
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
82
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH
VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ, BẢO QUẢN VÀ THỰC HIỆN THUỐC CẤP CỨU
Trần Huỳnh Kỳ Thoại1, Vũ Trí Thanh2, Lê Việt Tùng2, Sara Jarrett3
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thuốc cấp cứu là thành phần quan trọng, phải luôn được trang bị sẵn tại khoa lâm sàng. Điều
dưỡng, hộ sinh có nhiệm vụ chính trong việc quản lý, sử dụng thuốc cấp cứu. Vì vậy, có kiến thức đúng và thái
độ tốt là điều cần thiết để tránh xảy ra sai sót về thuốc.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức đúng, thái độ tốt của điều dưỡng, hộ sinh về quy trình quản lý, bảo quản,
thực hiện thuốc cấp cứu và các yếu tố liên quan.
Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả, thực hiện trên 104 điều dưỡng, hộ sinh làm việc tại
khoa lâm sàng, Trung tâm y tế Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương từ tháng 11/2020 – 6/2021.
Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh có kiến thức đúng là 22,1%, thái độ tốt là 99,0%. Tìm thấy mối liên
quan về kiến thức đúng giữa điều dưỡng và hộ sinh (p <0,05). Có 13,6% người tham gia tự đánh giá thiếu kiến
thức, 35,9% hơi thiếu kiến thức và 90,4% điều dưỡng, hộ sinh cần cập nhật định kỳ kiến thức quản lý thuốc.
Kết luận: Kiến thức quản lý, bảo quản, thực hiện thuốc cấp cứu của điều dưỡng, hộ sinh còn thấp và họ
muốn tham gia tập huấn về quản lý, sử dụng thuốc cấp cứu định kỳ, thường xuyên.
Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, thái độ, quản lý thuốc, thuốc cấp cứu
ABSTRACT
EVALUATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE ABOUT THE PROGRESS TOWARDS EMERGENCY
MEDICATION‘S ADMINISTRATION, STORAGE AND IMPLEMENTATION AMONG NURSES, MIDWIVES
Tran Huynh Ky Thoai, Vu Tri Thanh, Le Viet Tung, Sara Jarrett
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 82 – 89
Backgrounds: Emergency medication is an important part and must be prepared at clinical wards
completely. Nurses and midwives are the persons who have primary responsibility in the administration, usage of
the emergency medication. Therefore, nurses and midwives with the right knowledge and a good attitude of this
task is necessary to avoid medication errors.
Objectives: Determining the right knowledge and good attitude‘s proportion of nurses, midwives in the
process towards administration, storage, and implementation of emergency medication and relating factors.
Methods: The cross-sectional descriptive study was performed on 104 nurses and midwives who have been
working at clinical wards at Thuan An Medical center, Binh Duong province.
Results: There were 22.1% knowledgable nurses, midwives, and 99.0% nurses and midwives having a good
attitude. There was a significant relation about right knowledge between nurses and midwives (p <0.05). About
the self-evaluation, 13.6% of participants had knowledge insufficiency and 35.9% a little knowledge insufficiency,
and 90.4% of nurses, midwives, needed to update their medication administration knowledge regularly.
Conclusions: The right knowledge of nurses and midwives in administration, storage and
implementation of emergency medication is low and they want to be trained in emergency medication
1Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3Đại học Regis, Mỹ.
Tác giả liên lạc: CN. Trần Huỳnh Kỳ Thoại ĐT: 0937144522 Email: kythoai301@gmail.com

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
83
administration, usage repeatedly.
Keywords: nurse, knowledge, attitude, medication administration, emergency medication
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc cấp cứu (TCC) là thành phần quan
trọng, cần thiết nhằm đảm bảo việc điều trị cho
những trường hợp bệnh cấp tính và tình trạng
nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh(1,2,3).
Tuy nhiên, thuốc thường gây ra nhiều tác dụng
phụ cũng như dễ dẫn đến sai sót trong quá trình
quản lý, sử dụng và đây là một trong những
nguyên nhân rất phổ biến gây tổn hại cho người
bệnh(4). Sai sót thuốc có thể xảy ra khi việc quản
lý, sử dụng thuốc không hiệu quả đặc biệt là
trong trường hợp cấp cứu(3,5).
Điều dưỡng (ĐD), hộ sinh (HS) đóng vai trò
trung tâm trong quy trình quản lý thuốc và
nhiệm vụ này có thể chiếm tới 40% khối lượng
công việc của họ tại khoa lâm sàng (LS)(4,5,6).
Trong đó, thuốc cấp cứu là nhóm được dự trữ
sẵn tại các đơn vị ĐD để cung cấp khả năng tiếp
cận thuận tiện và sẵn sàng sử dụng trong trường
hợp khẩn cấp(7). Các loại TCC thường là các
nhóm cấp cứu phản vệ (PV), nhóm hướng thần
(HT), nhóm gây nghiện (GN), nhóm chống đông
máu, nhóm điện giải, nhóm ức chế thần kinh cơ
được quản lý dựa trên các quy định, chính sách
chặt chẽ và có những tiêu chuẩn thực hành cụ
thể(1,3). Vì vậy, ĐD, HS cần phải được cập nhật
kiến thức về các chính sách, quy định (QĐ) và
nắm vững nghĩa vụ pháp lý của mình, đồng thời
căn cứ vào quy trình (QT) quản lý thuốc để thực
hiện thuốc an toàn và giảm thiểu những sai sót
về thuốc, đảm bảo an toàn cho người bệnh(8).
Trong bối cảnh của nghiên cứu này, kiến
thức được đề cập xoay quanh các thông tư, quy
định của Bộ y tế về ba loại thuốc cấp cứu thường
có tại tủ trực của khoa lâm sàng, đó là thuốc cấp
cứu phản vệ, thuốc hướng thần, thuốc gây
nghiện(9,10,11). Khía cạnh đánh giá tập trung vào
nhiệm vụ kiểm tra, khả năng cập nhật những
quy định, hướng dẫn và phạm vi thực hiện các
loại thuốc này dành cho đối tượng ĐD, HS tại
khoa điều trị người bệnh. Đồng thời với những
kiến thức hiện có, nghiên cứu viên sẽ đánh giá
nhận thức, sự tự chủ của ĐD, HS trong sự tuân
thủ nhiệm vụ quản lý và sử dụng các loại TCC
kể trên. Đây chính là nền tảng để hỗ trợ thực
hành thuốc an toàn.
Tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên
cứu khảo sát về kiến thức và thái độ của ĐD, HS
về các QĐ, chính sách quản lý, sử dụng thuốc và
đặc biệt tại Trung tâm y tế thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương chưa có nghiên cứu đề cập đến
vấn đề này. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu: “Đánh giá kiến thức, độ của điều dưỡng và
hộ sinh về quy trình quản lý, bảo quản và thực
hiện thuốc cấp cứu”.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ kiến thức đúng của điều
dưỡng, hộ sinh về quy trình quản lý, bảo quản
và thực hiện thuốc cấp cứu.
Xác định tỷ lệ thái độ tốt của điều dưỡng, hộ
sinh về quy trình quản lý, bảo quản và thực hiện
thuốc cấp cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
ĐD, HS làm việc tại Trung tâm Y tế Thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu
thực hiện từ tháng 11/2020 – tháng 6/2021.
Tiêu chí chọn mẫu
ĐD, HS làm việc và có thực hiện công tác
kiểm tra, bàn giao thuốc tủ trực tại các khoa Cấp
cứu, Nội, Ngoại, Nhi, Nhiễm, Hồi Sức Tích Cực,
Gây Mê Hồi Sức, Sản tại Trung tâm y tế Thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và đồng ý tham
gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
ĐD, HS đang đi học, công tác. ĐD, HS nghỉ
hậu sản. ĐD, HS làm việc dưới 3 tháng.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
84
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng
một tỉ lệ. Giá trị P được tính dựa trên nghiên cứu
thử nghiệm trên 30 ĐD, HS, với kết quả tỉ lệ có
kiến thức đúng là 23,3%; tỉ lệ có thái độ đúng là
90%. Sử dụng sai số cho phép ước lượng 0,1 với
P=23% (kiến thức đúng) ta tính được cỡ mẫu là
69 người; với P=90% (thái độ đúng) ta tính được
cỡ mẫu là 35 người. Dự trù tỉ lệ mất mẫu là 10%,
cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 77 người.
Trên thực tế, tác giả đã tìm hiểu và nhận thấy đủ
nhân lực và thu thập toàn bộ các ĐD, HS còn lại
đang làm việc tại các khoa có tủ thuốc trực tại
Trung tâm y tế Thành phố Thuận An được 104
mẫu thỏa tiêu chí nghiên cứu.
Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu viên chọn thời gian thích hợp để
tiếp cận đối tượng, người tham gia nghiên cứu
sẽ có thời gian 30 phút để trả lời bộ câu hỏi.
Công cụ thu thập số liệu: sử dụng bộ câu hỏi
soạn sẵn tự điền dựa theo các thông tư của Bộ y
tế, nghiên cứu của tác giả Zyoud Sa'ed tại
Palestin năm 2019(3,9,10,11) có cấu trúc gồm 5 phần
được thử nghiện trên 30 mẫu và điều chỉnh. Qua
kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, mô hình có
02 thang đo với 46 biến đặc trưng. Kiểm định hệ
số thích hợp: hệ số Cronbach’s Alpha của thang
đo kiến thức chung đúng là 0,76, thái độ chung
tốt là 0,85, cho thấy thang đo có độ tin cậy, thích
hợp cho dữ liệu thực tế.
Thang đo biến kiến thức 25 câu với 3 sự lựa
chọn, trả lời đúng với đáp án sẽ được 1 điểm,
nếu trả lời sai hoặc không biết sẽ không có điểm.
ĐD, HS trả lời đúng 70% (≥18/25 câu) được tính
là có kiến thức chung đúng. Mức phân loại kiến
thức gồm hai mức: Đúng và chưa đúng.
Thang đo biến thái độ 21 câu với 4 sự lựa
chọn theo thang điểm Likert. ĐD, HS trả lời
đúng với đáp án đạt 70% (≥15/21 câu) được tính
là có thái độ chung tốt. Mức phân loại thái độ
gồm hai mức: Tốt và chưa tốt.
Biến số đo lường
Biến số kiến thức: Là biến phụ thuộc, với 3
giá trị: Đúng, Sai, Không biết. Gồm 3 phần với 25
câu hỏi; kiến thức quản lý thuốc cấp cứu (11
câu), kiến thức bảo quản thuốc cấp cứu (6 câu)
và kiến thức thực hiện thuốc cấp cứu (8 câu).
Biến số thái độ: Là biến phụ thuộc, với 4 giá
trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, đồng ý và
rất đồng ý. Gồm 3 phần với 21 câu hỏi; thái độ
về quản lý thuốc cấp cứu (7 câu), thái độ về bảo
quản thuốc cấp cứu (6 câu), thái độ về thực hiện
thuốc cấp cứu (8 câu). ĐD, HS trả lời đúng với
đáp án đạt 70% (15/21 câu) được tính là có thái
độ chung tốt.
Biến số đặc điểm nhân khẩu học: Là biến số
độc lập với 9 biến, bao gồm: Tuổi, giới tính, tình
trạng hôn nhân, trường tốt nghiệp chuyên
ngành, trình độ chuyên môn, chuyên môn y tế,
thời gian làm việc và chức vụ kiêm nhiệm. Đây
là biến số dùng để xem xét mối liên quan giữa
các đặc điềm nhân khẩu học với biến kiến thức
và biến thái độ.
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu vào
phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng phần
mềm Stata 14.0. Các thống kê mô tả sử dụng tần
suất và tỷ lệ phần trăm. Kiểm định chi bình
phương và kiểm định chính xác Fisher được
dùng để xét mối liên quan giữa kiến thức, thái
độ về quy trình quản lý, bảo quản và thực hiện
TCC với các đặc tính của đối tượng nghiên cứu.
Y đức
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội
đồng Đạo Đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, số 857/HĐĐĐ-ĐHYD,
ngày 12/11/2020.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số điểm
nổi bật từ các đặc tính của đối tượng nghiên cứu.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
85
Tỷ lệ các nhóm tuổi xấp xỉ nhau, dao động từ
23% (24/104) đến dưới 27% (28/104). Số lượng nữ
cao hơn gấp năm lần so với số lượng nam, chiếm
tỉ lệ 83,6% (87/104). Tỷ lệ nhân viên có trình độ
Cao đẳng cao nhất với 67,3% (70/104). Đối tượng
với chuyên môn là ĐD chiếm 79,8% (83/104), gần
gấp bốn lần đối tượng HS.
Bảng 1. Kiến thức của ĐD, HS về QT quản lý, bảo quản và thực hiện TCC (N=104)
TT
Nội dung
Đúng
Sai
Không biết
n (%)
n (%)
n (%)
Kiến thức về quản lý TCC
1
Lipid 20% tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê
52 (50,0)
33 (31,7)
19 (18,3)
2
Thuốc GN, HT được trang bị tại tủ TCC
100 (96,2)
4 (3,8)
0 (0,0)
3
Morphin, Fentanyl, Pethidin thuộc nhóm GN
96 (92,3)
6 (5,8)
2 (1,9)
4
Việc kiểm tra TCC phải thực hiện một lần/ngày
20 (19,2)
83 (79,8)
1 (1,0)
5
Kiểm tra, bàn giao TCC ghi nhận qua sổ thường trực
23 (22,1)
81 (77,9)
0 (0,0)
6
Báo cáo người quản lý cấp trên trực tiếp khi nhầm, mất, hỏng TCC
97 (93,3)
3 (2,9)
4 (3,8)
7
Tổng hợp thuốc dư, có xác nhận của trưởng khoa LS và trả khoa Dược trong vòng 24 giờ
82 (78,9)
15 (14,4)
7 (6,7)
8
Thuốc GN, HT khi dư phải lập biên bản, trả thuốc theo quy định
98 (94,2)
4 (3,9)
2 (1,9)
9
Khóa ngăn thuốc GN, HT do ĐD, HS hành chánh giữ và cấp phát theo y lệnh
42 (40,4)
53 (51,0)
9 (8,6)
10
Thuốc GN, HT được tổng hợp chung với TCC vào phiếu lĩnh thuốc hằng ngày
73 (70,2)
26 (25,0)
5 (4,8)
11
ĐD, HS quản lý TCC có thể cho vay, mượn, đổi thuốc
67 (64,4)
29 (27,9)
8 (7,7)
Kiến thức về bảo quản TCC
1
Tiêu chuẩn bảo quản TCC tại tủ trực
23 (22,1)
79 (76,0)
2 (1,9)
2
Điều kiện môi trường bảo quản TCC PV, thuốc GN, HT
30 (28,9)
64 (61,6)
10 (9,5)
3
Tiêu chuẩn về hạn dùng của tại TCC tủ trực
30 (28,9)
70 (67,3)
4 (3,8)
4
Quy định về ngăn bảo quản thuốc GN, thuốc HT
97 (93,2)
6 (5,8)
1 (1,0)
5
Xử lý vỏ ống thuốc GN, HT sau khi sử dụng
89 (85,6)
12 (11,5)
3 (2,9)
6
Quy cách sắp xếp thuốc trong hộp cấp cứu PV
67 (64,,4)
36 (34,6)
1 (1,0)
Kiến thức về thực hiện TCC
1
Đường tiêm cho mũi tiêm Adrenalin đầu tiên cho người bị PV
79 (76,0)
24 (23,0)
1 (1,0)
2
Quy định pha loãng Adrenalin tiêm tĩnh mạch cấp cứu PV: 1/3 ống Adrenalin + 9ml nước cất
64 (61,6)
28 (26,9)
12 (11,5)
3
Adrenalin được tiêm cho người bị PV độ I trở lên
41 (39,4)
58 (55,8)
5 (4,8)
4
Methylprednisolon được uống/tiêm cho người bị PV độ II
55 (52,9)
41 (39,4)
8 (7,7)
5
Diphenhydramin được uống/tiêm cho người bị PV độ II
52 (50,0)
33 (31,7)
19 (18,3)
6
Liều Adrenalin đầu tiên tiêm bắp đối với người lớn là trên 1ml
54 (52,0)
41 (39,4)
9 (8,6)
7
Liều Adrenalin đầu tiên tiêm bắp cho trẻ em >30kg là 0,5 ml
60 (57,6)
22 (21,2)
22 (21,2)
8
Thời gian tiêm nhắc Adrenalin sau mũi tiêm đầu tiên cho người bị PV là 1-2 phút
50 (48,1)
49 (47,1)
5 (4,8)
Kiến thức chung đúng của ĐD, HS
Kiến thức chung về quản lý, bảo quản và thực hiện TCC
Đúng
Chưa đúng
n (%)
n (%)
23 (22,1)
81 (77,9)
Kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ có kiến thức
chung đúng của ĐD, HS tương đối thấp chỉ có
22,1%. Về kiến thức quản lý thuốc cấp cứu, tỷ
lệ trả lời đúng có sự chênh lệch khá nhiều với
mức trả lời thấp nhất là 19,2% ở câu kiểm tra
TCC một lần/ngày và mức trả lời cao nhất là
96,2% ở câu thuốc GN, HT được trang bị ở tủ
trực cấp cứu.
Về kiến thức bảo quản thuốc, một nửa số câu
về tiêu chuẩn bảo quản thuốc, hạn dùng thuốc
và điều kiện bảo quản thuốc có tỷ lệ trả lời đúng
tương đối thấp gồm 22,1%, 28,9% và 28,9%. Đây
là những vấn đề có liên quan chặt chẽ đến chất
lượng thuốc khi thực hiện lưu trữ ở các khoa LS.
Đối với kiến thức về thực hiện TCC, tỷ lệ
trả lời đúng cao nhất ở câu thực hiện tiêm bắp
Adrenalin cho người bị phản vệ với 76,0% và
tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất ở câu độ phản vệ
cần tiêm Adrenalin với 39,4%. Mức chêch lệch
ở các tỷ lệ ít hơn so với phần quản lý và bảo

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
86
quản TCC.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, có đến 99,0% ĐD,
HS tham gia nghiên cứu có thái độ tốt về quản
lý, bảo quản và thực hiện TCC. Hầu hết ĐD, HS
đều có thái độ tốt ở từng phần của thái độ và tỷ
lệ thái độ chung đúng chênh lệch khá rõ so với
kiến thức chung đúng.
Bảng 2. Thái độ của ĐD, HS về QT quản lý, bảo quản và thực hiện TCC (N=104)
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Không
đồng ý
Rất không
đồng ý
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Thái độ về quản lý TCC
Chuẩn bị sẵn sàng TCC là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết
52 (50,0)
50 (48,0)
1 (1,0)
1 (1,0)
Nhiệm vụ quản lý TCC tủ trực của ĐD, HS trong ca trực
30 (28,9)
63 (60,6)
50 (5,7)
5 (4,8)
ĐD, HS biết rõ danh mục TCC tủ trực tại khoa LS
43 (41,3)
59 (56,7)
1 (1,0)
1 (1,0)
Cơ số thuốc GN, HT phải đúng giữa thực tế và danh mục được phê duyệt
42 (40,3)
60 (57,7)
1 (1,0)
1 (1,0)
Kiểm tra, bàn giao TCC tủ trực chỉ khi được sự phân công
5 (4,8)
35 (33,7)
10 (96)
54 (51,9)
Ký nhận bàn giao sổ TCC giữa ca/kíp trực phải thực hiện đầy đủ
46 (44,2)
57 (54,8)
0 (0,0)
1 (1,0)
Tuân thủ các quy định xử lý khi có nhầm, mất, hỏng, dư của TCC
34 (32,7)
65 (62,5)
5 (4,8)
0 (0,0)
Thái độ về bảo quản TCC
ĐD, HS phải biết rõ tiêu chuẩn khi bảo quản TCC
26 (25,0)
76 (73,1)
2 (1,9)
0 (0,0)
Hộp thuốc cấp cứu PV phải chia từng ngăn thuốc đảm bảo dễ nhìn, dễ thấy, dễ
lấy
43 (41,4)
59 (56,7)
2 (1,9)
0 (0,0)
Biết rõ vị trí hộp TCC PV tại những nơi QĐ
47 (45,2)
54 (51,9)
3 (2,9)
0 (0,0)
Tuân thủ khóa ngăn thuốc GN, HT của tủ trực theo QĐ
38 (36,5)
64 (61,5)
1 (1,0)
1 (1,0)
Tuân thủ nhận định, báo cáo chất lượng TCC khi bị hỏng/hết hạn
29 (27,9)
70 (67,3)
4 (3,8)
1 (1,0)
Nhận bàn giao TCC từ ca/kíp trực trước phải đủ, đúng cơ số theo danh mục
28 (26,9)
64 (61,5)
5 (4,8)
7 (6,8)
Thái độ về thực hiện TCC
Phát hiện người bị PV chưa phân độ, phải thực hiện tiêm Adrenalin đầu tiên trước
khi báo bác sĩ
8 (7,7)
43 (41,4)
6 (5,7)
47 (45,2)
Biết rõ liều tiêm Adrenalin đầu tiên cho các đối tượng người bệnh theo phác đồ xử
trí PV
29 (27,9)
68 (65,4)
4 (3,8)
3 (2,9)
Biết liều pha loãng Adrenalin tiêm tĩnh mạch cho người bị PV
33 (31,7)
66 (63,5)
5 (4,8)
0 (0,0)
Thực hiện Methylprednisolon theo phác đồ trước khi báo bác sĩ đối với người bị
PV
6 (5,7)
25 (24,1)
12 (11,5)
61 (58,7)
Thực hiện Dyphenhydramin theo phác đồ trước khi báo bác sĩ đối với người bị PV
4 (3,8)
21 (20,2)
13 (12,5)
66 (63,5)
Biết rõ QĐ thực hiện y lệnh thuốc GN, HT trên người bệnh
40 (38,5)
57 (54,8)
5 (4,8)
2 (1,9)
Tuân thủ QĐ y lệnh miệng thuốc khi cấp cứu
27 (26,1)
64 (61,5)
9 (8,6)
4 (3,8)
Thực hiện đầy đủ QĐ kiểm tra, đối chiếu TCC khi thực hiện
44 (42,3)
59 (56,7)
1 (1,0)
0 (0,0)
Thái độ chung tốt của ĐD, HS
Tốt - n (%)
Chưa tốt - n (%)
103 (99,0)
1 (1,0)
Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của ĐD và HS với kiến thức chung và thái độ chung về quản
lý, bảo quản và thực hiện TCC (N=104)
Đặc điểm
Kiến thức
Giá trị P
Thái độ
Giá trị P
Đúng (n=23) (%)
Chưa đúng (n=81) (%)
Tốt n=103 (%)
Chưa tốt n=1 (%)
Tuổi**
≤ 25
3 (10,7)
25 (89,3)
> 0,05
28 (100,0)
0 (0,0)
> 0,05
26-30
7 (29,2)
17 (70,8)
24 (100,0)
0 (0.0)
31-35
6 (23,1)
20 (76,9)
26 (100,0)
0 (0,0)
>35
7 (26,9)
19 (73,1)
25 (96,2)
1 (3,8)
Giới tính*
Nam
3 (17,7)
14 (82,3)
> 0,05
16 (94,1)
1 (5,9)
> 0,05
Nữ
20 (23,0)
67 (77,0)
87 (100,0)
0 (0,0)