intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học Webquest trong dạy học hóa học 10

Chia sẻ: ViOlympus ViOlympus | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

117
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu về cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học WebQuest. Thực nghiệm sư phạm và kết quả xử lí thống kê cho thấy bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề có độ tin cậy và độ giá trị cao. Những kết quả nghiên cứu này có thể nhân rộng được

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học Webquest trong dạy học hóa học 10

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> CỦA HỌC SINH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC WEBQUEST<br /> TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10<br /> Trần Trung Ninh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Nguyễn Thị Thu Thủy - Trường Trung học phổ thông Lăk, tỉnh Đăk Lăk<br /> Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày sửa chữa: 20/09/2018; ngày duyệt đăng: 27/09/2018.<br /> Abstract: Collaborative problem solving skills have become increasingly important in the modern<br /> world. However, the assessment of the collaborative problem solving skills is still new and difficult<br /> for teachers. This article presents the structure of the collaborative problem solving skills, the tools<br /> for assessing students' collaborative problem solving skills by WebQuest method. According to<br /> pedagogical experiments and statistical processing results, this assessment toolkit is of high<br /> reliability and validity, which can be widely applied.<br /> Keywords: Collaborative problem solving skills, teaching Chemistry for grade 10, Webquest<br /> method, students.<br /> 1. Mở đầu<br /> Sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào sự<br /> thành công của nền giáo dục ở quốc gia đó. Ngày nay,<br /> cuộc cách mạng 4.0 đang mở ra một thời kì mới với nhiều<br /> cơ hội, nhưng đồng thời cũng có những thách thức.<br /> Trong những năng lực cần có của người học, hợp tác giải<br /> quyết vấn đề (HTGQVĐ) là một năng lực quan trọng.<br /> Năm 2015, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (tiếng<br /> Anh: Organization for Economic Co-operation and<br /> Development; viết tắt: OECD) đã lần đầu tiên đề xuất<br /> khung năng lực HTGQVĐ cho học sinh (HS) độ tuổi 15<br /> [1]. Griffin và E.Care đã giới thiệu việc đánh giá năng<br /> lực HTGQVĐ [2].<br /> Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu bước đầu về<br /> năng lực và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề [3]. Đã<br /> có một số nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ [4]. Tuy<br /> nhiên, do sự đa dạng của đánh giá năng lực, việc đánh<br /> giá năng lực HTGQVĐ vẫn còn khá mới và gây khó<br /> khăn cho giáo viên. Trong quá trình dạy học, biểu hiện<br /> có thể quan sát được của năng lực HTGQVĐ là khác<br /> nhau, do đó cần có những công cụ đánh giá phù hợp. Bài<br /> viết giới thiệu cấu trúc của năng lực HTGQVĐ, đánh giá<br /> năng lực HTGQVĐ của HS thông qua phương pháp dạy<br /> học WebQuest chủ đề “Oxi - ozon” trong chương trình<br /> Hóa học 10.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề<br /> 2.1.1. Khái niệm<br /> Theo The Programme for International Student<br /> Assessment: “Năng lực HTGQVĐ là năng lực của một<br /> cá nhân tham gia có hiệu quả vào một quá trình mà ở đó,<br /> <br /> 37<br /> <br /> hai hoặc nhiều người cố gắng giải quyết vấn đề bằng<br /> cách chia sẻ những hiểu biết, nỗ lực cần thiết để đi đến<br /> một giải pháp và tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, nỗ lực<br /> để đạt được giải pháp đó” [1; tr 6].<br /> Sự hợp tác có thể được đánh giá ở cấp độ cá nhân,<br /> nhóm hoặc tổ chức. Một ưu điểm của sự hợp tác là kết<br /> quả của nhóm trong việc giải quyết vấn đề có thể lớn hơn<br /> tổng các kết quả cá nhân đạt được. Tuy nhiên, trong đánh<br /> giá của PISA, hiệu quả HTGQVĐ phụ thuộc vào khả<br /> năng hợp tác của các thành viên trong nhóm và ưu tiên<br /> thành công của nhóm hơn là thành công của cá nhân.<br /> Sự cộng tác là hoạt động làm việc cùng nhau,<br /> hướng tới mục tiêu chung. Thành tố đầu tiên của sự<br /> cộng tác là giao tiếp, trao đổi kiến thức hoặc ý kiến<br /> nhằm tối ưu hóa sự hiểu biết của người học. HTGQVĐ<br /> có nghĩa là tiếp cận vấn đề một cách có trách nhiệm<br /> bằng cách làm việc cùng nhau, trao đổi ý tưởng. Hợp<br /> tác là một công cụ hữu ích, đặc biệt là khi dựa vào các<br /> yếu tố: kiến thức và khả năng giải quyết xung đột của<br /> các thành viên. Quá trình HTGQVĐ là cần thiết khi<br /> giải quyết một số vấn đề phức tạp mà một cá nhân<br /> không thực hiện được, cần năng lực chung của cả<br /> nhóm. Do các thành viên trong nhóm sẽ khác nhau về<br /> năng lực và kinh nghiệm, nên khi HTGQVĐ, mỗi<br /> thành viên sẽ có cơ hội chia sẻ các kiến thức, kinh<br /> nghiệm của bản thân để đạt được mục tiêu chung.<br /> Dựa theo bảng cấu trúc năng lực HTGQVĐ của<br /> PISA, chúng tôi đã xây dựng bảng cấu trúc năng lực<br /> HTGQVĐ như sau (xem hình 1 trang bên):<br /> 2.1.2. Các bước phát triển năng lực hợp tác giải quyết<br /> vấn đề cho học sinh<br /> Email: ninhtt@hnue.edu.vn<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41<br /> <br /> Phát hiện các nguồn lực và khả năng của<br /> các thành viên trong nhóm<br /> <br /> Năng lực HTGQVĐ<br /> <br /> Năng lực khám phá<br /> và hiểu biết<br /> <br /> Đưa ra các kiểu, nguyên tắc<br /> hoạt động nhóm<br /> Xây dựng, chia sẻ, trao đổi ý kiến<br /> của các thành viên trong nhóm<br /> <br /> Năng lực mô tả<br /> và trình bày<br /> <br /> Phân tích, phát hiện vấn đề<br /> Thu thập, xử lí thông tin,<br /> đề xuất giải pháp<br /> <br /> Năng lực lập kế hoạch<br /> và thực hiện<br /> <br /> Đưa ra kế hoạch<br /> Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề<br /> theo các nguyên tắc hợp tác của nhóm<br /> <br /> Năng lực giám sát<br /> và phản ánh<br /> <br /> Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề<br /> và điều chỉnh<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ<br /> Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực<br /> HTGQVĐ, lập kế hoạch phát triển năng lực HTGQVĐ,<br /> thể hiện ở kế hoạch bài học. GV cần lựa chọn nội dung<br /> kiến thức phù hợp để thiết kế các tình huống có vấn đề.<br /> Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử<br /> dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phù hợp<br /> để hình thành và phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS.<br /> Lựa chọn các phương pháp dạy học có kết hợp hoạt động<br /> nhóm (như: dạy học theo dự án, dạy học theo góc, dạy<br /> học WebQuest, dạy học giải quyết vấn đề,…). Trong<br /> phạm vi bài viết này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương<br /> pháp dạy học WebQuest.<br /> Bước 3: Tổ chức các hoạt động dạy học theo kế<br /> hoạch bài học. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp<br /> nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS. Theo dõi,<br /> hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động học tập của HS<br /> trong quá trình dạy học.<br /> Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực HTGQVĐ<br /> của HS thông qua các công cụ: - Phiếu đánh giá của HS<br /> trong nhóm; - Biên bản hoạt động nhóm; - Phiếu đánh<br /> giá của GV.<br /> Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả đã<br /> đạt được, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS.<br /> <br /> 38<br /> <br /> Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng<br /> lực HTGQVĐ của HS.<br /> 2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề<br /> của học sinh thông qua dạy học WebQuest<br /> Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường [5],<br /> phương pháp dạy học WebQuest là hình thức học tập<br /> theo nhóm, các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ về<br /> một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn.<br /> Những thông tin cơ bản được truy cập từ các trang liên<br /> kết do GV chọn lọc từ trước. Quá trình học tập theo định<br /> hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS<br /> trình bày. Dạy học WebQuest là một trong những<br /> phương pháp dạy học tích cực, giúp HS thể hiện năng lực<br /> HTGQVĐ. Thông qua những biểu hiện, hoạt động<br /> HTGQVĐ của HS, GV có thể đánh giá năng lực<br /> HTGQVĐ của các em.<br /> Tiêu chí đánh giá: Để làm tăng tính khách quan,<br /> chúng tôi không đánh giá các sản phẩm của dạy học<br /> WebQuest mà chỉ đánh giá biểu hiện của năng lực<br /> HTGQVĐ của HS thông qua quá trình các em giải quyết<br /> nhiệm vụ học tập.<br /> Dựa trên cấu trúc năng lực HTGQVĐ của PISA [1],<br /> chúng tôi xác định các biểu hiện của năng lực HTGQVĐ<br /> trong dạy học theo phương pháp WebQuest như sau<br /> (xem bảng 1 trang bên):<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41<br /> <br /> Bảng 1. Biểu hiện của năng lực HTGQVĐ trong dạy học theo phương pháp WebQuest<br /> Năng lực<br /> thành<br /> phần<br /> <br /> Năng lực<br /> khám phá<br /> và<br /> hiểu biết<br /> <br /> Năng lực<br /> mô tả và<br /> trình bày<br /> <br /> Năng lực<br /> lập kế<br /> hoạch và<br /> thực hiện<br /> <br /> Biểu hiện<br /> (còn gọi là<br /> tiêu chí)<br /> <br /> Công cụ<br /> đánh giá<br /> <br /> Mức độ<br /> Mức 1 (1đ)<br /> <br /> Mức 2 (2đ)<br /> <br /> Mức 3 (3đ)<br /> <br /> 1. Phát hiện<br /> các nguồn<br /> lực và khả<br /> năng của các<br /> thành viên<br /> trong nhóm<br /> <br /> Không hoặc rất ít<br /> phát hiện được ưu,<br /> nhược điểm của<br /> các thành viên<br /> trong nhóm, không<br /> phân công được<br /> công việc cụ thể<br /> <br /> Tìm hiểu được ưu,<br /> nhược điểm của các<br /> thành viên trong nhóm<br /> nhưng chưa đầy đủ,<br /> phân công được một<br /> số công việc cụ thể,<br /> hợp lí<br /> <br /> Phát hiện được<br /> các ưu, nhược<br /> điểm của các<br /> thành viên trong<br /> nhóm, phân công<br /> được các công<br /> việc cụ thể, hợp lí<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Biên bản hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> 2. Đưa ra<br /> các nguyên<br /> tắc hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> Chỉ họp nhóm 1<br /> hoặc 2 lần nhưng<br /> không hiệu quả,<br /> các thành viên<br /> trong<br /> nhóm<br /> không tham gia<br /> xây dựng nhóm,<br /> không tuân thủ<br /> nguyên tắc hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> Họp nhóm thường<br /> xuyên nhưng chưa<br /> hiệu quả, các thành<br /> viên trong nhóm tham<br /> gia xây dựng nhóm<br /> nhưng chưa tích cực,<br /> thực hiện theo đúng<br /> các nguyên tắc hoạt<br /> động nhóm nhưng<br /> chưa tự giác<br /> <br /> Họp<br /> nhóm<br /> thường xuyên,<br /> đạt hiệu quả, các<br /> thành viên tham<br /> gia xây dựng tích<br /> cực, tự giác thực<br /> hiện các nguyên<br /> tắc hoạt động<br /> nhóm<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Biên bản hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> 3. Đóng góp<br /> ý kiến, chia<br /> sẻ, trao đổi ý<br /> kiến với các<br /> thành viên<br /> trong nhóm<br /> <br /> Chỉ có một hoặc<br /> một số thành viên<br /> trong nhóm (1/3<br /> thành viên) đóng<br /> góp ý kiến, chưa<br /> có sự chia sẻ, trao<br /> đổi ý kiến của các<br /> thành viên trong<br /> nhóm<br /> <br /> Các thành viên có sự<br /> đóng góp ý kiến nhưng<br /> chưa đầy đủ (2/3 thành<br /> viên), có sự chia sẻ,<br /> trao đổi ý kiến nhưng<br /> chưa mang lại hiệu<br /> quả cao<br /> <br /> Tất cả các thành<br /> viên đều đóng<br /> góp, chia sẻ, trao<br /> đổi ý kiến tích<br /> cực, mang đến<br /> hiệu quả cao,<br /> hợp lí<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Phiếu đánh giá<br /> nhóm<br /> <br /> 4. Phân tích,<br /> phát hiện,<br /> phát biểu<br /> vấn đề<br /> <br /> Không phân tích,<br /> phát hiện và phát<br /> biểu được vấn đề<br /> <br /> Phân tích nhưng phát<br /> hiện và phát biểu vấn<br /> đề chưa đầy đủ, chưa<br /> chính xác<br /> <br /> Phân tích, phát<br /> hiện, phát biểu<br /> vấn đề đầy đủ,<br /> chính xác<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Phiếu đánh giá<br /> nhóm<br /> <br /> 5. Thu thập,<br /> xử lí thông<br /> tin<br /> <br /> Không thu thập,<br /> xử lí thông tin<br /> <br /> Thu thập, xử lí được<br /> thông tin nhưng chưa<br /> đầy đủ<br /> <br /> Thu thập, xử lí<br /> thông tin đầy đủ<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Phiếu đánh giá<br /> nhóm<br /> <br /> 6. Lập kế<br /> hoạch<br /> <br /> Chưa lập được kế<br /> hoạch đầy đủ,<br /> logic, khoa học<br /> <br /> Lập được kế hoạch<br /> đầy đủ nhưng chưa<br /> khoa học, logic<br /> <br /> Lập được kế<br /> hoạch đầy đủ,<br /> logic, khoa học<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Biên bản hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> 7. Thực hiện<br /> kế hoạch<br /> giải quyết<br /> vấn đề theo<br /> nguyên tắc<br /> <br /> Chưa đề xuất<br /> được giải pháp,<br /> chỉ nhận xét về sự<br /> khác biệt trong<br /> giải quyết vấn đề,<br /> không giải quyết<br /> <br /> Đề xuất được giải<br /> pháp nhưng chưa phù<br /> hợp, cố gắng giải<br /> quyết vấn đề nhưng<br /> chưa giải quyết được<br /> mâu thuẫn trong<br /> <br /> Đề xuất được<br /> giải pháp phù<br /> hợp, giải quyết<br /> được mâu thuẫn,<br /> thống nhất giải<br /> pháp chung của<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Phiếu đánh giá<br /> nhóm<br /> <br /> 39<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41<br /> <br /> hoạt động<br /> nhóm<br /> <br /> 8. Theo dõi<br /> quá trình<br /> giải quyết<br /> vấn đề và<br /> điều chỉnh<br /> <br /> Năng lực<br /> giám sát<br /> và<br /> điều chỉnh<br /> <br /> được mâu thuẫn<br /> phát sinh, không<br /> có ý kiến lựa chọn<br /> giải pháp đúng,<br /> các thành viên<br /> không tích cực<br /> Không ghi chép<br /> quá trình làm việc<br /> nhóm, không có<br /> sự điều chỉnh các<br /> hoạt động nhóm<br /> không phù hợp,<br /> các phương án<br /> giải quyết vấn đề<br /> không khả thi<br /> <br /> nhóm, không thống<br /> nhất được giải pháp<br /> chung, thỉnh thoảng có<br /> phản hồi, các thành<br /> viên không tích cực<br /> <br /> nhóm, phản hồi<br /> thường<br /> xuyên<br /> đến các thành<br /> viên không tích<br /> cực<br /> <br /> Ghi chép nhưng<br /> không cụ thể, logic;<br /> có sự điều chỉnh<br /> những nguyên tắc và<br /> phương án giải quyết<br /> chưa phù hợp, các<br /> thành viên có cố gắng<br /> nhưng chưa tự giác<br /> <br /> Ghi chép cụ thể,<br /> logic, điều chỉnh<br /> các sai lầm phù<br /> hợp, các thành<br /> viên thích nghi<br /> tốt với những đổi<br /> mới<br /> <br /> vào tháng 2-3/2018 nhằm đánh giá năng lực HTGQVĐ<br /> của HS trước khi sử dụng phương pháp dạy học<br /> WebQuest (trước thực nghiệm) và sau khi sử dụng<br /> phương pháp dạy học WebQuest trong dạy học chủ đề<br /> “Oxi - ozon” (sau thực nghiệm).<br /> Từ số liệu thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả<br /> điểm trung bình theo từng tiêu chí như sau (xem bảng 2):<br /> Từ bảng kết quả điểm trung bình của từng tiêu chí,<br /> chúng tôi đã xây dựng đồ thị biểu thị sự phát triển của<br /> các tiêu chí như sau (xem hình 2):<br /> Bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được (xem<br /> bảng 3 trang bên):<br /> <br /> Cách tính điểm:<br /> Điểm trung bình của HS =<br /> <br /> - Phiếu quan sát<br /> - Biên bản hoạt<br /> động nhóm<br /> <br /> Tổng điểm các tiêu chí<br /> 8<br /> <br /> Phân loại năng lực:<br /> - Từ 1-1,7 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ thấp.<br /> - Từ 1,7-2,4 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ<br /> trung bình.<br /> - Từ 2,4-3,0 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ cao.<br /> 2.3. Thực nghiệm sư phạm<br /> Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 32 HS lớp<br /> 10A15 ở Trường Trung học phổ thông Lăk - Đăk Lăk<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả điểm trung bình theo từng tiêu chí<br /> Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tiêu chí 6 Tiêu chí 7 Tiêu chí 8<br /> Trước<br /> thực nghiệm<br /> Sau<br /> thực nghiệm<br /> <br /> 1,53<br /> <br /> 1,66<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 1,88<br /> <br /> 2,03<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 1,88<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> STN<br /> <br /> 2<br /> <br /> TTN<br /> 1<br /> 0<br /> TC1<br /> <br /> TC2<br /> <br /> TC3<br /> <br /> TC4<br /> <br /> TC5<br /> <br /> TC6<br /> <br /> TC7<br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ sự phát triển của các tiêu chí<br /> <br /> 40<br /> <br /> TC8<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41<br /> <br /> Bảng 3. Bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu<br /> Trước thực<br /> Sau thực<br /> Các giá trị<br /> nghiệm<br /> nghiệm<br /> Hệ số tương<br /> 0,72<br /> 0,76<br /> quan chẵn lẻ<br /> Độ tin cậy rSB<br /> 0,83<br /> 0,86<br /> Bảng kiểm định T-test phụ thuộc (xem bảng 4):<br /> Bảng 4. Bảng kiểm định T-test phụ thuộc<br /> Trước thực Sau thực<br /> Các giá trị<br /> nghiệm<br /> nghiệm<br /> Điểm trung bình các tiêu chí<br /> 1,55<br /> 1,79<br /> -9<br /> T-test phụ thuộc (p)<br /> 1,6 x 10<br /> Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy, thông qua<br /> dạy học WebQuest, HS có sự phát triển về năng lực<br /> HTGQVĐ, cụ thể:<br /> Trước khi thực nghiệm, điểm trung bình các tiêu chí<br /> của HS tương đối thấp, chủ yếu là ở mức điểm < 2 (trung<br /> bình, thấp), điểm trung bình của năng lực HTGQVĐ của<br /> lớp là 1,55. Sau khi được học bằng phương pháp<br /> WebQuest, số HS đạt mức điểm > 2 (cao) tăng lên, số<br /> HS đạt điểm thấp giảm đi, điểm trung bình về năng lực<br /> HTGQVĐ của lớp là 1,79. Như vậy, đã có sự phát triển<br /> rõ rệt về năng lực HTGQVĐ của HS sau thực nghiệm.<br /> Trong tất cả các tiêu chí của năng lực HTGQVĐ, tiêu<br /> chí có sự tiến bộ nhiều nhất là tiêu chí 5 (thu thập, xử lí thông<br /> tin) và tiêu chí 3 (đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến<br /> với các thành viên trong nhóm). Thông qua việc sử dụng<br /> phương pháp dạy học WebQuest, HS có cơ hội được rèn<br /> luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, tìm kiếm các<br /> thông tin trên internet. Đối với tiêu chí 3, khi được làm việc<br /> nhóm để giải quyết vấn đề, HS có cơ hội được rèn luyện kĩ<br /> năng thảo luận nhóm, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý tưởng.<br /> Tiêu chí mà HS có sự tiến bộ thấp nhất là tiêu chí 4<br /> (phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề), tiêu chí 6 (lập kế<br /> hoạch), tiêu chí 8 (theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và<br /> điều chỉnh). Do đó, cần có thêm thời gian cho HS phát<br /> triển các tiêu chí tốt hơn, đồng đều hơn.<br /> Thông qua bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu,<br /> chúng tôi nhận thấy, độ tin cậy trước thực nghiệm và sau<br /> thực nghiệm lần lượt là 0,83 và 0,86 (> 0,7). Như vậy, dữ<br /> liệu trên là đáng tin cậy.<br /> Giá trị xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p) là 1,6 x 10-9 < 0,05<br /> cho thấy, sự chênh lệch giữa điểm trung bình sau thực<br /> nghiệm và trước thực nghiệm là có ý nghĩa. Như vậy, điểm<br /> trung bình về năng lực HTGQVĐ của HS đã tăng lên thông<br /> qua việc sử dụng phương pháp dạy học WebQuest.<br /> 3. Kết luận<br /> Bài viết đã phân tích khái niệm, cấu trúc và các biểu hiện<br /> của năng lực HTGQVĐ. Qua đó thiết kế bộ công cụ đánh<br /> <br /> 41<br /> <br /> giá năng lực HTGQVĐ thông qua dạy học WebQuest chủ<br /> đề “Oxi - ozon”. Kết quả thực nghiệm sư phạm trong năm<br /> học 2017-2018 bước đầu cho thấy, năng lực HTGQVĐ của<br /> HS lớp 10 đã có những phát triển nhất định thông qua việc<br /> sử dụng phương pháp dạy học WebQuest; bộ công cụ đánh<br /> giá năng lực HTGQVĐ có độ tin cậy, độ giá trị cao và<br /> nghiên cứu này có thể nhân rộng được.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Organisation for Economic Co-operation Development (OECD) (2013). PISA 2015<br /> Collaborative Problem Solving Frameworks.<br /> [2] Griffin - E.Care (2015). Assesment and Teaching of<br /> 21st Century Skills, Methods and Approach (Eds)<br /> Springer. Dordrecht.<br /> [3] Nguyễn Thị Lan Phương (2014). Đề xuất cấu trúc<br /> và chuẩn đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong<br /> chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạp chí Khoa<br /> học Giáo dục, số 111, tr 1-7.<br /> [4] Lê Thái Hưng - Lê Thị Hoàng Hà - Dương Thị Anh<br /> (2016). Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trong dạy<br /> học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam. Tạp chí<br /> Quản lí giáo dục, số 80, tr 8-13.<br /> [5] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2010). Một số<br /> vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở<br /> trường trung học phổ thông. Dự án Phát triển giáo<br /> dục trung học phổ thông, Bộ GD-ĐT.<br /> [6] Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) - Đỗ Hương Trà Nguyễn Phương Hồng - Cao Thị Thặng (2010). Dạy<br /> và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật<br /> dạy học. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [7] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br /> thông - Chương trình tổng thể.<br /> [8] Campbell J (1968). Individual versus group<br /> problem solving in an industrial sample. Journal of<br /> Applied Psychology, Vol. 52, pp. 205-210.<br /> [9] Dillenbourg P.(ed.) (1999). Collaborative learning:<br /> Cognitive and computational approaches.<br /> Advances in Learning and Instruction Series,<br /> Elsevier Science, Inc, New York, NY.<br /> [10] Fiore S.M.et al.(2010). Toward an understanding of<br /> macro cognition in teams: Predicting process in<br /> complex collaborative contexts. The Journal of the<br /> Human Factors and Ergonomics Society, Vol. 53,<br /> pp. 203-224.<br /> [11] Fiore S.M.et al (2017). Collaborative Problem<br /> Solving: Considerations for National Assessment of<br /> Education Progress.<br /> [12] Nguyễn Thị Lan Phương (2015). Đánh giá năng lực<br /> giải quyết vấn đề ở trường phổ thông. Tạp chí Khoa<br /> học Giáo dục, số 112, tr 3-6.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2