưa lưới được nhập khẩu từ

nhật bản, gieo trong nhà ươm chuyên dụng sử dụng công nghệ mái cắt nắng

và tưới phun sương tự động, sau đó được chuyển sang trồng trong nhà màng

ginegar có khả năng ngăn côn trùng, sâu bệnh, ánh sáng khuếch tán đồng đều,

ngăn tia uv và chống sương nhỏ giọt, giảm sinh nấm bệnh. hệ thống tùy chỉnh

ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng tự động qua smart phone. khi cây bắt

đầu sinh quả, người trồng sẽ chỉ lựa chọn duy nhất một quả để mọi dưỡng

chất của cây tập trung cho quả giữ lại. cấu trúc lưới trên vân vỏ là yếu tố

quyết định giá trị thẩm mỹ. những vân lưới này không hoàn toàn phụ thuộc

vào tự nhiên mà được tạo nên một cách có chủ đích dưới bàn tay chăm chút

21

của người trồng dưa. những trái dưa lưới ngon ngọt, hảo hạng sẽ không thể

đến được với người tiêu dùng việt nam nếu không có sự tạo thuận lợi trong

thủ tục cấp phép đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, thủy lợi,

điện…), hỗ trợ doanh nghiệp trong tích tụ ruộng đất, các hoạt động xúc tiến

thương mại, kết nối thị trường, quảng bá, giới thiệu sản phẩm… của tỉnh Hà

Nam. Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi chi

phí lớn…, do vậy những chính sách thông thoáng, khuyến khích phát triển

nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh hà nam là một cú hích mạnh ban đầu

giúp cho hanam hi-tech có thể đi những bước tiếp theo thành công.

22

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa lưới trong nhà lưới

3.1.2. Thời gian, không gian

Phạn vi thời gian: nghiên cứu được bắt đầu từ ngày 20/02/2019 đến hết ngày

20/05/2019.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại trang trại công

nghệ cao Nhật Huy, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại

công nghệ cao Nhật Huy.

+Khái quát về trang trại

+Điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tại trang trại;

-Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang

trại công nghệ cao Nhật Huy.

+ Đặc điểm của các loại cây trồng trong trang trại;

+ Tình hình sản xuất dưa lưới của trang trại;

+ Phân tích hiệu qủa sản xuất dưa lưới tại trang trại;

+ So sánh hiệu quả kinh tế cây dưa lưới với một số loại cây trồng khác

trong trang trại;

-Đánh giá những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi sản xuất dưa lưới

trong nhà lưới;

+Về sản xuất

+Về tiêu thụ

23

- Đề suất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây

dưa lưới trong sản xuất.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu tập bảng tin

3.3.1.1. Thu thập bảng tin thứ cấp

Phương pháp thu thập bảng tin thứ cấp là phương pháp thu thập các

bảng tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài

liệu đã công bố. Các bảng tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ

chức, văn phòng dự án…

Trong phạm vi đề tài này em đã thu thập bảng tin tại trang trại công nghệ cao

Nhật Huy.

3.3.1.2. Thu thập bảng tin sơ cấp

Thu thập bảng tin sơ cấp là phương pháp thu thập các bảng tin, số liệu

chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào, người thu thập có được bảng

qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng những phương pháp

khác nhau như: tìm hiểu, quan sát thực tế.

Trong phạm vi đề tài này em đã trực tiếp tham gia nghiên cứu trong cả

quá trình sản xuất tiêu thụ của cây dưa lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật

Huy, bao gồm quán sát quá trình sinh trưởng phát triển, những thuận lợi khó

khăn khi sản xuất và tiêu thụ loại cây trồng này từ đó tìm hiểu các giải pháp

để can thiệp.

3.3.2 Phương pháp tổng hợp và so sánh

Từ số liệu bảng tin thu thập được, ta tiến hành tổng hợp chúng lại sau

đó đem so sánh rồi đem phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so

sánh, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá rút ra kết luận

3.3.3 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,

tóm tắt trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một

24

cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, giúp thu thập, phân tích, suy luận hoặc giải

thích, biểu diễn các số liệu, đồng thời có thể mô tả dữ liệu đó.

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập trong quá trình điều tra tổng hợp, xử lý và tính toán

trên phần mềm Microsoft Excel.

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất dưa lưới

- Tổng giá trị sản xuất của hộ (GO – Gross Output): Là toàn bộ

giá trị sản phẩm do trang trại làm ra, được tính bằng tổng các sản phẩm làm ra

quy về giá trị

+ Công thức tính: GO = ∑ Qi * Pi (i =1,2,3....n)

Trong đó: Qi: Là khối lượng của sản phẩm thứ i

Pi: Là giá cả của sản phẩm thứ i

-Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost) là toàn bộ những chi

phí phục vụ cho quá trình sản xuất của trang trại (không bao gồm trong đó giá

trị lao động, thuế, khấu hao). Trong NN, chi phí trung gian bao gồm các

khoản chi phí nguyên vật liệu như: nhà lưới, giống, phân bón, thuốc BVTV,

công làm đất, hệ thống cung cấp nước...

+ Công thức tính: IC= ∑Ci.Pi (i = 1,2,3...n)

Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất.

Pi là đơn giá đầu vào thứ i

-Tổng giá trị gia tăng VA (Value added): là phần giá trị tăng thêm

của người lao động khi sản xuất một đơn vị diện tích trong năm.

+ Công thức tính: VA = GO – IC

-Thu nhập hỗn hợp (MI – Mix Income): Là phần thu nhập thuần

túy của người sản xuất, bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà

họ có thể nhận được trong một kỳ sản xuất.

+ Công thức tính : MI = VA – (A + T) – L

25

Trong đó : A : Là khấu hao giá trị tài sản cố định và chi phí phân bổ

T : Là giá của thuế

L : Là tiền thuê lao động ngoài (nếu có)

Cách xác định mức khẩu hao cho 1 ha dưa lưới tính theo phương pháp

khấu hao bình quân theo thời gian.

-Lợi nhuận : là phần lời thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí kể cả

chi phí do gia đình đóng góp.

+ Công thức tính : NL=DT-TC

Trong đó : NL : là lợi nhuận

DT : là doanh thu

TC : là tổng chi phí

3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới

- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ một đơn vị diện tích

+ Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)

+ Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)

-Chỉ tiêu hiệu quả vốn

+ Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)

+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)

-Chỉ tiêu hiệu quả lao động

+ Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ)

+ Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ)

-Về giá cả sử dụng trong tính toán: sử dụng giá bình quân trên thị trường

trong thời gian nghiên cứu (giá năm 2018)

26

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại công nghệ

cao Nhật Huy

4.1.1 khái quát chung về tình hình sản xuất các loại nông sản của trang

trại Nhật huy

Trang trại công nghệ cao Nhật Huy nằm trên địa bàn xã Minh Lập,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, trang trại có quy mô là 4ha gồm 2 khu

nhà lưới có diện tích khu I là 1500m2; khu II là 2000m2 bao gồm các loại

nông sản như dưa lưới, cà chua, dưa chuột, ngoài ra trang trại còn trồng một

số loại cây thảo dược như hà thủ ô, cây lô hội...và một số rau màu như bắp

cải, xu hào, mồng tơi..một số loại nông sản sản xuất trong nhà lưới như cà

chua, dưa lưới nhằm thuận tiện cho chăm sóc và thu hoạch bảo quản.

Năm 2018 trang trại sản xuất một số loại nông sản chủ đạo như dưa

lưới, cà chua, dưa chuột, ngoài ra còn trồng một số loại rau màu khác.

Bảng 4.1: Diện tích và năng suất một số loại cây trồng tại nhà lưới trang

trại công nghệ cao Nhật Huy năm 2018

Loại cây trồng Diện tích (ha) năng suất Sản lượng (tấn)

(tấn/ha)

Dưa lưới 11,6 0,3 3,48

Cà chua 3,2 0,1 3,2

Dưa chuột 3 0,1 3

(Nguồn: báo cáo tình hình sản xuất của trang trại năm 2018)

Qua đó có thể thấy 3 loại cây trồng trên có diện tích và năng suất khác

nhau và đều cho sản lượng khá cao.

4.1.2 Khái quát diện tích, năng suất cây dưa lưới tại trang trại công ghệ cao

Nhật Huy

4.1.2.1 kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lưới

27

-Gieo hạt giống:

Gieo vào bầu 1hạt/ 1 bầu. Thời gian ươm khoảng 7-10 ngày ( vụ thu

đông), 15 ngày đối với vụ Xuân. Khi cây được 1-2 lá thật có thể trồng. Chọn

chậu và chuẩn bị giá thể Dưa lưới hoàn toàn có thể trồng trên chậu vuông

36×36 cm. Mỗi 1 chậu có thể trồng 1 cây dưa lưới. Giá thể nên trọn loại tơi

xốp có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt. Thành phần giá thể có thể trộn

40% than bùn + 30% mùn hữu cơ và 30 trấu hun. Sau khi trộn giá thể được

bón lót bằng phân Dynamic 3-4-3 với lượng bón lót là 50g/chậu (trộn đều với

giá thể trước khi cho giá thể vào chậu). Trồng dưa lưới vào chậu Sau khi

chuẩn bị giá thể và cho giá thể vào chậu, chọn các cây giống khỏe mạnh để

trồng vào chậu, mỗi chậu trồng 1 cây. Trồng xong ấn nhẹ cho đất xung quang

cây chặt lại sau đó rắc một lớp mỏng vôi bột lê bề mạt giá thể để làm giảm

mầm bệnh cho cây. Lưu ý: Khi trồng cây không nên để giá thể quá đầy, nên

đổ giá thể cách miện chậu từ 5-7 cm để sau này bón và bổ xung giá thể sau.

-Chăm sóc Làm giàn:

Công đoạn làm giàn bắt đầu khi cây ra 4-5 lá. Thay vì đóng cọc, chúng

ta có thể lấy dây ni-long buộc nhẹ vào giàn lưới. Cắt tỉa lá và bấm ngọn: Kể

từ khi cây có 2 lá thật, cây sẽ ra nách lá đều đặn. Cần ngắt hết đến khi nào ra

đến lá thứ 8 hoặc 10 thì để nhánh đó lại. Khi đó, nách lá đầu tiên của nhánh

đó sẽ ra hoa cái. Khi nhánh mọc dài ra, bấm ngọn của nhánh đó chỉ để lại 1

hoa cái và 1 lá cạnh bông cái.

-Thu hoạch:

Tính từ ngày quả bắt đầu phình ra đến ngày chín khoảng, tháng. Quả

dưa lưới khi chín phải có màu trắng ngà hay màu vàng, gân lưới xuất hiện rõ

hơn và có mùi thơm, nếu quả còn màu xanh thì là dưa đang còn non, và lúc

này hái quả sẽ nhạt và có vị đắng. Hái dưa xong để nơi thoáng mát trong nhà

thêm một hai ngày nữa khi ăn dưa sẽ ngọt và ngon hơn.

28

4.1.2.2 các loại bệnh thường gặp trên cây dưa lưới và cách phòng trừ

Dưa lưới được biết đến là một trong những loại trái cây có hiệu quả

kinh tế cao, phổ biến và được yêu thích. Tuy nhiên, loại quả này cũng phải

đối mặt với những loại bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất canh tác. Sau đây là

một vài loại bệnh cây dưa lưới thường gặp và cách phong trừ

-Bệnh héo tóp thân, chết héo cây con a4a image Cây dưa lưới ở giai

đoạn cây con thường gặp phải bệnh Rhizoctonia solani này với các triệu

chứng như cây dễ ngã, bộ rễ nhanh bị thối nhưng lá vẫn xanh non. Đó là do

nấm gây hại khiến cho cây còn non đã bị tóp thân và chết. Nấm có thể xuất

hiện trên đất canh tác sau mùa lúa khi bám vào rơm rạ, cỏ dại hoặc thân lúa,

mang đến mầm bệnh cho cây dưa lưới con.

Biện pháp phòng tránh Bệnh của dưa lưới này từ nấm mà ra nên rất

nhanh phát triển khi gặp độ ẩm cao. Vì vậy mà khi thời tiết mưa nhiều, độ ẩm

lớn, bạn nên sử dụng các biện pháp bảo vệ cho cây như thuốc bảo vệ thực vật

có hoạt chất như Validamycin, Hecxaconazole để phòng ngừa dịch bệnh phát

sinh. a4a image Trồng dưa lưới thường hay gặp sâu bệnh hại Ngoài ra, trước

khi trồng cây dưa lưới trên đất canh tác, bạn nên làm sạch đất thông thoáng,

nhổ sạch cây cỏ hoặc thân lúa có mầm bệnh, đảm bảo bệnh dưa lưới không

xuất hiện trên cây con.

- Bệnh chạy dây, héo rũ Nấm Fusarium sp. gây nên bệnh chạy dây, héo

rũ trên cây dưa lưới ở cả cây con và cây trưởng thành, khiến cho cây bị mất

nước và dần dần chết khô. Các biểu hiện của bệnh hại cây dưa lưới chính là

thân cây bị nứt khô ra, héo mòn từ lá cho đến thân cây như bị thiếu nước lâu

ngày rồi chết. Ở cây con, nấm Fusarium sp. sẽ làm cho cây con chết rạp thành

từng đám, còn trên cây dưa lưới đã bắt đầu đâm hoa kết trái, nấm sẽ làm cây

bị mất nước, khô héo dần và chết. Loại nấm này tồn tại rất lâu trong đất canh

tác, chính vì vậy mà khả năng gây bệnh trên cây dưa lưới là khá lớn. Thường

thì độ ẩm đất và tuyến trùng là các nguyên nhân để nấm bùng phát và gây bệnh.

29

Biện pháp phòng tránh Vì loại nấm này tồn tại trong đất nhiều năm nên

bạn cần làm đất thông thoáng, sạch sẽ, nhổ bỏ cây dưa lưới bị bệnh, cỏ dại,

rơm rạ trên đất để loại trừ mầm bệnh. Ngoài ra, bạn nên bón thêm phân

chuồng hoặc trấu tro để tăng lượng dinh dưỡng cho đất. Bạn cần hạn chế trồng

nhiều cây ăn quả như bí đỏ, dưa hấu cùng với dưa lưới ở cùng thửa ruộng.

-Bệnh sương mai, đốm phấn Bệnh sương mai là loại bệnh trên cây dưa

lưới khá thường gặp, bạn có thể dễ dàng nhận ra bệnh khi thấy các vết hình đa

giác góc cạnh dưới mặt lá, có màu vàng nhạt hoặc màu nâu, về sau vết bệnh

sẽ vỡ vụn ra ở các lá già. Bệnh này thường lan từ các lá già ở gốc, sau đó lan

dần lên lá non, xuất hiện nhiều khi thời tiết thay đổi, mưa nhiều, độ ẩm lớn.

Trồng dưa lưới thường hay gặp sâu bệnh hại

Biện pháp phòng tránh Vì thời tiết ở Việt Nam nhiệt đới gió mùa, thường mưa

nhiều, thế nên bạn cần lưu tâm tới loại bệnh thường gặp ở dưa lưới này để

tránh cây bị bệnh, bạn nên thường xuyên quan sát để tránh bệnh lan rộng, khi

cây mới chớm bệnh, bạn nên sử dụng thuốc bảo vệ thực tập có các loại hoạt

chất như Mancozeb 64%, Metalaxyl 8%, Metiram Complex (min 85%),

-Bệnh thối trái non Bệnh thối trái non có tên khoa học là Choanephora

cucurbitarum, bệnh này thường tấn công cây dưa lưới khi vừa thụ phấn xong,

nó sẽ tác động trực tiếp đến lá, hoa và trái non, ảnh hưởng lớn đến năng suất

canh tác của người nông dân. Bệnh thối trái non thường xuất hiện vào thời

điểm mưa nhiều, độ ẩm cao, trái non có thể bị thối vào từ 5 – 7 ngày sau khi

thụ phấn, gây thiệt hại lớn cho quá trình phát triển quả và thu hoạch sau này.

Biện pháp phòng chống Bạn nên có các biện pháp phòng trừ để hạn chế việc

phát bệnh trên cây dưa lưới, đặc biệt nên hạn chế tưới nước cho cây vào thời

điểm mùa mưa hoặc những khi độ ẩm đất ở mức cao. Trước khi trồng dưa

lưới, đất canh tác nên đảm bảo được dọn sạch, loại bỏ cỏ dại, cây bệnh, nên

dùng thêm thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất như Gentamicin sulfate,

Validamycin. Chia sẻ với bạn: Cách phòng bệnh trên dưa lưới.

30

- Bệnh cháy khô lá Bệnh cháy khô lá có tên khoa học là Phytophthora

sp., cũng gây hại cho trái non, làm cho chúng nhanh thối nhũn ra. Không chỉ

trên trái non, lá, gốc, thân cây dưa lưới mắc bệnh sẽ bị chuyển sang màu đen,

thối nhũn ra như bị úng nước. Nguyên nhân khiến cây dưa lưới bị bệnh này

cũng là do độ ẩm thời tiết cao, mưa nhiều, khiến cho cây mắc bệnh và dần

chuyển màu đen như bị cháy khô lá, từ lá xuống cả rễ, cây chết nhanh và sẽ

lan sang các cây khác theo nguồn nước chảy. Bệnh khô lá trên cây

Biện pháp phòng tránh Cũng như một số bệnh trên dưa lưới khác, bạn nên

kiểm soát độ ẩm cho cây, hạn chế tưới nước vào mùa mưa, thoát nước tốt cho

thửa ruộng. Bạn có thể trồng cây dưa lưới với mật độ vừa phải để đất thông

thoáng hơn. Khi bắt đầu chớm bị bệnh, bạn nên dùng các loại thuốc bảo vệ

thực vật có hoạt chất như Chitosan, Chlorothalonil (min 98%).

- Bệnh thán thư Bệnh thán thư có tên khoa học là Colletotrichum

lagenarium, đặc điểm nhận biết loại bệnh này trên cây dưa lưới là những vết

tròn đồng tâm màu nâu xuất hiện trên mặt lá. Những vết bệnh này rất dễ phát

hiện và sẽ có màu đậm hơn, to ra khi bệnh phát triển nặng trên cây. Nguyên

nhân gây bệnh chủ yếu là do thời tiết thay đổi thất thường, mưa nắng khắc

nghiệt khiến cho cây dễ dàng mắc bệnh và phát triển bệnh rất nhanh. Khi cây

bị nặng, những vết bệnh sẽ tạo thành vệt dài màu đen trên lá, cả ở trên trái

dưa, bạn có thể thấy những vết lõm màu nâu trên bề mặt quả, vết lõm này to

dần và gây thối trái dưa lưới.

Biện pháp phòng tránh Bạn nên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hoạt

chất như Difenoconazole (min 96%), Flusilazole (min 92.5%),… cho cây dưa

lưới. Bài viết trên đây đã khái quát phần nào về những bệnh thường gặp ở dưa

lưới và biện pháp phòng tránh cho cây. Hy vọng bài viết này giúp bạn hiểu rõ

hơn về các loại bệnh phát sinh trên cây để bảo vệ cho cây trồng của mình phát

triển tốt và có năng suất cao hơn

31

Cây dưa lưới được coi là một trong những cây trồng chính của trang

trại, mỗi năm trồng 2 vụ là vụ Xuân và vụ Thu, giá trị kinh tế của nó chiếm tỷ

trong khá lớn trong tổng thu nhập của trang trại, tình hình sản xuất dưa lưới

được thể hiện cụ thể qua bảng sau.

Bảng 4.2 diện tích, năng suất và sản lượng dưa lưới tại trang trại Nhật

Huy giai đoạn 2016-2018

Diện tích (ha) Năng xuất(tấn/ha) Sản lượng (tấn) Năm

0,25 10,50 2,625 2016

0,30 11,15 3,345 2017

0,30 11,00 3,48 2018

(Nguồn :Thống kê của trang trại)

Dưa lưới là loại cây trồng được trang trại lựa chọn sản xuất trong

những năm gần đây, mỗi vụ dưa lưới từ lúc trồng tới lúc thu hoach có thời

gian 65-75 ngày, mỗi năm có thể trồng được nhiều vụ. Nhằm khai thác tốt

tiềm năng và thế mạnh của cây dưa lưới. Diện tích và năng suất trồng dưa

lưới của trang trại ngày càng tăng qua các năm, năm 2016 từ 0,25 ha lên 0,3

ha năng suất năm sau cũng tăng hơn so với năm trước.

Bảng 4.3 Diện tích năng suất cây dưa lưới qua các vụ giai đoạn 2016-2018

Vụ Diện tích(ha) Năng suất (tấn/ha) So sánh%

2016 2017 2018 2016 2017 2018 17/16 18/17

0,15 0,15 5,25 6,00 6,10 114,29 101,67 Xuân 0,10

0,15 0,15 0,15 5,25 5,15 5,50 98,10 106,80 Thu

0,15 0,15 5,25 5,58 5,8 106,20 104,24 BQC 0,13

(Nguồn: số liệu của trang trại qua các năm 2016 - 2018)

Qua bảng 4.2 ta thấy năng suất dưa lưới cho thu hoạch trên hai vụ qua

các năm có sự thay đổi qua các năm, vụ Xuân cho năng suất cao hơn vụ Thu cụ

thể:

Vụ Xuân:

32

Năm 2016 diện tích trồng là 0,1 ha cho năng suất là 5,25 tấn/ha

Năm 2017 diện tích trồng là 0,15 ha cho năng suất 6 tấn/ha, cao hơn so

với năm 2016 là 114,29

Năm 2018 diện tích trồng là 0,15 ha cho năng suất 6,1 tấn/ha cao hơn

năm 2017 là 101,67

Vụ Thu;

Năm 2016 diện tích trồng là 0,15 ha cho năng suất là 5,25 tấn/ha

Năm 2017 diện tích trồng là 1,15 ha cho năng suất là 5,15 tấn/ha thấp

hơn năng suất năm 2016 là 98,1

Năm 2018 diện tích trồng là 1,15 ha cho năng suất là 5,5 tấn/ha cao hơn

năng suất năm 2017 là 106,8

Qua đó có thể thấy rằng năng suất thu hoạch của loại cây trồng này biến động

qua các năm năng suất của năm sau cáo hơn năng suất của năm trước, và có

sự khác nhau giữa hai vụ trong một năm cụ thể là vụ xuân cho năng suất cao

hơn vụ thu, chẳng hạn như vụ Xuân năm 2016 diện tích trồng là 0,1 ha nhưng

cho năng suất là 5,25 tấn/ha bằng năng suất của vụ Thu mặc dù diện tích

trồng của vụ thu rộng hơn 0,05ha.

4.1.2.3 Kênh tiêu thụ của trang trại

Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu là các siêu thị trong địa bàn thành phố

Thái Nguyên, một số sản phẩm dưa lưới loại 3 (1,7kg) chủ yếu được tiêu thụ

tại chợ trại cài và các hộ gia đình nhỏ. Ngoài ra khách hàng đến mua trực tiếp

tại trang trại, trang facebook của trang trại “Nông trại công nghệ cao Nhật Huy”.

Địa điểm bán dưa lưới

Địa điểm bán chủ yếu của trang trại là huyện Đồng Hỷ, các huyện lân

cận, và thành phố tỉnh Thái Nguyên.

33

Biến động giá bán dưa lưới

Giá cả dưa lưới thường biến động theo mùa. Đầu mùa và cuối mùa

thường cao hơn từ 10.000 – 20.000đ/kg. Giá dưa lướiđầu mùa bình quân bán

60.000đ/kg, cuối vụ là 40.000/kg. Bình quân đạt 57.000đ/kg.

4.1.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại

công nghệ cao Nhật Huy

Trong quá trình phân tích các số liệu về diện tích, năng xuất, sản lượng.

Để tiện cho tính toán em đã tiến hành phân tích chúng trên sản phẩm dưa lưới

Bảng 4.4: Tình hình sản suất dưa lưới tại trang trại giai đoạn 2016-2018

Tiêu chí Đơn vị Năm Năm Năm So sánh Bình

2016 2017 2018 quân 17/16 18/17

trung

Tổng diện Ha 0,25 0,3 0,3 120 100 0,28 tích

Năng suất Tấn/ha 42 37,17 38,67 88,5 104,03 65,67 bình quân

Sản lượng Tấn 10,5 11,15 11,67 106,2 104,66 11,10

Gía bán 1000đ/ 60 60 60 100 100 60 trung bình kg

Gía trị sản Tỷ 0,63 0,67 0,7 106,34 104,47 0,67 xuất đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của trang trại năm 2018)

Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất dưa lưới của trang trại từ năm

2016 đến năm 2018 cho thấy: diện tích trồng không thay đổi tuy nhiên năng

suất cho thu hoạch lại biến động theo mỗi năm. Năng suất bình quân năm

2016 là 42 tấn/ha, năm 2017 là 37,17 tấn/ha giảm 11,5%, năm 2018 là 38,67

tấn tăng 4,03% so với năm 2017. Sản lượng dưa lưới của trang trại năm 2016

đạt 10,5, với giá trị sản xuất là 0,63 tỷ đồng. Năm 2017 đạt 11,15 tấn, với giá

34

trị sản xuất là 0,67 tỷ đồng. Năm 2018 đạt 11,67 tấn với giá trị sản xuất là 0,7

tỷ đồng.

4.2 Đánh giá kết qủa kinh tế sản xuất của dưa lưới và một số loại cây trồng

khác trong trang trại

4.2.1. Kết quả kinh tế từ sản xuất cây dưa lưới tại trang trại công nghệ cao

Nhật Huy.

Bảng 4.5: Chi phí sản xuất trên 3000 m2 diện tích dưa lưới năm 2018

Định Đơn giá Thành tiền stt Hạng mục Đvt mức (đồng) (đồng)

1 Công lao động 32.480.000

Làm đất Công 160,000 960,000 6

Lên luống Công 160,000 960,000 6

Dải bạt Công 160,000 640,000 4

Đóng bịch Công 10 160,000 1.600,000

Lắp đặt hệ thống tưới Công 160,000 320,000 2

Vận chuyển rải cây và Công 2 160,000 320,000 trồng

Trồng dặm Công 160,000 320,000 2

Chăm sóc cây giống Công 160,000 640,000 4

Tưới nước (hết chu kỳ Công 38 160,000 6.080.000 75 ngày)

Cắt bỏ lá mầm (chu Công 6 160,000 960.000 kỳ 75 ngày)

Công bón phân Công 160,000 320.000 2

phun Thuốc BVTV Công 160,000 1.280.000 8

Dọn dẹp vườn Công 160,000 960.000 6

Xử lý đất Công 160,000 640.000 4

Thu hoạch quả Công 10 160,000 1.600.000

35

Định Đơn giá Thành tiền stt Hạng mục Đvt mức (đồng) (đồng)

Kỹ sư Công 76 200,000 15.200.000

131.792.603 2 Chi phí trung gian

Phân chuồng Kg 2,000 1,000 2,000,000

Giá thể trồng Kg 4,000 500 2,000,000

Phân lót (NPK) Kg 400 6,000 2.400.000

Vôi bột Kg 100 2,200 220.000

500 Dây cáp (sd 5 năm) M 945.000 472.603

Dây cuốn ngọn (sd 2 M 2,500 210.000 210.000 năm)

Đai cuốn (sd 5 năm) Cái 1,000 205 205.000

Cấy giống (cả trồng Cây 2,220 5,000 11.100.000 dặm)

Phân tưới qua nhỏ Kg 30

giọt (sau ngày thứ 1- 23,000 690.000

15)

Phân tưới qua nhỏ Kg 46

giọt (sau ngày thứ 16- 28,000 1.288.000

25)

Phân tưới qua nhỏ Kg 100

giọt (sau ngày thứ 26- 32,000 3.200.000

45)

Phân tưới qua nhỏ Kg 64

giọt (sau ngày thứ 46- 18,000 1.152.000

60) siêu kali

Phân phun dưỡng lá, Gói 16 15,000 240.000 quả

36

Định Đơn giá Thành tiền stt Hạng mục Đvt mức (đồng) (đồng)

Thuốc BVTV thuốc Gói 12 50,000 600.000 phòng bệnh ridomin

8 Thuốc trừ sâu Gói 12,000 96.000

32 Thuốc trừ rệp, muội Gói 14,000 448.000

56 Chi phí điện nước Kw 1,600 12.544.000

4 Chi phí vận chuyển Xe 320,000 1.280.000 quả

Đầu tư nhà lưới sử M2 1,500 300.000 90.000.000 dụng trong 5 năm

Thuê đất M2 3,000 349 1.047.000

Chi phí hao mòn bảo Lần 300,000 600,000 2 trì thiết bị

Đồng Tổng chi phí đầu tư

cho 1 chu kỳ cây 164.272.603 trồng của một dự án

đầu tư trên 3000m2

(Nguồn: báo cáo tình hình kinh tế năm 2018 của trang trại)

Qua bảng 4.4 ta thấy rõ được tổng chi phí chi cho một ha trồng dưa

lưới của trang trại năm 2018 là 164.272.603 đồng trong đó bao gồm Chi phí

trực tiếp và chi phí ban đầu

1. Chi phí trồng: chiếm 32.480.000 trong đó

Chi phí làm đất là 960,000 đồng chiếm 0,58% trên tổng chi phí

Chi phí lên luống là 960,000 đồng chiếm 0,58% trên tổng chi phí

Chi phí dải bạt là 640,000 đồng chiếm 0,39% trên tổng chi phí

Chi phí đóng bịch là 1.600,000 đồng chiếm 0,97% trên tổng chi phí

Chi phí lắp hệ thống tưới là 320,000 chiếm 0,19% trên tổng chi phí

37

Chi phí vận chuyển rải cây và trồng là 320,000 đồng chiếm 0,19% trên

tổng chi phí

Chi phí cho trồng dặm là 320,000 đồng chiếm 0,19% trên tổng chi phí

a, Chi phí chăm sóc:

Chi phí cho tưới nước chu kỳ 75 ngày là 6.080,000 đồng chiếm 3,7%

trên tổng chi phí

Chi phí cắt tỉa lá mầm chu kỳ 75 ngày là 960,000 đồng chiếm 0.58%

trên tổng chi phí

Chi phí bón phân là 320,000 đồng chiếm 0,19% trên tổng chi phí

Chi phí phun thuốc BVTV là 1.280,000 đồng chiếm 0,78% trên tổng

chi phí

b, Chi phí sau thu hoạch:

Chi phí dọn dẹp vườn là 960,000 đông chiếm 0,58 % trên tổng chi phí

Chi phí xử lí đất là 640,000 đồng chiếm 0,39% trên tổng chi phí

c, Chi phí vật tư:

Chi phí phân chuồng là 2,000,000 đồng chiếm 1,22% trên tổng chi phí

Chi phí giá thể trồng là 2,000,000 đồng chiếm 1,22% trên tổng chi phí

Chi phí phân lót NPK là 2.400,000 đồng chiếm 1,46% trên tổng chi phí

Chi phí mua vôi bột là 220,000 đồng chiếm 0,13% trên tổng chi phí

Chi phí sử dụng dây cáp là 472,603 đồng chiếm 0,29% trên tổng chi phí

Chi phí sử dụng dây cuốn ngọn là 210.000 đồng chiếm 0,13% trên

tổng chi phí

Chi phí sử dụng đai cuốn là 205.000 đồng chiếm 0,12% trên tổng chi phí

Chi phí cây giống là 11.100.000 đồng chiếm 6,76% trên tổng chi phí

Chi phí phân tưới qua nhỏ giọt là 4.352.000 đồng chiếm 2,65% trên

tổng chi phí

Chi phí phun dưỡng lá, quả là 24.000 đồng chiếm 0,01% trên tổng chi phí

Chi phí phun thuốc ridomin là 600.000 đồng chiếm 0,37% trên tổng

chi phí

Chi phí phun thuốc trừ sâu, trừ rệp là 544.000 đồng chiếm 0,33% trên

tổng chi phí

38

Chi phí điện nước và vận chuyển quả là 13.824.000 đồng chiếm 8,42%

trên tổng chi phí

d, Chi phí quản lý lao động:

chi phí thuê kỹ sư là 15.200,000 đông chiếm 9,25% trên tổng chi phí

2. chi phí đầu tư ban đầu:

Chi phí đầu tư nhà lưới là 90.000.000 đồng chiếm 54,79% trên tổng chi

phí (đã tính khấu hao từng năm)

Chi phí thuê đất là 1.047.000 đồng chiếm 0,64% trên tổng chi phí

3. chi phí hao mòn bảo trì thiết bị là: 600,000 đồng chiếm 0,37% trên tổng

chi phí

Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Để

tính được hiệu quả kinh tế thì phải tính đầy đủ chính xác mức đầu tư chi phí

cho một diện tích dưa lưới cụ thể là trên 3000 ha. Điều này đòi hỏi những

người sản xuất dưa lưới phải biết tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư

thật hợp lý, với mức chi phí thấp nhất có thể được. Tránh lãng phí, đầu tư

không hiệu quả, song vẫn đảm bảo năng suất và sản lượng tối ưu. Đây thực sự

là một bài toán khó đối với người sản xuất, yêu cầu buộc họ phải tính toán

xem xét vấn đề thật cụ thể, nghiêm túc thì mới có thể đạt được hiệu quả

kinh tế cao nhất. 4.2.2 phân loại và giá bán dưa lưới của trang trại

Bảng 4.6. phân loại và giá bán dưa lưới của trang trại năm 2018

Nội dung Khối lượng trung Đơn giá Tên cây Chu kỳ thu bình quả (kg) (đồng) trồng

Dưa loại 1 2,3 60.000 Dưa lưới 75 ngày Dưa loại 2 2 55.000 Taki Dưa loại 3 1,7 40.000

(Nguồn: tổng hợp số liệu của trang trại năm 2018)

Qua bảng 4.6 cho ta thấy dưa lưới thu được giữa các đợt trong 1 vụ

năm 2018có sự chênh lệch đáng kể về cả số lượng quả, khối lượng quả và giá

bán cụ thể dưa loại 1 số lượng 713 quả chiếm 75% trên tổng sản lượng, dưa

39

loại 2 số lượng 143 quả chiếm 15% trên tổng sản lượng, dưa loại 3 số lượng

95 quả chiếm 10% trên tổng sản lượng. Từ đó có thể thấy giá bán trung bình

sẽ là 57,000 đồng/kg.

Bảng 4.7. Kết quả sản xuất dưa lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật

Huy năm 2018

Chỉ tiêu

Dưa lưới taki 665.190.000 131.792.603 553.397.397 500.917.397 GO IC VA Lợi nhuận (LN)

Đơn vị tính Đồng Đồng Đồng Đồng (Nguồn: Tổng hợp số liệu của trang trại năm 2018)

Từ bảng 4.7: kết quả việc sản xuất dưa lưới cho ta thấy tổng giá trị sản

xuất dưa lưới đạt 665,190,000 đồng, với tổng chi phí trung gian là

131.792.603 đồng, giá trị gia tăng đạt 553.397.397đồng, với lợi nhuận thu về

là 500.917.397đồng

Bảng 4.8 hiệu quả sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại công

nghệ cao Nhật Huy

Dưa lưới taki 221.730.000 184.465.800 5,05 4,20 3.695.500 3.074.400 Chỉ tiêu 1 .GO/diện tích 2 .VA/diện tích 3.GO/IC 4.VA/IC 5.GO/1đ 6.VA/1đ

ĐVT Triệu đồng/m2 Triệu đồng/m2 Lần Lần Triệu đồng/1đ Triệu đồng/1đ (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của trang trại năm 2018)

Qua bảng 4.8 ta thấy tổng giá trị sản xuất/diện tích là 221.731.000

đồng/ha, giá trị gia tăng/diện tích (VA/diện tích) là 184.465.799 đồng/ha, giá trị

sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC) là 5,05 lần, giá trị gia tăng/chi phí trung gian

(VA/IC) là 4,2 lần, giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) là 3.695.500 đồng/lao

động,và giá trị gia tăng /lđ (VA/lđ) 3.074.429 đồng/lđ.

40

4.2.3 hiệu quả kinh tế cây dưa lưới và cây trồng khác tại trang trại

Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh tế cây dưa lưới trong nhà lưới em tiến

hành nghiên cứu thêm về hiệu quả kinh tế của một loại cây trồng khác cụ thể

là cây cà chua để so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai loại cây trồng này và đưa

ra kết luận xác đáng hơn

Bảng 4.9 chi phí xản xuất cây cà chua trên 3000m2 năm 2018

ĐVT

Số lượng Đơn giá

Kg Kg

150 3.000

15.000 1.000

Thành Tiền 25.856.000 2.250.000 3.000.000

STT Hạng mục I 1 2

gói

12

32.000

384.000

3

gói

18

28.000

504.000

4

gói

22

30.000

660.000

gói Lọ m xe

40 4 9.000 20

37.000 150.000 100 150.000

1.480.000 600.000 900.000 3.000.000

5 6 7 8 9

Chi phí trung gian Phân bón lót npk Phân bón thúc (p.chuồng) Tưới qua nhỏ giọt từ ngày (1-15) Tưới qua nhỏ giọt từ ngày (15-45) Tưới qua nhỏ giọt từ ngày (45- lứa thu hoạch cuối) Thuốc nấm Thuốc trừ sâu sinh học Dây cuốn ngọn Chi phí vận chuyển

công

53.700.000

II

Công lao động

12

1.000.000 12.000.000

1

Làm đất

5

150.000

750.000

2

Trồng

20

150.000

3.000.000

20 10 50 15 6 114 2

150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 200.000 300.000

3 4 5 6 7 8 9 10

bón phân Chăm sóc, làm cỏ Thả dây Thu hoạch Dọn dẹp vườn Xử lí đất Kỹ sư Chi phí hao mòn thiết bị Tổng

3.000.000 1.500.000 7.500.000 2.250.000 900.000 22.800.000 600.000 79.856.000

Lần (Nguồn: Tổng hợp số liệu của trang trại năm 2018)

41

Bảng 4.10: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản suất cây dưa lưới

với cây cà chua /3000m2/1 năm (năm 2018)

Chỉ tiêu ĐVT Cây trồng So sánh cây

dưa lưới / Dưa lưới Cà chua

cây cà chua

(lần)

1. sản lượng Tấn 11,6 10 1.17

2.Giá bán trung 1000đ 57.000 15.000 3.80 bình (tv)

3. Giá trị sản đồng 665.190.000 150.000.000 4.43 xuất GO

4. Chi phí trung đồng 131.792.603 25.856.000 5,09 gian IC

5. Giá trị gia đồng 553.397.397 124.144.000 4,45 tăng VA

6. Thu nhập đồng 52.480.000 25.856.000 0,58 hỗn hợp MI

7. Công lao đồng 32.480.000 53.700.000 0,60 động

8. KHTSCĐ đồng 600.000 600.000 0

9. Tổng chi phí đồng 164.272.603 79.856.000 2,05

11. Một số chỉ đồng tiêu

GO/IC Lần 5,05 5,80 0,10

VA/IC Lần 4,2 4,80 1,03

GO/lao động đồng 95,1 21,4 4,43

VA/ lao động đồng 79,1 17,7 4,46

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của trang trại năm 2018)

42

Qua so sánh, ta thấy tổng giá trị sản xuất của dưa lưới cao hơn cây cà chua cụ

thể : tổng giá trị sản xuất dưa lưới cao hơn 4,43 lần so với cây cà chua, chi phí

trung gian của cây dưa lưới cao hơn 4,48 lần so với chi phí trung gian của cây cà

chua và giá trị gia tăng cây dưa lưới cũng cao hơn 5.09 lần so với cây bắp cải

Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí (VA/IC) cho biết khi đầu tư thêm

một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở cây dưa lưới là 4,2 lần, và cây cà chua

là 4.80 lần.

Bên cạnh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ tiêu hiệu quả lao động của

cây dưa lưới cũng thấp hơn cây bắp cải, Cụ thể: tổng giá trị sản xuất trên/lao

động của cây dưa lưới, cao hơn 4,43 lần so với cây cà chua; giá trị gia

tăng/lao động của cây dưa lưới cao hơn 4,46 lần so với cây cà chua

Từ các số liệu trên ta có thể quy đổi hiệu quả kinh tế mang về trên 3000

m2 diện tích của 02 loại cây trồng trên như sau, thể hiện qua bảng 4.11

Bảng 4.11 so sánh hiệu quả kinh tế của cây dưa lưới và cây cà chua

Dưa lưới Cà chua

0,3 ha 1ha 0.3ha 1ha

Tổng chi 164.272.603 547.575.343 79.856.000 266.180.000

phí

Lợi nhuận 500.917.397 1.669.724.656 70.144.000 233.800.000

(Nguồn thống kê của trang trại năm 2018)

Qua đó có thể thấy nếu sản xuất dưa lưới trên diện tích 1ha sẽ mang

về 1.669.724.656 còn cây cà chua chỉ đem về lợi nhuận là 233.800.000

đồng. Vậy có thể thấy lợi nhuận mang về của cây dưa lưới là rất cao và cao

rất nhiều lần so với cây bắp cải tuy nhiên các cơ sở, các hộ nông dân khi

quyết định lựa chọn sản xuất cây dưa lưới trong nhà lưới cần nên cân nhắc kỹ

lưỡng sao cho phù hợp với điều kiện vật chất và trình độ kỹ thuật có sẵn để

hạn chế gặp rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.

43

4.3 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất dưa lưới trong

nhà lưới tại trang trại trại công nghệ cao Nhật Huy

4.3.1 Thuận lợi

a, trong sản xuất

-Che chắn khỏi những loài sâu bọ phá hoại lá cây, các loại mối, mọt,

ruồi,… phá hoại mùa màng, sản xuất dưa lưới trong nhà lưới sẽ hạn chế sự tấn

công và lây lan nhanh chóng của các loại sâu rệt hơn so với trồng ngoài trời

- Điều kiện nhiệt độ độ ẩm phù hợp, sản xuất dưa lưới trong nhà lưới sẽ

không chịu các các động xấu từ thời tiết như mưa gió.

-Dễ áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất dưa lưới trong nhà lưới sẽ dễ

dàng hơn trong việc chủ động các kỹ thuật chăn sóc, không bị cản trở từ các

yếu tố bên ngoài trong quá trình thực hiện

-Thuận tiện cho chăm sóc như lối đi lại, sắp xếp không gian, vì không

chịu ảnh hưởng của mưa gió, điều chỉnh lượng tiếu tiêu phù hợp cây phát

triển đồng đều.

+Về giống: dễ chăm sóc nảy mầm, dễ sinh trưởng phát triển khi trồng

trong nhà lưới

+Về thời vụ: có thể trồng nhiều vụ vì trồng trong nhà lưới sẽ ít chịu tác

động của các yếu tố bên ngoài, chủ động được nhiệt độ, độ ẩm.

+Về khoảng cách trồng: điều chỉnh dễ dàng khoảng cách trồng khi

trồng trong nhà lưới.

+Chăm sóc: trồng trong nhà lưới rất thuận tiện cho việc chăm sóc

+Phòng trừ sâu bệnh hại: khi trồng trong nhà lưới tỷ lệ sâu bệnh tấn

công là rất thấp

b, trong tiêu thụ

Dễ dàng tạo lối đi lại khi thu hái, dọn dẹp sạch sẽ thoáng mát dễ bảo

quản thuận tiện khi phân loại đóng gói.

44

4.3.2 Khó khăn

-Tốn khá nhiều chi phí, nhất là các chi tiết nhỏ như tấm kính khung sắt,

lắp đặt hệ thống tưới tiêu. Vì thế đầu tư vào hệ thống nhà kính cần có nguồn

vốn lớn

- Vào mùa nóng, nhiệt độ nhà lưới sẽ cao hơn nhiệt độ bên ngoài từ 1-2

độ C nếu không được thông gió tốt. Đây là yếu tố có thể ảnh hưởng đến tốc

độ tăng trưởng của dưa lưới.

+ Về giống: khi trồng trong nhà lưới đảm bảo lượng nước, chất dinh

dưỡng cung cấp cho cây là đồng đều, nước và dinh dưỡng cây nhận được chỉ

phụ thuộc vào chế độ chăm sóc vì vậy nếu không được cung cấp đầy đủ nước

sẽ làm ảnh hường đến quá trình sinh trưởng của cây như khô héo hoặc không

dduur độ ẩm để nảy mầm

+ Chăm sóc: phải có chế độ chăm sóc hợp lí, hệ thống tưới tiêu đảm

bảo đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng phát triển của cây. Phải có nguồn nước

tưới cố định tránh tình trạng mất nước thiếu nước.

+ Phòng trừ sâu bệnh: nhiệt độ độ ẩm trong nhà lưới cao hơn ngoài trời

tuy nhiên lại khá là ổn định nên sâu bệnh sẽ dễ thích nghi sinh trưởng và phát triển

4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất dưa lưới trong nhà lưới

4.4.1 Gỉai pháp về kỹ thuật:

-Về giống: để nâng cao hiệu quả sản xuất dưa lưới cần chọn các loại

giống dưa phù hợp với điều kiện thời tiết trên địa bàn, chọn các giống có

phẩm chất tốt.

+ Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.

+ Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không

mang nguồn sâu bệnh.

45

+Một số tiêu chuẩn khi chọn giống như:

Chọn loại giống dễ trồng, siêu năng suất.

Thời gian thu hoạch phù hợp theo yêu cầu thời vụ.

Tiêu chuẩn về hình dáng quả, vỏ,ruột.

Chọn các loại giống có sức chống chịu cao về sâu bệnh, thời tiết...

Thường xuyên vệ sinh cỏ dại, cắt tỉa lá gốc, lá bệnh của cây để cây sinh

trưởng và phát triển tốt, đông thời giúp phòng trừ sâu bệnh hại

-Chăm sóc:

+Tưới tiêu: lắp đặt hệ thống tưới tiêu ổn định, đạt tiêu chuẩn sao cho

cung cấp đầy đủ nước cho cây trồng đúng đủ liều lượng tránh ngập úp.

+Tỉa hoa, quả: Tùy từng giai đoạn mà để số hoa và quả thích hợp, loại

bỏ hoa, quả bị sâu bệnh hại, tỉa bỏ quả quá nhỏ đối với chùm quả lớn.

+Thụ phấn: Tăng khả năng thụ phấn cho cây như nuôi ong trong nhà lưới.

+ Chế độ dinh dưỡng: bón phân đầy đủ, phù hợp với các giai đoạn sinh

trưởng và phát triển của cây.

+Phòng trừ sâu bệnh hại: thường xuyên khử trùng, phun thuốc trừ sâu,

rệp đúng thời điểm sinh trưởng của cây. Dọn sạch cỏ dại, rác thải ( hộp giấy,

túi nilon, găng tay…) sau khi thu hoạch

-Sản xuất dưa lưới trong nhà lưới đòi hỏi nguời sản xuất phải có các

kinh nghiệm trình độ kỹ thuật, cách bố trí không gian sao cho thuận tiện nhất

từ khâu xây dựng nhà lưới đến cả khi trồng và các quy trình chăm sóc.

-Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực là cần thiết nhất, để nâng cao hiệu quả

sử dụng và tiết kiệm chi phí cân áp dụng đúng quy trình khoa học, Hiện nay

trên thị trường các loại thuốc trừ sâu sinh học đang được áp dụng rất hiệu quả

nhưng giá thành khá cao.

46

5.3 Giải pháp về thị trường

Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định về giá cả, khả

năng tiêu thụ sản phẩm chính vì vậy người sản xuất phải làm tốt các nội dung

sau để doanh thu đạt mức cao nhất.

- Dự đoán thị trường: Từ những số liệu về sản lượng thu hoạch dưa lưới

cùng với lượng sản phẩm nhập từ vùng khác

- Phân tích thị trường: dựa vào đặc điểm xã hội,nhu cầu, khả năng kinh

tế, khả năng sản xuất của vùng

- Tìm kiếm thị trường: Để tìm được một thị trường mới thì sản

phẩm phải nổi bật về chất lượng mẫu mã do vậy yêu cầu người sản xuất luôn

học hỏi, nắm bắt những cơ hội.

47

PHẦN 5

KẾT LUẬN

Qua quá trình thực tập tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy và từ kết

quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất dưa lưới

trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên”. tôi rút ra một số kết luận sau

-Về thực trạng sản xuất dưa lưới của trang trại năm 2018

+Sản lượng dưa lưới đạt 11,6 tấn/ 300m2 (bao gồm 2 vụ mỗi vụ trồng

trên 1500 m2). Sản lượng dưa lưới là cao nhất trong tổng số các loại cây

trồng của trang trại năm 2018, cao gấp 2-3 lần so với một số loại cây trồng khác.

+ Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa lưới đúng theo các công đoạn, dưa

lưới sinh trưởng và phát triển tốt, đạt yêu cầu và cho năng suất cao.

+Kênh tiêu thụ của trang trại khá là ổn định không gặp khó khăn về đầu

vào và đầu ra.

-Về hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả kinh tế của dưa lưới cho cao và cao hơn các loại cây trồng

khác như cà chua, dưa chuột,...

-Sản xuất dưa lưới trong nhà lưới có rất nhiều thuận lợi và ít kho khăn

hơn so với trồng ngoài trời.

-Cần trú trọng và thực hiện tốt các giải pháp đã nêu ra để nâng cao hiệu

quả kinh tế của cây dưa lưới khi sản xuất trong nhà lưới.

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình kinh tế trang trại Nhật Huy năm 2018.

2. Các Mác (1962), Tư bản, NXB Sự thật, Hà Nội, Q3, T3, trang 122.

3. Giáo trình sinh lý thực vật – GS.TS. Hoàng Minh Tấn

4. Khóa luận ‘‘Nghiên cứu ảnh hưởng của môt số loại dung dịch dinh dưỡng

đến sinh trưởng của cây dưa lưới hàn Quốc tại Thái Nguyên’’ Giàng

Seo Diu 2018.

5. Nguyễn Xuân Hiền và cộng sự, (1977) các nguyên tố vi lượng trồng trọt,

Nxb Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.

6. Quy trình trồng dưa lưới trên giá thể trong nhà màng áp dụng tưới nhỏ

giọt, trung tâm nghiên cứu và phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao

(2017).

7. Tạ Thị Cúc, (2005), Giáo trình kỹ thuật trồng rau, Nxb Hà Nội.

8. Tạp chí Khoa Học & Công Nghệ Việt Nam (thứ 6, 08/12/2017).