intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục đích: Đề xuất những giải pháp khả thi, thiết thực nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đã đặt ra mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và nhiều cam kết quốc tế ứng phó với biến đổi khí hậu, cùng với đó là xu hướng thế giới đang tập trung nhiều hơn cho các hoạt động phục vụ bảo vệ môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------------- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN PHƯƠNG LINH Hà Nội, 2025
  2. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Ngoại thương Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Quang Minh Người hưỡng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Phản biện 1: ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại ………………………………. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Ngoại thương
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Phương Linh, Nguyễn Ngọc Linh, Hà Anh Thảo (2024),“Thu hút FDI vào ngành công nghiệp môi trường tại Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Góc nhìn từ hiệu quả quản trị cấp tỉnh”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 1859-4972, Số 01, Tháng 01/2024 (864). 2. Nguyễn Phương Linh (2023), “Kinh nghiệm thu hút FDI để phát triển ngành công nghiệp môi trường của Vương Quốc Anh”, Tạp chí Tài chính, ISSN: 2815-6188, Số Kỳ 2 – Tháng 08/2023 (807). 3. Nguyễn Phương Linh, Chu Thanh Giang (2023), “Tăng cường quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 1859-4972, Số 22, Tháng 08/2023 (849).
  4. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu đang gây áp lực lớn lên hiện trạng môi trường các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Ô nhiễm không khí, nước, đất, cùng với đô thị hóa không bền vững và xử lý chất thải yếu kém,… đang đặt ra thách thức cho các cơ quản lý trong việc cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường (BVMT). Trong bối cảnh này, xu hướng đầu tư quốc tế đang dịch chuyển sang các lĩnh vực thuộc Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) trong vài năm gần đây (UNCTAD, 2023). Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường (CNMT) là một trong số những lĩnh vực cần tăng cường đầu tư, đặc biệt từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Với chức năng là một ngành kinh tế cung cấp các thiết bị, sản phẩm, công nghệ phục vụ yêu cầu về BVMT, việc tăng cường quy mô vốn FDI cho ngành là một trong những công cụ giúp đạt được các SDGs, hiện thực hóa những mục tiêu trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) mà Việt Nam đã cam kết tại COP26, đặc biệt là mục tiêu Net Zero vào năm 2050. Thu hút FDI không chỉ giúp hình thành các giải pháp, hạ tầng môi trường dài hạn, mà còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành CNMT trong nước. Đặc biệt, FDI vào ngành CNMT giúp tăng cường khả năng tiếp cận công nghệ xử lý rác hiện đại hơn, tiệm cận hơn với quốc tế, thay vì chỉ đơn thuần giải quyết bài toán về vốn để có thêm lực lượng doanh nghiệp xử lý ô nhiễm, bởi đầu tư tư nhân trong nước cũng có thể được huy động để đảm nhận khía cạnh này. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam còn rất khiêm tốn. Tổng vốn FDI luỹ kế vào ngành này tính đến hết năm 2023 là hơn 3,1 tỷ USD, chỉ chiếm 0,67% tống vốn FDI cả nước, thấp hơn rất nhiều so với các ngành kinh tế khác. Phần lớn doanh nghiệp CNMT trong nước có quy mô hoạt động và quy mô vốn rất nhỏ, với hơn 50% doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng. Chính phủ Việt Nam đã xác định phát triển ngành CNMT là nhiệm vụ quốc gia (Quyết định 1030/QĐ-TTg) với mục tiêu không chỉ đáp ứng nhu cầu BVMT trong nước, mà còn tiến tới xuất khẩu công nghệ, thiết bị, dịch vụ môi trường có lợi thế cạnh tranh (Quyết định 192/QĐ-TTG). Để đẩy nhanh đạt được mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra, cũng như hiện thực hóa các cam kết SDG và NDC của Việt Nam đối với quốc tế, việc tăng cường nguồn vốn nước ngoài cho ngành CNMT sẽ đóng vai trò là công cụ quan trọng, và tập trung nghiên cứu về thu hút FDI vào ngành CNMT là tiền đề cần thiết để nắm giữ được công cụ này. Với những căn cứ nêu trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Thu
  5. 2 hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất những giải pháp khả thi, thiết thực nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đã đặt ra mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và nhiều cam kết quốc tế ứng phó với biến đổi khí hậu, cùng với đó là xu hướng thế giới đang tập trung nhiều hơn cho các hoạt động phục vụ BVMT. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định sẽ thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa và hoàn thiện những lý luận về ngành CNMT và thu hút FDI vào ngành CNMT. - Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận về thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. - Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI vào ngành CNMT và rút ra bài học kinh nghiệm. - Dựa trên cơ sở lý luận, xác định khung phân tích nhằm đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. - Phân tích kết quả thu hút FDI vào ngành CNMT theo các tiêu chí về tổng vốn đăng ký, quy mô dự án, theo lĩnh vực, theo nước đối tác, và theo khu vực đầu tư. - Đánh giá những thành tựu, tồn tại của kết quả thu hút FDI nêu trên; lý giải những nguyên nhân dẫn đến các thành tựu và tồn tại đó, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng và kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia. - Đề xuất các giải pháp gắn kết thực tiễn nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận án sẽ tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: - Tình hình thu hút FDI vào ngành CNMT của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới đang diễn ra như thế nào và những kinh nghiệm nào từ các quốc gia có thể áp dụng cho Việt Nam là gì? - Thực trạng thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam như thế nào?
  6. 3 - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam như thế nào? - Những giải pháp nào là cần thiết và phù hợp để tăng cường thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của ngành CNMT, FDI vào ngành CNMT, và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: luận án nghiên cứu từ năm 2004 – 2023. - Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận vĩ mô từ phía quản lý Nhà nước, luận án nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào CNMT trong nước thông qua xem xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Cụ thể, tình hình thu hút FDI được phân tích theo các tiêu chí là tổng vốn đăng ký, quy mô dự án, theo lĩnh vực, theo nước đối tác, và theo khu vực đầu tư. Trong phạm vi luận án này, FDI thuộc ngành CNMT được giới hạn trong bốn lĩnh vực chính là: (i) khai thác, xử lý và cung cấp nước; (ii) thoát nước, xử lý nước thải; (iii) thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu; (iv) xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác. - Về không gian: luận án nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào ngành CNMT trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm chính sách của hai quốc gia tiêu biểu là Vương Quốc Anh và Hà Lan, nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết - Lý thuyết chiết trung của Dunning và khung phân loại các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI của UNCTAD (1998) được sử dụng làm căn cứ luận giải, phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT. Dựa trên lý thuyết này, luận án ứng dụng mô hình trọng lực nhằm phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng nói trên. - Hiện nay trên thế giới chưa có một khái niệm chung và thống nhất về định nghĩa ngành CNMT, cũng như cơ cấu, đặc điểm của ngành. Do đó, trong khuôn khổ của luận án, quan điểm và cách tiếp cận của quốc tế đối với ngành CNMT, tiêu biểu là của OECD và WTO, sẽ được kế thừa và phát triển.
  7. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu định tính: là phương pháp nghiên cứu chủ đạo, được sử dụng xuyên suốt luận án, nhằm phân tích thực trạng thu hút FDI của ngành CNMT, và những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thu hút nói trên. Cụ thể, NCS tiến hành nghiên cứu tại bàn, tổng quan tài liệu nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu, những hướng đi của luận án (Chương 1); tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết, phân tích - tổng kết kinh nghiệm, nhằm xây dựng cơ sở lý luận và tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn gắn với đề tài (Chương 2); phân tích số liệu thứ cấp thông qua diễn giải, quy nạp, so sánh, thống kê và mô tả, nhằm đánh giá thực trạng thu hút FDI trong ngành CNMT của Việt Nam, kết hợp phân tích mô tả các yếu tố ảnh hưởng và phỏng vấn sâu bán cấu trúc các chuyên gia để làm rõ hơn thực trạng (Chương 3). - Nghiên cứu định lượng: nội dung nghiên cứu định lượng được bổ sung áp dụng trong luận án nhằm giúp xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành CNMT trong nước. Cụ thể, mô hình trọng lực được ứng dụng để kiểm định mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và FDI trong ngành CNMT tại Việt Nam. Các kết quả hồi quy được diễn giải để phục vụ củng cố những nội dung định tính. 5. Đóng góp của luận án - Về mặt lý luận: Thứ nhất, luận án hoàn thiện cơ sở lý luận về thu hút FDI và các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý luận, luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam, đồng thời phân tích tổng thể hành lang pháp lý, các chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam hiện nay về ngành CNMT và ưu đãi đầu tư đối với ngành CNMT. Thứ hai, luận án góp phần kiểm chứng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới FDI vào ngành CNMT. Dựa trên lý thuyết nền là lý thuyết chiết trung của Dunning, và áp dụng khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng của UNCTAD, luận án đã ứng dụng mô hình trọng lực có sự điều chỉnh, lựa chọn các yếu tố đặc thù gắn với ngành CNMT như yếu tố quy định môi trường, yếu tố công nghệ môi trường. Thứ ba, luận án có cập nhật xu hướng thu hút FDI đối với CNMT trên thế giới, và nghiên cứu một cách có hệ thống kinh nghiệm, bài học chính sách của Vương Quốc Anh và Hà Lan - hai quốc gia thành công trong thu hút đầu tư phát triển ngành CNMT. - Về mặt thực tiễn: luận án đánh giá một cách toàn diện thực trạng thu hút FDI vào ngành CNMT của Việt Nam, với các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Luận án chỉ ra những tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam, từ đó lí giải cho kết quả thực trạng thu hút FDI nêu trên. Cuối cùng, các giải pháp mà luận án đề xuất được đúc rút từ kết quả nghiên cứu, đóng vai trò làm cơ sở cho các nhà hoạch định
  8. 5 chính sách, các nhà quản lý phía các Bộ, ban ngành, các nhà nghiên cứu và tư vấn chính sách, có thêm thông tin, dữ kiện đầy đủ và cách tiếp cận toàn diện hơn trong vấn đề điều tiết và quản lý môi trường đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư đối với ngành CNMT. 6. Kết cấu luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận án có kết cấu gồm bốn chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường Chương 3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam Chương 4. Các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG Các nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án được bao gồm các hướng nghiên cứu liên quan đến ngành CNMT, liên quan các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI, và thu hút FDI vào ngành CNMT. Các hướng nghiên cứu Nhận định chung liên quan đề tài luận án Ngành xác định nội hàm Các nghiên cứu về ngành CNMT tại Việt Nam còn khá hạn chế, một CNMT ngành CNMT phần do đây là một ngành kinh tế mới và đang trong quá trình phát triển. giải pháp phát Hiện nay hướng nghiên cứu được quan tâm là tập trung làm rõ nội dung triển ngành ngành CNMT, rà soát thực trạng ngành, đánh giá cơ hội và thách thức, CNMT tìm ra giải pháp phát triển ngành. thị trường hàng hóa và dịch vụ môi trường Các yếu tố ảnh hưởng tới Đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đi trước, với các mô thu hút FDI hình khác nhau, kiểm định các yếu tố tác động và mức độ tác động tới dòng vốn FDI tại các quốc gia, khu vực, ngành khác nhau. Với các bối cảnh và giai đoạn nghiên cứu nhất định, các nghiên cứu đều đóng góp
  9. 6 thêm bằng chứng thực nghiệm và bổ sung vào tổng quan nghiên cứu, cũng như rút ra các hàm ý chính sách có ý nghĩa giúp tăng cường thu hút FDI. Thu hút FDI vào ngành Các nghiên cứu về thu hút FDI vào ngành CNMT còn hạn chế, đặc biệt CNMT là tại Việt Nam. Hầu hết là các nghiên cứu định tính, phân tích thống kê mô tả và rà soát chính sách. (Nguồn: tác giả tổng hợp) Sau khi rà soát tổng quan và rút ra một số nhận định chung như được tóm tắt trong Bảng trên, NCS đi đến một số kết luận về khoảng trống nghiên cứu như sau: Chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về thực trạng thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. Đây là khoảng trống nghiên cứu có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Huy động đầu tư tư nhân cho ngành CNMT đã được Nhà nước xác định là nhiệm vụ, mục tiêu cần thực hiện, nhằm phát triển ngành đáp ứng nhu cầu xã hội về BVMT; đồng thời vốn FDI có những vai trò và lợi điểm riêng đối với ngành CNMT. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trong nước hiện nay hầu hết tiếp cận theo hướng nghiên cứu về ngành CNMT hoặc tiến trình phát triển ngành CNMT một cách tổng thể, trong khi đó nội dung thu hút FDI vào ngành CNMT còn bỏ ngỏ. Vì vậy, tại thời điểm này rất cần những nghiên cứu xây dựng, bổ sung cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đối với vấn đề thu hút FDI của ngành CNMT trong nước. Chưa có nghiên cứu nào phân tích các yếu tố ảnh hưởng và tác động của các yếu tố này tới FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. Về mặt lý luận, khoảng trống nghiên cứu này cần thực hiện nhằm giúp giải thích tốt hơn dòng vốn FDI và bổ sung bằng chứng khoa học cho kết quả thu hút FDI trong nước. Việc xác định và đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành sẽ giúp đề xuất các khuyến nghị và giải pháp tăng cường thu hút vốn có căn cứ khoa học, mang tính toàn diện và khả thi hơn. Đây là hướng nghiên cứu cần thực hiện để đóng góp giá trị thực tiễn những giải pháp cho Nhà nước ở góc độ quản lý vĩ mô, thông qua điều tiết các yếu tố ảnh hưởng, qua đó cải thiện và tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước đối với ngành CNMT. Thông qua kết quả phân tích tổng quan các nghiên cứu đi trước và các khoảng trống nghiên cứu ghi nhận được, NCS xác định sẽ nghiên cứu tình hình thu hút FDI của ngành CNMT, kết hợp với xem xét tác động các yếu tố ảnh hưởng tới FDI của ngành, và tập trung nhiều vào nội dung chính sách điều chỉnh thu hút đầu tư nước ngoài của ngành CNMT hiện nay. Với cách tiếp cận này, luận án có thể phản ánh chính xác những thành tựu và hạn chế, động lực thúc đẩy và rào cản, hiện nay đối với thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam,
  10. 7 qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp thực tiễn nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này cho ngành CNMT nước nhà. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái quát về ngành công nghiệp môi trường 2.1.1. Khái niệm ngành công nghiệp môi trường Khái niệm ngành CNMT đã được phân tích và thảo luận trong nhiều nghiên cứu. Có nhiều cách giải thích hoặc định nghĩa khái niệm khác nhau, song các khái niệm chủ yếu được hình thành từ thực tiễn hoạt động của các tổ chức và mỗi quốc gia. Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án thống nhất sử dụng khái niệm ngành CNMT ở đây được hiểu là ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm môi trường, nhằm xử lý ô nhiễm và phục vụ yêu cầu BVMT. 2.1.2. Phân loại lĩnh vực hoạt động trong ngành CNMT Tại Việt Nam, các quy định pháp lý đối với ngành CNMT vẫn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện. Việc phân loại lĩnh vực đối với ngành CNMT có thể căn cứ theo khái niệm của ngành – một ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam cung cấp công nghệ, sản phẩm, thiết bị phục vụ các yêu cầu BVMT. Xét trong Hệ thống danh mục ngành kinh tế quốc gia, hoạt động CNMT, căn cứ theo diễn giải khái niệm như trên, tương đương với mã Ngành E – cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải. Như vậy, ngành CNMT mang lại công nghệ, sản phẩm môi trường đáp ứng công tác BVMT trong 04 mảng lĩnh vực là: – khai thác, xử lý và cung cấp nước; – thoát nước và xử lý nước thải; – hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu; – xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác. Đây cũng là bốn phân ngành cấp 2 của Ngành E – Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải trong Hệ thống danh mục ngành kinh tế Việt Nam 2.1.3. Đặc điểm ngành công nghiệp môi trường - Là một ngành kinh tế trực tiếp mang lại lợi ích môi trường - Sản phẩm của ngành CNMT rất đa dạng, bao gồm công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ yêu cầu về BVMT.
  11. 8 - Trong ngành CNMT, hoạt động cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm có sự liên kết chặt chẽ với cung cấp dịch vụ môi trường 2.1.4. Vai trò của ngành công nghiệp môi trường - Ngành CNMT đáp ứng nhu cầu về các giải pháp BVMT - Ngành CNMT đóng góp vào tăng trưởng kinh tế - Ngành CNMT đóng góp vào tiến trình phát triển bền vững, hướng đến nền kinh tế ít phát thải - Ngành CNMT tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các cam kết về môi trường khi tham gia các FTA thế hệ mới 2.2. Khung phân tích và mô hình nghiên cứu của luận án Với hướng tiếp cận vĩ mô ở góc độ quản lý Nhà nước, luận án sẽ xem xét các yếu tố lợi thế địa điểm của Việt Nam có ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT. Luận án sử dụng khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng FDI thuộc nước nhận đầu tư được xây dựng bởi UNCTAD (1998) trên cơ sở lý thuyết chiết trung của Dunning. Kết quả phân tích các yếu tố này sẽ được sử dụng để luận giải rõ hơn thực trạng thu hút FDI vào ngành CNMT, thông qua đó các giải pháp được đúc kết trên cơ sở gắn kết thực tiễn và tác động của các yếu tố này. Bên cạnh đó, mô hình trọng lực cũng được ứng dụng làm mô hình nghiên cứu định lượng của luận án, nhằm bổ trợ, củng cố và kiểm chứng cho phân tích định tính, khi lý giải kết quả thu hút FDI vào ngành CNMT – biến phụ thuộc, thông qua các yếu tố ảnh hưởng – các biến giải thích. Khung chính sách đối với FDI • Hệ thống pháp lý về đầu tư • Quy định môi trường • Kiểm soát lạm phát Yếu tố kinh tế • Quy mô thị trường • Công nghệ môi trường • Khoảng cách địa lý Yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh • Ưu đãi đầu tư Hình 1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam (Nguồn: tác giả tự xây dựng)
  12. 9 2.3. Kinh nghiệm của Vương Quốc Anh và Hà Lan trong thu hút FDI vào ngành công nghiệp môi trường và bài học cho Việt Nam Luận án lựa chọn phân tích kinh nghiệm của Vương quốc Anh (VQA) và Hà Lan bởi một số lý do. Trước hết, đây là những hình mẫu điển hình trong việc sử dụng công cụ chính sách, quy định nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân cho lĩnh vực môi trường. Thành công của VQA và Hà Lan cũng đã được khẳng định và minh chứng bởi trình độ khoa học- công nghệ và hạ tầng môi trường tiên tiến, hiện đại. Thứ hai, theo cơ sở dữ liệu của OECD và ITC, VQA và Hà Lan là hai quốc gia luôn nằm trong top đầu về tổng vốn FDI vào ngành CNMT. Thứ ba, VQA và Hà Lan có sự đa dạng trong cách tiếp cận, vận dụng kết hợp các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư cho ngành CNMT, đây đều là những kinh nghiệm nổi bật có thể tham khảo, học hỏi cho các quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam. Hơn nữa, các quốc gia trong khu vực cùng điều kiện phát triển kinh tế tương đồng như Việt Nam chưa thực sự ghi nhận những thành tựu đáng kể trong thu hút đầu tư cho ngành CNMT. Một số bài học kinh nghiệm có thể rút ra như sau. - Các chính sách, quy định pháp luật về đầu tư cần liên tục được hoàn thiện, rà soát và cập nhật, điều chỉnh để phục vụ mục tiêu của từng giai đoạn và bối cảnh. Việt Nam cần chủ động điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng có chọn lọc, có những thay đổi phù hợp trong mức độ ưu đãi đầu tư nhằm hướng luồng vốn nước ngoài vào đúng các nhóm dự án, lĩnh vực hoặc địa bàn cần ưu tiên tùy theo giai đoạn nhất định. Điểm chung trong chính sách đầu tư cho CNMT của VQA và Hà Lan đó là yếu tố hàm lượng công nghệ cao trong dự án đều là tiêu chí để áp dụng ưu đãi, dưới cả hình thức ưu đãi thuế và phi thuế. Chính phủ Hà Lan dành mức ưu đãi khá cao cho các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đi kèm với điều kiện chặt chẽ về mức vốn tối thiểu và tối đa của dự án, tránh ưu đãi tràn lan hoặc phân bổ nguồn lực không hiệu quả, từ đó nâng tầm quy mô và chất lượng đầu tư trên cả nước. - Nâng cao quy định môi trường. Nhìn chung, trọng tâm của chính sách môi trường tại VQA không nằm ở kêu gọi khuyến khích đầu tư vào ngành, mà tập trung vào việc áp dụng mạnh mẽ các chế tài (như thuế chôn lấp, thuế các-bon, thuế tổng hợp, thuế bao bì,…), tác động trực tiếp lên gánh nặng tài chính của doanh nghiệp để đẩy nhanh hơn tiến trình tham gia đầu tư tư nhân. - Sử dụng các công cụ tài chính xanh một cách đa dạng và linh hoạt để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) tham gia các dự án CNMT, bắt kịp với xu hướng tăng trưởng
  13. 10 bền vững và BVMT. - Hỗ trợ tạo thuận lợi cho NĐTNN cần được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, như tư vấn, kết nối đối tác, triển lãm thương mại, có cơ chế hoặc diễn đàn trao đổi nhà đầu tư-cơ quan quản lý nhà nước hoặc chính quyền địa phương, các dịch vụ tư vấn hậu đầu tư. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số trong quản trị phục vụ quản lý đầu tư trong CNMT. Trên thực tế, VQA cũng đang tích cực hoàn tất công cuộc “số hóa” dữ liệu quản lý CTR. Khi hệ thống này được hoàn tất chắc chắn sẽ góp phần giúp quản trị thông tin minh bạch, hiệu quả hơn, giúp phối hợp quản lý đầu tư trong ngành CNMT. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM 3.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam 3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam 3.1.1.1. Hệ thống pháp lý về đầu tư cho ngành CNMT Về mặt quy phạm pháp luật, hệ thống pháp lý về đầu tư đối với ngành CNMT của Việt Nam hiện nay được xây dựng trên nền tảng của các Luật, trong đó hai Luật đóng vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh FDI vào ngành CNMT là Luật Đầu tư và Luật Bảo vệ môi trường (BVMT). Khi đánh giá về hệ thống pháp lý về đầu tư đối với ngành CNMT của Việt Nam, có thể rút ra một số điểm chính. Trước hết, quy phạm pháp luật của Nhà nước đã bảo đảm nguyên tắc thống nhất, phù hợp với định hướng của Trung ương Đảng. Thứ hai, về tổng thể nội dung, hệ thống pháp lý về đầu tư nói chung và đầu tư vào ngành CNMT nói riêng của Việt Nam đã được xây dựng về cơ bản là đầy đủ, theo hướng khuyến khích, thu hút đầu tư, với các quy định về thuế, đất đai, các thủ tục hành chính, bảo về quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của NĐTNN. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi, vẫn còn tồn tại một số nội dung chồng chéo, vướng mắc cần tháo gỡ sao cho bảo đảm hiệu lực của những quy định này, đưa luật vào thực tiễn, tăng hiệu quả quản lý từ phía Nhà nước lẫn hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. 3.1.1.2. Quy định môi trường Hoạt động của ngành CNMT đem lại các giải pháp môi trường, do đó chịu tác động đáng kể bởi yếu tố quy định, chính sách của Nhà nước đối với vấn đề môi trường. Tính đến thời điểm này, Việt Nam đã có nhiều quy định về môi trường, và việc đánh giá, phân tích hệ
  14. 11 thống quy định môi trường sẽ còn nhiều quan điểm khác nhau tùy vào đối tượng và mục đích nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, NCS phân tích yếu tố quy định môi trường ở hai góc độ là (a) quy định pháp luật về BVMT, và (b) quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ cho BVMT. Nhìn chung, khi đánh giá về yếu tố quy định môi trường của Việt Nam, có thể nhận thấy rằng các quy định pháp luật của Việt Nam về môi trường đã bám sát với định hướng chính sách BVMT, bảo đảm hai khía cạnh là bảo đảm nghĩa vụ pháp lý về thực hiện BVMT và ưu đãi, hỗ trợ từ phía Nhà nước nhằm khuyến khích, thúc đẩy công tác BVMT. Đối với ngành CNMT, hai khía cạnh này cũng lần lượt tạo ra tác động kích cầu và kích cung cho những thiết bị, sản phẩm, dịch vụ môi trường. Điều đó có nghĩa, mức độ phát triển, toàn diện và chặt chẽ của quy định môi trường sẽ góp phần thúc đẩy ngành CNMT phát triển, tạo ra thị trường rộng mở và hấp dẫn đối với NĐTNN trong cùng lĩnh vực. 3.1.1.3. Kiểm soát lạm phát 3.1.1.4 Quy mô thị trường Nhìn tổng thể, quy mô thị trường của Việt Nam cho thấy tiềm năng một môi trường kinh tế vĩ mô khá ổn định. Trong 36 năm thực hiện Đổi Mới, nền kinh tế Việt Nam không gặp phải các cú sốc quá lớn, ngoại trừ một số biến động do cuộc khủng hoảng 2007-2008, lạm phát vào năm 2008, 2011, suy thoái vào những năm 2009-2012. Chính phủ Việt Nam cũng thành công trong ổn định vĩ mô bằng nhiều biện pháp: ban hành các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; mở rộng hợp tác quốc tế; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thúc đẩy chuyển đổi số. 3.1.1.5. Công nghệ môi trường Đối với ngành CNMT, vai trò của công nghệ ngày càng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục các vấn đề môi trường. Trình độ phát triển công nghệ môi trường không chỉ xây dựng năng lực hấp thụ của địa phương (giúp doanh nghiệp địa phương tận dụng lợi thế của các công nghệ hiện có), mà còn tăng cường tiếp thu các công nghệ sạch hơn trên toàn cầu. Số liệu cho thấy các doanh nghiệp CNMT tại Việt Nam hiện chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, với công nghệ được cung cấp và áp dụng phổ biến trên cả nước là chôn lấp, sau đó đến đốt, chế biến compost và một số ít là tái chế (Tổng Cục Thống kê, 2023). Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), 71% tổng khối lượng chất thải (tương đương 43 nghìn tấn/ngày) được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, 16% (tương đương 9,5 nghìn tấn/ngày) được xử lý tại các nhà máy chế biến compost, 13% (tương đương 8 nghìn tấn/ngày) được xử
  15. 12 lý bằng phương pháp đốt. 3.1.1.6. Khoảng cách địa lý 3.1.1.7 Ưu đãi đầu tư Chính phủ Việt Nam có các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ cho các nhà đầu tư CNMT, thực thi thông qua các công cụ pháp lý như Luật BVMT, Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong đó, Luật BVMT số 72/2020/QH14 và Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 năm 2020 là hai văn bản pháp luật có giá trị nội dung quan trọng về quy định các ưu đãi, hỗ trợ cho FDI vào ngành CNMT. Nghị định 31/2021/NĐ-CP do Chính phủ liệt kê các hoạt động được đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm: Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung; Đầu tư phát triển nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên, NĐTNN hoạt động trong một số lĩnh vực môi trường vẫn còn bị hạn chế về tiếp cận thị trường, cụ thể là chưa chủ động được trong khâu thu gom, phân loại nguồn rác thải sinh hoạt (Phụ lục 1, Nghị định 31/2021/NĐ- CP). Các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cho các dự án CNMT bao gồm: ưu đãi về đất đai (miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng; miễn, giảm thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để BVMT; cho phép các dự án này được khấu hao nhanh, hoặc tăng chi phí khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Ngoài các hình thức ưu đãi này, các dự án CNMT còn thuộc diện được hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ đầu tư bao gồm hỗ trợ phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, tín dụng, hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, hỗ trợ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, nghiên cứu (Điều 15,18 Luật Đầu tư 2020). Gần đây nhất, Bộ Công thương cũng đã ban hành Danh mục công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành CNMT (Quyết định 980/QĐ-TTg), đây là bước tiến quan trọng, tạo cơ sở cho cơ quan Nhà nước có thể đưa quy định ưu đãi hỗ trợ vào thực tiễn. Nhìn chung, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho ngành CNMT của Việt Nam hiện nay đã đầy đủ cả về hình thức lẫn cơ chế, và ngày càng được bổ sung hoàn thiện đáng kể trong những năm gần đây, cho thấy quyết tâm có sự thay đổi chiến lược về chính sách để nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào ngành CNMT, thể hiện nỗ lực của Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về BVMT và tăng trưởng bền vững. Mặc dù vậy, thách thức hiện nay là làm sao phát huy hiệu quả những chính sách, quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói trên. 3.1.2. Phân tích định lượng 3.1.2.1. Mô hình nghiên cứu
  16. 13 Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án sử dụng cơ sở của mô hình trọng lực (gravity model), được xây dựng đầu tiên bởi Tinbergen (1962), và được ứng dụng dạng biến thể nhằm giải thích dòng vốn FDI vào ngành kinh tế (Zhenyu Su và cộng sự, 2021). Mô hình nghiên cứu định lượng của luận án nhằm kiểm định và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng quy định môi trường, công nghệ môi trường, quy mô thị trường, khoảng cách địa lý và lạm phát có dạng như sau: FDISVt = β0 + β1 GDPSt + β2 GDPVt + β3 DISSV + β4EPIVt + β5 TECVt + β6INFLVt + 𝜀 𝑖 Trong đó S,V,t tương ứng là quốc gia đối tác đầu tư của Việt Nam, Việt Nam, và yếu tố thời gian năm t trong dữ liệu. Biến phụ thuộc: FDISVt là tổng vốn đăng ký hàng năm FDI song phương từ quốc gia đầu tư S vào ngành CNMT của Việt Nam trong năm t, đơn vị tính bằng USD. Số liệu được tính toán từ dữ liệu của Tổng Cục Thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Biến độc lập: Mô hình này xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. - GDPSt và GDPVt : đại diện cho yếu tố quy mô thị trường, được tính theo GDP của quốc gia đầu tư i và Việt Nam trong năm t, tính bằng USD. Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (World Bank Open Data). - DISSV: thể hiện khoảng cách địa lý giữa quốc gia đầu tư S và Việt Nam, đơn vị tính là km . Số liệu được lấy từ dữ liệu của Freemaptools.com. - EPIVt : thể hiện năng lực thực hiện các quy định môi trường của Việt Nam trong năm t. Đây là chỉ số tổng hợp được tính toán từ nhiều chỉ số thành phần đánh giá độ hiệu quả thực hiện chính sách môi trường của quốc gia, các chỉ số thành phần này được xác định theo phương pháp “tiếp cận gần mục tiêu” và gán trọng số. Số liệu chỉ số được lấy từ dữ liệu của YCELP. Cách đo lường chi tiết của chỉ số EPI được giải thích tại Phụ lục của luận án này. - TECVt : thể hiện trình độ phát triển công nghệ môi trường của Việt Nam, được tính bằng tỉ lệ bằng sáng chế công nghệ môi trường trong tổng số bằng sáng chế của Việt Nam trong năm t. Số liệu được lấy từ dữ liệu của OECD. - INFLVt: tỉ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm t. Số liệu được lấy từ Kho dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (World Bank Open Data). Các giả thuyết nghiên cứu lần lượt như sau: - Giả thuyết H1: Quy mô thị trường của Việt Nam càng lớn thì FDI vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam càng lớn
  17. 14 - Giả thuyết H2: Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia càng thấp thì FDI vào ngành công nghiệp môi trường càng cao. - Giả thuyết H3: Giả thuyết H3: Công nghệ môi trường của Việt Nam càng phát triển thì FDI vào ngành công nghiệp môi trường càng nhiều - Giả thuyết H4: Quy định môi trường của Việt Nam càng được ban hành và thực thi tốt thì FDI vào ngành công nghiệp môi trường càng nhiều. - Giả thuyết H5: Tỉ lệ lạm phát hàng năm của Việt Nam càng thấp thì càng dễ thu hút FDI vào ngành công nghiệp môi trường. 3.1.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu NCS thực hiện các bước phân tích nền tảng như thống kê mô tả, ma trận tương quan nhằm có cái nhìn cụ thể hơn về các biến quan sát, sau đó tiến hành kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan đối với mô hình OLS, FEM, REM và sử dụng phương pháp GLS (bình phương tối thiểu tổng quát) để khắc phục những khuyết tật của những mô hình OLS, FEM, REM trước đó. Sau khi tổng hợp kết quả của các phương pháp ước lượng OLS, FEM, REM, GLS, NCS thu được kết quả mô hình phù hợp nhất để xem xét tác động các yếu tố là mô hình GLS. Trоng đó, biến GDPv, TEC, INFL có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Biến EPI có mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, các giả thuyết ban đầu được khẳng định và các yếu tố ảnh hưởng trong mô hình đóng vai trò là các biến giải thích cho thấy có mối tương quan tới biến phụ thuộc FDI vào ngành CNMT. 3.1.2.3 Thảo luận kết quả Kết quả từ kiểm định mô hình lựa chọn cho thấy các giả thuyết ban đầu của nghiên cứu đều được khẳng định. - Quy mô thị trường có tác động thuận chiều với FDI vào ngành công nghiệp môi trường. Đối với ngành CNMT, sự tăng trưởng về sức mua, mức sinh hoạt, chất lượng cuộc sống, hay dân số, tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đều có thể dẫn đến nhu cầu cấp thiết xử lý các vấn đề ô nhiễm phạm vi sinh hoạt hay công nghiệp, từ đó kích cầu, mở ra thị trường hấp dẫn hơn cho các doanh nghiệp CNMT. - Khoảng cách địa lý có tương quan nghịch chiều với FDI vào ngành công nghiệp môi trường. Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia thường đặt ra những thách thức đối với các nhà đầu tư về tăng chi phí giao dịch, vận chuyển, hạn chế trong quá trình quản lý, giám sát. Mặc dù khoảng cách địa lý là một nhân tố bất biến và không thể chịu tác động bởi chính sách, nhưng để bù lại những trở ngại xảy ra, nước nhận đầu tư, ở đây là Việt Nam, có thể
  18. 15 “thu hẹp” khoảng cách này bằng những biện pháp cải thiện các yếu tố thuộc về môi trường đầu tư, đem lại các ưu đãi, hỗ trợ cho các NĐTNN ở thị trường mục tiêu muốn thu hút FDI. - Quy định môi trường có tác động thuận chiều với FDI vào ngành công nghiệp môi trường. Biến EPI có giá trị p-value=0,003 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, với hệ số hồi quy mang dấu dương (+). Đây là biến có tương quan mạnh đến FDI vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam. Khi quy định môi trường trong nước ngày càng được nâng cao, theo hướng ban hành và thực thi đầy đủ, chặt chẽ, sẽ có tác động cả hai phía cung-cầu đối với thị trường sản phẩm, thiết bị, dịch vụ môi trường. Những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh buộc phải sử dụng các dịch vụ môi trường như một giải pháp đáp ứng các nghĩa vụ, trách nhiệm về môi trường, tiêu chuẩn môi trường theo quy định pháp luật. Các quy định chi tiết, cụ thể về ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động BVMT sẽ khuyến khích sự tham gia của các bên cung cấp dịch vụ môi trường. - Công nghệ môi trường có tác động cùng chiều với FDI vào ngành công nghiệp môi trường. Khi FDI đi vào nước nhận đầu tư thường mang theo lợi ích về chuyển giao công nghệ, tuy nhiên trong quá trình trao đổi, phỏng vấn sâu chuyên gia, một số chuyên gia chia sẻ rằng, trên thực tế trong ngành CNMT, công nghệ môi trường tại nước nhận đầu tư cũng cần được nâng lên đến một trình độ nhất định mới có thể thu hút hiệu quả FDI vào ngành CNMT, nói cách khác, công nghệ môi trường của nước nhận đầu tư góp phần giải quyết bài toán về năng lực hấp thụ hay năng lực sử dụng FDI, đặc biệt là các dự án FDI về tái chế. - Lạm phát có tác động ngược chiều với FDI vào ngành công nghiệp môi trường. Biến INFL thể hiện yếu tố lạm phát có giá trị p-value=0,057 cho thấy có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. Lạm phát vẫn luôn là mối quan tâm chung của các NĐTNN. Hệ số hồi quy mang dấu âm thể hiện tác động nghịch chiều cho thấy giảm lạm phát sẽ góp phần tăng thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam. 3.2. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam Luận án tiến hành phân tích kết quả thu hút FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam theo các tiêu chí bao gồm theo quy mô tổng vốn, theo quy mô dự án, theo lĩnh vực đầu tư, theo quốc gia đối tác và theo khu vực đầu tư. Từ kết quả thu được sau khi phân tích số liệu FDI theo các tiêu chí này, luận án rút ra được những đánh giá về thành tựu và hạn chế, kèm xác định nguyên nhân như sau. 3.2.1. Thành tựu và nguyên nhân • Số lượng dự án và tổng vốn FDI thu hút được vào ngành CNMT có các giai đoạn tăng mạnh
  19. 16 Tại một số thời điểm, số lượng dự án FDI mà ngành CNMT Việt Nam thu hút được đã tăng trưởng đáng kể, cụ thể là các giai đoạn 2004-2005, 2007-2009, và 2012-2017. Nguyên nhân: Đặc điểm của những mốc tăng trưởng này là đều có sự xuất hiện của những yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI. Quy định môi trường và hệ thống pháp lý đầu tư đối với hoạt động môi trường đã được thêm phần hoàn thiện với sự ra đời của Luật BVMT 2005. Luật BVMT tiếp tục được rà soát, sửa đổi, và ban hành thay thế vào năm 2014 với nội dung được bổ sung, hoàn thiện hơn luật cũ. Tiếp theo đó là một loạt các Quyết định của Thủ tướng chính phủ, tiêu biểu như Kế hoạch hành động phát triển ngành CNMT (Quyết định số 1292/QĐ-TTg năm 2014), Đề án phát triển ngành CNMT đến năm 2025 (Quyết định số 192/QĐ-TTg năm 2017). Các văn bản dưới luật này đã góp phần hoàn thiện hơn hành lang pháp lý của ngành CNMT, tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào ngành CNMT. • Có sự xuất hiện các dự án có quy mô vốn lớn Việt Nam cũng đã xuất hiện các NĐTNN đầu tư vào ngành CNMT với số vốn rất lớn, tiêu biểu như Dự án công viên Yên Sở với 322 triệu USD (năm 2007), dự án Khu công nghệ môi trường xanh của Công ty cổ phần xử lý chất thải Việt Nam – Long An với 450 triệu USD (năm 2015), và dự án Nhà máy điện rác Sóc Sơn với hơn 319 triệu USD (năm 2017). Nguyên nhân: Sự xuất hiện của các dự án quy mô lớn này cũng bắt đầu kể từ khi Việt Nam có những tiến bộ vượt bậc trong hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư và CNMT. Điển hình như Luật BVMT 2014; Luật Đầu tư 2014 với nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là các quy định về cải cách thủ tục hành chính về đầu tư; Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT, trong đó những nội dung về ưu đãi, hỗ trợ lĩnh vực môi trường như hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, đất đai, vốn, thuế, giá và tiêu thụ sản phẩm, v.v.. • Dòng vốn FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam đa dạng về nguồn Số lượng dự án FDI được thực hiện bởi nhà đầu tư Châu Á là cao nhất (14 dự án), lần lượt tới Châu Âu (3 dự án), Châu Mỹ (3 dự án), và Châu Úc là thấp nhất (2 dự án). Nguyên nhân: Sự phân bổ này nhất quán với mô hình trọng lực trong thương mại và đầu tư, mô hình này thừa nhận rằng sự gần gũi về mặt địa lý đóng một vai trò quan trọng trong các tương tác kinh tế. FDI vào ngành CNMT tại Việt Nam cũng được thúc đẩy bởi tác động từ các liên kết kinh tế giữa Việt Nam và các nước ngoài khu vực, giúp tạo thuận lợi và giảm bớt chi phí thương mại, chi phí đầu tư. Cụ thể, trong số các nước đối tác thì Nhật Bản,
  20. 17 Hàn Quốc, Singapore và Mỹ, với số lượng dự án và tổng vốn đầu tư lớn, đều là thành viên tham gia các IIA với Việt Nam. 3.2.2. Tồn tại và nguyên nhân • Quy mô vốn FDI vào ngành CNMT còn thấp Kết quả thu hút vốn đầu tư vào phát triển ngành CNMT còn thấp. Riêng trong năm 2023, Việt Nam ghi nhận 115,75 triệu USD vốn FDI đăng ký cấp mới vào lĩnh vực CNMT, chỉ chiếm 0,57% so với tổng vốn đăng ký cấp mới của năm 2023. Tổng vốn FDI luỹ kế vào ngành CNMT tính đến hết năm 2023 là hơn 3,1 tỷ USD, chỉ chiếm 0,67% tống vốn FDI cả nước. Nguyên nhân: Nhiều chuyên gia khi tham gia phỏng vấn sâu đều cho rằng yếu tố quy định môi trường có mối tác động chặt chẽ tới kết quả FDI vào ngành CNMT hiện tại. Quy định môi trường của Việt Nam hiện nay vẫn còn khá “nhẹ nhàng” so với nhiều quốc gia khác do điều kiện kinh tế của Việt Nam. Với mức phí hiện tại do UBND Tỉnh phê duyệt, các chi phí này không đủ bù đắp, làm giảm tính hấp dẫn của việc đầu tư vào lĩnh vực này. Ngoài ra tăng trưởng GDP và kiểm soát lạm phát của Việt Nam có sự suy giảm trong giai đoạn tương ứng, đã một phần tác động tới giảm thu hút FDI vào ngành. • Cơ cấu FDI chưa cân đối về địa phương Khu vực miền Bắc ghi nhận số dự án FDI nhiều nhất là 42 dự án, với tổng số vốn đăng ký hơn 1,8 tỷ USD, phân bổ tại 9 Tỉnh - Thành phố. Khu vực miền Nam xếp thứ hai với 1,08 tỷ USD vốn FDI vào 29 dự án tại 9 Tỉnh- Thành phố. Miền Trung ghi nhận con số khiêm tốn hơn về hoạt động của các NĐTNN, cụ thể với 11 dự án FDI, hơn 209 triệu USD, vào 7 Tỉnh thành. Nguyên nhân: Giải thích lí do dẫn đến việc phân bổ dự án FDI CNMT không thực sự đồng đều giữa các địa phương là bởi các NĐTNN thường sẽ chọn thực hiện ở những địa điểm như đô thị, nơi tập trung đông dân và có khối lượng chất thải lớn. • Cơ cấu FDI mất cân đối về lĩnh vực đầu tư Kết quả phân tích cho thấy, FDI vào ngành CNMT của Việt Nam dường như có sự mất cân đối rõ rệt giữa các lĩnh vực khác nhau. Lĩnh vực Thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu thu hút tổng số dự án FDI lớn nhất (chiếm hơn 50% tổng vốn đăng ký), các lĩnh vực khác có số dự án ít hoặc không đáng kể. Tại thời điểm này, kết quả phân bổ vốn đầu tư nêu trên không hẳn là một hạn chế bởi những diễn biến khách quan của thị trường, song cũng là một điểm các nhà hoạch định chính sách nên lưu tâm nhằm bảo đảm trong dài hạn mọi khía cạnh xử lý môi trường đều được quan tâm và hỗ trợ kịp thời.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2