ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG THÙY

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA KHÁCH SẠN KAANAPALI, THÀNH PHỐ MOBARA,

TỈNH CHIBA, NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên

Lớp : K48 - QLTNTN & DLST

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá : 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Kính thưa Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Khoa Quản Lý Tài Nguyên, trung

tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thấm thoát một khóa học đã trôi qua, một khóa học với biết bao công lao khó nhọc, sự đỡ nâng khuyến khích của gia đình, một khóa học với sự hướng dẫn, dìu dắt tận tình, sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, bạn bè. Giờ đây chúng em phải tự bước đi, đó là con đường trở thành những hướng dẫn viên thực thụ, những nhà quản lý Khách sạn – Nhà hàng trong tương lai, những lễ tân khách sạn, những nhà Điều hành du lịch hay là những nhân viên phục vụ cho ngành du lịch. Và hành trang chúng em mang theo là những kiến thức về Tour, tuyến, những điểm tham quan Di tích lịch sử – Danh lam thắng cảnh, kiến thức khách sạn, nhà hàng. Có được những kho tàng kiến thức đó là nhờ sự nhiệt tình dạy dỗ của các thầy, các cô.

Được sự nhất trí của BGH nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, cùng với sự hợp tác giữ Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC và Khách sạn Kaanapali thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản em đã được đến thực tập tại khách sạn Kaanapali trong thời gian từ tháng 7/2019 – 4/2020. Đến nay, em đã hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp.

Thời gian em thực tập tại Khách sạn KAANAPALI thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản không dài nhưng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong khách sạn cũng như ban lãnh đạo của khách sạn. Quý công ty đã truyền đạt cho em các kỹ năng làm việc trong khách sạn. Cung cấp cho em đầy đủ những thông tin về khách sạn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Và một thành viên góp phần không nhỏ vào chuyên đề này, không thể không nhắc đến đó là thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Nhà trường – gia đình, thầy cô – bạn bè, khách sạn KAANAPALI thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn./.

Sinh viên

Nguyễn Phương Thùy

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... vi

PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4

2.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch, khách sạn, và kinh doanh khách

sạn ...................................................................................................................... 4

2.1.1. Du lịch ..................................................................................................... 4

2.1.2. Khách sạn ................................................................................................ 4

2.1.3.Kinh doanh khách sạn .............................................................................. 5

2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn ...................................... 6

2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn ..................... 7

2.2.1. Doanh thu ................................................................................................ 7

2.2.2. Chi phí ..................................................................................................... 9

2.2.3. Lợi nhuận ................................................................................................ 9

2.2.4. Tỷ suất phí ............................................................................................. 10

2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................... 11

2.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................................. 11

2.2.7. Công suất sử dụng buồng phòng ........................................................... 12

iii

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 13

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 13

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13

3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 13

3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 14

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 15

4.1. Khái quát về thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản ........................... 15

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15

4.1.2. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................... 15

4.2. Khái quát chung về khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh Chiba,

Nhật Bản .......................................................................................................... 15

4.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 15

4.2.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19

4.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................... 22

4.2.4. Nguồn vốn kinh doanh .......................................................................... 27

4.2.5. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 27

4.2.6. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 28

4.2.7. Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn ...................................... 35

4.3. Thực trạng kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019 và 4 tháng đầu

năm 2020 ......................................................................................................... 35

4.3.1. Cơ cấu nguồn khách .............................................................................. 35

4.3.2 Công suất sử dụng buồng phòng ............................................................ 36

4.3.3 Doanh thu của khách sạn........................................................................ 37

4.3.4. Chi phí của khách sạn ........................................................................... 39

iv

4.3.5. Lợi nhuận của khách sạn ....................................................................... 41

4.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của khách sạn ....................... 42

4.3.7. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn qua mức độ hài lòng của

du khách và công tác vệ sinh môi trường ....................................................... 43

4.4. Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh và đề xuất giải pháp

nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2020 – 2025 .......... 444

4.4.1. Thuận lợi, khó khăn của hoạt động kinh doanh tại khách sạn ............ 444

4.4.2. Mục tiêu và định hướng kinh doanh của khách sạn gia đoạn 2020 – 2025 .. 46

4.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn

Kaanapali trong thời gian 2020 – 2025 ......................................................... 477

PHẦN V. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ........................................................... 511

5.1. Kết luận .................................................................................................. 511

5.1.1. Kết luận 1 ............................................................................................ 511

5.1.2. Kết luận 2 ............................................................................................ 511

5.1.3. Kết luận 3 ............................................................................................ 511

5.1.4. Kết luận 4 ............................................................................................ 522

5.2. Kiến nghị, đề nghị .................................................................................. 522

5.2.1. Đối với Ban giám đốc khách sạn Kaanapali ....................................... 522

5.2.2. Đối với Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên , Khoa Quản lý tài

nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ......................................... 533

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 544

v

Bảng 4.1. Bảng giá phòng .............................................................................. 25

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.2 Các trang thiết bị trong phòng ......................................................... 26

Bảng 4.3. Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kaanapali ........... 28

Bảng 4.4: Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn ...................................... 29

Bảng 4.5: Độ tuổi lao động trung bình tại khách sạn Kaanapali: ................... 31

Bảng 4.6: Nhân sự theo từng bộ phận: ............................................................ 32

Bảng 4.7: Số lượt khách đến khách sạn từ năm 2019 – 2020: ........................ 35

Bảng 4.8: Doanh thu của khách sạn Kaanapali từ năm 2019 – 4/2020 .......... 37

Bảng 4.9 Chi phí hoạt động của khách sạn 2019 – 2020 ................................ 39

Bảng 4.10: Lợi nhuận của khách sạn 2019 – 2020 ......................................... 41

Bảng4.11: Hiệu quả kinh tế tổng hợp của khách sạn ...................................... 43

vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1: Vị trí địa lý tỉnh Chiba – Nhật Bản ................................................. 20

Hình 4.2: Vị trí khách sạn Kaanapali .............................................................. 21

Hình 4.3: Khách sạn Kaanapali ....................................................................... 22

Hình 4.4: Hồ tắm nước nóng Onsen – khách sạn Kaanapali .......................... 23

Hình 4.5: Sơ đồ bố trí các phòng khách sạn Kaanapali .................................. 24

Hình 4.6: Cơ cấu nguồn vốn khách sạn Kaanapali ......................................... 27

Hình 4.7: Sơ đồ bộ máy tổ chức khách sạn Kaanapali. .................................. 27

Hình 4.8: Cơ cấu giới tính nhân viên khách sạn Kaanapali ............................ 28

Hình 4.9: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ........................................... 30

Hình 4.10: Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ ...................................... 31

Hình 4.11. Cơ cấu lượng khách đến khách sạn 2019 - 2020 .......................... 35

Hình 4.12. Doanh thu khách sạn năm 2019 - 4/2020 ...................................... 37

1

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội

phổ biến, là cầu nối hữu nghị, phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa

các quốc gia, dân tộc. Con người ngày càng phát triển cả vật chất lẫn tinh thần

nên nhu cầu du lịch cũng không kém phần quan trọng.

Vì thế để đáp ứng nhu cầu đó các công ty du lịch lữ hành lần lượt ra đời

đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay thì du lịch là một trong những nền

kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của đất nước. “Du

lịch ngành công nghiệp không khói” ngày càng được hình thành và phát triển

một cách nhanh chóng với những loại hình du lịch hấp dẫn, phong phú và đa dạng.

Ở Việt Nam trong suốt hơn 40 năm hình thành và phát triển ngành du

lịch luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, ở mỗi thời kì đều xác định vị trí

của du lịch trong quá trình đổi mới của đất nước như hiện nay thì du lịch đã,

đang và sẽ đạt được những thành quả hết sức to lớn, ngày càng tăng cả về quy

mô và chất lượng dần khẳng định vai trò và vị trí của mình.

Theo nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX: “Phát triển du lịch thật sự trở

thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Từ nghị quyết 45CP của Thủ Tướng

Chính Phủ cũng khẳng định “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân, là một hướng chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội

của đất nước. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp có tác

dụng góp phần thực hiện mở cửa của đất nước, thúc đẩy sự phát triển của

những ngành kinh tế khác. Tạo nên công ăn việc làm, mở rộng mối giao lưu

văn hóa xã hội, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết của sự hiểu biết giữa các

dân tộc”.

2

Từ đường lối và những biện pháp thích hợp, du lịch Việt Nam đang

chuyển mình đón kịp xu thế quốc tế và sự phát triển chung của Đất nước.

Trong những năm qua, với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì

sự đóng góp không nhỏ vào thành công chung của ngành phải kể đến trước

hết là lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Nó làm thỏa mãn những nhu cầu tất yếu

của khách du lịch.

Thực hiện chương trình liên kết giữa trung tâm Đào tạo phát triển quốc

tế ITC cùng đối tác bên phía Nhật Bản nên em đã được thực tập tại khách sạn

KAANAPALI. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Đánh giá tình hình

hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020 ”

1.2 Mục tiêu của đề tài

- Khái quát chung về khách sạn Kaanapali thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản.

- Đánh giá thực trạng kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019, so

sánh thực trạng kinh doanh của khách sạn giữa 2 giai đoạn: 4 tháng đầu năm

2019 và 4 tháng đầu năm 2020

- Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của khách sạn Kaanapali,

đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2025.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu

khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sau khi ra trường

- Củng cố kiến thức cơ sở, cũng như chuyên ngành, giúp nâng cao hiểu

biết về nghiệp vụ khách sạn và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh của khách sạn.

3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019, so

sánh 4 tháng đầu năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020

- Làm rõ được những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh

của khách sạn, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh giai

đoạn 2020 – 2025.

4

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch, khách sạn, và kinh doanh

khách sạn

2.1.1. Du lịch

+ “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa

điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức

không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…” (Theo liên

hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International union of official

Travel Oragnization: IUOTO)

+ “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên

quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên

nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ

nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự

nhiên, kinh tế và văn hóa”. (Theo I. I. Pirogionic, 1985)

+ “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động

kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở

bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay người nước họ với mục đích hòa

bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.( Tại hội nghị

Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các

chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch)

+ Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có

nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không

kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các

nhu cầu khác”.

2.1.2. Khách sạn

+ “Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô

từ 10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị,

5

dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”.( Theo tài liệu TCVN 4391:2009 do

Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 228 "Du lịch và các dịch vụ có

liên quan" Việt Nam biên soạn)

Tiến trình phát triển của khách sạn trải qua bốn giai đoạn:

- Nhà trọ thời cổ:

Giai đoạn này từ thời kỳ La Mã Cổ đại kéo dài đến giữa thế kỷ XIX. Nhà

trọ thời kỳ này chỉ cung cấp thức ăn, rượu bia cho khách, thiết bị sơ sài và

không an toàn.

- Thời kỳ nhà hàng lớn:

Giai đoạn này từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Đặc điểm nổi

bật của thời kỳ này là sự phát triển mạnh của cách mạng công nghiệp đã tạo

điều kiện cho sự phát triển của khách sạn. Qui mô nhà hàng được mở rộng,

chú trọng sự hoàn thiện về trang thiết bị cũng như chất lượng phục vụ.

- Thời kỳ nhà hàng thương nghiệp

Trong thế kỷ XX, ngành khách sạn nhà hàng tiếp tục phát triển, đối

tượng phục vụ của nó chuyển từ xã hội thượng lưu sang đại chúng hóa,

phương thức kinh doanh từ xa hoa sang thực dụng.

- Thời kỳ khách sạn kiểu mới hiện đại.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triển của kinh tế, dân số, thời kỳ

công nghiệp hóa, phương tiện giao thông hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển của khách sạn. Đối tượng phục vụ chính của giai đoạn này của

khách sạn là đông đảo dân chúng. Qui mô khách sạn được mở rộng, tập đoàn

khách sạn chiếm lĩnh thị trường ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của

ngành du lịch, khách sạn sẽ không ngừng phát triển đạt chất lượng cao và tăng

nhanh về số lượng.

2.1.3.Kinh doanh khách sạn

- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ

lưu trú và ăn uống. Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và

6

cuộc cạnh tranh thu hút khách, hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng

được mở rộng và đa dạng hoá. Ngoài hai dịch vụ cơ bản trên các nhà kinh

doanh đã tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các hội nghị, hội thảo, phục

vụ vui chơi, giải trí...Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạn

sản xuất ra để cung cấp cho khách như dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi

giải trí... có những dịch vụ khách sạn làm đại lý bán cho các cơ sở khác như:

đồ uống, điện thoại, giặt là....Trong các dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách

có những dịch vụ và hàng hoá khách phải trả tiền, có những dịch vụ và hàng

hoá khách không phải trả tiền như dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân

vác hành lý...Kinh doanh trong ngành du lịch thực hiện thu hút một phần quỹ

tiêu dùng của nhân dân và thực hiện tái phân chia quỹ tiêu dùng của cá nhân

theo lãnh thổ. (Theo Wikipedia)

2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn

Khách sạn phải được xây dựng khang trang, hiện đại được trang bị

những tiện nghi tốt để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách, chính vì vậy

mà nhu cầu về vốn xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tư một lần ngay từ đầu.

- Sử dụng nhiều lao động

Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều lao động phổ thông.

Đây là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lương.

- Tính chất phục vụ của khách sạn

Đòi hỏi phải liên tục tất cả thời gian trong ngày, tuần, tháng, năm. Bất kể

thời gian nào có du khách, khách sạn phải luôn sẵn sàng phục vụ.

- Đối tượng phục vụ của khách sạn

Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc, cơ cấu xã hội, nhận thức, sở

thích, phong tục tập quán, lối sống.

Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập

tương đối trong một quy trình phục vụ.

7

- Khách sạn thường được xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch

nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch. Do vậy khoảng cách

của các khách sạn và cơ quan quản lý thường xa nhau, gây khó khăn trong

công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh

thần trách nhiệm, ý thức tự chủ, sáng tạo của người quản lý khách sạn.

- Tính không thể lưu kho

Khác với các loại hình kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh khách sạn

không thể dự trữ được. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể để dành cho

ngày mai. Dịch vụ không bán được ngày hôm nay không thể bán được cho

ngày hôm sau. Thật vậy, một khách sạn có 100 phòng, nếu công suất thuê

phòng ngày hôm nay là 60 phòng, thì ngày mai không thể 140 phòng. Doanh

số sẽ mãi mãi mất đi do việc 40 phòng không bán được. Chính vì đặc tính này

mà khách sạn phải để cho khách đăng ký giữ chỗ vượt trội số phòng khách

sạn hiện có, đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái cho khách lẫn chủ.

- Tính không thể dịch chuyển

Mỗi sản phẩm khác khi chúng ta mua thì chúng ta được sở hữu. Nó

thuộc về người bỏ tiền ra mua. Nhưng những dịch vụ trong kinh doanh khách

sạn thì không có quyền sở hữu. Khi chúng ta sử dụng xong chúng ta không

thể mang nó theo được. Chúng ta chỉ có thể mua quyền sử dụng mà thôi. Sử

dụng xong để lại vị trí cũ chứ không thể đem về nhà được. Ví dụ: Chúng ta

thuê 1 phòng trong khách sạn ở 2 người trong 3 đêm, hết thời gian 3 đêm

chúng ta sẽ về mà không thể nào mang theo cái phòng đã thuê này được.

2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn

2.2.1. Doanh thu

Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ

được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu

được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích mà doanh nghiệp thu

được và nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

8

Như vậy, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của du khách trong kỳ

nghiên cứu do hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung

mang lại cho khách sạn. Doanh thu là kết quả cuối cùng của cả quá trình sản

xuất, phục vụ và bán các sản phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính

cùng với dịch vụ bổ sung trong khách sạn nhà hàng nói riêng.

Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính:

- doanh thu từ các dịch vụ lưu trú

- doanh thu từ các dịch vụ ăn uống

- doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khác

Trong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dịch

vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu dịch vụ bổ sung khác cho

du khách. Hiện nay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa

trong khách sạn là nguồn thu chủ yếu của ngành du lịch Việt Nam, chiếm gẩn

70% tổng doanh thu của toàn ngành.

Như vậy, số lượng, chất lượng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách

sạn có vai trò quan trọng đối với kinh doanh du lịch.

Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ chủ yếu của khách sạn chiếm 70% doanh

thu của khách sạn.

Dịch vụ ăn uống: hầu hết các khách sạn có dịch vụ này. Tuy nhiên dịch

vụ này mang lại hiệu quả thấp, ít thu hút được khách bên ngoài vào ăn và

trung bình chỉ chiếm khoảng 15% doanh thu của khách sạn.

Các dịch vụ bổ sung khác: những năm gần đây đa số các khách sạn đã

quan tâm khai thác các dịch vụ này để tăng doanh thu và thỏa mãn các nhu

cầu của khách. Nhìn chung, trình độ kinh doanh của các dịch vụ này còn ở

9

mức thấp. Tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ bổ sung trong khách sạn trung

bình chỉ khoảng 10% trong tổng doanh thu.

2.2.2. Chi phí

Chi phí là số tiền chi phí trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện

bằng tiền toàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá

trình hoạt động kinh doanh của khách sạn.

Phân loại:

- Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh

Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống

Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú

Chi phí của nghiệp vụ khác

- Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí

Chi phí tiền lương

Chi phí chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác ( chi phí

điện, nước).

Chi phí vật tư trong kinh doanh

Hao phí về nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản,

chế biến.

Các chi phí khác

- Căn cứ tính chất biến động của chi phí

Chi phí bất biến (đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật) là những khoản

chi phí không hoặc ít thay đổi khi doanh thu thay đổi.

Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi

2.2.3. Lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi quỹ lương cho cán bộ

công nhân viên.

Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:

10

- Giá cả thị trường

- Tính thời vụ

- Chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ

- Phương thức kinh doanh của doanh nghiệp

- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

- Các biện pháp nâng cao lợi nhuận:

- Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lý

- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ

chuyên môn và nâng cao trình độ tổ chức của người lãnh đạo.

- Có phương thức kinh doanh hợp lý

- Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch.

- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo,

giảm giá.

2.2.4. Tỷ suất phí

Tỷ suất phí là tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh

𝑭

và doanh thu đạt được trong một thời kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp.

𝑫

F’ = ∗ 𝟏𝟎𝟎%

Trong đó: F’ là tỷ suất chi phí của doanh nghiệp

F là tổng chi phí kinh doanh của du lịch khách sạn

(F= tổng các khoản mục phí)

D là doanh thu kinh doanh khách sạn

Tỷ suất chi phí là 1 chỉ tiêu chất lượng:

- Phản ánh trong 1 thời kỳ nhất định để đạt 100 đồng doanh thu, doanh

nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.

- Sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau trong 1 doanh nghiệp.

So sánh giữa các doanh nghiệp du lịch khách sạn trong cùng một thời kỳ

kinh doanh với nhau.

11

2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quá trình kinh doanh

của các doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lượng kinh doanh của

𝑳

doanh nghiệp càng tốt.

𝑫

KL = 𝑿 𝟏𝟎𝟎%

Trong đó:

L: Lợi nhuận

D: Doanh thu

KL: Tỷ suất lợi nhuận

KL :Cứ 100đ doanh thu thu về doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp giúp đánh giá đúng đắn và chính xác

tất cả các mặt trong quá trình kinh doanh.

- chỉ tiêu lợi nhuận:

L’ = D – Mv – F – Tb

Trong đó:

L’ : lợi nhuận

D : tổng doanh thu

Mv: trị giá vốn nguyên liệu, hàng hóa chế biến ăn uống hoặc hàng

hóa chuyển bán.

F: tổng chi phí

Tb: thuế ở các khâu bán

Chỉ tiêu lợi nhuận càng cao, càng tốt. Đó là nguồn thu để mở rộng kinh

doanh nâng cao chất lượng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất

cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, là thước đo khả năng cạnh tranh.

- Chỉ tiêu kết quả

𝐷

+ Kết quả theo doanh thu

𝐷𝑉

( D = Mv + F ) HD :

12

Trong đó:

HD: Kết quả theo doanh thu

Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ

H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu

về bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Kết quả theo lợi nhuận:

HL = L / Dv

Trong đó:

L: Lợi nhuận

Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ

H: Kết quả theo lợi nhuận

H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực bỏ ra trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

2.2.7. Công suất sử dụng buồng phòng

Công suất sử dụng buồng trung bình:

Công suất :

= ∗ 100% Tổng số i có khách (bán ra, thực hiện) Tổng số buồng I có khả năng đáp ứng ( thiết kế))

𝐹𝑐∗𝑡

𝐹𝑐∗𝑡

Số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn

𝑃∗𝐴𝑉𝐶

𝐶∗𝑀

Q hv= =

Trong đó: Qhv: số buồng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn

CM : biên phân phối

Fc : chi phí cố định trung bình trong một ngày của cả khách sạn về lưu trú

t: thời gian hoạt động của khách sạn

AVC :chi phí biến đổi trung bình của một buồng khách sạn trong một ngày

Hệ số khách sử dụng buồng trung bình :

= Tổng số khách lưu trú tại khách sạn(tổng ngày khách sạn thực hiện) Tổng số buồng có khách (Tổng số ngày buồng thực hiện)

13

PHẦN III

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:

Hoạt động kinh doanh của khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Khái quát chung về khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản

- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ( hiệu quả kinh doanh, số

lượng khách, công suất phòng buồng, doanh thu, thu nhập trong năm 2019 và

4 tháng đầu năm 2020) của khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản

- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm về quản lý, kinh doanh

khách sạn du lịch và khả năng áp dụng tại Việt Nam.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

- Các tài liệu liên quan phần tổng quan: thu thập qua mạng Internet.

- Các số liệu, tài liệu về tổng quan, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của

vùng: thu thập qua mạng Internet

- Tài liệu, số liệu về kết quả kinh doanh của khách sạn: thu thập qua báo

cáo thống kê lưu trữ của khách sạn( số lượng nhân viên, cơ cấu tổ chức, hệ

thống khách sạn, số lượng buồng bàn, cơ sở vật chất, số lượng, thành phần

khách tỷ lệ buồng bàn, giá cả dịch vụ…).

14

3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Đánh giá chất lượng dịch vụ của khách sạn và các yêu tố ảnh hưởng

qua việc điều tra trực tiếp khách du lịch và cán bộ nhân viên khách sạn.

- Đánh giá chất lượng kỹ năng chuyên môn học hỏi được thông qua nhận

thức, quan sát, chụp ảnh, chất lượng tay nghề của bản thân.

15

PHẦN IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thành phố Mobara nằm ở phí Đông tỉnh Chiba. Phía Đông giáp Thái

Bình Dương, phía Bắc giáp Yamachimata, phía Nam giáp Katsuura, phía Tây

giáp Chiba, Kisarazu.

Mobara có diện tích 99,92km2, dân số 88.847 người.

(Theo http://www.city.mobara.chiba.jp/)

Điều kiện kinh tế xã hội

Mobara là thành phố ven biển, có ngành du lịch phát triển. Có nhiều khu

vui chơi giải trí lớn như Tokyo Disneyland, Tokyo Disneysea. Sân bay

Narita là sân bay quốc tế lớn nhất Nhật Bản cũng nằm gần Mobara, cách

khoảng 1 giờ đi ô tô. (Theo Wikipedia)

4.1.2. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Là một thành phố có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như công nghiệp

nặng, lọc dầu, chế tạo máy. Đặc biệt với vị trí địa lý nằm ngay sát bờ biển, lại

thành phố gần với sân bay Narita – sân bay quốc tế lớn nhất Nhật Bản,

Mobara có tiềm năng phát triển ngành kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách

sạn rất lớn.

4.2. Khái quát chung về khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản

4.2.1. Lịch sử hình thành

Tháng 2/1980 doanh nghiệp có tên Khách sạn là Hotel KAANAPALI,

địa chỉ Nakazato 4519, Shirako, tỉnh Chiba, Nhật Bản. Do vốn kinh doanh

chưa nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị còn nghèo nàn, hoạt

động với qui mô nhỏ.

16

Ngày nay, nền kinh tế Nhật Bản càng ngày càng phát triển, vị trí địa lí

thuận lợi, khách sạn dễ dàng tiếp cận với các địa điểm tham quan du lịch nổi

tiếng của thành phố. Nên đã thu hút được nhiều du khách đến để trải nghiệm

và nghỉ dưỡng. Để đáp ứng nhu cầu đó, tháng 5/1984 Giám đốc công ty đã

quyết định mở rộng quy mô khách sạn của mình và tiến hành xây dựng khách

sạn 3 sao quy mô như hiện nay. Tháng 2/1986 khách sạn chính thức đi vào

hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Với kiến trúc xây dựng hiện

đại được trang bị các thiết bị tiên tiến.

4.2.1.1. Chức năng của khách sạn

- Chức năng sản xuất

Con người tồn tại và phát triển được phải thỏa mãn nhu cầu vật chất lẫn

nhu cầu tinh thần. Trong đó nhu cầu ăn uống là không thể thiếu được. Khi xã

hội phát triển thì nhu cầu du lịch của con người cũng tăng lên, khi đó nhu cầu

ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú tất yếu sẽ tăng lên. Cơ sở này tạo điều kiện cho

khách sạn chức năng sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu

của khách hàng. Ở chức năng này nó giải quyết 3 vấn đề sau:

- Sản xuất cái gì?

- Sản xuất cho ai?

- Sản xuất như thế nào?

Sản phẩm dịch vụ là một danh từ nói lên chất lượng hoặc trạng thái của

mọi sự vật hiện tượng cụ thể hoặc trừu tượng, vì thế sản phẩm du lịch được

hiểu như là món hàng cụ thể (bầu không khí, nơi nghỉ mát, chất lượng phục

vụ của khách sạn, vận chuyển hoặc các bài hướng dẫn về các di tích văn hóa

lịch sử - danh lam thắng cảnh của hãng dịch vụ du lịch…)

- Chức năng tiêu dùng

Các khách sạn du lịch tổ chức tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, do đặc

điểm tiêu dùng của nó: không tiêu thụ tại chỗ, thời gian tiêu dùng tương đối

ngắn, nhu cầu tiêu dùng không đồng bộ. Mặt khác, để tiết kiệm thời gian tiêu

17

dùng sản phẩm ăn uống, các dịch vụ khác thì việc phục vụ tiêu dùng sản

phẩm dịch vụ phải do chính các cở sở kinh doanh khách sạn đảm nhiệm, phấn

đấu có chất lượng cao.

Chức năng này là chức năng đặc biệt, nó ngày càng được mở rộng cùng

với sự phát triển của xã hội và đời sống văn hóa của con người.

- Chức năng lưu thông

Cũng như các khách sạn khác, khách sạn Kaanapali cũng tổ chức quá

trình lưu thông sản phẩm của mình. Lưu thông là quá trình thay đổi hình thái

giá trị của hàng hóa dịch vụ từ hàng hóa dịch vụ sang tiền.

Tổ chức quá trình lưu thông nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về hàng hóa

dịch vụ tại các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng, dịch vụ theo

không gian và thời gian một cách liên tục với chi phí thấp nhất. Mục tiêu đó

được thể hiện tại khách sạn thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Chức

năng này được biểu hiện khác nhau trong từng thời kì, lưu thông là do sản

xuất quyết định và ngược lại nó cũng tác dụng trả lại đối với sản xuất, nó

cung cấp cho sản xuất những thông tin về nhu cầu hàng hóa trên thị trường.

Tóm lại: Mỗi công ty kinh doanh khách sạn du lịch thường thực hiện 3

chức năng, các chức năng xảy ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, mỗi chức năng có vị trí, vai trò riêng quyết định đến sự phát triển và tồn

tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

4.2.1.2. Nhiệm vụ của khách sạn

- Đối với nhà nước

+ Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của công ty, nhà nước giao cho: lợi

nhuận, thuế, khấu hao tài sản cố định và các chỉ tiêu khác.

+ Chấp hành bảo vệ tốt tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước, tôn trọng

mọi chính sách pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

18

+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả quả

quá trình kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho thị

trường, tự bù đắp chi phí.

- Đối với khách hàng:

+ Tiếp đón khách đến nghỉ tại chỗ và thực hiện các dịch vụ: giặt ủi, giới

thiệu các sân gold, tennis …

+ Phục vụ tốt các nhu cầu của khách, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong

khách sạn. Nghiêm túc thực hiện các hoạt động đã ký kết với khách.

- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn:

+ Thực hiện phân theo hoạt động và cân bằng xã hội

+ Tổ chức tốt đời sống văn hóa xã hội

+ Không ngừng nâng cao đời sống, trình độ văn hóa và chuyên môn

nghiệp vụ cho nhân viên trong đơn vị.

+ Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.

- Đối với vấn đề bảo vệ môi trường:

Khách sạn Kaanapali được hoạt động năm 1980 đến nay, khách sạn ra

đời trong hoàn cảnh đang còn khó khăn. Nhưng với tiến bộ của kĩ thuật và

khoa học của Nhật Bản hệ thống xử lý nước thải đã đáp ứng được với yêu cầu

hiện nay.

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường khách sạn đã từng bước cải tạo

duy trì để đảm bảo kỹ thuật theo hướng dẫn về việc kiểm soát ô nhiễm môi

trường trong quá trình sửa chửa sản xuất kinh doanh.

4.2.1.3. Nguyên tắc hoạt động của khách sạn

- Khách sạn hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội

chủ nghĩa độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản

xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, có tư các pháp nhân,

mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được chủ

động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán kinh

19

doanh, liên kết đầu tư sản xuất với mọi tổ chức và thành phần kinh doanh theo

đúng pháp luật nhà nước quy định, mạng lưới kinh doanh bố trí và sử dụng

lao động hợp lý, áp dụng trả lương theo đúng quy định nhà nước. Khách sạn

chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được

tố tụng khiếu nại của cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức cá nhân,

vi phạm hợp đồng lao động cũng như giải quyết đúng đắn các mối quan hệ

giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động. Trong

đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp.

- Khách sạn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo

đúng hướng phát triển kinh tế của đất nước.

- Khách sạn quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm

chủ tập thể của người lao động

4.2.2. Vị trí địa lý

Thành phố Mobara, tỉnh Chiba là một thành phố có nền kinh tế phát

triển. Đến với Mobara, các bạn sẽ thấy đây không chỉ là một khu vực sầm uất

mà còn là một vùng đất đáng sống ở Nhật Bản hiện nay. Mobara có nhiều khu

đền thờ, bãi biển trải dài, các sân gold, tennis… phù hợp nhất cho thể thao và

nghỉ dưỡng vô cùng tuyệt vời. Với vị trí địa hình thuận lợi mà vì vậy các

chuyến đi của du khách hay công tác ngắn hoặc dài ngày Khách sạn

Kaanapali là địa điểm lựa chọn tuyệt vời.

20

Hình 4.1: Vị trí địa lý tỉnh Chiba – Nhật Bản

Hotel Kaanapali, nằm sát biển cách bờ biển 50m, ngay gần trung tâm

thương mại tài chính và các điểm vui chơi giải trí. Được tọa lạc trên đường

Nakazato 4519, Shirako, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản.

Tên khách sạn: Khách sạn Kaanapali

Tên tiếng Nhật : Hotel Kaanapali

Địa chỉ: Nakazato 4519, Shirako, thành phố Mobara tỉnh Chiba, Nhật Bản

Điện thoại: 0475(33)2045

Fax: 0475(33)2067

Email: kaanapalihotel@gmail.com.vn

Website: https://kaanapali.co.jp/

21

Hình 4.2: Vị trí khách sạn Kaanapali

22

Hình 4.3: Khách sạn Kaanapali

4.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Kaanapali không chỉ nằm ở khu vực du lịch nổi tiếng của thành phố mà

còn nằm trong khu vực có nhiều khu nghỉ dưỡng và khách sạn sang trọng.

Kaanapali hotel rất lý tưởng cho cả khách du lịch và doanh nhân. Tất cả các

phòng đều có ban công riêng nhìn ra biển và thiết bị hiện đại: truyền hình cáp

và internet wifi. Du khách có thể thưởng thức 1 bữa ăn vui vẻ tại khách sạn

với nhiều lựa chọn các món ăn Nhật Bản phục vụ sẵn tại phòng nghỉ hoặc nhà

ăn ở tầng 1 và tầng 2. Có thể nướng BBQ theo nhu cầu ngoài trời không khí

mát mẻ tận hưởng gió biển và tiếng sóng vỗ dạt dào. Ngoài ra còn có những

dịch vụ như giặc ủi, phòng đợi và hồ tắm onsen.

Được thiết kế theo phong cách kiến trúc Nhật Bản mang đậm bản sắc

truyền thống

Khách sạn gồm 8 tầng, có nhà hàng, hồ tắm onsen, bãi đỗ xe rộng rãi và

an toàn cho quý khách.

Với 50 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trang bị đầy đủ tiện nghi, sang trọng.

23

Hệ thống hồ tắm onsen tầng 1 tầng 7 và tầng 8, sân tắm nắng, quầy bar,

café, máy bán nước tự động phục vụ 24/24.

Hồ tắm onsen trên sân thượng nhìn toàn cảnh biển và thành phố phải trả

phí nếu như muốn sử dụng dịch vụ (40phút là 1,620¥ = 350.000 VNĐ)

Hình 4.4: Hồ tắm nước nóng Onsen – khách sạn Kaanapali

Với những điều kiện trên, khách sạn sẽ mang đến một sản phẩm hoàn

hảo cho quý khách đến nghỉ dưỡng tại đây.

4.2.3.1. Sơ đồ khách sạn

Bãi đỗ xe mặt tiền trước và sau

Tầng trệt là quầy lễ tân và bar mini

Tầng 1 gồm: phòng 101, 102, 103 là nhà hàng

Tầng 2 gồm: phòng 201, 202, 203, 205, 206, 207, 208, 210 là nhà hàng

Tầng 3 gồm: phòng 301, 302, 303, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312,

313, 315, 316 và 317

24

Tầng 4 gồm: phòng 401, 402, 403, 405, 406, 407, 408, 410, 411,412,

413, 415, 416 và 417

Tầng 5 gồm: phòng 501, 502, 503, 505, 506, 507, 508, 510, 511, 512,

513, 515 và 516

Tầng 6 gồm: phòng 601, 602, 603, 605, 606, 607, 608 và 610

Tầng 7 gồm: phòng 701 và 02 phòng hồ tắm onsen view hướng biển

Tầng 8 gồm: 01 hồ tắm onsen

Hình 4.5: Sơ đồ bố trí các phòng khách sạn Kaanapali

25

Bảng 4.1. Bảng giá phòng

Giá

STT Loại Phòng Số Phòng Việt Nam Quốc Tế

(VNĐ) (JPY)

701, 601, 602, 8.680.000 – 40.000- VIP 1 501 10.850.000 50.000

603, 605, 606, DOUBLE 607, 502, 503, 6.510.000 30.000 2 DELUXE 505

608, 610, 506, TRIPPLE 507, 508, 510, 5.420.000 25.000 3 DELUXE 511

512, 513, 515, DOUBLE 516, 517, 401, 4.340.000 20.000 4 SUPERIOR 402

403, 405, 406, 5 TWIN SUPERIOR 3.250.000 15.000 407, 301, 302

408, 410, 411, TRIPPLE 412, 413, 415, 2.170.000 10.000 6 STANDARD 416, 417

303, 305, 306,

307, 308, 310, 7 STANDARD 2.170.000 10.000 311, 312, 313,

315, 316, 317

(Nguồn: Phòng kế toán của khách sạn)

Bảng giá trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa thấp điểm giá có

thể giảm xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết. Ưu tiên

cho những khách hàng thân thiết và các công ty lữ hành.

26

Bảng 4.2 Các trang thiết bị trong phòng

STT LOẠI PHÒNG

1 VIP

2 DELUXE

3 SUPERIOR

4 STANDARD

TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi tinh thể lỏng, truyền hình cáp vệ tinh, máy vi tính, wifi, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy rự động, phòng rộng và có phòng khách riêng. Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi, truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động. Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động. Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, báo cháy tự động

(Nguồn: Bộ phận lễ tân khách sạn)

4.2.3.2. Đặt phòng

- Giờ nhận phòng: 15h00

- Giờ trả phòng: 10h00

- Giữ phòng đến 23h00 nếu khách đặt phòng không đảm bảo

- Giá phòng được thay đổi

- Giảm giá đặc biệt cho khách ở dài hạn và khách đoàn

- Giảm giá đặc biệt vào mùa thấp điểm

- Tặng 1 giờ karaoke với dàn âm thanh sống động cho khách đặt ăn tại

nhà hàng, mang đến giây phút thư giãn cho quý khách.

- Không tính thêm phụ cho 1 trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng bố mẹ

- Bảng giá đã bao gồm 10% thuế VAT và 5% phí phục vụ

Đối với tài xế:

- Miễn phí phòng ngủ máy lạnh đạt tiêu chuẩn.

27

- Tài xế được phục vụ điểm tâm, trưa, chiều và giặt ủi miễn phí.

- Miễn phí dịch vụ rửa xe cho tài xế.

4.2.4. Nguồn vốn kinh doanh

- Vốn chủ sở hữu: chiếm 70%

Vốn chủ sở hữ

Vốn vay ngân hàng

- Vốn vay ngân hàng: chiếm 30%

Hình 4.6: Cơ cấu nguồn vốn khách sạn Kaanapali

4.2.5. Cơ cấu tổ chức

Giám Đốc

Phó Giám Đốc (Trưởng bộ phận)

Trưởng Bộ Phận Lễ Tân

Trưởng Bộ Phận Buồng

Trưởng Bộ Phận Bếp

Trưởng Bộ Phận Bảo Vệ

Trưởng Bộ Phận Kế Toán

Trưởng Bộ Phận Bảo Dưỡng & Bảo Trì

Nhân Viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Hình 4.7: Sơ đồ bộ máy tổ chức khách sạn Kaanapali.

28

Qua sơ đồ trên cho thấy khách sạn chịu sự quản lý và điều hành của

giám đốc cùng với sự trợ giúp của phó giám đốc để có thể phân bố nguồn lực

vào những vị trí thích hợp. Với cơ cấu tổ chức như vậy nói lên bước đầu

thành công trong công tác quản lý và kinh doanh khách sạn, đưa khách sạn

ngày càng đi lên.

4.2.6. Nguồn nhân lực

4.2.6.1. Phân theo cơ cấu giới tính

Bảng 4.3. Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kaanapali

Nhân viên STT Bộ phận Tổng

1 2 3 4 5 6 7 8 Ban Giám đốc Kế toán Lễ tân Buồng Bếp Bảo trì và bảo dưỡng Bảo vệ Tổng số nhân viên KS Nam 1 1 2 0 5 4 2 15 Nữ 1 1 3 12 8 0 0 25 2 2 5 12 13 4 2 40

(Nguồn: Phỏng nhân sự của khách sạn)

Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số cán bộ công nhân viên

của Khách sạn Kaanapali là 40 người. Cơ cấu nam, nữ của khách sạn là tương

đối hợp lý đối với một cơ sở kinh doanh khách sạn. Lao động nam chiểm

Nam Nữ

37.5% trong tổng số lao động. Còn lại lao động nữ chiếm 62.5%.

Hình 4.8: Cơ cấu giới tính nhân viên khách sạn Kaanapali

29

Lao động buồng, bàn chủ yếu là nữ còn ở bộ phận bếp chủ yếu là lao

động nam.

Kể từ ngày thành lập cho đến nay, khách sạn gặp không ít khó khăn

nhưng đơn vị vẫn bền bỉ tiếp tục phấn đấu không ngừng trong đầu tư tìm biện

pháp kinh doanh có lãi, xây dựng đi đúng hướng. Đội ngũ cán bộ công nhân

viên ngày được rèn luyện lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng nhưng do

dân số già nhiều mà người lao động tại khách sạn chủ yếu trên 30 tuổi.

4.2.6.2. Phân theo cơ cấu trình độ

Bảng 4.4: Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn

Trình độ chuyên

Tổng

môn

Trình độ ngoại ngữ

STT Bộ phận

số lao

Bằng

Bằng

Bằng

động

ĐH CĐTC PT ĐH

Không

C

B

A

Ban Giám

2

2

0

0

0

1

1

0

0

1

đốc

2

2

0

0

0

0

0

2

0

2

Kế toán

5

3

2

0

1

2

2

0

0

3

Lễ tân

12

0

8

4

0

0

1

3

8

4

Tổ buồng

13

2

4

7

0

0

2

2

9

5

Bếp

Bảo dưỡng

4

0

3

1

0

0

1

0

3

6

& bảo trì

2

0

2

0

0

0

2

0

0

7

Tổ bảo vệ

9

1

3

9

7

20

40

19

12

8

Tổng cộng

Tỷ trọng

100

22.5

47.5

30

2.5

7.5

22.5

17.5

50

9

(%)

(Nguồn: Phòng nhân sự khách sạn)

Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình chất lượng lao động tại Khách

sạn Kaanapali

Tổng số lao động trong khách sạn là 40 người trong đó: Lao động phổ

thông 12 người chiếm 30% ở các tổ phục vụ là chiếm đa số. Lao động có trình

30

độ đại học là 9 người chiếm 22.5% chủ yếu là ở các bộ phận quản lý. Còn lại

là lao động có trình độ Cao đẳng – Trung học chuyên nghiệp là 19 người

chiếm 47.5% chủ yếu là ở các bộ phận phục vụ.

Tổng số lao động trong khách sạn là 40 người trong đó: Lao động có

bằng Đại học ngoại ngữ là 1 người chiếm 2.5%. Lao động có bằng C là 3

người chiếm 7.5%. Lao động có bằng B là 7 người chiếm 22.5%. Lao động có

bằng A là 7 người chiếm 17.5%. Còn lại chiếm 50% là không có trình độ

Đại học

Cao đẳng - TC

Phổ thông

ngoại ngữ.

Hình 4.9: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn

31

Đại học

Bằng C

Bằng B

Bằng A

Không

Hình 4.10: Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ

Nhìn chung, nguồn nhân lực của khách sạn có trình độ chuyên môn tương đối,

đội ngũ quản lý và nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Nhân viên của

khách sạn thường xuyên được đào tạo qua các lớp chính quy về du lịch, kết

hợp với đào tạo tại chỗ nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên

không ngừng được nâng cao.

4.2.6.3. Phân theo cơ cấu tuổi tác

Bảng 4.5: Độ tuổi lao động trung bình tại khách sạn Kaanapali:

STT Bộ phận Độ tuổi trung bình

1 Ban giám đốc 45

2 Kế toán 35

3 Lễ tân 24

4 Buồng 32

5 Bếp 34

6 Bảo trì – Bảo dưỡng 30

7 Bảo vệ 27

(Nguồn: Phòng nhân sự khách sạn)

32

Nhận xét

Từ bảng số liệu trên cho thấy độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân

viên tại khách sạn khá cao. Hầu hết các bộ phận trong khách sạn có độ tuổi

trung bình >30 tuổi. Đây là một nhược điểm của khách sạn trong kinh doanh

du lịch. Khách sạn cần phát huy được sức trẻ cũng như suy nghĩ sáng tạo

trong kinh doanh.

Ở chức vụ lãnh đạo thường là những người lớn tuổi. Lao động du lịch có

độ tuổi tương đối trẻ từ 30 – 40 tuổi, trong đó lao động nữ từ 20 – 30 tuổi,

nam từ 40 – 50 tuổi.

4.2.6.4. Phân theo bộ phận

Bảng 4.6: Nhân sự theo từng bộ phận:

Số lượng nhân viên từng STT Bộ phận bộ phận

Giám đốc 1 2

Kế toán 2 2

Lễ tân 3 5

Buồng 4 12

Bếp 5 13

Bảo trì và bảo dưỡng 6 4

Bảo vệ 7 2

Tổng số nhân viên KS 8 40

(Nguồn: Phòng nhân sự khách sạn)

Nhận xét: Khách sạn hiện có 8 bộ phận riêng biệt, mỗi bộ phận thực

hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng

a. Giám đốc khách sạn

Là người lãnh đạo cao nhất có mọi quyền hành điều phối công việc trong

khách sạn, là người có trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh

33

doanh của khách sạn. giám đốc còn chịu trách nhiệm bảo toàn vốn và phát

triển vốn được giao, là ngươi đại diện pháp nhân của khách sạn trước pháp luật.

b. Phó giám đốc ( trưởng bộ phận nhân sự)

Là người thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi

vắng. Theo dõi quá trình làm việc của cán bộ nhân viên khách sạn để phân

công việc, khen thưởng hay kỷ luật nhân viên. Ngoài ra, còn có trách nhiệm

như giám đốc và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự ủy quyền và

còn chịu trách nhiệm cá nhân tuyển chon phân công lao động.

c. Bộ phân lễ tân

Gồm 5 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận lễ tân.

-Trưởng lễ tân: là người đại diện cho bộ phận lễ tân chịu trách nhiệm

trước ban giám đốc về việc tổ chức dịch vụ, dón tiếp, chịu trách nhiệm về các

hoạt động đăng ký chỗ, thanh toán với khách hàng, phân công ca làm việc cho

nhân viên và theo dõi nhân viên làm việc.

- Nhân viên lễ tân: là bộ mặt của khách sạn, có nhiệm vụ đón khách,

nhận và trả phòng cho khách, là trung tâm quảng cáo, giới thiệu cho khách

các sản phẩm dịch vụ mà khách cần, giúp khách sạn chọn lựa và bán các dịch

vụ bổ sung như: Tham gia các tour du lịch, giới thiệu khu du lịch.

d. Bộ phận buồng

Gồm 12 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.

- Trưởng bộ phận buồng: là người giám sát nhân viên và luôn làm cho

các phòng của khách sạn cũng như các khu vực trong khách sạn gọn gàng,

sạch sẽ, giải quyết các tình huống và yêu cầu của khách hàng trong thời gian

lưu trú tại khách sạn, phân chia ca làm việc cho nhân viên trong bộ phận.

- 3 nhân viên giặt ủi: đáp ứng đủ mọi nhu cầu giặt ủi cho khách hàng

cũng như giặt ủi ga, gối,… để luôn đảm bảo sự thơm tho, sạch sẽ cho phòng

ngủ của khách.

34

- 7 nhân viên làm phòng: là người được tuyển chọn và đào tạo, có kỹ

năng cao và thành thạo trong công việc dọn phòng, nắm vững nghiệp vụ, làm

phòng trong khách sạn và đặc biệt là không thể thiếu đức tính cần cù, siêng

năng, trung thực.

- 2 nhân viên công cộng: 1 nhận viên phụ trách chăm sóc toàn bộ cây

cảnh trong khuôn viên khách sạn, 1 nhân viên phụ trách dọn vệ sinh ở khu

vực tiền sảnh, hành lang, cầu thang…

Tất cả các nhân viên đều dày dặn kinh nghiệm đủ để đáp ứng việc tăng

năng suất buồng giường và có thể đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian

lưu trú.

e. Bộ phận bảo dưỡng, bảo trì

Có 4 nhân viên có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện, nước

trong khách sạn, sửa chữa kịp thời các tiện nghi bị hư hỏng trong khách sạn

nhằm mang tới cho du khách những dịch vụ đạt chất lượng nhất.

f. Bộ phận kế toán

Có nhiệm vụ thu nhận các báo cáo doanh thu, đề xuất mua hàng từ các

bộ phận, thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như các chứng từ thu chi

hàng tháng, quý và năm để báo cáo cho giám đốc.

g. Bộ phận bảo vệ

Có 6 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.

Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước ban giám độc về trật tự trong

khuôn viên khách sạn, có nhiệm vụ phân ca cho nhân viên thực hiện công

việc có hiệu quả, đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy và đảm bảo trật tự

cho khách sạn 24/24h.

h. Bộ phận bếp

Gồm 13 nhân viên kể cả bếp trưởng. Bếp trưởng là người phụ trách mọi

công việc về nhu cầu ăn uống trong khách sạn và nhà hàng.

Tình hình chung về nguồn nhân lực tại khách sạn

35

Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nhìn

chung, trình độ chuyên môn của người lao động ở khách sạn tương đối tốt, có

trình độ tay nghề cao, tạo sự phát triển toàn diện của khách sạn.

4.2.7. Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn

- Kinh doanh lưu trú.

- Kinh doanh ăn uống.

- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác…

+ Đánh tennis, gold, hồ tắm onsen…

4.3. Thực trạng kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019 và 4

tháng đầu năm 2020

4.3.1. Cơ cấu nguồn khách

Bảng 4.7: Số lượt khách đến khách sạn từ năm 2019 – 2020:

STT Chỉ Tiêu ĐVT Cả năm 2019 4 tháng đầu năm 2019 4 tháng đầu năm 2020

1 Tổng lượt khách Người 34675 9125 7532

2 Khách quốc tế Người 12356 1011 856

Khách nội địa Người 8114 6676

40000

35000

34675

30000

25000

20000

22319

15000

10000

12356

9125

8114

7532

5000

6676

1011

856

0

Tổng lượng khách

Khách quốc tế

Khách nội địa

Năm 2019

4 tháng đầu năm 2019

4 tháng đầu năm 2020

22319 3 (Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

Hình 4.11. Cơ cấu lượng khách đến khách sạn 2019 - 2020

36

Nhận xét

Qua bảng số liệu về lược khách đến khách sạn KAANAPALI trong

khoảng thời gian từ năm 2019 đến hết tháng 4/2020 . Kết quả về lượt khách

cho ta thấy khách đến lưu trú tại khách sạn là tương đối nhiều. Mặc dù năm

2020 có phần giảm đi (do ảnh hưởng của Dịch Covid – 19 trên toàn cầu).

Năm 2019, lượng khách nội địa chiếm 64.37%, khách quốc tế chiếm 35.63%.

Trong 4 tháng đầu năm 2020, lượng khách nội địa chiếm 88,9%, khách

quốc tế chiếm 11,1 % trong tổng lượng khách.

Đầu năm 2020, mặc dù chịu ít nhiều ảnh hưởng từ dịch Covid – 19 trên

toàn cầu, lượng khách du lịch giảm mạnh, nhưng với sự làm việc nhiệt tình,

nỗ lực không ngừng tìm ra những biện pháp khắc phục tình hình khủng hoảng

của các nhà quản lý để khách sạn vẫn đứng vững và thu hút khách đến khách

sạn mặc dù lượng khách đến khách sạn ít tính bình quân theo tháng ít hơn so

với cùng kỳ năm 2019.

4.3.2 Công suất sử dụng buồng phòng

Theo số liệu của nguồn kế toán khách sạn Kaanapali thì công suất sử

dụng phòng được chia theo tính thời vụ du lịch.

Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được bán với số lượng

nhiều và thường có giá trị cao. Ngoài mùa du lịch (thấp điểm), sản phẩm sẽ

khó bán được (kể cả về số lượng lẫn giá cả).

Mùa cao điểm: Công suất sử dụng phòng là 87%

Mùa thấp điểm: Công suất sử dụng phòng là 32%

Nhìn qua công suất sử dụng phòng cho ta thấy khách sạn sử dụng phòng

tương đối nhiều, tuy mùa thấp điểm chỉ đạt 32% nhưng bù lại vào mùa cao

điểm dường như khách sạn đã sử dụng gần hết công suất phòng hiện có trong

khách sạn đạt 87%. Khách sạn hoạt động hiệu quả.

37

4.3.3 Doanh thu của khách sạn

Bảng 4.8: Doanh thu của khách sạn Kaanapali từ năm 2019 – 4/2020

ĐVT: 1000 JPY; 1.000.000VNĐ

Chênh lệch

4 tháng

2019

4 tháng đầu

4 tháng đầu năm 2019

đầu năm 2020

NỘI

năm 2019

và 2020

STT

DUNG

+/-

JPY

VNĐ

JPY VNĐ

JPY VNĐ

JPY VNĐ %

1 Lưu trú 520.125 112.427 181.325 39.200 120.062 25.952 61.263 -13.248 - 33,8%

2 Ăn uống 208.050 60.632,2 53.152 11.489 40.253 8.701 12.899 -2.788 - 24,2%

Dịch vụ bổ

53.156

11.490 12.025 2.599 8.520 1.841 3.505

-758 - 29,1%

3

sung khác

Tổng

4

781.331 168.887,6 246.502 53.282 168.835 36.494 77.667 -16.788 - 31,5%

Cộng

600000

500000

520125

400000

300000

200000

208050

181325

100000

120062

53152

40253

53156

12025.3

8520

0

Lưu trú

Ăn uống

Dịch vụ bổ sung khác

2019

4 tháng đầu năm 2019

4 tháng đầu năm 2020

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

Hình 4.12. Doanh thu khách sạn năm 2019 - 4/2020

Nhận xét

Qua bảng thể hiện tổng doanh thu của khách sạn Kaanapali trong năm

2019 và 4 tháng đầu năm 2020 khá cao.

38

Tuy nhiên, so sánh doanh thu của 4 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ

năm 2019 cho thấy có sự sụt giảm đáng kể về doanh thu ở tất cả các hạng

mục kinh doanh của khách sạn: Cụ thể là

- Lưu trú giảm 33,8%

- Dịch vụ ăn uống giảm 24,2%

- Các dịch vụ bổ sung khác giảm 29,1%

Dẫn đến hậu quả tổng doanh thu của 4 tháng đầu năm 2020 giảm 31,5%

so với cùng kỳ năm 2019.

Nguyên nhân cho sự sụt giảm doanh thu trên là do ảnh hưởng của Đại

dịch Covid – 19 xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 12/2019 tại Vũ Hán, Trung

Quốc. Rồi nhanh chóng lây lan ra toàn thế giới, trong đó có Nhật bản. Việc

thực hiện giãn cách xã hội, khuyến khích người dân hạn chế ra đường, hạn

chế tiếp xúc với người khác. Đồng thời, chính phủ Nhật Bản đưa ra quy định

hạn chế về việc xuất, nhập cảnh đối với người nước ngoài, kiều bào tại các

nước trên thế giới nhằm kiểm soát và phòng tránh sự bùng phát của Covid –

19, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới nền Kinh tế nói chung và ngành Du lịch

nói riêng trên toàn đất nước Nhật Bản. Khách sạn Kaanapali cũng là một

trong số hàng nghìn cơ sở lưu trú và cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng

trên toàn đất nước chịu ảnh hưởng từ những chính sách đó.

39

4.3.4. Chi phí của khách sạn

Bảng 4.9 Chi phí hoạt động của khách sạn 2019 – 2020

Đơn vị tính: 1000JPY; 1.000.000VNĐ

Chênh lệch 4 tháng đầu 4 tháng đầu năm 2019 ST năm 2019 2020 Nội dung chi phí Số tiền % T JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ

Lương, thưởng cho 200.000 43.231 70.000 15.130 60.000 12.968 -10.000 -2.162 -14.3 1 nhân viên

Trả lãi ngân hàng 40.000 8.646 13.000 2.811 13.000 2.811 0 0 0 2

Marketing, quảng cáo 60.000 12.969 20.000 4.323 17.500 3.784 -2.500 -539 -12.5 3

4 Quà tặng khách hàng, đối tác 30.000 6.485 11.500 2.486 10.000 2.162 -1.500 -324 -13.04

Khấu hao tài sản cố định 50.000 10.808 13.500 2.919 13.500 2.919 0 0 0 5

Nguyên vật liệu 90.000 19.454 30.000 6.485 25.000 5.405 -5.000 -1.080 -16.7 6

Điện nước 40.000 8.646 14.500 3.135 12.500 2.703 -2.000 -432 -13.8 7

Chi phí khác 40.000 8.646 7.500 1.362 9.500 2.054 2.000 692 26.7 8

Tổng 118.88 550.000 180.000 38.916 160.000 34.592 -20.000 -4.324 -11.1 9 2

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

40

Nhận xét

Trong một năm khách sạn phải trả những chi phí cho các hoạt động kinh

doanh của mình. Từ bảng số liệu trên cho thấy khách sạn đã bỏ ra những

khoản chi phí để quảng bá thương hiệu của mình. Cũng như vay vốn Ngân

hàng để mở rộng quy mô kinh doanh của khách sạn. Đầu tư vào cơ sở vật chất

– kỹ thuật. Khách sạn thường xuyên có những chương trình chăm sóc khách

hàng thân thiết cũng như những khách hàng tiềm năng. Tặng quà cho khách

hàng, các đối tác vào những dịp lễ, Tết. Để khách sạn được nhiều người biết

đến thu hút lượng khách đến với khách sạn. Ngoài ra, khách sạn còn sử dụng

một số chi phí khác cho các hoạt động từ thiện xã hội.

So với 4 tháng đầu năm 2019, 4 tháng đầu năm 2020 do ảnh hưởng của

dich Covid – 19 trên toàn cầu, việc kinh doanh của khách sạn bị ảnh hưởng,

dẫn đến việc khách sạn phải hạn chế bớt các chi phí cho việc hoạt động.

Chính vì vậy, tất cả các chi phí cho khách sạn trong 4 tháng đầu năm 2020

đều giảm so với cùng kỳ 2019

41

4.3.5. Lợi nhuận của khách sạn

Bảng 4.10: Lợi nhuận của khách sạn 2019 – 2020

Đơn vị tính: 1000JPY

Chênh lệch 4 tháng đầu năm 4 tháng đầu năm 2019 2019 2020 STT Chỉ tiêu Số tiền %

JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ

Tổng doanh thu 781.331 168.887,6 246.502 53.282 168.835 36.494 -77.667 -16.788 -31.5 1

Tổng chi phí 550.000 118.882 180.000 38.916 160.000 34.592 -20.000 -4324 -11.1 2

Lợi nhuận trước 231.331 50.003 66.502 14.375 8.835 1.909 -57.667 -12.466 -86.7 3 thuế

Lợi nhuận sau thuế 208.198 45.002 59.852 12.937 7.951 1.719 -51.874 -11.218 -86.7 4

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

42

Nhận xét

Qua bảng số liệu trên cho thấy khách sạn hoạt động có hiệu quả. Mỗi

năm kinh doanh đều có lãi. Tuy nhiên doanh thu của 4 tháng đầu năm 2020

giảm mạnh 31.5% so với cùng kỳ 2019 do ảnh hưởng nền kinh tế Toàn cầu

nói chung và riêng tại Nhật Bản nói riêng vì hậu quả của dịch Covid – 19,

trong khi các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của khách sạn lại giảm

không đáng kể, do có các chi phí cố định không thay đổi. Dẫn đến kết quả

mặc dù trong 4 tháng đầu năm 2020, khách sạn kinh doanh vẫn có lãi, nhưng

giảm đến 86.7% so với cùng kỳ năm 2019. Khách sạn đã khắc phục tình trạng

này bằng cách giảm giá đặc biệt cho khách hàng vào mùa thấp điểm, đa dạng

các loại hình dịch vụ.

4.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của khách sạn

- Chỉ tiêu lợi nhuận. Đơn vị tính: 1000JPY

+ L2019 = 208.198

+ L1,2,3,4/2019 = 59.852

+ L1,2,3,4/2020 = 7.951

- Chỉ tiêu kết quả.

+ H2019 = 781.331/550.000 = 1,42

+ H1,2,3,4/2019 = 246.502/180.000 = 1,36

+ H1,2,3,4/2020 = 168.835/160.000 = 1,05

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

+ KL2019 = 208.198/781.331 x 100 = 26%

+ KL1,2,3,4/2019 = 59.852/246.502 x 100 = 24%

+ KL1,2,3,4/2020 = 7.951/168.835 x 100 = 4,7%

43

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế tổng hợp của khách sạn

Đơn vị tính: 1.000JPY; 1.000.000VNĐ

Tỷ suất Lợi nhuận (L) Hiệu quả STT Năm lợi nhuận (H) JPY VNĐ (%)

1 2019 208.198 45.002 1,42 26

2 4 tháng đầu năm 2019 59.852 12.937 1,36 24

3 4 tháng đầu năm 2020 7.951 1.719 1,05 4,7

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

- Nhận xét

+ Năm 2019: Khách sạn có doanh thu 781.331.000 ¥. Lãi 208.198.000 ¥

+ 4 tháng đầu năm 2019 khách sạn có doanh thu 246.502.000 ¥, lãi

89.852.000 ¥

+ 4 tháng đầu năm 2020 khách sạn có doanh thu 168.835.000 ¥, lãi

7.951.000 ¥ 4 tháng đầu năm 2019 và trong cả năm 2019, công việc kinh

doanh của khách sạn diễn ra bình thường, tỷ suất lợi nhuận duy trì đều ở mức 24%

và 26%.

Tuy nhiên, từ cuối năm 2019, đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch

Covid – 19 trên toàn cầu, cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình

kinh doanh của nền kinh tế Nhật Bản nói chung và hoạt động kinh doanh của

khách sạn Kaanapali nói riêng. Dẫn đến hậu quả là lợi nhuận sau thuế của 4

tháng đầu năm 2020 giảm mạnh, tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt mức 4,7%.

4.3.7. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn qua mức độ hài lòng

của du khách và công tác vệ sinh môi trường

4.3.7.1. Đánh giá qua mức độ hài lòng của du khách

Qua quá trình thực tập và làm việc tại khách sạn, với sự quan sát trực

tiếp và tham khảo các ý kiến thông qua hòm thư góp ý, nhận thấy du khách

44

đến sử dụng dịch vụ của khách sạn rất hài lòng về chất lượng phục vụ, dịch vụ

của khách sạn, thể hiện:

- Du khách đến ăn nghỉ tại khách sạn luôn vui vẻ, tươi cười

- Khi thanh toán, trả phòng ra về dành những lời khen ngợi cho dịch vụ

và nhân viên của khách sạn

- Các món ăn do đầu bếp của nhà hàng chế biến, trình bày đẹp mắt, ngon

miệng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp khẩu vị của khách hàng, thể

hiện ở việc khách đều ăn hết khẩu phần, thực đơn đã chọn.

4.3.7.2. Đánh giá qua công tác vệ sinh môi trường, thái độ phục vụ của

nhân viên khách sạn

- Môi trường cảnh quan xung quanh khách sạn luôn được vệ sinh sạch

sẽ, rác thải được phân loại, xử lý đúng cách, buộc kín đảm bảo vứt đúng nơi

quy định, không để lại mùi trong không khí.

- Xung quanh khách sạn được trồng nhiều cây xanh, thường xuyên được chăm

sóc, cắt tỉa, đảm bảo mỹ quan, mang lại sự thoải mái, tươi mát cho du khách.

- Nhân viên trong khách sạn luôn niềm nở, tận tình, chu đáo trong tất cả

các khâu phục vụ khách hàng.

4.4. Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh và đề xuất giải

pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2020 – 2025

4.4.1. Thuận lợi, khó khăn của hoạt động kinh doanh tại khách sạn

4.4.1.1. Thuận lợi

- Chính sách quản lý hợp lệ, đúng đắn của Ban giám đốc là ưu điểm nổi

bật của khách sạn và cũng là nhân tố giúp cho việc mở rộng quy mô hoạt

động kinh doanh được thuận tiện và dễ dàng hơn. Giúp cho khách sạn ngày

càng phát triển và ăn nên làm ra.

- Luôn có chính sách khen thưởng và đãi ngộ đối với những người tài và

năng lực để tận tâm cống hiến sức mình cho khách sạn.

45

- Nguồn lao động là ưu điểm cũng không kém phần quan trọng quyết

định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nhìn chung ta thấy

trình độ chuyên môn của các nhân viên tương đối tốt, có trình độ tay nghề,

kinh nghiệm làm việc, cởi mở thân thiện, vui vẻ, làm cho khách thuê phòng

luôn có cảm giác thoải mái.

- Nhân viên luôn được sự quan tâm và giúp đỡ những lúc khó khăn của

Ban giám đốc tạo động lực để nhân viên làm việc hết mình hoàn thành tốt

công việc được giao.

- Doanh nghiệp luôn thay đổi các chính sách phù hợp với từng mùa để

khuyến khích khách hàng và nâng cao doanh thu hoạt động…

- Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới khá tốt. Mọi người có thể nói

lên được các ý kiến và quan điểm của mình, hài lòng hoặc những vướng mắt

gì thì Ban giám đốc sẽ xem xét và giải quyết.

- Khách sạn hiện nay cũng đang có những bước tiến rỗ rệt, khách đến

với khách sạn ngày càng đông hơn. Đây là khách sạn có chiến lược tour về

giá cả, do các Ban lãnh đạo nắm bắt được thị trường và có những chính sách,

mục tiêu thích hợp. Đặc biệt khách sạn đã quyết tâm khắc phục những nhược

điểm còn tồn tại, phấn đấu để đạt được những mục tiêu, phương hướng đề ra

trước đó và trong thời gian tới một cách tốt nhất và nhanh nhất.

+ Nằm ở vị trí địa lý thuận lợi giúp du khách thuận tiện để khách đi dạo,

mua sắm hoặc tắm biển.

+ Có bãi đỗ xe rộng rãi, thoáng mát

+ Khách sạn hiện đại, được xây dựng theo kiến trúc Nhật Bản tạo cảm

giác thoải mái, không chật hẹp.

+ Có 2 thang máy để thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng và nhân viên.

+ Có nhà hàng máy lạnh để phục vụ ăn uống cho quý khách.

46

+ Có thể đặt phòng tại khách sạn Kaanapali một cách dễ dàng với mẫu

đặt phòng trực tuyến an toàn. Chỉ nhập ngày đến, đi của bạn và nhấn chuột để

tiến hành.

+ Và đặc biệt có hòm thư góp ý được đặt ở mỗi tầng của khách sạn.

4.4.1.2. Khó khăn

- Khách sạn ít quảng bá và cập nhật thông tin lên trang web riêng của mình.

- Năng lực ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên khách sạn còn hạn chế. Một

nửa số nhân viên trong khách sạn không biết tiếng Anh, dẫn đến khó khăn

trong việc giao tiếp, phục vụ khách quốc tế.

- Độ tuổi trung bình của nhân viên trong khách sạn tương đối cao, mặc

dù có nhiều kinh nghiệm làm việc nhưng còn hạn chế về khả năng sáng tạo

trong công việc.

4.4.2. Mục tiêu và định hướng kinh doanh của khách sạn gia đoạn 2020 – 2025

4.4.2.1. Mục tiêu

Chính sách quản lý của khách sạn là kết hợp các phương pháp quản lý

khách sạn hiện đại nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn:

- Cung cấp các trang thiết bị và sự phục vụ hoàn mỹ nhất cho khách lưu

trú trong và ngoài nước.

- Thu hút các nhân tài kinh doanh và áp dụng các kỹ năng chuyên

nghiệp, nghiệp vụ tiên tiến.

- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của khách sạn quản lý có hiệu quả cao.

4.4.2.2. Định hướng kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2020 – 2025

- Đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên. Nhân viên thường xuyên

được theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của mình.

- Đầu tư các trang thiết bị, tiện nghi hiện đại cho các phòng VIP.

- Đầu tư vốn cho việc mở rộng quy mô kinh doanh nhà hàng.

- Khách sạn tăng cường, đa dạng hóa thêm các loại hình dịch vụ kèm theo.

- Tăng cường liên kết với các công ty lữ hành, các cơ sở lưu trú.

47

4.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn

Kaanapali trong thời gian 2020 – 2025

Nhằm giúp cho khách sạn khắc phục những khó khăn, đẩy mạnh doanh

thu, phát triển về mọi mặt cần có những giải pháp:

4.4.3.1. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật

- Luôn đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ trong các khâu sản xuất

chế biến món ăn, phương tiện vận chuyển và các phương tiện phục vụ khác.

- Thường xuyên đổi mới quá trình kinh doanh cho phù hợp với thực tiễn.

Đầu tư mở rộng hợp lý các cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng doanh thu, từ đó

tăng năng suất lao động.

- Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp khách sạn cần chú ý mọi

biện pháp tăng năng suất lao động nhưng không quên luôn phải tiết kiệm chi

phí để kinh doanh có lợi nhuận cao.

- Trang bị hệ thống phần mền kế toán mới để phù hợp với tình hình kinh

doanh hiện tại, cũng như cần thêm phàn mền quản lý đồng bộ khách sạn để

Ban giám đốc kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình kinh doanh của khách sạn.

4.4.3.2. Giải pháp về con người

- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao trình độ chính

trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, chú ý xây dựng phong cách đạo đức

tốt cho người làm công tác du lịch nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, trình độ văn hóa để phục vụ khách du lịch.

- Khách sạn cần tổ chức lao động khoa học gắn liền với thi đua khen

thưởng đối với cán bộ công nhân viên trong khách sạn. Bố trí lao động hợp lí,

nâng cao năng suất lao động. Vì ngành kinh doanh dịch vụ du lịch chủ yếu

dựa vào người lao động. Xây dựng một tập thể đoàn kết nhất tí từ Ban Giám

Đốc đến nhân viên có quyết tâm cao hoàn thành kế hoạch đề ra. Nâng cao

hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa

lãnh đạo và cán bộ nhân viên. Chất lượng lao động ngày càng nâng cao,

48

thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả

nhân viên về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, trình độ quản lý…Đặc biệt là

những nhân viên trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khách sạn trước

mắt và lâu dài. Lựa chọn đúng người, bố trí đúng nhiệm vụ sẽ đảm bảo cho

quá trình kinh doanh thuận lợi, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động một cách

hiệu quả nhất. Mặc khác, điều kiện lao động phải luôn được chú trọng, tạo

tâm lý thoải mái hiệu quả trong làm việc. Thực hiện chính sách khen thưởng

kỷ luật hợp lý, tổ chức các buổi sinh hoạt đoàn thể tạo không khí thân mật,

thắt chặt tình đoàn kết nội bộ trong khách sạn

4.4.3.3. Giải pháp về nguồn vốn

- Xác định được nhu cầu về vốn ở từng thời kì kinh doanh trên cơ sở kế

hoạch kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp hay phải xác định mức vốn ở

từng giai đoạn kinh doanh.

- Sử dụng triệt để công suất tài sản cố định, tăng cường bảo quản sửa

chữa để kéo dài thời gian sử dụng tài sản cố định.

- Định kì phải đánh giá lại vốn, để xác định mức bảo toàn vốn hợp lý,

tránh tình trạng ăn vào vốn.

- Tất cả mọi phương án đầu tư về vốn đều phải tính đến hiệu quả kinh tế

do việc đầu tư đó mang lại. Có nghĩa là việc đầu tư xây dựng trang thiết bị,

dụng cụ đều xuất phát từ yêu cầu kinh doanh. Nhằm mục đích nâng cao chất

lượng phuc vụ mở rộng kinh doanh.

4.4.3.4. Giải pháp về chi phí

- Mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở không ngừng nâng cao chất

lượng phục vụ.

- Các kế hoạch chi phí phải được xác định trên cơ sở các định mức chi

phí hợp lý cho từng loại chi phí và cho từng bộ phận nghiệp vụ kinh doanh.

- Khách sạn cần lập các dự án chi phí hàng tháng cho các nghiệp vụ, bộ

phận kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Do đó doanh nghiệp có khả

49

năng nắm được tình hình chỉ tiêu một cách sát xao và cụ thể. Từ đó có thể

khai thác khả năng tiềm tàng tiết kiệm chi phí.

- Việc thực hành tiết kiệm phải được thực hiện ở mọi khâu, bộ phận kinh

doanh trên tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện chế độ kích thích kinh tế đối với người lao động như: tiền

lương, tiền thưởng.

- Thực hiện giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của khách sạn bằng cách nâng cao chất lượng hoạt động và trình độ

quản lý của Ban giám đốc và các bộ phận…Do đó tiết giảm chi phí kinh

doanh là một biện pháp hữu hiệu để gia tăng lợi nhuận của hoạt đọng khách

sạn. Vì thế, đối với chi phí bán hàng như chi phí hoa hồng, khuyến mãi, tiếp

thị,…khi phát sinh sễ làm giảm lợi nhuận, nhưng xét về khía cạnh kinh doanh

quản trị sẽ làm tăng thêm doanh thu, gia tăng thị phần cho khách sạn. Các

khoảng chi phí này cần thực hiện theo kế hoạch đề ra phù hợp với từng giai

đoạn phát triển và mùa du lịch trong năm. Qua những kế hoạch cụ thể, Ban

giám đốc có thể quản lý, đánh giá các khoảng phát sinh này có đem lại được

hiệu quả trong kinh doanh hay không.

4.4.3.5. Giải pháp về nghiên cứu thị trường

- Nghiên cứu những khuynh hướng chính về sự thay đổi của cung và

cầu, sự thay đổi của các luồng du lịch và định hướng không gian của chúng,

nghiên cứu cụ thể về khách du lịch theo vùng: khu vực, loại cơ sở du lịch và

những nhu cầu về hàng hóa dịch vụ du lịch…Trên cơ sở đó nắm vững số

lượng cơ cấu “cầu” du lịch để kịp thời đáp ứng thì kinh doanh mới có hiệu quả.

- Nghiên cứu sự biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường

trong và ngoài nước, từ đó các doanh nghiệp có thể lập ra các mức giá thích

hợp do mỗi loại hàng hóa và dịch vụ du lịch phù họp với thời gian trên thị

trường nhằm thu hút khách du lịch tăng doanh thu.

50

- Thông qua kết quả nghiên cứu thị trường, khách sạn phải xây dựng

được mô hình kinh doanh hợp lý phù hợp với thị trường, cho phép đáp ứng

mọi khả năng của nhu cầu khách du lịch

4.4.3.6. Giải pháp ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật

- Ứng dụng tin học vào công tác quản lý, theo dõi vật tư hàng hóa đẩy

mạnh hoạt động kế toán bằng máy vi tính, giải phóng bớt sức lao động, nâng

cao văn minh thương mại.

- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống các hình thức phục vụ trong các cơ sở

ăn uống, đưa các loại hình phục vụ nhanh vào thực tiễn.

4.4.3.7. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm khách sạn.

- Khách sạn cần tăng cường đa dạng các loại hình dịch vụ kèm theo như

tổ chức các tour du lịch, dịch vụ sân gofl, tennis…bằng cách phối hợp với các

công ty, tổ chức du lịch tại vùng.

- Tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng và mang bản sắc văn hóa dân

tộc độc đáo, hấp dẫn khách quốc tế và khách nội địa.

51

PHẦN V

KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại khách sạn Kaanapali thành phố Mobara, tỉnh

Chiba, Nhật Bản và qua trình thu thập, xử lý số liệu nghiên cứu, em đã rút ra

một số kết luận như sau:

5.1.1. Kết luận 1

- Thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản có vị trí địa lý, điều kiện kinh

tế xã hội thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và ngành kinh

doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn nói riêng, và đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

5.1.2. Kết luận 2

- Khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản là

khách sạn tiêu chuẩn 3* quốc tế, gồm có 8 tầng, 50 phòng nghỉ, được trang bị

đầy đủ tiện nghi, với đội ngũ nhân viên là 40 người

- Năm 2019, khách sạn đón 34.675 lượt khách trong đó khách quốc tế là

12.356 lượt, khach nội địa là 22.312 lượt. 4 tháng đầu năm 2019, tổng lượng

khách đến khách sạn là 9.125 lượt và 7.532 lượt khách trong 4 tháng đầu năm 2020.

- Công suất sử dụng buồng phòng khách sạn là 87% cho mùa cao điểm

và 32% cho mùa thấp điểm

5.1.3. Kết luận 3

- Doanh thu của khách sạn năm 2019 là 781.331.000 JPY, tương đương

168.887.600.000 VNĐ. Lợi nhuận đạt 208.502.000 JPY tương đương

45.002.000.000 VNĐ

- Doanh thu 4 tháng đầu năm 2019 đạt 246.502.000 JPY tương đương

53.282.000.000 VNĐ, lợi nhuận đạt 59.852.000 JPY tương đương

12.937.000.000 VNĐ

52

- Doanh thu 4 tháng đầu năm 2020 đạt 168.835.000 JPY tương đương

36.494.000.000 VNĐ, lợi nhuận đạt 7.951.000 JPY tương đương

1.719.000.000 VNĐ

5.1.4. Kết luận 4

- Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh của khách

sạn giai đoạn 2020 – 2025.

+ Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật

+ Giải pháp về nguồn vốn

+ Giải pháp về con người

+ Giải pháp về chi phí

+ Giải pháp về nghiên cứu thị trường

+ Giải pháp về tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật

+ Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn

Trong đó, giải pháp về chi phí là giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh của khách sạn, giúp làm tăng lợi nhuận cho khách sạn

5.2. Kiến nghị, đề nghị

5.2.1. Đối với Ban giám đốc khách sạn Kaanapali

- Tăng cường quảng bá thông tin về khách sạn, các dịch vụ nổi bật của

khách sạn trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, website.

- Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội nghũ nhân viên tại khách sạn, đặc

biệt là tiếng Anh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ đối với du

khách quốc tế đến khách sạn

- Trẻ hóa đội ngũ nhân viên khách sạn, tăng cường khả năng linh hoạt

sáng tạo trong đội ngũ nhân viên, nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ

của khách sạn.

53

5.2.2. Đối với Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên , Khoa Quản lý tài

nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế

- Có kế hoạch đào tạo tiếng, ngoại ngữ cho thực tập sinh đảm bảo đủ khả

năng giao tiếp cơ bản với người bản xứ, nhằm hạn chế khó khăn về khác biệt

ngôn ngữ trong quá trình thực tập và làm việc.

- Tăng cường hơn nữa các chương trình đào tạo, hợp tác quốc tế tạo điều

kiện cho Sinh viên có nhiều cơ hội được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm làm

việc, cũng như hiểu biết thêm về văn hóa, phong tục của các nước trên thế giới.

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Nguyên Hồng, Bài giảng kinh tế doanh nghiệp khách sạn du lịch,

NXB Đại học thương mại Hà Nội, 1995.

2. Ths. Đồng Thị Vân Hồng, Giáo trình Marketing, NXB Lao động, 2009.

3. Nguyễn Văn Đính (chủ biên), Kinh tế du lịch, NXB Lao động xã hội, 2004.

4. Sở GD và Đào tạo Hà Nội, Kinh tế du lịch khách sạn, NXB Hà Nội, 2005.

5. Nghị quyết số 45/ CP của chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành

du lịch 1993

6. Nguyễn Văn Đính (chủ biên), Kinh tế du lịch, NXB Lao động xã hội, 2004

7. TS. Nguyễn Trọng Đặng, Quản trị doanh nghiệp khách sạn du lịch, NXB

Đại học Quốc Gia, 2000

8. Tài liệu TCVN 4391:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC

228 "Du lịch và các dịch vụ có liên quan" Việt Nam biên soạn.

9. Trần Thúy Anh, Ứng xử văn hóa trong du lịch, NXB Đại học quốc gia Hà

Nội, 2005

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

1. I. I. Pirogionic, 1985

2. Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International union of

official Travel Oragnization: IUOTO

3. Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các

chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch.

C. TÀI LIỆU INTERNET

1. http://www.city.mobara.chiba.jp/

2. https://kaanapali.co.jp/.

3. http://www.google.com.vn

4. http://www.vietnamtourism.com

5. https://vi.wikipedia.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh