
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam" được nghiên cứu với mục đích nhằm cải thiện chất lượng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế. Dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp trong các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trình độ đại học tại các trường đại học tại Việt Nam, luận án tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý theo chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2025
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Thị Hoàng Yến PGS.TS Nguyễn Công Giáp Phản biện 1: GS.TS Phạm Hồng Quang Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS Phạm Thị Thanh Hải Đại học Bách Khoa Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ 00 ngày 30 tháng 12 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tính cấp thiết giải thích cho lý do chọn đề tài luận án thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến hội nhập quốc tế trong giáo dục, thông qua các nghị quyết và đề án nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học thể hiện qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Cụ thể, với hơn 70 thỏa thuận và 23 điều ước quốc tế đã được ký kết trong thời gian qua, Việt Nam đã tạo dựng được khung khổ pháp lý để triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế thuộc nhiều lĩnh vực như trao đổi chuyên gia, giảng viên, giáo viên, sinh viên; nghiên cứu, đào tạo,... Thứ hai, Hoạt động thực tập là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đối với các CSGDĐT, các chương trình LKĐTQT góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín và vị thế, giúp các cơ sở này nắm bắt được nhiều cơ hội hợp tác và phát triển trong tương lai với các CSGDĐT khác trên toàn cầu. Trong đó, hoạt động TTTN của SV LKĐTQT đóng có vai trò quan trọng trong ĐBCL đầu ra. Đối với SV LKĐTQT, hoạt động thực tập càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì quá trình thực tập giúp SV rèn luyện kỹ năng làm việc, vận dụng và củng cố kiến thức nghề nghiệp, là những năng lực đầu ra cần phải có của chương trình LKĐTQT. Quản lý chương trình TTTN hiệu quả đồng nghĩa với việc SV được cung cấp sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình để phát triển kỹ năng và kiến thức, từ đó đạt được mục tiêu học tập và nghề nghiệp đã đề ra, đồng thời CSGDĐT cũng nâng cao khả năng quản lý, hoàn thiện chương trình TTTN, và nâng cao chất lượng đào tạo của mình. Thứ ba, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu còn gắn liền với điểm khác biệt nổi bật trong quản lý hoạt động thực tập của SV các chương trình LKĐTQT là có sự tham gia giám sát, kiểm tra của các trường đại học nước ngoài; đồng thời, SV phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định của trường đại học nước ngoài trong toàn bộ quá trình thực tập. Điều này khiến công tác quản lý hoạt động thực tập của SV LKĐTQT phức tạp hơn so với các CTĐT bình thường trong nước, đòi hỏi nhiều nghiệp vụ và áp lực hơn đối với không chỉ SV mà cả đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia LKĐTQT, nếu không có phương pháp quản lý quá trình thực tập thật tốt thì khó có thể đảm bảo hiệu quả của hoạt động thực tập trong mục tiêu thúc đẩy sự phát triển tổng thể hoạt động đào tạo của đơn vị đào tạo, phát triển toàn diện năng lực của SV, theo tiếp cận ĐBCL. Thứ tư, các cơ sở giáo dục cần chú trọng đến chất lượng thực tập để phù hợp với nhu cầu xã hội và nâng cao chất lượng đào tạo. Theo quan điểm ĐBCL, chất lượng thực tập của SV các chương trình LKĐTQT là một kênh phản ánh nội dung, chương trình và chất lượng liên kết đào tạo của CSĐT, từ đó, CSĐT có căn cứ cho việc điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện chương trình LKĐTQT để phù hợp hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng các CSGDĐH trong nước chưa dành sự quan tâm, chú trọng và nhận thức đúng mực về tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động quản lý các chương trình này. Thứ năm, thực trạng hiện nay cho thấy mặc dù số lượng chương trình LKĐTQT tăng lên, chất lượng chưa đáp ứng kỳ vọng. Thống kê từ Vụ Giáo dục đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho thấy số lượng liên kết đào tạo đang tăng lên nhanh chóng với 62 cơ sở giáo dục đại học có triển khai các chương trình liên kết đào tạo với các đối
- 2 tác nước ngoài và 369 chương trình liên kết đào tạo tính đến năm 2023. Số lượng tuy lớn nhưng chất lượng liên kết đào tạo chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà trường, SV và xã hội; đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đầu ra và chất lượng quản lý các chương trình LKĐTQT. Thứ sáu, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập của SV nhiều ngành nghề khác nhau, theo các cách tiếp cận khác nhau, nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động TTTN cho SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại Việt Nam. Do vậy, cần có nghiên cứu sâu hơn về quản lý hoạt động thực tập của sinh viên trong bối cảnh LKĐTQT tại Việt Nam, đặc biệt là áp dụng phương pháp quản lý chất lượng theo chu trình PDCA để cải tiến hiệu quả thực tập Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án: “Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích xuyên suốt nghiên cứu này là nhằm cải thiện chất lượng hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT. Dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về quản lý hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các trường đại học tại Việt Nam, luận án tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý theo chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act). Ngoài ra, luận án cũng hướng đến mục tiêu góp phần đảm bảo chất lượng hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học tại Việt Nam. Qua đó, luận án mong muốn tạo ra một mô hình quản lý linh hoạt và hiệu quả, giúp sinh viên có thêm nhiều trải nghiệm học tập hữu ích và nâng cao uy tín của các chương trình đào tạo quốc tế tại nước nhà. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trình độ đại học tại các CSGDĐH, tập trung vào việc áp dụng và thực hiện chu trình PDCA. 4.2 Phân tích và đánh giá thực tiễn quản lý hoạt động TTTN của SV thuộc các chương trình LKĐTQT trình độ đại học, sử dụng cụ thể các bước trong chu trình PDCA, tại các CSGDĐH Việt Nam. 4.3 Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH Việt Nam, tận dụng và thích ứng với từng giai đoạn của chu trình PDCA. 4.4 Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học, dựa trên chu trình PDCA, tại một số cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam để đảm bảo sự thích hợp và áp dụng trong thực tế. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động quản lý các chương trình LKĐTQT nói chung và chương trình TTTN nói riêng chưa được nhận thức đầy đủ và đúng mực dẫn đến tình trạng thiếu hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của sinh viên. Tuy nhiên, bằng cách thực hiện quản lý hoạt động TTTN theo chu trình PDCA, các cơ sở giáo dục đại học có thể giải quyết các vấn đề
- 3 này và đảm bảo chất lượng hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT trình độ đại học, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo của mình. 6. Câu hỏi nghiên cứu 6.1. Hoạt động quản lý TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận nào? 6.2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTTN của SV chương trình LKĐTQT trong CSGDĐH theo chu trình PDCA? 6.3. Thực trạng quản lý TTTN của sinh viên các chương trình LKĐTQT tại các CSGDĐH Việt Nam hiện nay như thế nào? 6.4. Cần những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý TTTN của SV các chương trình này theo tiếp cận ĐBCL? 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH công lập Việt Nam có chương trình LKĐTQT do các trường Đại học nước ngoài cấp bằng, dựa trên chu trình PDCA trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Về khách thể khảo sát gồm 04 đối tượng: - SV năm cuối trình độ đại học thuộc các chương trình LKĐTQT trực tiếp, do hai bên cùng xây dựng CTĐT, toàn phần tại Việt Nam do các trường Đại học đối tác nước ngoài cấp bằng; - Cựu SV các chương trình LKĐTQT toàn phần tại Việt Nam do các trường Đại học đối tác nước ngoài cấp bằng; - CBQL các CSGDĐH công lập có triển khai các chương trình LKĐTQT trình độ đại học, cụ thể gồm: (i) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách hợp tác quốc tế; (ii) CBQL đào tạo các dự án LKĐTQT (bao gồm CBQL phía các CSGDĐH công lập Việt Nam và CBQL phía các trường đại học đối tác); (iii) CBQL của đơn vị thực tập (giám đốc, quản đốc, trưởng phòng….); - Cán bộ hướng dẫn thực tập, gồm hai đối tượng là (i) giảng viên các khoa chuyên ngành tham gia giảng dạy và hướng dẫn SV thuộc các chương trình LKĐTQT; và (ii) cán bộ trực tiếp hướng dẫn SV tại các đơn vị thực tập. Về địa bàn khảo sát: Các trường đại học công lập có thực hiện các chương trình LKĐTQT trình độ đại học cụ thể là Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Tp.HCM, Đại học Hà Nội, Đại học Kinh tế-Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế, Luật- Đại học Quốc gia Tp.HCM. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1 Cách tiếp cận 8.1.1 Tiếp cận nghiên cứu dựa trên chức năng quản lý 8.1.2 Tiếp cận nghiên cứu theo nội dung quản lý 8.1.3 Tiếp cận nghiên cứu theo các yếu tố trong hệ thống 8.2 Phương pháp nghiên cứu 8.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 9. Những luận điểm cần bảo vệ 9.1 Quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học cần được phối hợp giữa ba bên giữa (i) hai CSGDĐH Việt Nam và đối tác nước ngoài, (ii)
- 4 SV thực tập, và (iii) cơ sở TTTN để cải thiện chất lượng và hiệu quả của hoạt động thực tập của SV nói riêng và hoạt động đào tạo chương trình LKĐTQT nói chung. 9.2 Việc áp dụng chu trình PDCA để quản lý TTTN của SV chương trình LKĐTQT trình độ đại học là một trong những giải pháp khả thi và hiệu quả, ĐBCL hoạt động này, từ đó góp phần nâng cao chất lượng các chương trình LKĐTQT tại các CSGDĐH Việt Nam. 9.3 Các giải pháp quản lý TTTN của SV các chương trình LKĐTQT tại các CSGDĐH Việt Nam giúp giải quyết các bất cập và nâng cao hiệu quả quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo các chương trình LKĐTQT của các CSGDĐH Việt Nam hiện nay. 10. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận: Luận án đã hoàn thiện khung lý luận về quản lý TTTN của sinh viên trong các chương trình LKĐTQT tại các CSGDĐH theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Cụ thể, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên trong các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH Việt Nam, đồng thời làm rõ các nội dung và quy trình quản lý TTTN theo chu trình PDCA. Về thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng hoạt động thực tập và quản lý hoạt động này, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH theo chu trình PDCA. Luận án cũng triển khai thử nghiệm giải pháp tại trường Đại học Thương Mại, bao gồm xây dựng mạng lưới doanh nghiệp hỗ trợ sinh viên trong quá trình thực tập và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động TTTN của sinh viên chương trình LKĐTQT. 11. Cấu trúc luận án Ngoài mở đầu và kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 3 chương: ● Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trình độ đại học. ● Chương 2: Thực tiễn quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. ● Chương 3: Giải pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về thực tập tốt nghiệp của sinh viên Các tác giả khi nghiên cứu về TTTN của SV đại học thường tập trung vào các mô hình hay các yếu tố tác động đến hoạt động quan trọng này của SV trong quá trình đào tạo. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý thực tập tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học Về quản lý TTTN của SV các CSGDĐH có thể thấy không có nhiều công trình nghiên cứu. Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu bàn đến quản lý hoạt động thực tập với sự chú ý đến các hoạt động cụ thể của hai bên CSĐT và cơ sở thực tập, cũng như các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động này. 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo các chương trình liên kết đào tạo quốc tế Bàn đến quản lý đào tạo có khá nhiều nghiên cứu, với các cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau. Để tập trung vào các nghiên cứu về quản lý đào tạo các chương trình LKĐTQT thì đến nay không có nhiều công trình. 1.1.4. Nhận xét chung về vấn đề tổng quan và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án - Thứ nhất: các công trình nghiên cứu trên đã cho tác giả luận án cái nhìn toàn diện về hoạt động TTTN của SV, cụ thể: các mô hình, yếu tố tác động đến hoạt động TTTN của SV trong quá trình đào tạo, bao gồm thái độ của SV đối với kinh nghiệm thực tập, ảnh hưởng của các chương trình TTTN đối với sự phát triển nghề nghiệp của SV trong tương lai, các yếu tố dự đoán chất lượng chương trình TTTN, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thực tập của SV; cũng như các giải pháp, đề xuất nhằm cải tiến TTTN của SV ở nhiều chuyên ngành khác nhau (kế toán, sư phạm). - Thứ hai: các nghiên cứu về Quản lý TTTN của CSGDĐH hiện có tập trung vào đặc trưng của hoạt động quản lý, các nguyên tắc trong quản lý hoạt động TTTN của SV. Đồng thời các nghiên cứu này cũng thảo luận về vai trò của các hệ thống quản lý thực tập. - Thứ ba: các nghiên cứu về quản lý đào tạo các chương trình LKĐTQT đã xem xét sự phát triển của các chương trình LKĐTQT ở một số quốc gia, chủ yếu thuộc châu Á, từ đó chỉ ra những thách thức và cơ hội cho sự phát triển của các chương trình LKĐTQT này. Từ đó, xác định một số vấn đề cần nghiên cứu trong Luận án như sau: - Thứ nhất: thực tế đã có công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng hoạt động thực tập của SV theo các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích và xây dựng quy trình quản lý hoạt động TTTN cho các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại Việt Nam. - Thứ hai: các nghiên cứu về ĐBCL giáo dục đại học đề xuất nhiều mô hình và các phương thức quản lý khác nhau nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của CSGDĐH. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề xuất quản lý chương trình TTTN theo chu trình PDCA nhằm ĐBCL của CTĐT.
- 6 1.2. Thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học 1.2.1. Chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay Chương trình liên kết đào tạo quốc tế (LKĐTQT) được xem như một thương vụ giao dịch tri thức giữa các bên liên quan, tổ chức bởi cả cơ sở giáo dục công lập và tư nhân. Chương trình này có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, như đào tạo trực tiếp hoặc từ xa, với chi phí thường cao hơn do yêu cầu về cơ sở vật chất và giảng viên nước ngoài. Học viên phải đạt trình độ ngoại ngữ nhất định, thường là tiếng Anh, và có cơ hội tham gia các hoạt động trao đổi để tiếp cận môi trường giáo dục hiện đại. Giảng viên cũng cần có trình độ cao và kỹ năng đa dạng để đảm bảo chất lượng giảng dạy. LKĐTQT hoạt động như một thương mại xuyên quốc gia trong giáo dục, chịu tác động của nhiều yếu tố như quyền tự chủ, kiểm định chất lượng, và các vấn đề văn hóa, chính trị. 13 Vấn đề liên quan đến quản lý các chương trình LKĐTQT Hoạt động liên kết ĐTQT không được xử lý đúng cách và hiệu quả trong các quy 1 trình quản trị của tổ chức- ở đây là các CSGDĐH, đặc biệt là liên quan đến vai trò của Hội đồng Khoa học trường đối với quy trình xét duyệt nội dung CTĐT Sự khác biệt trong công nhận văn bằng tương đương ở các quốc gia khác nhau đặc 2 biệt là khó khăn trong việc thống nhất tên gọi các ngành đào tạo, nôi dung CTĐT và hình thức đào tạo Đảm báo các chương trình LKĐTQT phù hợp với định hướng chiến lược và các mục 3 tiêu tổng thể của CSGDĐH. Quản trị rủi ro đối với các CSGDĐH khi triển khai các chương trình LKĐTQT: bao 4 gồm cả rủi ro bên trong và bên ngoài như rủi ro về học thuật, rủi ro về tài chính và rủi ro về danh tiếng Trách nhiệm giải trình đối với chiến lược phát triển và hoạt động giám sát các chương 5 trình LKĐTQT Thiếu các quy trình có hệ thống để lựa chọn đối tác, cần có một bộ tiêu chí toàn diện 6 mô tả những gì một CSGDĐH yêu cầu đối với đối tác làm cơ sở cho việc đánh giá sự phù hợp chiến lược giữa đối tác tiềm năng và CSGDĐH đó. Quy định cụ thể về trách nhiệm quản lý chương trình, trách nhiệm giảng dạy và trách 7 nhiệm hỗ trợ trong các hiệp định hợp tác không rõ ràng; các điều khoản hợp tác trong giáo dục không đầy đủ, hệ thống. Thiếu các giao thức được thiết lập để đảm bảo một cách tiếp cận hiệu quả, rõ ràng và có hệ thống trong quan hệ giữa CSGDĐH với đối tác, đặc biệt là khi chúng liên quan 8 đến các quy định đào tạo của CSGDĐH đó như các thủ tục, quy trình quản lý hành chính và quản lý kết quả học tập của SV. Việc phát triển chuyên môn và nghiệp vụ cho CBQL các chương trình LKĐT ở cả 2 9 phía CSGDĐH và đối tác còn chưa đầy đủ Hồ sơ giảng viên, chuyên viên quản lý các chương trình LKĐTQT cùng với quy trình tuyển dụng, quản lý khối lượng công việc, tính liên tục và lập kế hoạch kế thừa không 10 đủ để đảm bảo tính bền vững liên tục của việc bố trí nhân sự cho các chương trình LKĐTQT. Thiếu các mô hình phân bổ chi phí thích hợp và cơ chế theo dõi chi tiêu dẫn đến việc 11 đánh giá không chính xác về năng lực tài chính của các chương trình LKĐTQT Quy định thực hiện các vai trò và trách nhiệm được phân bổ giữa CSGDĐH và đối tác 12 không được hệ thống rõ ràng Chưa có sự kiểm soát đầy đủ đối với việc tiếp thị và quảng bá các chương trình 13 LKĐTQT của đối tác.
- 7 1.2.2. Sinh viên của chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Theo Quy chế công tác sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, SV là những người học chương trình đào tạo đại học chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học. SV được xem là trung tâm của hoạt động giáo dục, với đầy đủ quyền và nhiệm vụ trong quá trình học tập. Trong bối cảnh thị trường hóa giáo dục đại học, nhóm SV mới từ các chương trình liên kết đào tạo quốc tế (LKĐTQT) ngày càng xuất hiện. Nhóm này có nhu cầu tiếp cận các phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực tiễn hơn. Theo Wilson (1989), tham gia chương trình LKĐTQT giúp SV xác định rõ hơn mục tiêu nghề nghiệp, tự tin hơn và có cơ hội đạt mức lương cao hơn. Họ sẽ nhận bằng từ các trường đối tác nước ngoài, mang lại nhiều lợi thế cho sự nghiệp tương lai, đặc biệt khi ngôn ngữ đào tạo chủ yếu là tiếng Anh. 1.2.3. Khái niệm thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học “Thực tập tốt nghiệp” là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo đại học của sinh viên, thường diễn ra vào năm cuối cùng của bậc đại học; là giai đoạn sinh viên có cơ hội áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học được trên ghế nhà trường vào môi trường thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan theo từng ngành học của sinh viên. Thực tập tốt nghiệp là một học phần không thể thiếu đối với mỗi SV, bởi vì thông qua thực tập SV có cơ hội vận dụng kiến thức đã học soi rọi vào thực tiễn ngay, để củng cố kiến thức. Đồng thời đây có thể xem đây là giai đoạn chuyển tiếp để chuẩn bị kết thúc quãng đời học sinh SV, chập chững bước vào “lớp trưởng thành”, là bước trải nghiệm đầu tiên quan trọng đối với quá trình lập nghiệp của SV. Bên cạnh đó, thông qua các báo cáo thực tập của SV nhà trường nắm bắt được thực tiễn, từ đó đánh giá lại CTĐT có phù hợp không để có giải pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời, nhằm đảm bảo CTĐT sát với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Đây là điều kiện bắt buộc trong việc hoàn thành CTĐT ở các trường chuyên nghiệp. Luận án này sử dụng thuật ngữ "thực tập" với nghĩa là thực tập là vận dụng tri thức được trang bị trong quá trình đào tạo vào tập làm công việc gắn với nghề nghiệp tương lai trong thực tế. Thực tập mang tính định hướng nghề nghiệp, nội dung và hình thức thực tập đa dạng và hoàn chỉnh hơn so với thực hành. Khái niệm TTTN của SV được cụ thể hơn là quá trình làm quen với nghề, vừa tiếp tục tìm hiểu nghề, vừa tiếp tục rèn luyện củng cố các kiến thức mà nghề nghiệp yêu cầu. 1.3. Thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình trình liên kết đào tạo quốc tế trình độ đại học trong cơ sở cơ sở giáo dục đại học Các mô hình quản lý TTTN của SV có thể khác nhau tùy theo từng CSGD hoặc quốc gia, nhưng có một số mô hình phổ biến được áp dụng ở Việt Nam và trên thế giới 1.3.1. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp 1.3.2. Nội dung thực tập tốt nghiệp 1.3.3. Hình thức thực tập tốt nghiệp 1.3.4. Đánh giá thực tập tốt nghiệp 1.3.5. Quy trình tổ chức thực tập tốt nghiệp 1.3.6. Chủ thể quản lý và tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp 1.3.7. Một số mô hình quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học
- 8 1.4. Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học theo chu trình PDCA Quản lý hoạt động thực tập của SV chương trình LKĐTQT trong cơ sở giáo dục đại học theo chu trình PDCA yêu cầu một quy trình khoa học và hệ thống. Bước đầu tiên là lập kế hoạch chi tiết cho chương trình thực tập, bao gồm mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và thời gian thực hiện. Sau đó, kế hoạch được triển khai đến cán bộ quản lý và giảng viên hướng dẫn thực tập, cùng SV để họ thực hiện nhiệm vụ trong môi trường thực tế. Việc theo dõi và đánh giá tiến độ là cần thiết để đảm bảo chất lượng thực tập và hỗ trợ SV phát triển. Để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, CSGDĐH cần một quy trình đảm bảo chất lượng (ĐBCL) nội bộ rõ ràng, tích hợp và liên tục. Hiện nay, hệ thống ĐBCL chủ yếu tập trung vào giảng dạy lý thuyết, thiếu giám sát giảng dạy thực hành. Đặc biệt, việc thiếu sự tham gia của doanh nghiệp trong giám sát chất lượng đào tạo sẽ ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Do đó, cần cải thiện công tác lập kế hoạch và quản lý thực tập. Chu trình PDCA được đề xuất là một giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng quản lý thực tập, cho phép các CSGDĐH phát triển và điều chỉnh quy trình đào tạo dựa trên phản hồi. Các yếu tố đánh giá chất lượng quá trình giáo dục và thực tập bao gồm chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra, chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng. Cách tiếp cận này nhằm đảm bảo rằng SV được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động toàn cầu. 1.4.1. Chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động thực tập của sinh viên Trong một thế giới phẳng và nhu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực GDĐT nói chung và giáo dục đại học ở Việt Nam nói riêng đang ngày càng cấp thiết, Việt Nam đã và đang nỗ lực hết mình để hòa vào dòng chảy toàn cầu. Nhiều bước tiến đáng kể đã đạt được trong lĩnh vực này sau 35 năm đổi mới đưa Việt Nam trở thành quốc gia ngày càng uy tín và đáng tin cậy trong việc mở cửa và hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong chương trình LKĐTQT, kỳ TTTN đóng vai trò quan trọng, là giai đoạn SV có những trải nghiệm thực tế để áp dụng những kiến thức và kỹ năng mà mình đã học được trên ghế nhà trường vào môi trường làm việc thực tế tại các doanh nghiệp/ tổ chức. Một cách vĩ mô hơn, giai đoạn này được coi là cầu nối giữa giáo dục và thị trường lao động, cho phép sinh viên trải nghiệm và thích nghi với môi trường làm việc thực tế. 1.4.2. Khái niệm quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế Quản lý thực tập TN của SV các chương trình LKĐTQT trong cơ sở giáo dục đại học theo chu trình PDCA là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định hướng và có kế hoạch của cả CSGDĐH quốc tế, CSGDĐH Việt Nam và đơn vị tiếp nhận thực tập đến SV một cách liên tục có hệ thống thông qua bốn giai đoạn: Plan - Do - Check - Act. Sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan trong quá trình quản lý thực tập theo chu trình PDCA giúp SV áp dụng tốt các kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập vào công việc gắn với nghề nghiệp tương lai trong thực tế, nhằm đạt được mục tiêu thực tập và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã cam kết.
- 9 1.4.3. Phân cấp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Để hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT có được hiệu quả tốt nhất theo tiếp cận ĐBCL và đạt được các mục tiêu đề ra cần phải có sự phối hợp đồng quản lý của CSGDĐH ở Việt Nam và CSGDĐH nước ngoài. Để đảm bảo sự liên kết giữa hai CSGDĐH, hai trường cần cùng thực hiện đánh giá quá trình thực tập của SV qua mối liên hệ giữa làm việc thực tế tại cơ sở thực tập với kiến thức lý thuyết SV đã tiếp thu được. 1.4.4 Nội dung quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế theo chu trình PDCA Mô hình PDCA (Plan-Do-Check-Act) là một công cụ quản lý chất lượng và quá trình cải tiến liên tục. Áp dụng PDCA vào quản lý TTTN của SV chương trình LKĐTQT giúp họ tiếp cận các hoạt động thực tế một cách có cấu trúc, liên tục cải tiến và đạt được kết quả tốt hơn qua các vòng lặp. 1.4.4.1. Giai đoạn chuẩn bị (P) 1.4.4.2. Giai đoạn tổ chức thực hiện (D) 1.4.4.3. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá (C) 1.4.4.4. Cải tiến Quy trình Quản lý (A) 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học theo chu trình PDCA Hoạt động quản lý TTTN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc ĐBCL đầu ra của SV trong các chương trình LKĐTQT tại các CSGDĐH. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý TTTN, bao gồm cả những yếu tố chủ quan và khách quan như: CTĐT; chất lượng giảng dạy các học phần chuyên môn; nhận thức và thái độ của SV thực tập; phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả TTTN; phẩm chất và năng lực của đội ngũ GVHD; người hướng dẫn tại đơn vị TTTN; các văn bản, quy chế quy định về TTTN; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TTTN; mối quan hệ, phối hợp giữa các CSĐT và cơ sở thực tập… 1.5.1. Sự phối hợp giữa hai cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước 1.5.2. Sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và cơ sở thực tập tốt nghiệp 1.5.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và điều phối viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp 1.5.4 Hệ thống văn bản chỉ đạo của ngành, của trường 1.5.5. Sinh viên của chương trình liên kết đào tạo quốc tế 1.5.6. Bối cảnh, đơn vị và điều kiện thực tập tốt nghiệp Kết luận chương 1
- 10 Chương 2 THỰC TIỄN QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM 2.1. Khái quát về các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam 2.1.1. Về số lượng các chương trình liên kết đào tạo quốc tế Việt Nam đã có khoảng 222 chương trình LKĐTQT bậc đại học được cấp phép bởi bộ GD-ĐT và 186 chương trình được cấp phép bởi các CSGDĐH tự chủ. 2.1.2. Về cấu trúc ngành và lĩnh vực đào tạo của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế Hiện nay, các nhóm ngành được phân bổ không đồng đều giữa các nhóm ngành trong khuôn khổ chương trình liên kết đào tạo và giáo dục quốc tế bậc đại học. 2.1.3 Về hình thức liên kết và cấp văn bằng, chứng chỉ Hiện nay, có 3 hình thức chính được áp dụng để triển khai các chương trình LKĐTQT: thứ nhất, chương trình 2+2: là chương trình liên kết trong đó sinh viên sẽ học 2 năm tại trường đại học tại Việt Nam và 2 năm sau đó học chuyển tiếp tại trường đại học đối tác ở nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến nhất, được nhiều sinh viên lựa chọn theo học bởi họ có cơ hội tiếp cận môi trường quốc tế sau 2 năm làm quen với chương trình học tập tại quê nhà, giúp sinh viên không cảm thấy bị bỡ ngỡ khi phải làm quen với chương trình học mới ở nước ngoài. Thứ hai, chương trình 3+1: là chương trình liên kết trong đó sinh viên sẽ học 3 năm đầu tại trường đại học trong nước và năm cuối cùng sẽ học tại trường đại học đối tác ở nước ngoài. Với cách phân bổ thời gian học như vậy, sinh viên sẽ có thêm kinh nghiệm học tập và nghiên cứu ở môi trường đào tạo quốc tế, rèn luyện khả năng ngôn ngữ trước khi tốt nghiệp. Thứ ba, chương trình 4+0: trong chương trình này, Sinh viên hoàn thành học 4 năm tại trường đại học trong nước mà không có phần chuyển tiếp học ở trường đối tác ở nước ngoài. Đây là hình thức giáo dục truyền thống, nhưng được tích hợp chất lượng đào tạo quốc tế vào chương trình 2.1.4. Về chất lượng của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế Các chương trình LKĐTQT bậc đại học hiện này ở Việt Nam đã hỗ trợ cho quá trình di chuyển thể chất và hỗn hợp của SV bậc giáo dục đại học trong bất kỳ lĩnh vực và chu kỳ nghiên cứu nào. SV có thể đi du học tại một CSGDĐH đối tác hoặc thực tập sinh tại một doanh nghiệp, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, tổ chức hoặc bất kỳ nơi làm việc có liên quan nào khác ở nước ngoài. SV cũng có thể kết hợp thời gian học tập ở nước ngoài với thực tập sinh, nâng cao hơn nữa kết quả học tập và phát triển các kỹ năng chuyển tiếp. 2.1.5. Quản lý các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại Việt Nam Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc triển khai và quản lý các chương trình LKĐTQT trở thành hoạt động chiến lược của các CSGDĐH nhằm cung cấp cho SV trong nước cơ hội tiếp cận chương trình đào tạo tiêu chuẩn quốc tế. Các chương trình này được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý, yêu cầu CSGDĐH tuân thủ về tiêu chuẩn chất lượng, nội dung chương trình và quy trình kiểm định để đảm bảo chất lượng đầu ra cho SV. Quản lý các chương trình LKĐTQT bao gồm trách nhiệm của CSGDĐH trong nước, các cơ sở giáo dục nước ngoài cung cấp chương trình và Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan chủ quản trong việc cấp phép và giám sát chất lượng. Để quản lý hiệu quả, CSGDĐH
- 11 cần xây dựng chương trình học phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo chất lượng, quản lý tài chính hợp lý và hỗ trợ SV trong quá trình học. Mặc dù công tác quản lý gặp khó khăn do khác biệt văn hóa, ngôn ngữ và thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, nhưng các chương trình LKĐTQT vẫn mang lại cơ hội lớn, giúp cải thiện chất lượng đào tạo và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế cho các trường đại học Việt Nam. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích và nội dung khảo sát 2.2.2. Đối tượng và phạm vi địa bàn khảo sát 2.2.3. Quy mô khảo sát 2.2.4. Vai trò và mức độ tham gia của các đối tượng trong chu trình PDCA 2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Thang đo của các nội dung đánh giá theo 5 mức độ được tính như sau: Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo được tính theo công thức (điểm tối đa - điểm tối thiểu): số mức độ, tương ứng (5 - 1): 5 = 0,8 điểm. 5 mức độ của thang đo đánh giá theo điểm trung bình như sau: - Mức độ rất thấp/kém/không quan trọng: từ 1 đến dưới 1,8 điểm - Mức độ thấp/kém/ít quan trọng: từ 1,8 đến dưới 2,6 điểm - Mức độ trung bình: từ 2,6 đến dưới 3,4 điểm - Mức độ cao/tốt/quan trọng: từ 3,4 đến dưới 4,2 điểm - Mức độ rất cao/rất tốt/rất quan trọng: từ 4,2 đến 5 điểm 2.3. Phân tích thực trạng thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam 2.3.1. Thực trạng đánh giá về vai trò của thực tập tốt nghiệp với phát triển nghề nghiệp của SV Trong bốn tiêu chí đánh giá ở bảng 2.5, theo các CBQL, giáo viên điểm TB từ 3.91 đến 4.55; theo sinh viên có điểm TB từ 3.74 đến 4.53. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu thực tập tốt nghiệp - Về mức độ đạt được mục tiêu chung: Theo đánh giá của cả CBQL/GV và SV, mục tiêu này đã được hoàn thành ở mức độ cao với số điểm đánh giá của hai đối tượng trên lần lượt là 3,88 và 3,84 điểm trên thang điểm 5. - Về mức độ đạt được mục tiêu cụ thể: Theo kết quả khảo sát CBQl/GV và SV chương trình LKĐTQT, mức độ đạt được các mục tiêu cụ thể đều ở mức độ cao với số điểm trung bình trong khoảng 3,5 – 3,8 điểm và mức độ chênh lệch trong đánh giá của hai đối tượng này cũng không nhiều. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung thực tập tốt nghiệp - Tự đánh giá kiến thức, kỹ năng thực tế của bản thân: Đây là nội dung được cả CBQL/GV, và SV đánh giá cao nhất với số điểm lần lượt đạt 3,45 và 3,43 điểm trên thang điểm 5, đã chạm tới ngưỡng cao. - Thực hiện các nhiệm vụ cam kết với CSGDĐH và đơn vị thực tập và thu thập các tài liệu phục vụ cho việc viết báo cáo TTTN: đây là hai nội dung có số điểm trung bình cao thứ hai trong các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện nội dung TTTN. Nếu các CBQL/GV chỉ đánh giá hai nội dung này ở mức trung bình với 3,38 điểm thì SV lại đánh giá hai nội dung này ở mức chạm ngưỡng cao, lần lượt là 3,42 và 3,43 điểm. - Tìm hiểu lịch sử hình thành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị thực tập: đây là một trong hai nội dung nhận được số điểm đánh giá thấp trong số các tiêu chí đánh giá.
- 12 - Tổ chức giải quyết tình huống nghề nghiệp đặt ra trong quá trình thực tập: là nội dung được đánh giá mức độ thực hiện thấp nhất, theo CBQL/GV với số điểm đánh giá trung bình chỉ đạt 3,11 điểm. 2.3.4. Thực trạng hình thức phối hợp tổ chức thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Thực tế kết quả khảo sát hai nhóm đối tượng là CBQL/GV và SV về hình thức phối hợp để tổ chức TTTN cho SV các chương trình LKĐTQT cho thấy, tiêu chí "CSGDĐH Việt Nam gửi SV đến cơ sở TTTN" trong thực tế chưa được đáp ứng khi có đến gần 80% SV và khoảng 54% GV không đồng tình. 2.3.5. Thực trạng đánh giá thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Bên cạnh việc đánh giá mức độ quan trọng của các hình thức đánh giá TTTN, đề tài còn đánh giá mức độ thực hiện của các hình thức đánh giá TTTN này. Kết quả khảo sát CBQL/GV và SV cho thấy mức độ quan trọng của hình thức đánh giá sẽ tương ứng với mức độ thực hiện của các hình thức này. Cụ thể, hình thức đánh giá qua báo cáo thực tập cuối kỳ của SV được đánh giá là quan trong, mang tính chất quyết định đến kết quả kỳ thực tập của SV nhất, tương ứng với kết quả này, mức độ thực hiện đánh giá qua báo cáo thực tập cuối kỳ của SV cũng ở mức tốt nhất với số điểm đánh giá trung bình là 4,16 điểm (theo CBQL/GV) và 4,11 điểm (theo SV). 2.3.6. Thực trạng thực hiện quy trình tổ chức thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Kết quả khảo sát thực tế CBQL/GV và SV về mức độ thực hiện quy trình tổ chức TTTN cho thấy ý kiến đánh giá của hai đối tượng này khá tương đồng, và phần lớn được đánh giá ở mức tốt. 2.3.7. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy: quy trình TTTN được quy định rõ ràng, hợp lý và đang được thực hiện hiệu quả nhất với số điểm đánh giá do CBQL/GV đạt 3,82 và do SV đánh giá đạt 3,9 điểm. Còn tiêu chí về chương trình TTTN được công bố rõ ràng, đầy đủ thông tin đang được thực hiện kém hơn một chút, lần lượt đạt 3,65 và 3,69 điểm trên thang điểm 5. 2.3.8 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam 2.4. Thực trạng quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam theo chu trình PDCA Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTTN của SV theo chương trình LKĐTQT theo tiếp cận ĐBCL, luận án đi sâu phân tích thực trạng quản lý các giai đoạn, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn tổ chức thực hiện, giai đoạn kiểm tra, đánh giá, và giai đoạn cải tiến quy trình quản lý. Thông qua kêt quả phỏng vấn và khảo sát điều tra các chuyên gia, CBQL/GV và SV tham gia TTTN, có thể thấy giai đoạn chuẩn bị và tổ chức thực hiện đang được tiến hành khá tốt với số điểm đánh giá cao, trong khi giai đoạn kiểm tra, đánh giá, và cải tiến quy trình đang được thực hiện ở mức độ trung bình với nhiều vấn đề cần phải khắc phục.
- 13 Không quan Ít quan trọng trọng 0,00% 0,00% Bình thường Rất quan trọng 20,54% 25,89% Quan trọng 53,57% Hình 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản lý TTTN cho sinh viên chương trình LKĐTQT 2.4.1. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (P) Xác định mục tiêu, hoàn thiện nội dung hoạt đông, lựa chọn và phê duyệt các cơ sở TTTN, và phê duyệt kế hoạch TTTN cho SV là các tiêu chí cơ bản để đánh giá thực trạng quản lý giai đoạn chuẩn bị cho chương trình TTTN của các SV chương trình LKĐTQT theo tiếp cận ĐBCL. Kết quả điều tra cho thấy cả bốn nội dung của giai đoạn chuẩn bị này đều đang được các trường ĐH tham gia khảo sát thực hiện rất tốt với số điểm không chênh lệch nhau nhiều giữa các tiêu chí, đạt 3,911 điểm cho vấn đề xác định mục tiêu và nội dung hoạt động TTTN, và đạt 3,920 cho quản lý kế hoạch thực hiện các nội dung của hoạt động TTTN, và đạt 4,08 điểm cho hoạt động lựa chọn và phê duyệt các cơ sở TTTN của từng chương trình LKĐTQT. Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng chuẩn bị thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (P) Điểm Độ lệch Tiêu chí TB chuẩn 1. Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của của hoạt động TTTN 3,911 1,070 2. Xây dựng/cập nhật/hoàn thiện nội dung hoạt động TTTN của mỗi 3,911 0,916 chương trình LKĐTQT 3. Lựa chọn và phê duyệt các cơ sở TTTN của từng chương trình 4,08 0,807 LKĐTQT 4. Phê duyệt kế hoạch TTTN cho sinh viên của từng chương trình 3,920 1,075 LKĐTQT
- 14 2.4.2. Thực trạng giai đoạn tổ chức thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (D) Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng tổ chức TTTN cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (D) Điểm Độ lệch Tiêu chí TB chuẩn 1. Xây dựng quy trình tổ chức TTTN 3,79 0,934 2. Ban hành các quyết định/quy định về phối hợp hoạt động của các bộ 4,04 0,722 phận trong quản lý TTTN 3. Xây dựng và phê duyệt các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá 3,84 0,812 hoạt động TTTN 4. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý thực tập 3,84 0,896 5. Phê duyệt phân công nhân sự quản lý TTTN cho sinh viên 4,05 0,826 6. Xây dựng quy trình tổ chức TTTN 3,79 0,934 7. Ban hành các quyết định/quy định về phối hợp hoạt động của các bộ 4,04 0,722 phận trong quản lý TTTN 8. Xây dựng và phê duyệt các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá 3,84 0,812 hoạt động TTTN 9. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý thực tập 3,84 0,896 10.Phê duyệt phân công nhân sự quản lý TTTN cho sinh viên 4,05 0,826 Mức độ thực hiện của nhà trường trong giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch TTTN của SV chương trình LKĐTQT theo tiếp cận chuẩn đầu ra được giảng viên, cán bộ hướng dẫn thực tập đánh giá đạt mức tốt với số điểm đánh giá trung bình dao động trong khoảng 3,79 - 4,05 điểm. 2.4.3. Thực trạng giai đoạn kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (C) Nhìn chung, theo kết quả khảo sát giảng viên, cán bộ hướng dẫn TTTN của chương trình LKĐTQT thì hoạt động quản lý giai đoạn kiểm tra, đánh giá TTTN được thực hiện đạt mức độ tốt với số điểm đánh giá trung bình từ 3,6 đến 4,1 điểm. Trong số 4 tiêu chí được đưa ra khảo sát, công tác kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động TTTN và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động TTTN được đánh giá tốt hơn cả, lần lượt đạt 4,11 và 4,06 điểm trên thang điểm 5. Hai tiêu chí còn lại đạt số điểm trong khoảng 3,6-3,7 điểm.
- 15 Bảng 2.17: Đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (C) Điểm Độ lệch Tiêu chí TB chuẩn 1. Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động TTTN 4,11 0,962 2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia tổ 4,06 1,042 chức hoạt động TTTN 3. Kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TTTN 3,71 1,181 4. Phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong hoạt động TTTN 3,63 1,032 2.4.4. Thực trạng giai đoạn cải tiến quy trình thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam (A) Theo kết quả khảo sát giáo viên hướng dẫn và các đối tượng có liên quan thì hoạt động quản lý giai đoạn cải tiến quy trình được đánh giá là thực hiện ở mức trung bình khá và chưa có hoạt động nào đạt 4/5 điểm trở lên. Những hoạt động được đánh giá cao trong công tác cải tiến quy trình quản lý TTTN là: tổ chức họp các bên tham gia tổ chức TTTN của CSGDĐH Việt Nam (đạt 3,79 điểm); điều chỉnh, cải tiến liên tục chương trình đào tạo, chương trình TTTN (đạt 3,61 điểm); tổ chức họp giữa CSGDĐH Việt Nam và cơ sở TTTN (đạt 3,58 điểm); và CSGDĐH Việt Nam xác định các nguyên nhân, rào cản (đạt 3,58 điểm). 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế trong cơ sở giáo dục đại học Việt Nam 2.5.1. Thực trạng các yếu tố phối hợp giữa hai cơ sở đào tạo Theo số liệu điều tra khảo sát các CBQL/GV và SV, sự phối hợp giữa hai CSĐT là yếu tố đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý hoạt động TTTN của SV, với số điểm trung bình do hai đối tượng này đánh giá lần lượt là 4,357 và 4,053. 2.5.2. Thực trạng các yếu tố phối hợp giữa cơ sở đào tạo tại Việt Nam, cơ sở đào tạo nước ngoài, và cơ sở thực tập tốt nghiệp Để quản lý một kỳ TTTN thành công, việc phối hợp giữa các bên liên quan, đối với chương trình LKĐTQT nói riêng bao gồm CSĐT tại Việt Nam, CSĐT nước ngoài và cơ sở TTTN, là rất quan trọng. Điều này được thể hiện ở số điểm đánh giá của cả CBQl/GV và SV, đạt lần lượt là 4,571 – là số điểm cao nhất theo các CBQL/GV trong số sáu yếu tố, và 4,196 điểm. 2.5.3. Thực trạng các yếu tố về kinh nghiệm giáo viên hướng dẫn Kết quả điều tra khảo sát cho thấy đây là yếu tố nhận được số điểm đánh giá rất cao từ những người tham gia khảo sát cho tầm quan trọng của nó đối với hoạt động quản lý TTTN của SV theo tiếp cận ĐBCL. Cụ thể, các CBQL/GV cho 4,545 điểm, còn các SV cho 4,425 điểm. 2.5.4. Thực trạng các yếu tố liên quan đến tinh thần, trách nhiệm của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập tốt nghiệp Bên cạnh kinh nghiệm của GVHD, yếu tố tinh thần, trách nhiệm của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở TTTN cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến công tác quản lý kỳ thực tập của SV để ĐBCL theo tiêu chí đề ra. Tầm quan trọng của yếu tố này là rõ ràng khi số điểm
- 16 trung bình do CBQL/GV và SV đưa ra đều đạt mức quan trọng, thậm chí các CBQL/GV còn cho đây là yếu tố rất quan trọng, đạt 4,429 điểm trên thang điểm 5. 2.5.5. Thực trạng các yếu tố liên quan đến nhận thức, thái độ, năng lực của sinh viên Khi đánh giá về tầm quan trọng của yếu tố này đến quản lý hoạt động TTTN của SV theo tiếp cận ĐBCL, cả các CBQL/GV và SV đều cho rằng yếu tố nhận thức/ thái độ/ năng lực của SV đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện ở số điểm lần lượt là 4,473 và 4,357 điểm trên thang điểm 5. 2.5.6. Thực trạng các yếu tố liên quan đến bối cảnh, đơn vị và điều kiện thực tập tốt nghiệp Kết quả khảo sát điều tra thực tế cho thấy, cả CBQL/GV và SV đều đánh giá yếu tố bối cảnh, đơn vị, và điều kiện thực tập ở mức quan trọng, thậm chí các CBQL/GV còn cho số điểm trung bình đạt 4,277 điểm. Liên quan đến thực trạng bối cảnh, đơn vị, và điều kiện thực tập, trong khi các CBQL đánh giá ở mức độ tốt với số điểm trung bình đạt 3,420 thì các SV lại đánh giá thực trạng yếu tố này ở mức trung bình, thể hiện ở số điểm 2,972 điểm. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Thành công và nguyên nhân - Thứ nhất là, việc xây dựng kế hoạch TTTN khá chi tiết và việc tổ chức hoạt động TTTN của SV chương trình LKĐTQT được thực hiện tương đối chặt chẽ. - Thứ hai là, công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động thực tập của SV LKĐTQT được nhà trường, CSĐT quan tâm thực hiện. - Thứ ba là, các nội dung quản lý việc xây dựng kế hoạch bổ trợ được thực hiện khá tốt trong hoạt động quản lý lập kế hoạch TTTN cho SV chương trình LKĐTQT. - Thư tư là, các nội dung quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch TTTN được tổ chức khá bài bản và công phu. - Thứ năm là, các hoạt động cải tiến để nâng cao chất lượng TTTN của SV LKĐTQT được nhà trường, CSĐT chú trọng thực hiện. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân - Thứ nhất là, một số giảng viên chương trình LKĐTQT, giáo viên hướng dẫn và SV chưa nhận thức sâu sắc một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động TTTN. - Thứ hai là, kết quả đánh giá về mức độ thực hiện kế hoạch TTTN chương trình LKĐTQT chưa cao. - Thứ ba là, tuy ban lãnh đạo đã quan tâm chỉ đạo hoạt động TTTN chương trình LKĐTQT theo tiếp cận chuẩn đầu ra nhưng đôi khi vẫn còn chậm và chưa thường xuyên, kịp thời. - Thứ tư là, công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ kịp thời SV trong quá trình thực tập vẫn còn chưa được thực hiện tốt. - Thứ năm là, hoạt động đánh giá kết quả thực tập của SV LKĐTQT có độ tin cậy chưa cao. Kết luận chương 2
- 17 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận đảm bảo chất lượng Thứ nhất, ĐBCL của nguồn nhân lực đào tạo theo các quy chuẩn chất lượng cao chuẩn quốc tế. Thứ hai, thiết lập các mô hình quản lý bao gồm các bậc và loại hình đào tạo và quy mô phù hợp, cân đối theo những tiêu chí và định hướng của CSGDĐH và định hướng nghiên cứu. Thứ ba, thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ và đào tạo chất lượng cao dựa trên cơ sở và nền tảng của nghiên cứu khoa học. Thứ tư, xây dựng kế hoạch tài chính, phát triển các nguồn lực tài chính bền vững. Thứ năm, xây dựng và mở rộng các mối quan hệ tích cực trong nước và quốc tế. 3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý Đảm bảo tính pháp lý; Đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo tính khả thi; Đảm bảo tính hiệu quả 3.3. Đề xuất giải pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam 3.3.1. Giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế về quản lý thực tập tốt nghiệp a) Mục đích Nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, cán bộ hướng dẫn, giảng viên và SV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV LKĐTQT theo tiếp cận ĐBCL. Từ đó, giúp cho đội ngũ CBQL, cán bộ hướng dẫn, giảng viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức thực tập. Đồng thời, giúp SV có ý thức tự giác, chủ động học tập, rèn luyện trong quá trình thực tập nghề nghiệp tương lai và có tinh thần hợp tác với GVHD, cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập để hoàn thành tốt mục tiêu thực tập, đáp ứng chuẩn đầu ra của CTĐT. b) Nội dung giải pháp - Giáo dục, tuyên truyền cho CBQL, giảng viên, cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập và SV LKĐTQT hiểu rõ vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN. - Công khai, phổ biến kế hoạch, quy định, quy chế thực tập và cách thức triển khai cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, SV được biết và thực hiện đúng. - Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CBQL, giảng viên trong việc tham gia hướng dẫn SV TTTN.
- 18 c) Cách thực hiện giải pháp - Lãnh đạo CSGDĐH đưa các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên vào kế hoạch năm học và chỉ đạo Khoa/Viện LKĐTQT triển khai, thực hiện giải pháp thông qua các cuộc họp triển khai nhiệm vụ năm học. Ban lãnh đạo Khoa/Viện LKĐTQT tổ chức thực hiện giáo dục cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị nhận thức đầy đủ, rõ ràng ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động thực tập cho SV và vai trò của cá nhân mình trong việc quản lý hoạt động thực tập, từ đó đội ngũ cán bộ, giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao khi tham gia hướng dẫn và hỗ trợ SV TTTN. d) Điều kiện thực hiện giải pháp - CSGDĐH cần xây dựng kế hoach TTTN và kế hoạch thực hiện giải pháp cụ thể, rõ ràng, triển khai phổ biến cho toàn thể SV LKĐTQT, CBQL và GVHD được nắm rõ; quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của Khoa/Viện LKĐTQT, Hội đồng đánh giá; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CBQL, GVHD, cán bộ hướng dẫn và SV thực tập. 3.3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực tập riêng biệt phù hợp với đặc điểm của sinh viên liên kết đào tạo quốc tế và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình liên kết đào tạo quốc tế a) Mục đích SV LKĐTQT vốn là một nhóm đối tượng có nhiều đặc điểm khác biệt so với các SV khác, vì vậy giải pháp này được đưa ra nhằm đảm bảo hoạt động xây dựng kế hoạch TTTN được thực hiện một cách khoa học, có hệ thống, tạo ra kế hoạch thực tập phù hợp với đặc trưng của nhóm SV này và giúp cho hoạt động TTTN của SV LKĐTQT vừa đáp ứng được các chuẩn đầu ra của CTĐT vừa phù hợp với yêu cầu của thị trường nhân lực. b) Nội dung giải pháp - Quy định quy trình xây dựng kế hoạch TTTN cho SV LKĐTQT, xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thực tập. - Xây dựng kế hoạch TTTN cụ thể từng nội dung, theo từng bước của quy trình TTTN, nêu rõ công việc mà giảng viên và SV cần làm trong từng giai đoạn. c) Cách thực hiện giải pháp - Ban lãnh đạo CSGDĐH tham vấn các cá nhân, đơn vị liên quan để ban hành văn bản quy định quy trình xây dựng kế hoạch TTTN cho SV LKĐTQT theo tiếp cận ĐBCL, phân bổ các nguồn lực cần thiết phục vụ cho việc xây dựng, thực hiện kế hoạch TTTN (nguồn lực con người, cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ trợ) và đưa ra các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể mà các đầu mục công việc trong từng giai đoạn của quy trình phải đáp ứng được. d) Điều kiện thực hiện giải pháp - CSĐT cần có văn bản quy định về quản lý hoạt động hoạt động TTTN của SV LKĐTQT theo tiếp cận ĐBCL, trong đó thể hiện rõ quy trình quản lý TTTN, làm căn cứ để phát triển và hoàn thiện xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động TTTN. - Các cấp lãnh đạo của CSĐT phải có kỹ năng chỉ đạo xây dựng kế hoạch TTTN, đội ngũ cán bộ, giảng viên phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch theo đặc trưng của chương trình LKĐTQT.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
57 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
61 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
60 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
52 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
60 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
33 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
29 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
58 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
