
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ
lượt xem 1
download

Luận án "Đánh giá kết quả can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ" được hoàn thành với mục tiêu nhằm mô tả thực trạng sa sút trí tuệ trên người cao tuổi tại một số Viện dưỡng lão ở Hà Nội; Đánh giá kết quả của can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ tại một số Viện dưỡng lão ở Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN XUÂN THANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐA YẾU TỐ TRÊN BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ Chuyên ngành : Lão khoa Mã số : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Trung Anh 2. TS. Trần Viết Lực Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Trường Đại học Y Hà Nội. Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Y Hà Nội
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Tính thời sự của đề tài Sa sút trí tuệ (SSTT) là một hội chứng lão khoa đặc trưng bởi sự suy giảm về nhận thức mạn tính, tiến triển, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hoạt động hàng ngày, gây ra khuyết tật và phụ thuộc trên người cao tuổi. SSTT có cơ chế phức tạp, nhiều yếu tố nguy cơ, bởi vậy can thiệp nhắm vào nhiều yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh có thể hiệu quả hơn các can thiệp đơn lẻ. Mô hình can thiệp đa yếu tố được định nghĩa là biện pháp can thiệp đồng thời trên ít nhất hai lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu can thiệp của Phần Lan (FINGER) là thử nghiệm đầu tiên cho thấy có thể ngăn ngừa suy giảm nhận thức bằng cách sử dụng mô hình can thiệp đa yếu tố, kết hợp giữa can thiệp thể chất, nhận thức, dinh dưỡng, xã hội và quản lý yếu tố nguy cơ tim mạch-chuyển hóa. Từ kết quả thành công của nghiên cứu FINGER, mô hình can thiệp đa yếu tố đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới để đánh giá tính khả thi trên các đặc điểm kinh tế, văn hóa, vùng miền khác nhau và chứng minh được tính khả thi, cũng như hiệu quả trong cải thiện nhận thức, giảm các triệu chứng rối loạn tâm thần kinh và trì hoãn suy giảm chức năng, khuyết tật ở người bệnh SSTT tại các viện dưỡng lão và cộng đồng. Tại Việt Nam, tỷ lệ người cao tuổi suy giảm nhận thức gia tăng gây ra nhiều thách thức cho hệ thống y tế và phúc lợi xã hội. Bên cạnh chăm sóc tại nhà và bệnh viện, nhu cầu chăm sóc người cao tuổi tại các viện dưỡng lão đang ngày càng gia tăng. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá thực trạng SSTT tại Việt Nam, tuy nhiên phần lớn được thực hiện tại bệnh viện và cộng đồng. Tỷ lệ SSTT tại các Viện dưỡng lão thường cao hơn tại cộng đồng, dao động từ 53% đến 87,1%. Người mắc SSTT tại Viện dưỡng lão có tình trạng nhận thức kém hơn tại bệnh viện, cũng như chức năng hoạt động hàng ngày suy giảm hơn tại nhà. Chăm sóc người cao tuổi mắc SSTT tại các Viện dưỡng lão cũng gặp nhiều khó khăn do thiếu hướng dẫn và bằng chứng về hiệu quả của các biện pháp điều trị. Hiện nay Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng SSTT và kết quả của can thiệp đa yếu tố trên đối tượng người cao tuổi tại các Viện dưỡng lão. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với 2 mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ trên người cao tuổi tại một số Viện dưỡng lão ở Hà Nội Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả của can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ tại một số Viện dưỡng lão ở Hà Nội
- 2 2. Những đóng góp mới của luận án Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chương trình can thiệp đa yếu tố cho người cao tuổi mắc SSTT tại các viện dưỡng lão ở Việt Nam. Kết quả từ nghiên cứu cung cấp bằng chứng về khả năng điều trị toàn diện ngoài các phương pháp điều trị bằng thuốc cho người cao tuổi mắc SSTT. Điều này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá tác động lâu dài của các biện pháp can thiệp đa yếu tố ở người bệnh SSTT. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin về hiệu quả của các can thiệp đa lĩnh vực, từ đó cung cấp thông tin cho việc phát triển chính sách về điều trị SSTT cho người bệnh mắc SSTT tại các Viện dưỡng lão. Nghiên cứu đã chuyển giao được kiến thức và kỹ thuật cho các Viện dưỡng lão về can thiệp đa yếu tố. Các chuyên gia từ bệnh viện Lão khoa TW đã đào tạo nguồn nhân lực tại các Viện dưỡng lão thông qua các buổi đào tạo kiến thức tập trung, cầm tay chỉ việc và họp nhóm, do vậy mặc dù nghiên cứu kết thúc nhưng các hoạt động can thiệp vẫn có thể duy trì lâu dài. Nghiên cứu cũng cho thấy tính khả thi của đánh giá toàn diện các hội chứng lão khoa trên người cao tuổi mắc SSTT tại các Viện dưỡng lão. Đánh giá lão khoa thường bị bỏ qua trong nhiều nghiên cứu trên người cao tuổi mắc SSTT do suy giảm nhận thức khiến việc đánh giá trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Đánh giá lão khoa có thể được áp dụng cho người cao tuổi mắc SSTT tại viện dưỡng lão và sự hỗ trợ của người chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá lão khoa. 3. Bố cục của luận án Luận án gồm 134 trang, trong đó: Đặt vấn đề 2 trang Chương 1. Tổng quan tài liệu 36 trang Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28 trang Chương 3. Kết quả nghiên cứu 34 trang Chương 4. Bàn luận 31 trang Kết luận 2 trang Kiến nghị 1 trang Luận án có 37 bảng, 8 biểu đồ, 2 sơ đồ và 4 phụ lục, 182 tài liệu tham khảo (16 tiếng Việt, 166 tiếng Anh).
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm, nguyên nhân của sa sút trí tuệ 1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ SSTT là một hội chứng thường có tính chất mạn tính và tiến triển, liên quan đến suy giảm về chức năng nhận thức nhiều hơn quá trình lão hóa thông thường và dẫn đến sự suy giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong cuộc sống thường ngày. 1.1.2. Nguyên nhân sa sút trí tuệ Các nguyên nhân thường gặp của hội chứng SSTT bao gồm: bệnh Alzheimer, SSTT mạch máu, SSTT hỗn hợp, nghiện rượu, SSTT bệnh Parkinson, SSTT thể Lewy, nhiễm độc thuốc hoặc chất gây nghiện. 1.2. Chẩn đoán sa sút trí tuệ 1.2.1. Chẩn đoán xác định Chẩn đoán SSTT là chẩn đoán lâm sàng, bao gồm: hỏi bệnh sử (cả người bệnh và người chăm sóc) và khám nhận thức- thần kinh. Chẩn đoán SSTT dùng trong các nghiên cứu và thực hành lâm sàng hiện nay chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn DSM V. 1.2.2. Chẩn đoán giai đoạn Trên lâm sàng SSTT trải qua 3 giai đoạn: nhẹ, trung bình và nặng. 1.3.3. Chẩn đoán phân biệt Nguyên nhân của SSTT có thể được chẩn đoán bằng khám lâm sàng và các xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh và dấu ấn sinh học. 1.3. Điều trị sa sút trí tuệ 1.3.1. Điều trị bằng thuốc Các thuốc kháng men Acetylcholinesterase và các thuốc kháng N- methyl D-aspartate là những loại thuốc được FDA chấp thuận điều trị Alzheimer Các thuốc điều trị rối loạn hành vi và tâm thần (BPSD): Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin; các thuốc chống loạn thần không điển hình. Thuốc điều trị căn nguyên bệnh: hiện nay có thuốc điều trị căn nguyên bệnh nhắm vào amyloid β là Aducanumab 1.3.2. Các điều trị không dùng thuốc Can thiệp nhận thức: đào tạo nhận thức, kích thích nhận thức và phục hồi nhận thức.
- 4 Can thiệp thể lực: can thiệp thể lực thường áp dụng nhất cho người cao tuổi mắc SSTT bao gồm các bài tập kháng lực và Aerobic. Ngoài ra, các bài tập thái cực quyền, Yoga cũng được áp dụng Can thiệp xã hội: thường được lồng ghép trong các mô hình can thiệp đa yếu tố. Theo dõi và quản lý chuyên sâu các yếu tố nguy cơ chuyển hóa và mạch máu: kiểm soát tăng huyết áp, tăng cholesterol máu và đái tháo đường Các biện pháp can thiệp không dùng thuốc khác bao gồm: liệu pháp mát-xa, phương pháp kích thích đa giác quan, liệu pháp hồi tưởng, âm nhạc, sử dụng hương liệu, can thiệp thực tế ảo, châm cứu bằng điện, kích thích não không xâm lấn bằng bằng kích thích từ xuyên sọ 1.4. Thực trạng sa sút trí tuệ trên người cao tuổi 1.4.1. Dịch tễ học về sa sút trí tuệ trên thế giới, châu Á và Việt Nam Theo tổ chức Y tế Thế Giới WHO: hiện nay có hơn 55 triệu người mắc SSTT trên toàn thế giới, hơn 60% trong số đó sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Số lượng người mắc SSTT tại Châu Á (năm 2021) là 22,9 triệu người, cao gấp đôi tại các nước châu Âu (10,5 triệu người) và châu Mỹ (9,4 triệu người). Tại Đông Nam Á, số người mắc SSTT năm 2015 được ước tính là 5,51 triệu người, với dự đoán là 6,66 triệu người vào năm 2020 và 9,6 triệu người vào năm 2030. Hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá tỷ lệ SSTT trên toàn quốc. Tỷ lệ SSTT trong các nghiên cứu tại Việt Nam dao động từ 4,8% - 46,4%, khác nhau phụ thuộc vào vùng miền, cỡ mẫu và công cụ đánh giá SSTT. 1.4.2. Những công cụ đánh giá sa sút trí tuệ 1.4.2.1. Đánh giá, sàng lọc chức năng nhận thức chung: Mini Mental State Examination (MMSE), thang đánh giá chức năng nhận thức Alzheimer’s Disease Assessment Scale–Cognitive Subscale (ADAS- Cog), thang đánh giá SSTT lâm sàng (CDR). 1.4.2.2. Các trắc nghiệm đánh giá chức năng nhận thức đặc hiệu Chú ý và tập chung: trắc nghiệm đọc xuôi dãy số, đọc ngược dãy số Trí nhớ: nhớ danh sách từ hoặc nhớ câu truyện và nhớ hình như trắc nghiệm nhớ hình ảnh Ngôn ngữ: trắc nghiệm định danh của Boston sửa đổi, hoặc trắc nghiệm nói lưu loát từ
- 5 Nhận biết hình ảnh trong không gian: yêu cầu bệnh nhân vẽ lại những hình mẫu như hình lập phương, hình hai đa giác lồng vào nhau Chức năng điều hành: trắc nghiệm chức năng điều hành 1.4.2.3. Trắc nghiệm đánh giá hành vi tâm thần Bộ trắc nghiệm đánh giá triệu chứng tâm thần (NPI- Neuropsychiatric Inventory) 1.4.2.4. Đánh giá hoạt động hàng ngày: thang điểm hoạt động hàng ngày cơ bản (ADL) và hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ (IADL). 1.4.2.5. Các bài kiểm tra đánh giá chức năng thể chất: đo cơ lực chi trên, bài kiểm tra đứng lên ngồi xuống 30 giây, bài kiểm tra đứng lên và đi 1.4.2.6. Đánh giá các hội chứng lão khoa: sử dụng nhiều thuốc, suy dinh dưỡng, hội chứng dễ bị tổn thương, Sarcopenia, khó nuốt, tiểu không tự chủ, ngã và rối loạn giấc ngủ 1.4.2.7. Đánh giá chất lượng cuộc sống: thang đo chất lượng cuộc sống trong bệnh Alzheimer (QOL-AD). 1.5. Can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân SSTT 1.5.1. Khái niệm can thiệp đa yếu tố Can thiệp đa yếu tố là một phương pháp tiếp cận toàn diện kết hợp đồng thời ít nhất hai lĩnh vực khác nhau, có thể là các phương pháp sử dụng thuốc hoặc không sử dụng thuốc. 1.5.2. Phương thức can thiệp đa yếu tố - Tần suất can thiệp: dao động từ 3–6 lần/tuần - Tổng thời gian can thiệp: từ 6 đến 48 tuần - Thời gian mỗi buổi can thiệp: 30–180 phút mỗi can thiệp - Loại can thiệp: có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp (trực tiếp, qua điện thoại hoặc trực tuyến), kết hợp nhiều loại can can thiệp khác nhau: tập thể dục, hồi tưởng, nghệ thuật, làm vườn, âm nhạc, rèn luyện nhận thức, hoạt động sinh hoạt hàng ngày, phục hồi thần kinh, giải trí, cười, thủ công,… - Đối tượng can thiệp: người mắc suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ. - Người can thiệp: nhóm đa ngành phối hợp thực hiện, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, chuyên gia phục hồi chức năng và kĩ thuật viên phục hồi chức năng. 1.5.3. Kết quả của can thiệp đa yếu tố Phần lớn các các nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả của can thiệp đa yếu tố trên các lĩnh vực: chức năng nhận thức chung, chức năng điều hành, sự chú ý, trí nhớ và cấu trúc không gian, thể chất, chất lượng cuộc sống và giảm các triệu chứng rối loạn hành vi- tâm thần.
- 6 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2020 đến tháng 12/2023. - Địa điểm: Các viện dưỡng lão tư nhân tại Hà Nội (Diên Hồng cơ sở 1,2,3,4, Nhân Ái, Orihome). 2.2. Đối tượng nghiên cứu Mục tiêu 1: người cao tuổi (60 tuổi trở lên) tại một số Viện dưỡng lão tư nhân ở Hà Nội. Mục tiêu 2: người bệnh từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán SSTT mức độ nhẹ- trung bình tại một số Viện dưỡng lão tư nhân ở Hà Nội. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Mục tiêu 1: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang Mục tiêu 2: Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng ngẫu nhiên, thời gian can thiệp 6 tháng. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.4.1. Cỡ mẫu Mục tiêu 1: Cỡ mẫu được tính bằng công thức tính cỡ mẫu để xác định tỷ lệ cho một quần thể với cỡ mẫu tối thiểu là 381 người cao tuổi tại Viện dưỡng lão. Trên thực tế cỡ mẫu trong mục tiêu 1 là 382 ĐTNC. Mục tiêu 2: Cỡ mẫu được tính theo công thức 02 mẫu ghép cặp, kiểm định 2 số trung bình. Đồng thời cho phép tỷ lệ bỏ cuộc là 15% và tỷ lệ tử vong là 5%, cỡ mẫu tổi thiểu của mỗi nhóm là 29. Trên thực tế, nghiên cứu đã thu thập được cỡ mẫu cho mục tiêu 2 là 30 đối tượng cho mỗi nhóm. 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu Mục tiêu 1 Liệt kê toàn bộ danh sách người từ 60 tuổi hiện đang sống tại các Viện dưỡng lão, sàng lọc các đối tượng nghiên cứu đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ để đánh giá chức năng nhận thức bằng trắc nghiệm MMSE. Đối với những đối tượng có MMSE < 24 điểm được tiến hành thăm khám lâm sàng để chẩn đoán SSTT. Những người được chẩn đoán SSTT và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được đánh giá cho mục tiêu 1.
- 7 Mục tiêu 2 Tuyển ĐTNC cho mục tiêu 2 dựa trên danh sách thống kê tất cả người bệnh mắc SSTT đáp ứng tiêu chuẩn chọn, loại trừ và hoàn thành toàn bộ đánh giá trong mục tiêu 1. Sử dụng phương pháp ghép cặp ngẫu nhiên phân tầng theo nhóm tuổi (60–69, 70–79, 80 trở lên) và mức độ nặng của bệnh (nhẹ hoặc trung bình), phân bố ĐTNC vào nhóm chứng và nhóm can thiệp theo tỷ lệ 1:1. 2.5. Các biến số nghiên cứu * Thông tin chung về đối tượng SSTT: đặc điểm nhân khẩu học của quần thể nghiên cứu, chỉ số nhân trắc và tiền sử bệnh của quần thể nghiên cứu, đặc điểm về hành vi * Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ trên bệnh nhân cao tuổi Đánh giá tại thời điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu thông qua thăm khám ĐTNC: tỷ lệ mắc SSTT tại các Viện dưỡng lão, đặc điểm về hội chứng SSTT, nhận thức chung, chú ý- tập trung, trí nhớ, ngôn ngữ, định hướng không gian- thời gian- cấu trúc, chức năng điều hành, chức năng hoạt động hàng ngày, chức năng thể chất, triệu chứng rối loạn hành vi tâm lý, một số hội chứng lão khoa, chất lượng cuộc sống * Đánh giá kết quả của can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân SSTT: Kết quả của can thiệp đa yếu tố được đánh giá dựa trên sự thay đổi tại thời điểm 6 tháng so với thời điểm bắt đầu của nghiên cứu trên các lĩnh vực: tính khả thi của nghiên cứu (tỷ lệ tuyển dụng, tỷ lệ duy trì các can thiệp, tỷ lệ hoàn thành can thiệp, lý do bỏ cuộc can thiệp), nhận thức chung, chú ý- tập trung, trí nhớ, ngôn ngữ, định hướng không gian- thời gian- cấu trúc, chức năng điều hành, chức năng hoạt động hàng ngày, chức năng thể chất, triệu chứng rối loạn hành vi tâm lý, một số hội chứng lão khoa, chất lượng cuộc sống, tử vong 2.6. Nội dung can thiệp 2.6.1. Tập huấn trước can thiệp Trước khi tiến hành can thiệp, nhóm chuyên gia đã tiến hành họp nhóm để thống nhất về phương thức can thiệp là kết hợp can thiệp nhận thức, thể lực, xã hội và quản lý yếu tố nguy cơ mạch máu-chuyển hóa. Can thiệp nhận thức và thể lực trong nghiên cứu là các hoạt động kích thích nhận thức và các bài tập đối kháng.
- 8 Điều phối viên của nghiên cứu xây dựng thời khóa biểu của toàn bộ chương trình can thiệp và tổ chức các buổi họp nhóm thực hiện can thiệp mỗi tháng. Nhóm thực hiện can thiệp bao gồm 1 kĩ thuật viên tại bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2 bác sĩ nội khoa và 1 bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng, 3 kĩ thuật viên (luân phiên nhau) tại các Viện dưỡng lão tham gia. 2.6.2. Nội dung can thiệp Can thiệp đa yếu tố bao gồm 4 thành phần: Can thiệp thể lực: các bài tập đối kháng mức độ trung bình-nặng. Thời gian can thiệp: 45 phút. Tần suất: hai lần một tuần. Người can thiệp: kĩ thuật viên phục hồi chức năng Can thiệp nhận thức: các hoạt động kích thích nhận thức. Thời gian can thiệp: 30 phút. Tần suất: hai lần một tuần. Người can thiệp: kĩ thuật viên phục hồi chức năng Can thiệp xã hội: kết hợp trong các buổi can thiệp nhận thức thông qua các trò chơi nhóm hoặc nói chuyện, cùng tham gia các hoạt động nhóm, đọc thơ, tổ chức sinh nhật theo tháng,... Theo dõi và quản lý chuyên sâu các yếu tố nguy cơ chuyển hóa và mạch máu: đánh giá bởi các bác sĩ nội khoa. Những người tham gia trong nhóm can thiệp được cung cấp thông tin về tầm quan trọng của việc giảm các yếu tố rủi ro, hướng dẫn thay đổi lối sống và tư vấn điều trị nếu cần thiết với mục tiêu huyết áp là 120/70 mmHg và HbA1C dưới 8%. 2.7. Quy trình nghiên cứu Mục tiêu 1: Hỏi bệnh, thăm khám và làm các bài kiểm tra vận động và nhận thức theo mẫu bệnh án thống nhất Mục tiêu 2: Các ĐTNC phân nhóm ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm can thiệp và nhóm chứng Nhóm can thiệp và nhóm chứng sẽ được thăm khám tại thời điểm tham gia nghiên cứu và sau 3 tháng và 6 tháng. Dữ liệu được thu thập thông qua bốn phương pháp: (1) phỏng vấn trực tiếp với những người tham gia nghiên cứu; (2) thực hiện các bài kiểm tra thể lực như đo cơ lực, kiểm tra đứng lên ngồi xuống trong 30 giây, bài kiểm tra đứng lên và đi; (3) phỏng vấn nhân viên chăm sóc tại viện dưỡng lão; và (4) xem xét hồ sơ viện dưỡng lão. Những người tham gia nghiên cứu và nhân viên chăm sóc tại viện dưỡng lão được phỏng vấn riêng bằng bảng câu hỏi thống nhất.
- 9 Nhóm chứng: Nhóm chứng được điều trị thường quy tại Viện dưỡng lão. Nhóm can thiệp: Bên cạnh các điều trị thường quy, ĐTNC trong nhóm can thiệp được can thiệp đa yếu tố bao gồm 4 thành phần: (1) hoạt động thể lực; (2) can thiệp cải thiện nhận thức; (4) can thiệp xã hội và (4) theo dõi và quản lý chuyên sâu các yếu tố nguy cơ chuyển hóa và mạch máu. 2.8. Phân tích và xử lí số liệu Các số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Redcap và xử lý và phân tích trên máy tính có cài đặt chương trình phần mềm thống kê y học Stata 17. Mức khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Mục tiêu 1: - Các biến định tính được thể hiện bằng số lượng và tỷ lệ %. Các biến định lượng được thể hiện bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, trung vị và khoảng tin cậy. Các biến định tính được so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm can thiệp bằng kiểm định Fisher’s exact trong khi các biến định lượng được so sánh bằng kiểm định Mann-Whitney. - Phân tích số liệu chủ yếu trên 107 đối tượng hoàn thành đủ toàn bộ đánh giá trong mục tiêu 1 của nghiên cứu. Riêng đối với chất lượng cuộc sống nhóm nghiên cứu phân tích trên 140 ĐTNC hoàn thành hết bộ câu hỏi QOL-AD. Các yếu tố liên quan đến điểm CLCS trong phân tích đơn biến ở ngưỡng giá trị p nhỏ hơn 0,20 đã được đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biến. Mục tiêu 2: Dữ liệu được phân tích dựa trên phân bổ ngẫu nhiên ban đầu (Intention-to-treat analysis - ITT). Đối với biến liên tục: sử dụng mô hình hiệu ứng hỗn hợp tuyến tính (Linear Mixed-effects Model - LMM) với độ dốc ngẫu nhiên (random slopes) Đối với biến nhị phân: sử dụng các mô hình phương pháp ước lượng tổng quát (Generalized Estimating Equation models -GEE) Xử lý các giá trị bị thiếu Chúng tôi đã áp dụng phương pháp khả năng trực tiếp, hợp lệ theo LMM, để giải quyết các giá trị còn thiếu cho các mô hình kết quả là biến liên tục. Đối với các mô hình kết quả là biến nhị phân, phương pháp Đa biến số theo phương trình chuỗi (Multiple Imputation by Chained Equations - MICE) được sử dụng.
- 10 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm nghiên cứu tiến hành sàng lọc trên tổng số 382 người cao tuổi tại các Viện dưỡng lão, trong đó có 164 ĐTNC được chẩn đoán SSTT. Có 53 ĐTNC không hoàn thành hết bộ câu hỏi, 2 ĐTNC chuyển về nhà, 2 ĐTNC không đồng ý tham gia nghiên cứu. Tổng số có 107 đối tượng hoàn thành đủ toàn bộ đánh giá trong mục tiêu 1 của nghiên cứu. Có 100 ĐTNC đủ tiêu chuẩn tham gia mục tiêu 2 và được phân nhóm ngẫu nhiên: 30 ĐTNC thuộc nhóm can thiệp và 30 ĐTNC thuộc nhóm đối chứng (tỷ lệ tuyển dụng là 60%). Sau thời gian can thiệp 6 tháng, có 4 đối tượng trong nhóm can thiệp và 3 đối tượng trong nhóm chứng bỏ cuộc. Tỷ lệ Sa Sút Trí Tuệ (42,93%) Có Không (57,07%) Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sa sút trí tuệ tại một số Viện dưỡng lão tư nhân ở Hà Nội (n=382) Nhận xét: Có 164 ĐTNC có SSTT tại Viện dưỡng lão, chiếm tỷ lệ là 42,93%.
- 11 3.1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ trên người cao tuổi Bảng 3.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được chẩn đoán sa sút trí tuệ và các thuốc đang điều trị (n=107) Sa sút trí tuệ Nhẹ Trung bình Nặng Đặc điểm chung Tổng p n=40 n=60 n=7 (37,4%) (56,1%) (6,5%) Đã được chẩn Không 31 (77,5) 53 (88,3) 5 (71,4) 89 (83,2) 0,11 đoán bệnh SSTT, n (%) Có 9 (22,5) 7 (11,7) 2 (28,6) 18 (16,8) Memantine, Không 40 (100) 60 (100) 7 (100) 107 (100) - n (%) Có 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Rivastigmine Không 40 (100) 60 (100) 7 (100) 107 (100) , - Có 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) n (%) Donepezil, Không 40 (100) 60 (100) 7 (100) 107 (100) - n (%) Có 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 106 Galantamine, Không 40 (100) 59 (98,3) 7 (100) (99,1) 0,67 n (%) Có 0 (0,0) 1 (1,7) 0 (0,0) 1 (0,9) Nhận xét: Có 16,8% ĐTNC đã được chẩn đoán SSTT trước khi tham gia nghiên cứu (46,2%), tuy nhiên chỉ có 1 ĐTNC đã được sử dụng thuốc điều trị SSTT nhóm Galantamine. Bảng 3.2. Đặc điểm về chức năng nhận thức chung của đối tượng nghiên cứu (n=107) Sa sút trí tuệ Trung Nhẹ Nặng Đặc điểm chung bình Tổng p n=40 n=7 n=60 (37,4%) (6,5%) (56,1%) 22,48 29,43 42,52 27,69 TB (ĐLC)
- 12 Bảng 3.3. Một số hội chứng lão khoa của đối tượng nghiên cứu (n=107) Sa sút trí tuệ Trung Nặng Nhẹ Đặc điểm chung bình Tổng p n=40 n=7 n=60 (37,4%) (6,5%) (56,1%) Tiền sử ngã Không 28 (70) 43 (71,7) 7 (100) 78 (72,9) trong 6 0,24 tháng qua, n (%) Có 12 (30) 17 (28,3) 0 (0) 29 (27,1) 1,43 TB (ĐLC) 1,33 (1,05) 1,54 (2,41) 0 (0) 0,74 (1,97) Số lần ngã Trung vị 1(1; 2) 1(0; 2) 0 (0; 0) 1 (0; 2) 0,41 (KTV) Chất lượng Tốt 12 (30) 15 (25) 3(42,9) 30 (28) giấc ngủ, n 0,57 (%) Kém 28 (70) 45 (75) 4(57,1) 77 (72) Nguy cơ Dinh suy dinh 24 (60) 24 (40) 1(14,3) 49 (45,8) dưỡng, dưỡng 0,03 n (%) Suy dinh 16 (40) 36 (60) 6 (85,7) 58 (54,2) dưỡng Không 3 (7,5) 3 (5) 1 (14,3) 7 (6,5) HCDBTT, Tiền 0,91 24 (60) 36 (60) 4 (57,1) 64 (59,8) n (%) HCDBTT Có 13(32,5) 21 (35) 2 (28,6) 36 (33,6) Nhận xét: Gần một phần ba ĐTNC (27,1%) có tiền sử ngã trong vòng 6 tháng qua, trong đó số lần ngã trung bình là 1,43 (1,97). Tỷ lệ ĐTNC có giấc ngủ kém là 72%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong nhóm SSTT nặng (85,7%) cao hơn so với nhóm SSTT trung bình (60%) và nhẹ (40%). Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương chiếm khoảng một phần ba ĐTNC (33,6%).
- 13 3.3. Đánh giá kết quả của can thiệp đa yếu tố trên bệnh nhân sa sút trí tuệ 3.3.2. Tính khả thi của can thiệp Bảng 3.4. Tỷ lệ duy trì các can thiệp trong nhóm can thiệp (n=26) Can Can Can Quản lý Can thiệp thiệp thiệp các YTNC thiệp đa yếu nhận thể CH và xã hội tố thức lực TM Tỷ lệ hoàn 85,4 85,14 85 85,14 100 thành (%) Số buổi 3766 1226 1224 1226 90 hoàn thành Tổng số buổi can 4410 1440 1440 1440 90 thiệp Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ can thiệp đa yếu tố là 84,5%, trong đó tỷ lệ tuân thủ can thiệp nhận thức là 85,14%; tỷ lệ tuân thủ can thiệp thể lực là 85%, tỷ lệ tuân thủ can thiệp xã hội là 85,14%; tỷ lệ tuân thủ can thiệp quản lý các YTNC CH và TM là 100%. Bảng 3.5. Tỷ lệ hoàn thành nghiên cứu Nhóm can thiệp Nhóm chứng Số lượng 26 27 Tỷ lệ (%) 86,67 90 Nhận xét: Tỷ lệ hoàn thành của nhóm can thiệp là 86,67% và nhóm chứng là 90%. Bảng 3.6. Lý do bỏ cuộc Nhóm can thiệp Nhóm chứng n (%) n (%) Về nhà/ chuyển Viện 3 (10) 3 (10) dưỡng lão khác Từ chối can thiệp (do 1 (3,33) 0 (0) không ngồi lâu được) Nhận xét: Lý do bỏ cuộc trong nhóm can thiệp là 10 % do ĐTNC về nhà/ chuyển Viện dưỡng lão khác, 3,33% bỏ cuộc do từ chối can thiệp (không ngồi lâu được). Lý do bỏ cuộc trong nhóm chứng là 10% do ĐTNC về nhà/ chuyển Viện dưỡng lão khác.
- 14 3.3.3. Kết quả của can thiệp đa yếu tố trên nhận thức chung Bảng 3.7. Thay đổi điểm trắc nghiệm ADAS-Cog và CDR của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp Trước can Sau can β p thiệp thiệp (KTC 95%) trắc Nhóm can 28 (8,8) 27,3 (9,5) nghiệm thiệp -4,17 0,009 ADAS- Nhóm (-8,24, -1,94) Cog * 9,5 (2,24) 9,1 (2,76) chứng Nhóm can trắc thiệp 3,63 (0,49) 3,46 (0,51) -0,32 nghiệm 0,004 CDR* Nhóm (-0,53; -0,10) 3,63 (0,49) 3,81 (0,56) chứng * điểm càng giảm càng cải thiện Nhận xét: Sau thời gian can thiệp: điểm trắc nghiệm ADAS- Cog của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -4,17; điểm trắc nghiệm CDR của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,32. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3.3.6. Kết quả của can thiệp đa yếu tố của nhóm can thiệp trên ngôn ngữ, chức năng điều hành của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.8. Thay đổi điểm trắc nghiệm trắc nghiệm ngôn ngữ và trắc nghiệm làm theo mệnh lệnh của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp Trước can Sau can β thiệp thiệp p (KTC 95%) TB (ĐLC) TB (ĐLC) Điểm trắc Nhóm can 0,4 (0,56) 0,2 (0,4) -0,31 nghiệm ngôn thiệp (-0.62; - 0,046 ngữ * Nhóm chứng 0,4 (0,7) 0,5 (0,94) 0.0058) trắc nghiệm Nhóm can 0,3 (0,8) 0,7 (0,8) -0,67 làm theo thiệp 0,02 mệnh lệnh* (-1,23; -0,10) Nhóm chứng 0,3 (0,8) 1,3 (1,4) * điểm càng giảm càng cải thiện Nhận xét: Điểm trắc nghiệm ngôn ngữ của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,31. Điểm trắc nghiệm làm theo mệnh lệnh của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,67. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- 15 3.3.7. Kết quả của can thiệp đa yếu tố trên trí nhớ, chú ý- tập trung, nhận biết không gian- thời gian- cấu trúc. Bảng 3.9. Thay đổi điểm trắc nghiệm nhờ từ, đọc xuôi dãy số, định hướng, thực dụng về cấu trúc, vẽ đồng hồ của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp Sau can Trước can β thiệp thiệp (KTC p TB TB (ĐLC) 95%) (ĐLC) Trắc nghiệm Nhóm can thiệp 7,4 (1,29) 6,7 (2,01) -0,22 0,58 nhớ từ * Nhóm chứng 6,9 (1,29) 6,4 (1,71) (-0,98, 0,54) Điểm trắc Nhóm can thiệp 8,9 (2,54) 9 (2,24) 0,44 nghiệm đọc 0,47 xuôi dãy số** Nhóm chứng 9,5 (2,24) 9,1 (2,76) (-0,75, 1,63) Điểm trắc Nhóm can thiệp 4,6 (1,8) 4,7 (2,15) -0,89 nghiệm định 0,09 hướng* Nhóm chứng 3,8 (1,4) 5 (2,2) (-1,99; 0,16) Điểm trắc Nhóm can thiệp 1,9 (1,5) 2 (1,5) nghiệm thực -0,16 0,61 dụng về cấu Nhóm chứng 1,3 (1,1) 1,8 (1,4) (-0,76; 0,45) trúc* Điểm trắc Nhóm can thiệp 0,5 (1,6) 2,3 (3,4) 0,98 nghiệm vẽ 0,26 đồng hồ** Nhóm chứng 2,3 (3) 2,7 (3,8) (-0,73; 2,69) * điểm càng giảm càng cải thiện, ** điểm càng tăng càng cải thiện Nhận xét: Sau thời gian can thiệp: Điểm trắc nghiệm nhớ từ của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,22. Điểm trắc nghiệm đọc xuôi dãy số của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là 0,44. Điểm trắc nghiệm định hướng của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,89. Điểm trắc nghiệm thực dụng về cấu trúc của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,16. Điểm trắc nghiệm vẽ đồng hồ của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là 0,98. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của can thiệp đa yếu tố của nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng trên chức năng hoạt động hàng ngày của đối tượng nghiên cứu
- 16 Bảng 3.10. Thay đổi chức năng hoạt động hàng ngày của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp 6 tháng Trước Sau can can KTC thiệp RR thiệp 95% n (%) n (%) Phụ thuôc Nhóm can 4 (13,3) 4 (15,4) hoàn toàn thiệp 0,2; theo thang 0,56 1,6 điểm Nhóm chứng 2 (6,7) 7 (25,9) Barthel Phụ thuộc Nhóm can 26 (86,7) 23 (88,5) -0,25; theo thang thiệp 0,89 0,22 điểm IADL Nhóm chứng 29 (96,7) 27 (100) * p
- 17 3.3.10. Kết quả của can thiệp đa yếu tố trên các triệu chứng rối loạn hành vi tâm thần Bảng 3.11. Thay đổi điểm trắc nghiệm trắc nghiệm NPI và NPI ảnh hưởng của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp 6 tháng Trước Sau can β can thiệp thiệp (KTC p TB TB (ĐLC) 95%) (ĐLC) Điểm trắc Nhóm can 1 (1,67) 0,8 (1,75) -0,17 nghiệm thiệp (-0,99; 0,68 NPI* Nhóm chứng 1 (1,9) 0,9 (1,7) 0,64) Điểm trắc Nhóm can 0,8 (1,3) 0,4 (1,2) -0,37 nghiệm ảnh thiệp (-0,98; 0,24 hưởng NPI * Nhóm chứng 0,8 (1,4) 0,7 (1,6) 0,25) * điểm càng giảm càng cải thiện Nhận xét: Sau thời gian can thiệp: điểm trắc nghiệm rối loạn hành vi NPI của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là -0,17; điểm trắc nghiệm rối loạn hành vi ảnh hưởng NPI thay đổi của nhóm can thiệp so với nhóm chứng là -0,3. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.3.11. Kết quả của can thiệp đa yếu tố của nhóm can thiệp trên chức năng thể chất β =2,6; KTC 95%: 1,20; 4,01; p
- 18 Nhận xét: Sau thời gian can thiệp cho thấy kết quả cải thiện về chức năng thể chất theo trắc nghiệm đứng lên ngồi xuống 30 giây, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong đó điểm trắc nghiệm của nhóm can thiệp thay đổi so với nhóm chứng là 2,6 điểm, KTC 95%: 1,2,4,01; p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
95 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
86 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
86 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
96 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
85 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
91 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
