TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
95
viện 18,6 ± 4,4 mg%. Nồng độ Bil TD trước
khi chiếu đèn trong loạt bệnh nhân của Bùi Thị
Thuỳ Dương [2] 21,6 ± 5,3 mg% cao hơn của
chúng tôi 19,5 ± 4,5 mg%. Tác giả Boskabadi
H CS khuyến nghị việc giáo dục c gia đình
về tầm quan trọng của chứng ng Bil TD vai
trò của việc chăm sóc y tế sớm trong việc giảm
các biến chứng của vàng da là rất hữu ích [6].
V. KẾT LUẬN
Về lâm sàng: 73,2%, khoảng 2/3 số
bệnh nhân vàng da xuất hiện trong vòng 2 ngày
đầu sau khi sinh. Vàng da thường vùng 4- 5,
không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống
về tỷ lệ, mức độ vàng da giữa trẻ sinh đủ
tháng thiếu tháng cũng như trẻ cân nặng
bình thường và trẻ sinh nhẹ cân.
Về cận lâm ng: Nồng độ bilirubin tự do
toàn phần các nhóm theo tuổi theo cân
nặng trong khoảng t 15,6 đến 22,8 mg%.
Nguyên nhân vàng da tăng Bil TD hàng đầu
do bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO, các
nguyên nhân khác 35,7%, do ngạt 14,1%
4 trường hợp bệnh u bẩm sinh do thiếu
G6PD (chiếm 5,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Chức CS (2012). “Nghiên cứu thực
trạng vàng da tăng Bilirubin tdo tại khoa sinh
–Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2011”. Tạp chí
Y học Thực hành, số 827+828, Bộ Y tế xuất bản,
tr. 58-61.
2. Bùi Thị Thùy Dương (2008). “Nghiên cứu hiệu
quả điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp bằng
đèn rạng đông ánh sáng xanh trẻ sinh đủ
tháng tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương.
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II.
Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Trần Thị Vân Hải (2009). “Đặc điểm dịch tễ học,
lâm sàng, xét nghiệm kết quả điều tr bằng
chiếu đèn 225 trường hợp vàng da tăng Bilirubin
gián tiếp trẻ sinh”. Luận văn Thạc sỹ Y học,
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
4. Nguyễn Thị Thanh, Đặng Văn Chức (2007).
“Tình hình vàng da tăng Bilirubin tự do trẻ
sinh tại Bệnh việ Trẻ em Hải Phòng từ 2005-2006”,
Tạp chí Y học Việt Nam, 2(336), tr 28-32.
5. N Minh Xn (2001). “Phân cấp chẩn đoán
điu trị ng da sinh do tăng Bilirubin gián tiếp.
Luận án Tiến Y học. Thành phố Hồ Chí Minh -2001.
6. Boskabadi H, Maamouri G, Bagheri S (2014).
Significant Neonatal Weight Loss Related to
Idiopathic Neonatal Hyperbilirubinemia.
International Journal of Pediatrics; 2(10): 225-231
7. Kaplan M, Na'amad M, Kenan A, et al. (2009).
Failure to predict hemolysis and hyperbilirubinemia
by IgG subclass in blood group A or B infants born
to group O mothers. Pediatrics. 2009 Jan; 123(1):
e132-7.
8. Johnson L, Bhutani VK (1998). Review
Guidelines for management of the jaundiced term
and near-term infant. Clin Perinatol. 1998 Sep;
25(3): 555-74, viii.
9. Salas AA, Salazar J, Burgoa CV, et al. (2009).
Significant weight loss in breastfed term infants
readmitted for hyperbilirubinemia. BMC Pediatr.
2009; 9: 82.
10. Ullah S, Rahman K, Hedayati M (2016).
Hyperbilirubinemia in Neonates: Types, Causes,
Clinical Examinations, Preventive Measures and
Treatments: A Narrative Review Article. Iran J
Public Health. 2016 May; 45(5): 558568.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CHỈNH GÙ CỘT SỐNG THẮT
LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT THÂN ĐỐT HÌNH CHÊM QUA CUỐNG
Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP TẠI BỆNH VIN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đình Hòa*, Nguyễn Thanh Tùng*
TÓM TẮT25
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật chỉnh
cột sống thắt lưng bằng phương pháp cắt thân đốt
hình chêm qua cuống ở bệnh nhân viêm cột sống dính
khớp. Đối ợng nghiên cứu: Nghiên cứu những
bệnh nhân được chẩn đoán điều trị phẫu thuật
chỉnh cột sống ngực thắt lưng do viêm cột sống
dính khớp tại khoa phẫu thuật cột sống bệnh viện Việt
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
Đức trong thời gian từ 6/2008 đến 6/2012. Kết quả:
Với nhóm 18 BN chúng tôi tiến hành phẫu thuật,
thời gian phẫu thuật trung bình 202.22 ± 30.91
(phút). Số lượng máu mất trung bình là 2012.4±845.6
(ml). 13 BN được cắt tại vị trí L3, 4 BN được cắt vị trí
L2, 1 BN ở T12. Trong đó bao gồm 1 BN được cắt cả 2
thân L2L3. Về khoảng cách chẩm tường skhác biệt
giữa trung bình trước sau mổ ý nghĩa thống
với p< 0.001 Sự khác biệt về điểm ODI điểm VAS
trung bình trước sau phẫu thuật ý nghĩa thống
kê P<0,05. Trong sau khi mổ có 1 trường hợp rách
màng cứng chiếm tỷ lệ 5.6 %. Kết luận: Thời gian
phẫu thuật trung bình 202.22±30.91(phút). Lượng
máu mất tương đối lớn 2012.4 ± 845.6 (ml). Vị trí
cắt thân chủ yếu đốt L2, L3( 18/19 thân đốt được
cắt). Cải thiện rệt khoảng cách chẩm tướng góc
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
96
ưỡn thắt lưng sau mổ với P<0.001, BN thể đi
thẳng, nhìn thẳng, nằm ngửa.
Từ khóa
: viêm cột sống dính khớp, cột sống,
phẫu thuật
SUMMARY
EVALUATING RESULTS OF CORRECTIVE
OSTEOTOMY OF KYPHOSIS IN ANKYLOSING
SPONDYLITIS AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL
Objectives: To evaluate the early results of
corrective osteotomy of kyphosis in patients with
ankylosing spondylitis by the transpedicular fixation.
Subjects and Methods: 18 patients diagnosed with
kyphosis due to ankylosing spondylitis and operated
with corrective osteotomy at Viet Duc hospital spine
surgery department from June 2008 to June 2012.
Results: The average surgery time was 202.22 ±
30.91 (minutes). The average blood loss was 2012.4
± 845.6 (ml). 13 patients were resected at L3, 4
patients were resected at L2, 1 was at T12. Regarding
the occipital distance, the difference between the
mean before and after surgery was statistically
significant with p <0.001 The difference of ODI score
and average VAS score before and after surgery was
statistically significant, P <0, 05. During and after the
surgery, there was one case of sclera tear accounting
for 5.6%. Conclusions: The surgery time averages
202.22 ± 30.91 (minutes). The amount of blood loss
is relatively large 2012.4 ± 845.6 (ml). The main
incision site was in the L2 and L3 segments (18/19
body segments were cut). Clearly improved the
occipital distance and remarkably improved in waist
angle after surgery with P <0.001. Patients can walk
straight, look straight, lie on their backs.
Keywords:
ankylosing spondylitis, kyphosis, surgery
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) một
bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương cùng
chậu-cột sống. cột sống, dính biến dạng
thể gây nên tình trạng cứng toàn bộ cột
sống: cột sống thắt lưng, cột sống ngực, cột
sống cổ làm đầu luôn đ về phía trước, bệnh
nhân không thể đứng thẳng, nhìn thẳng, nằm
ngửa, giảm chức năng hấp, giảm chức năng
vận động trong sinh hoạt lao động. Điều này
làm giảm rất nhiều chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, họ luôn tự ti mặc cảm với ngoại
hình khi xuất hiện. Phẫu thuật chỉnh cột sống
thắt lưng bằng phương pháp cắt thân đốt hình
chêm qua cuống bệnh nhân viêm cột sống
dính khớp phương pháp điều trị an toàn
hiệu quả cao. Phương pháp đã được thực hiện
nhiều nước trên thế giới. vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài với mục tiêu:
“Đánh giá kết quả sớm
phẫu thuật chỉnh cột sống thắt lưng bằng
phương pháp cắt thân đốt hình chêm qua cuống
ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm
những bệnh nhân được chẩn đoán điều trị
phẫu thuật chỉnh cột sống ngực thắt lưng do
viêm cột sống nh khớp tại khoa phẫu thuật cột
sống bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ
6/2008 đến 6/2012 (Dựa vào tiêu chuẩn ACR-
1984) [6].
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu mổ tả cắt ngang hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
các BN đủ tiêu chuẩn trong thời gian tiến hành
nghiên cứu từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2012.
2.3. Xử số liệu: Tính các tỷ lệ phần trăm
(%) giá trị trung bình, so sánh sự thay đổi
các triệu chứng trước sau mổ với test X2, sự
khác biệt ý nghĩa khi p< 0,05. Sử dụng phần
mềm SPSS 16.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Giữ mật thông tin riêng của bệnh nhân. Đề
cương nghiên cứu được thông qua hội đồng t
duyệt của trường Đại học Y khoa HN Bộ Giáo
dục Đào tạo. Nghiên cứu được bệnh viện Việt
Đức và trường Đại học Y khoa HN chấp nhận.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc đim chung v điu tr phu thut
Bng 1. Đc đim chung v điu tr phu thut
Đặc điểm
Kết quả
Thời gian phẫu thuật (phút)
202.22 ± 30.91
Mất máu (ml)
2012.4±845.6
Thời gian nằm viện (ngày)
8.66 2.00
Thời gian theo dõi sau mổ
(ngày)
657.44 429.25
Nhận xét:
- Thời gian phẫu thuật trung bình
202.22 ± 30.91 (phút). Số lượng máu mất
trung bình là 2012.4±845.6 (ml).
- Thời gian theo dõi sau mổ trung bình
657.44±429.25 (ngày).
3.2.Lựa chọn vị trí cắt thân
Biểu đồ 1. Những vị trí lựa chọn cắt thân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
97
Nhận xét:
13 BN được cắt tại vị trí L3, 4 BN
được cắt vị trí L2, 1 BN T12. Trong đó bao
gồm 1 BN được cắt cả 2 thân L2L3.
3.3. Đánh giá kết qu điều tr sau phu thut
*Khoảng cách chẩm tường
Bng 2. Ci thin khong cách chm
ng sau m
Khoảng cách chẩm tường
(
SDX
) (điểm)
p
Trước mổ
Sau mổ
28.6±9.5(cm)
7.8±2.16(cm)
<0.001
Nhận xét:
Sự khác biệt giữa trung bình
khoảng ch chẩm tường trước sau mổ ý
nghĩa thống kê với p< 0.001
*Thang điểm VAS trước và sau mổ
Bảng 3. Điểm VAS trung bình trưc
sau m
Điểm VAS Trung bình (điểm)
Trước mổ
Sau mổ
5,2±2,1
2,3±1,8
Nhận xét:
sự khác biệt giữa điểm VAS trung
bình trước sau phẫu thuật ý nghĩa thống
kê, P<0,05.
3.4. Các tai biến, biến chứng trong
sau mổ
Bng 4. Biến chng liên quan đến phu thut
Biến chứng phẫu thuật
n
%
Rách màng cứng
1
5.6
Tổn thương rễ
0
0
Rò dịch não tủy
0
0
Nhiễm trùng
0
0
Chảy máu
0
0
Nhận xét:
1 trường hợp rách màng cứng
chiếm tỷ lệ 5.6 %.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm chung về điều trị phẫu thuật
trên nhóm BN nghiên cứu: Lựa chọn vị trí
cắt thân: Về thuyết kỹ thuật cắt xương hình
chêm qua cuống được thực hiện tại vị trí L2 hoặc
L3 cột sống thắt lưng [2]. Theo nghiên cứu của
các tác giả trên thế giới, việc đạt hiệu quả chỉnh
gù cột sống phụ thuộc 2 yếu tố: xác định góc
đúng xác định vị trí đốt sống cần cắt thân
hình chêm. Bên cạnh đó, các tác giả đều ủng hộ
việc cắt 2 thân đốt sống được chỉ định cho
những trường hợp nặng thể đạt được
sự hiệu chỉnh t60°-100°. Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi một bệnh nhân cắt 2 đốt
hình chêm L2 L3, 1BN cắt T12, 13 bệnh nhân
cắt đốt L3 3 bệnh nhân cắt đốt L2. Tất cả các
bệnh nhân đều được bắt t 2 hoặc 3 đốt trên
2 hoặc 3 đốt dưới vùng cắt thân đốt sống để nắn
chỉnh gù. Một bệnh nhân đỉnh góc vị trí
T12, chúng tôi phải tiến hành cắt thân T12. Tuy
nhiên cắt thân T12 tương đối nguy hiểm,
vị trí này tủy sống ống tủy lại tương đối
hẹp. Cho nên, khi ép 2 bờ xương cắt nguy
cao chèn, rách màng tủy hoặc gây ra hội chứng
trùng tủy bệnh nhân thể liệt sau mổ. Seung-
Jae Hyunvà cộng sự trong 13 trường hợp, đã tiến
hành ở vị trí L3 là 7 BN, L2 là 2 và T12 là 3 [5].
Gây cho phẫu thuật, Lựa chọn phương
án đặt nội khí quản được cân nhắc trong quá
trình gây cho phẫu thuật. những BN cột
sống cổ cứng hạn chế vận động rất khó khăn
thì phải đặt nội khí quản mò qua đường mũi. V
thế phẫu thuật, các bệnh nhân của chúng
tôi đều được mổ ởthế nằm sấp, với gối độn
đầu, 2 vai 2 cánh chậu. Tác giả Adam [1]
khuyến khích phẫu thuật thế nằm nghiêng
với 4 do chính: (1) dễ đặt bệnh nhân trên bàn
mổ, (2) giảm nguy cơ tổn thương cột sống cổ do
giảm áp lực của mặt đè lên bàn mổ, (3) gây
dễ dàng hơn do đường mthông thoáng
hấp dễ hơn. (4) qtrình mổ sẽ dễ n do máu
xu hướng chảy ra ngoài trường mổ, thay
chảy vào trong. Do vậy, việc lựa chọn thế mổ
nên phụ thuộc mức đ nặng của cột sống,
khả năng của phẫu thuật viên điều kiện của
bàn mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình
202.22 ± 30.91 phút (160 300). Lượng máu
mất trong phẫu thuật chỉnh bằng phương
pháp cắt thân đốt hình chêm qua cuống trung
bình 2012.4 ± 845.6ml (1250 - 3100ml). Trong
nghiên cứu của Kao Wha Chang lượng u mất
là 1914.5 ± 718.9 [4]
Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu
thuật: Khoảng cách chẩm tường, khoảng
cách chẩm tường trung bình trước mổ
28.6.5±9.51(cm), sau mổ, sự cải thiện rệt
với khoảng cách trung bình 7.8±2.16cm. Jen
Ivar Brox [3] nghiên cứu với 27 BN với khoảng
cách chẩm tường trước mổ 26cm, sau mổ n
8cm cho thấy sự cải thiện rõ rệt.
Chỉ s ODI, chỉ s ODI trước sau mổ
trung bình 50.6 12.5% 29.3 ± 14.4 % BN
chỉ bị ảnh hưởng mức độ nhẹ trung bình
trong hoạt động sinh hoạt lao động hàng
ngày, có thể ngủ liên tục trên 6h mà không bị
đánh thức bởi những cơn đau lưng thay đổi
thế khi ngủ. Theo thang điểm VAS, trước
mổ VAS lưng trung bình nhóm BN nghiên cứu
5,2± 2,1, điểm VAS sau mổ trung bình
2,3±1,8. Tai biến biến chứng trong
sau phẫu thuật, trong nghiên cứu của chúng
tôi gặp 1 trường hợp (5.6%) ch màng cứng
đã được khâu phục hồi ngay trong mổ, sau đó
không bị dò dịch não tủy.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
98
V. KẾT LUẬN
- Thời gian phẫu thuật dài, trung bình 202.22
± 30.91 (phút)
- Lượng máu mất tương đối lớn 2012.4 ±
845.6 (ml)
- Vị trí cắt thân chủ yếu ở đốt L2 và L3 (18/19
thân đốt được cắt).
- Cải thiện rõ rệt khoảng cách chẩm tướng
sau mổ với P<0.001. BN thể đi thẳng, nhìn
thẳng, nằm ngửa.
- Cải thiện rõ rệt c ưỡn thắt lưng với p<0.001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams JC. (1952) “Technique, dangers and
safeguards in osteotomyof the spine.” J Bone Joint
Surg Br 1952;34-B:22632.
2. Campbell’s operative orthopaedics
(2011),“Ankylosing spondylitis”: 2314-2318.
3. Jens Ivar Brox. (2009), “Functional outcome after
lumbar closing wedge osteotomy in ankylosing
spondylitis”, lnt Orthop; 33(4): 10491053. B
Dala-Ali. (2012) “Pedicle subtraction osteotomy:
the clinical and radiological outcomes for the
correction of kyphosis in ankylosing spondylitis” ,J
Bone Joint Surg Br 2012.
4. Kao Wha Chang. (2008), “Closing Wedge
Osteotomy Versus Opening WedgeOsteotomy in
Ankylosing Spondylitis With Thoracolumbar
Kyphotic Deformity”, spine Volume 30, Number 14,
pp 1584 1593.
5. Sueng Jae Huyn. (2010), “Clinical outcomes and
complications after Pedicle subtraction osteotomy
for fixed satgittal imbalance patients: a long-term
follow-up data”, J Korean Neurosurg Soc 47: 95-
101.19
6. Van Der Linden S, Valkenburg HA, Cats A. (1984),
Evaluation of diagnostic criteria for ankylosing
spondylitis. A proposal for modification of the New York
criteria”, Arthritis Rheum 27, pp. 361-8.
ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ PHÔNG LÊ HỒNG PHONG, HẢI PHÒNG NĂM 2018
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT26
Sự gia tăng của các vấn đề liên quan đến sức khỏe
sinh sản (SKSS) lứa tuổi vị thành niên đáng báo
động trong những năm gần đây. Một nghiên cứu cắt
ngang mô tả được tiến hành trên 350 học sinh Trường
phổ thông trung học Hồng Phong, Hải Phòng năm
2018 nhằm tả đặc điểm một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ của học sinh về SKSS.
49,7% nam, 97,7% học lực từ khá trở lên,
80,9% sống cùng bố mẹ. Nguồn thông tin về SKSS mà
học sinh nhận được mong muốn nhận được chủ
yếu từ internet, chiếm lần lượt 86,6% 57,1%.
36,6% không chia sẻ với ai khi có băn khoăn về SKSS.
66,6% học sinh được bố mẹ chủ động nói chuyện về
SKSS, chủ yếu về tình bạn, tình yêu (55,7%); các
chủ đề khác ít được đề cập như quan sinh dục,
bệnh lây truyền qua đường tình dục cách phòng
tránh, chế thụ thai biện pháp tránh thai… Đa s
học sinh cho rằng nội dung hình thức chương trình
giáo dục giới tính SKSS trong trường học hiện nay
là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác
biệt về kiến thức đạt giữa nam nữ (OR = 2,2, 95%
CI: 1,4-3,3, p < 0,001), cũng như mối liên quan giữa
tham gia hoạt động giáo dục SKSS của nhà trường với
kiến thức đạt của học sinh (OR = 0,6, 95% CI: 0,4-
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
0,9, p = 0,01). vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa công tác giáo dục trong nhà trường, cũng như
của các bậc phụ huynh trong gia đình nhằm trang bị
kiến thức, từ đó cải thiện thái độ về SKSS cho các em
học sinh.
Từ khóa:
sức khỏe sinh sản, học sinh, phổ thông
trung học, Lê Hồng Phong, Hải Phòng.
SUMMARY
CHARACTERISTICS AND RELATED
FACTORS TO KNOWLEDGE, ATTITUDES ON
REPRODUCTIVE HEALTH IN STUDENTS
FROM LE HONG PHONG HIGH SCHOOL,
HAI PHONG IN 2018
There is an alarming increase of reproductive
health (RH) problems in adolescents since some
recent years. A descriptive cross-sectional study was
performed in 350 students in Le Hong Phong high
school, Hai Phong in 2018 in order to describe
characteristics and factors related to students'
knowledge and attitudes about RH. 49.7% were male,
97.7% had good education results or higher, 80.9%
lived with their parents. The sources of information on
RH that students received and expected to receive
were mostly from the internet (86.6% and 57.1%,
respectively). 36.6% did not share with anyone when
they were worried about RH. 66.6% parents actively
talked to their children about RH issues, mainly about
friendship and love (55.7%); other topics were less
talked as sexual organs, sexually transmitted
infections and prevention, conception and
contraception ... Most students considered the content
and form of sex and RH education programs in schools