intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tổn thương trên MRI sọ não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về bệnh sa sút trí tuệ, chẩn đoán sa sút trí tuệ, mô tả các sang thương trên MRI não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ, mô tả đặc điểm các dạng sang thương trên MRI não theo từng nguyên nhân sa sút trí tuệ, đồng thời quan sát mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên MRI não và  độ  nặng của sa sút trí tuệ  thông qua  điểm số  MMSE.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tổn thương trên MRI sọ não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG TRÊN MRI SỌ NÃO  <br /> Ở BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ <br /> Vũ Anh Nhị*, Phan Hoàng Phương Khanh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Sa sút trí tuệ gồm nhiều thể bệnh, do nhiều nguyên nhân gây ra mà triệu chứng lâm sàng của các <br /> thể này thường trùng lấp, không thể chẩn đoán chính xác nếu chỉ dựa vào lâm sàng. Để góp phần chẩn đoán sa <br /> sút  trí  tuệ,  chúng  ta  cần  có  thêm  sự  hỗ  trợ  của  khảo  sát  hình  ảnh  học  não,  đặc  biệt  là  MRI  não  (Magnetic <br /> Resonance Imaging). <br /> Mục tiêu: mô tả các sang thương trên MRI não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ, mô tả đặc điểm các dạng sang <br /> thương trên MRI não theo từng nguyên nhân sa sút trí tuệ, đồng thời quan sát mối liên quan giữa mức độ tổn <br /> thương  trên  MRI  não  và  độ  nặng  của  sa  sút  trí  tuệ  thông  qua  điểm  số  MMSE  (Mini  Mental  State <br /> Examination). <br /> Phương  pháp: Đây là một nghiên cứu mô tả  hàng loạt ca. Chúng tôi tiến hành khảo sát  MRI  não  trên <br /> những bệnh nhân sa sút trí tuệ đến khám tại khoa Nội Thần Kinh hay nằm viện tại khoa Nội Tổng Hợp bệnh <br /> viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2012 đến tháng 4/2013. <br /> Kết quả: Có 61 bệnh nhân sa sút trí tuệ được khảo sát, tuổi trung bình 75,75; nữ chiếm 59%. 100% bệnh <br /> nhân có bất thường trên MRI não với teo não, tổn thương chất trắng, sang thương mạch máu, giãn não thất. <br /> Điểm trung bình teo thái dương trong (MTA) không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân Alzheimer và nhóm sa sút <br /> trí tuệ còn lại (2,32±1,2 so với 2,12±0,9, p>0,05), điểm trung bình teo não phía sau (PA) cao hơn ở nhóm bệnh <br /> nhân  Alzheimer  so  với  nhóm  bệnh  nhân  sa  sút  trí  tuệ  còn  lại  (2,47±0,6  so  với  1,64±0,8,  p1 cao hơn ở nhóm sa sút trí tuệ mạch máu so với nhóm sa sút trí tuệ còn lại. <br /> Bệnh mạch máu nhỏ là loại sang thương mạch máu gặp nhiều nhất và chiếm đến 100% trong nhóm sa sút trí tuệ <br /> mạch máu. Độ nặng của teo thái dương trong, teo não phía sau tương quan thuận với điểm MMSE, tỉ lệ giãn <br /> não thất cao nhất ở nhóm bệnh nhân có điểm MMSE từ 0 đến 11.  <br /> Kết luận: 100% bệnh nhân sa sút trí tuệ có bất thường trên MRI não. Teo thái dương trong và teo não phía <br /> sau nặng gặp nhiều nhất ở bệnh Alzheimer (AD‐ Alzheimer disease) nhưng chỉ teo não phía sau giúp phân biệt <br /> bệnh Alzheimer với nhóm sa sút trí tuệ còn lại. Tổn thương chất trắng và bệnh lý mạch máu nhỏ đóng vai trò rất <br /> quan trọng trong sa sút trí tuệ mạch máu. Độ nặng của teo não phía sau, teo thái dương trong và sự hiện diện <br /> của giãn não thất phản ánh độ nặng của sa sút trí tuệ. <br /> Từ khóa: teo thái dương trong, teo não phía sau, điểm MMSE. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATION OF BRAIN MRI LESIONS IN DEMENTIA. <br /> Vu Anh Nhi, Phan Hoang Phuong Khanh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 550 ‐ 556 <br /> Background  :  There  are  many  specific  types  and  causes  of  dementia,  often  showing  slightly  different <br /> symptoms.  However, symptoms usually  overlap,  and  it  is impossible to  make  a  diagnosis based <br /> on symptoms alone.  Diagnosis  may  be  aided  by brain  scanning  techniques,  especially  brain  MRI  (Magnetic <br /> Resonance Imaging).  <br /> * Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược TP.HCM <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Hoàng Phương Khanh<br /> <br /> 550<br /> <br /> ĐT: 0908482709, email: khanhphpntk@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: The aim of this study was to describe the brain MRI lesions in dementia and the patterns of brain <br /> MRI lesions in each type of dementia. In addition, the study also investigated relationships between severe degree <br /> of some brain MRI lesion patterns and MMSE (Mini Mental State Examination) score. <br /> Methods: This was a case‐ series study. We conducted a survey on brain MRI in patients with dementia <br /> who went for medical examination at the neurological consulting‐ room or were hospitalized in the Department of <br /> Internal Medicine of University Medical Center in Ho Chi Minh City from November 2012 to April 2013. <br /> Results: 61 patients could be studied. Mean  age  is  75.75;  female  ratio  is  59%.  All  of  them  had  brain <br /> MRI  abnormalities,  including  brain  atrophy,  white  matter  lesions,  vascular  lesions  and  ventricular <br /> dilatation.  Mean  MTA  (Medial  Temporal  Atrophy)  scores  in  Alzheimer  disease  did  not  differ  from  other <br /> dementias (2.32 ± 1.2 versus 2.12 ± 0.9, p>0.05). Mean scores on the PA (Posterior Atrophy) rating scale <br /> were higher in Alzheimer disease compared with other dementias (2.47 ± 0.6 versus 1.64±0.8, p 1  was  higher  in  vascular  dementia  compared  with  other <br /> dementias. Small vessel disease was the vascular lesion which was most frequently seen in vascular dementia <br /> (100%). Higher ratings of MTA and PA were associated with lower MMSE. Ventricular dilatation rate was <br /> the highest among patients with MMSE score ranging from 0 to 11.  <br /> Conclusion: 100% of dementia patients in this study have abnormalities on brain MRI. Medial temporal <br /> atrophy  and  posterior  atrophy  were  most  frequently  seen  in  Alzheimerʹs  patients,  but  only  posterior  atrophy <br /> distinguished Alzheimerʹs disease from other dementias. White matter lesions and small vascular disease play a <br /> very  important  role  in  vascular  dementia.  In  addition,  the  study  also  showed  that  severe  degree  of  medial <br /> temporal atrophy and posterior atrophy and the presence of ventricular dilatation reflected the severe degree of <br /> dementia.  <br /> Keyword: medial temporal atrophy, posterior atrophy, Mini Mental State Examination. <br /> thương  não  bằng  MRI  não(1).  Cho  tới  hiện  nay, <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> nước ta vẫn chưa có một nghiên cứu nào nhằm <br /> Sa sút trí tuệ là một bệnh lý gồm nhiều  thể <br /> mục đích khảo sát các dạng tổn thương não trên <br /> bệnh,  do  nhiều  nguyên  nhân  khác  nhau,  với <br /> nhóm bệnh nhân sa sút trí tuệ.  <br /> biểu hiện lâm sàng có nhiều đặc điểm khá trùng <br /> Chính vì vậy, chúng tôi quyết định tiến hành <br /> lấp nên khó để chẩn đoán nếu chỉ dựa trên lâm <br /> nghiên  cứu  “Đánh  giá  tổn  thương  trên  MRI  sọ <br /> sàng.  Do  đó,  việc  khảo  sát  thêm  hình  ảnh  học <br /> não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ”. Mục tiêu cụ thể <br /> não góp phần khá quan trọng trong  chẩn  đoán <br /> của  nghiên  cứu  là:  mô  tả  các  sang  thương  trên <br /> sa sút trí tuệ. Trên thế giới, có khá nhiều nghiên <br /> MRI  não  ở  bệnh  nhân  sa  sút  trí  tuệ,  mô  tả  đặc <br /> cứu về hình ảnh học não trong sa sút trí tuệ đã <br /> điểm  các  dạng  sang  thương  trên  MRI  não  theo <br /> được  tiến  hành.  Bên  cạnh  khảo  sát  về  cấu  trúc <br /> từng nguyên nhân sa sút trí tuệ, đồng thời đưa <br /> não  như  CT  (Computed  tomography  scanner) <br /> ra quan sát ban đầu mối liên quan giữa mức độ <br /> hay MRI (Magnetic Resonance Imaging), còn có <br /> tổn thương trên MRI não và độ nặng của sa sút <br /> các  phương  thức  khảo  sát  mới  như  PET <br /> trí  tuệ  thông  qua  điểm  số  MMSE  (Mini  Mental <br /> (Positron emission tomography), SPECT (single‐ <br /> State Examination). <br /> photon  emission  computed  tomography),  cộng <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> hưởng từ chức năng(11). Tuy nhiên, MRI não vẫn <br /> là phương thức khảo sát hình ảnh được sử dụng <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> rộng rãi nhất trong sa sút trí tuệ. Nước ta có rất <br /> Là  những  bệnh  nhân  đến  khám  tại  phòng <br /> ít  nghiên  cứu  liên  quan  đến  vấn  đề  này.  Năm <br /> khám  Nội  thần  kinh  hay  đang  nằm  viện  tại <br /> 2012, tác giả Diệp Trọng Khải đã tiến hành một <br /> khoa Nội tổng hợp bệnh viện Đại Học Y Dược <br /> nghiên cứu đánh giá suy giảm nhận thức và tổn <br /> thành  phố  Hồ  Chí  Minh  từ  01/11/2012  đến <br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> 551<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> 30/4/2013  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn  vào  là:  được <br /> chẩn  đoán  sa  sút  trí  tuệ  theo  tiêu  chuẩn  chẩn <br /> đoán sa sút trí tuệ của DSM‐IV; tiêu chuẩn loại <br /> trừ là: các bệnh nhân đang có rối loạn về thức <br /> tỉnh, các bệnh nhân khiếm thính, giảm thị  lực <br /> nặng  gây  cản  trở  quá  trình  thăm  khám  và <br /> đánh giá. <br /> <br /> Nguyên nhân của sa sút trí tuệ <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Alzheimer,  20  bệnh  nhân  SSTT  mạch  máu,  18 <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca. <br /> Các  bước  tiến  hành  như  sau:  Các  bệnh  nhân <br /> đến  khám  bệnh  hay  đang  nằm  viện  đã  được <br /> chẩn  đoán  sa  sút  trí  tuệ  qua  hỏi  bệnh  sử  và <br /> thăm khám lâm sàng được chúng tôi tiến hành <br /> hỏi và thăm khám,  điền  đầy  đủ  thông  tin  thu <br /> được vào bảng thu thập số liệu của chúng tôi, <br /> từ đó xác định lại chẩn đoán sa sút trí tuệ theo <br /> DSM‐  IV.  Tiếp  đó,  chúng  tôi  tiến  hành  đánh <br /> giá  các  thang  điểm  IADLs  (the  Lawton <br /> Instrumental  Activities  of  daily  Living  scale), <br /> MMSE  và  Hachinski.  Đồng  thời,  các  bệnh <br /> nhân  trên  cũng  được  khảo  sát  một  số  xét <br /> nghiệm  và  được  chụp  MRI  não  với  máy  MRI <br /> 1,5  tesla,  khảo  sát  các  chuỗi  xung  T1  axial,  T2 <br /> axial  FLAIR,  Diffusion,  T2‐gradient,  T1 <br /> sagittal. Hình MRI não được phân tích bởi các <br /> bác  sĩ  khoa  Chẩn  Đoán  Hình  Ảnh  bệnh  viện <br /> Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Sau <br /> đó, chúng tôi tiến hành xử  lí số  liệu thu được <br /> như  sau:  các  biến  định  tính  được  phân  tích <br /> bằng  phép  kiểm  Chi  bình  phương  và  test <br /> chính  xác  Fisher;  các  biến  định  lượng  được <br /> phân tích bằng phép so sánh các trung bình T‐<br /> test hay ANOVA; khảo sát các mối tương quan <br /> bằng hồi qui tuyến tính. <br /> <br /> bệnh nhân SSTT hỗn hợp và 4 bệnh nhân thuộc <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Mẫu  nghiên  cứu  61  bệnh  nhân,  có  36  nữ <br /> (59%),  tuổi  trung  bình  75,75  ±  10,17,  trong  đó <br /> bệnh  nhân  nhỏ  nhất  51  tuổi,  lớn  nhất  93  tuổi. <br /> Nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn là học tới <br /> cấp 1‐2 chiếm tỉ lệ cao nhất (73,8%).  <br /> <br /> 552<br /> <br /> Khi  chỉ  dựa  trên  lâm  sàng,  chúng  tôi  ghi <br /> nhận có 27 bệnh nhân Alzheimer, 18 bệnh nhân <br /> SSTT mạch máu, 12 bệnh nhân SSTT hỗn hợp, 4 <br /> bệnh  nhân  nguyên  nhân  khác.  Sau  khi  đã  phối <br /> hợp thêm MRI não, chúng tôi có: 19 bệnh nhân <br /> <br /> nhóm nguyên nhân SSTT khác. <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> 100% số bệnh nhân có giảm trí nhớ và có rối <br /> loạn  chức  năng  điều  hành.  11  triệu  chứng <br /> thường gặp khác trong mẫu nghiên cứu là: yếu/ <br /> liệt  (29,5%),  rối  loạn  giấc  ngủ  (26,2%),  thờ  ơ <br /> (24,6%),  mất  thực  dụng  (21,3%),  dấu  thùy  trán <br /> (19,7%),  rối  loạn  sự  thèm  ăn  uống  (18%),  trầm <br /> cảm  (16,4%),  dấu  tháp  (14,8%),  mất  ngôn  ngữ <br /> (14,8%), kích động (14,8%), kích thích (14,8%). <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng theo từng nguyên nhân <br /> sa sút trí tuệ <br /> Triệu chứng yếu liệt gặp nhiều nhất ở SSTT <br /> mạch  máu.  Các  triệu  chứng  rối  loạn  tâm  thần <br /> như: thờ ơ, rối loạn giấc ngủ, rối loạn sự thèm ăn <br /> uống,  trầm  cảm  gặp  trong  tất  cả  các  nguyên <br /> nhân  SSTT.  Các  đặc  điểm  được  thể  hiện  trong <br /> bảng sau: <br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng theo từng nguyên nhân <br /> sa sút trí tuệ <br /> Thể SSTT<br /> Giảm trí nhớ (%)<br /> RL chức năng thi hành<br /> (%)<br /> Yếu/ liệt (%)<br /> Rối loạn giấc ngủ (%)<br /> Thờ ơ (%)<br /> Mất thực dụng (%)<br /> Dấu thùy trán (%)<br /> Rối loạn sự thèm ăn<br /> uống (%)<br /> Trầm cảm (%)<br /> Dấu tháp (%)<br /> Mất ngôn ngữ (%)<br /> <br /> AD Mạch máu Hỗn hợp Khác<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 10,5<br /> 10,5<br /> 21,1<br /> 21,1<br /> 5,3<br /> <br /> 60<br /> 25<br /> 30<br /> 30<br /> 35<br /> <br /> 22,2<br /> 38,9<br /> 22,2<br /> 11,1<br /> 22,2<br /> <br /> 0<br /> 50<br /> 25<br /> 25<br /> 0<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 27,8<br /> <br /> 25<br /> <br /> 15,8<br /> 0<br /> 10,5<br /> <br /> 15<br /> 35<br /> 30<br /> <br /> 16,7<br /> 11,1<br /> 0<br /> <br /> 25<br /> 0<br /> 25<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Đặc điểm MRI não <br /> 100%  bệnh  nhân  có  bất  thường  trên  MRI <br /> não, chủ yếu với các dạng sang thương: teo não, <br /> tổn  thương  chất  trắng,  các  sang  thương  mạch <br /> máu, giãn não thất. <br /> <br /> Đặc  điểm  MRI  não  theo  từng  nguyên <br /> nhân SSTT <br /> Bảng 2. Đặc điểm MRI não theo từng nguyên <br /> nhân SSTT <br /> Thể SSTT<br /> <br /> AD<br /> <br /> Teo vỏ não toàn bộ (GCA>1)<br /> 5,3<br /> (%)<br /> <br /> Mạch<br /> máu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điểm trung bình Điểm trung bình Điểm trung bình<br /> MTA<br /> GCA<br /> PA<br /> AD<br /> Khác<br /> AD<br /> Khác<br /> AD<br /> Khác<br /> 2,32±1,2 2,12±0,9 0,95±0,4 1,1±0,5 2,47±0,6 1,64±0,8<br /> <br /> Không có khác biệt trung bình điểm số GCA <br /> (Global cortical atrophy) ở nhóm bệnh nhân AD <br /> và  nhóm  bệnh  nhân  còn  lại  (phép  kiểm  T‐test, <br /> p>0,05);  không  có  khác  biệt  trung  bình  điểm <br /> MTA ở nhóm bệnh Alzheimer so với nhóm bệnh <br /> nhân còn lại (phép kiểm T‐test, p>0,05); điểm PA <br /> <br /> Hỗn<br /> Khác<br /> hợp<br /> <br /> ở  nhóm  bệnh  Alzheimer  cao  hơn  so  với  nhóm <br /> <br /> 25<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> bệnh  nhân  còn  lại  (phép  kiểm  T‐test,  t=‐4,056, <br /> df=59, p1)(%)<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 73<br /> <br /> 100<br /> <br /> 50<br /> <br /> Teo vỏ não phía sau<br /> (PA>1)(%)<br /> <br /> 94,7<br /> <br /> 65<br /> <br /> 72,2<br /> <br /> 25<br /> <br /> Teo não khu trú khác (%)<br /> 0<br /> Tổn thương chất trắng (%)<br /> 0<br /> Bệnh mạch máu nhỏ (%) 31,6<br /> Bệnh mạch máu nhỏ thỏa tiêu<br /> 0<br /> chuẩn* (%)<br /> Sang thương vùng chiến lược<br /> 0<br /> (%)<br /> <br /> 0<br /> 45<br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 33,3<br /> 94,4<br /> <br /> 25<br /> 0<br /> 25<br /> <br /> 55<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 45<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> (78,9%  so  với  83,3%,  phép  kiểm  chính  xác <br /> <br /> Nhồi máu não nhiều ổ (%)<br /> 0<br /> Xuất huyết não nhiều ổ (%)<br /> 0<br /> Tụ máu dưới màng cứng (%) 0<br /> Giãn não thất (%)<br /> 21,1<br /> <br /> 15<br /> 5<br /> 5<br /> 75<br /> <br /> 27,8<br /> 0<br /> 0<br /> 44,4<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 25<br /> <br /> Fisher, p>0,05), tỉ lệ teo não phía sau PA>1 cao <br /> <br /> Tỉ lệ teo não toàn bộ nặng GCA>1 (GCA=2) <br /> <br /> *<br /> <br /> : >2 lỗ khuyết chất trắng thùy trán, >2 lỗ khuyết hạch nền; <br /> hay lỗ khuyết đồi thị hai bên; hay tổn thương chất trắng <br /> lan rộng >25%. <br /> <br /> Teo  thái  dương  trong  MTA>1  chiếm  tỉ  lệ <br /> cao  nhất  ở  SSTT  hỗn  hợp  (100%),  kế  đến  là <br /> bệnh Alzheimer cũng với tỉ lệ khá cao (78,9%). <br /> Teo não phía sau PA>1 gặp nhiều nhất ở bệnh <br /> nhân  Alzheimer  (94,7%),  kế  đến  là  SSTT  hỗn <br /> hợp (72,2%).  <br /> Bệnh  mạch  máu  nhỏ  là  sang  thương  mạch <br /> máu  gặp  nhiều  nhất  trong  tất  cả  các  thể  SSTT, <br /> nhưng  có  tỉ  lệ  cao  nhất  ở  SSTT  mạch  máu <br /> (100%),  kế  đến  là  SSTT  hỗn  hợp  (94,4%).  SSTT <br /> mạch máu nhỏ đơn thuần là 8 bệnh nhân (40%), <br /> nhồi máu não vùng chiến lược không kèm SSTT <br /> mạch máu nhỏ là 6 bệnh nhân (30%). <br /> <br /> ở bệnh nhân AD và ở nhóm bệnh nhân còn lại <br /> không  có  khác  biệt  (5,3%  so  với  16,7%,phép <br /> kiểm  chính  xác  Fisher,  p>0,05),  tỉ  lệ  teo  thái <br /> dương  trong  MTA>1  ở  bệnh  nhân  AD  và  ở <br /> nhóm  bệnh  nhân  còn  lại  không  có  khác  biệt <br /> <br /> hơn ở bệnh nhân AD so với nhóm bệnh nhân <br /> còn  lại  (94,7%so  với  64,3%,  phép  kiểm  chính <br /> xác Fisher với p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1