
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị "Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình" được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
- ́ BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO ̀ TRƯƠNG ĐẠI HỌC VINH LÊ CÔNG HỮU NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Chuyên ngành : Chính trị học Mã số : 9310201 Nghệ An, 2024
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Trung Thành 2. PGS TS Trần Viết Quang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Vinh Vào hồi ngày tháng năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, 31 Tràng Thi, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Trung tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Vinh, 182, Lê Duẩn, Vinh, Nghệ An
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (1) Lê Công Hữu (2021), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 13/10/2021. (2) Lê Công Hữu (2021), Quảng Bình: Bước tiến quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng, Tạp chí Thanh tra, số 11-2021, tr. 18-19. (3) Lê Công Hữu (2021), Một số giải pháp thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, ngày 20/12/2021. (4) Lê Công Hữu (2022), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nghiên cứu và giảng dạy Chính trị học trong bối cảnh hiện nay, Nxb Đại học Vinh. (5) Dinh Trung Thanh, Le Cong Huu, Nguyen Thi My Huong,Pham Thi Binh, Tran Mai Uoc (2022). Ho Chi Minh's Thoughts On Control Of The State's Power And Lessons For Vietnam, Journal for Educators, Teachers and Trainers, Vol. 13 (4). 365-373. ISSN 1989 – 9572 DOI: 10.47750/jett.2022.13.04.047 ESCI. (6) Lê Công Hữu (2023, Quảng Bình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, Tạp chí Xây dựng Đảng số 685(4-2023), tr. 17-19. (7) Lê Công Hữu, Hoàng Thanh Hiến (2023), Quảng Bình thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Tạp chí Lý luận chính trị, số 544(6-2023), tr. 105-109. (8) Lê Công Hữu (2023), Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình (Tạp chí khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 52, Số 4B, 12/2023, tr.45-51. (9) Dinh Trung Thanh, Cao Thi Ngoc Yen, Le Cong Huu, Nguyen Thi My Huong, Tran Mai Uoc (2024), Controlling power in state building according to Ho Chi Minh’s ideology: Historical value and significance for Vietnam, Journal of Research Administration Scopus Q4, ISSN:1539-1590 | E-ISSN:2573-7104 Vol. 6 No. 1 (2024) (10). Lê Công Hữu (2024), Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiếp công dân tại Quảng Bình, Tạp chí Thanh tra, số 01-2024, tr. 32-35.
- 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Lãnh đạo nói chung và năng lực lãnh đạo nói riêng từ lâu đã trở thành những đề tài nóng hổi, thu hút sự quan tâm không chỉ của các học giả, các nhà nghiên cứu, mà còn thu hút sự quan tâm của lãnh đạo các tổ chức đảng, Nhà nước, doanh nghiệp. Năng lực lãnh đạo chính là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và hành vi, thái độ nhằm biến tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thành một khối kết dính, thống nhất, đảm bảo thành công trên con đường xây dựng, phát triển. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19-5-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” đã nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững”. Nếu cán bộ chủ chốt thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì sẽ tạo được niềm tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; ngược lại nếu cán bộ chủ chốt không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ làm suy giảm niềm tin của người dân đối với hệ thống chính trị, hệ thống nhà nước. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Do đó đề tài “Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình”có ý nghĩa thiết thực nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng, phát hiện những “khoảng trống” trong năng lực lãnh đạo, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của của cán bộ chủ chốt cấp huyện trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khung lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt
- 2 cấp huyện, luận án đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan tinh hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài, đánh giá kết quả các công trình đã đạt được, chỉ ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, hệ thống hóa, xây dựng khung lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Thứ tư, đề xuất hệ thống quan điểm và và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện bao gồm các ủy viên Ban chấp hành huyện Đảng bộ. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung -Năng lực cán bộ được nghiên cứu trên 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện trên các nội dung: Năng lực xây dựng, ban hành nghị quyết và quán triệt cụ thể hóa nghị quyết của Đảng theo chức trách; Năng lực lãnh đạo chính quyền cấp huyện cụ thể hoá, thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của cấp huyện về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện; Năng lực tiến hành công tác tư tưởng của cấp ủy cấp huyện và lãnh đạo công tác tư tưởng của các cấp ủy, các tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện; Năng lực lãnh đạo và tiến hành công tác xây dựng Đảng, chính quyền nhà nước phát hiện, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái, xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ, chính quyền cấp huyện vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Năng lực phát huy sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân
- 3 dân địa phương thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, chính quyền tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phương; Năng lực kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết. 3.2.2. Về không gian Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt ở 8 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Bình. 3.2.3. Về thời gian Luận án nghiên cứu năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2023, giải pháp cho những năm tiếp theo. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ. 4.2.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân loại và nghiên cứu tài liệu: lựa chọn, phân loại tài liệu thứ cấp theo nhu cầu nghiên cứu như: các tài liệu về nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện; các văn bản chính thức được công bố bởi Đảng và Nhà nước; sách, báo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, các trang mạng internet. Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích nội dung và đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Phương pháp so sánh: nhằm chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong khung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện trong các giai đoạn. Phương pháp định tính: Ở Việt Nam, những nghiên cứu với đối tượng cụ thể là năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện chưa có những lý thuyết được phát triển hoàn thiện liên quan đến lĩnh vực này, do vậy, thực hiện phương pháp định tính là phù hợp. Phương pháp định lượng: Thông qua việc thu thập các số liệu, thiết lập các bảng biểu để củng cố độ tin cậy và phản ánh dễ dàng, rõ nét hơn các
- 4 đánh giá về thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Phương pháp khảo sát: Sử dụng 2 phiếu câu hỏi (1. đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện của tỉnh; 2. đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố và nhân dân tỉnh) để đánh giá về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Phương pháp mô hình hóa được sử dụng nhằm để đưa dự báo đánh giá tác động đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Phương pháp lịch sử - logic: nghiên cứu bối cảnh lịch sử cụ thể hình thành, phát triển nội dung và đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện; Phát hiện những vấn đề có tính đặc thù, sự phong phú, đa dạng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Phương pháp hệ thống - cấu trúc: nhìn nhận, đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình với khung năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu cách mạng hiện nay. 5. Những điểm mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. Đóng góp về mặt lý luận của luận án chủ yếu đến từ việc hệ thống hóa quan niệm về năng lực lãnh đạo, làm rõ yếu tố cấu thành và nội dung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trước hết là người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 5.2. Về mặt thực tiễn - Luận án đánh giá được thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. - Luận án đề xuất được hệ thống quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình, góp phần hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ. - Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở để đội ngũ cán bộ các
- 5 cấp có thể tham khảo đối chiếu và hoàn thiện hơn về kiến thức - kĩ năng - thái độ của mình. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ các nghiên cứu sâu hơn về xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp huyện hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có giá trị tham khảo cho các cấp ủy Đảng, nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức trong HTCT, cơ quan tổ chức cán bộ trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được thực hiện xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu sau: - Vấn đề năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện được nghiên cứu như thế nào trong các công trình đã công bố ngoài nước và trong nước? - Nội dung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện là gì ? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ? - Thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình ? - Quan điểm và giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh hiện nay? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình đã có những tác động lớn đến KT-XH, AN-QP của tỉnh. Trong bối cảnh mới hiện nay nếu có được những giải pháp phù hợp sẽ nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện, góp phần đưa Quảng Bình vượt qua những thời khắc khó khăn, quyết tâm “biến tiềm năng thành hiện thực”. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương.
- 6 B. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu liên quan công bố trong và ngoài nước 1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực lãnh đạo 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước J.C. Maxwell (2008), Phát triển kỹ năng lãnh đạo [53]. Lori L. Moore and Rick D. Rudd (2004), Leadersip skills and competencies for extension directors and administrators [99]. Peter G. Northouse (2004), Leadership - theory and practice [100]. Anand Bhardwaj & B.K. Punia (2013), Leadership competencies and their influence on leadership performance: A literature review [95]. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước Nguyễn Bá Dương (2014), Khoa học lãnh đạo - Lý thuyết và kỹ năng [22]. Lê Quân (2016), Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công [56]. Phạm Đức Toàn - Đào Thị Thanh Thủy (2021) (đồng chủ biên), Khung năng lực và quản lý công chức theo năng lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế [69]. Vũ Khoan (2022), A, B, C "nghề" lãnh đạo, quản lý [41]. Đỗ Minh Cương (2018), Một số lý thuyết về lãnh đạo, quản lý trên thế giới [14]. Trịnh Văn Khánh (2018) Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ, công chức [40]. Lưu Huyền Trang (2021), Nhận thức về khái niệm “năng lực” trong công tác cán bộ của Đảng hiện nay [109]. 1.1.2. Các nghiên cứu về nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu các tác giả ngoài nước Hạ Quốc Cường (2004), Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro [12]. Bun Xợt Tham Ma Vông (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía nam nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [87]. 1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu các tác giả trong nước
- 7 Lương Trọng Thành, Lê Văn Phong, Bùi Văn Dũng (2020) (Đồng chủ biên), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới hiện nay [88]. Ngô Thành Can biên soạn (2020), Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức [11]. Hoàng Đăng Quang - Vũ Thanh Sơn (Đồng chủ biên)(2022), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế [65]. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2002), Năng lực động viên trong hoạt động quản lý của cán bộ chủ chốt cấp huyện giai đoạn hiện nay [45]. Nguyễn Thành Dũng (2012) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay [23]. Lê Văn Chiến (2018) Khung năng lực cho cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược nước ta trong điều kiện mới [20]. Lại Xuân Môn (2022), Nâng cao năng lực dự báo, tầm nhìn chiến lược của đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay [108 1.2. Kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và khoảng trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chỉ ra hai xu hướng cơ bản khi tiếp cận nghiên cứu về năng lực lãnh đạo đó là nghiên cứu về năng lực lãnh đạo theo hướng tiếp cận về kiến thức - kỹ năng - phẩm chất/ hành vi/ thái độ của nhà lãnh đạo. Xu hướng thứ hai là nghiên cứu về năng lực lãnh đạo theo hướng tiếp cận các bộ phận cấu thành - các “năng lực con”. Thứ hai: Những công trình khoa học tiêu biểu nêu trên nghiên cứu nhiều góc độ khác nhau về lý luận năng lực, năng lực lãnh đạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo cán bộ, công chức nói chung, Thứ ba: năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt trong các nghiên cứu là một khái niệm rộng, thể hiện khả năng, bản chất, trình độ khoa học và năng lực hành động của con người. Thứ tư: Khi bàn đến đặc điểm chung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt các công trình đề cập đến yếu tố về đào tạo, bồi dưỡng, đạo đức, văn hóa, tập tục, chủ trương, chính sách, đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp huyện. Thứ năm: Các công trình khoa học tiêu biểu nêu trên đã đề cập đến
- 8 năng lực cần thiết khác của người lãnh đạo, quản lý cấp huyện là gắn bó và cảm thông với đời sống quần chúng lao động, và những năng lực chung và riêng của một người lao động bình thường mà cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện cần có. 1.2.2 Khoảng trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, chưa có những nghiên cứu riêng về năng lực lãnh đạo tiếp cận ở góc độ năng lực thực hiện chức năng lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện là các Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ cấp huyện. Thứ hai, các nghiên cứu chưa chỉ rõ được sự khác biệt về năng lực quản lý và năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. Thứ ba, chưa thấy rõ được sự khác biệt về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện, mà mới chỉ có một số nghiên cứu so sánh và kết luận năng lực chung của cán bộ, công chức hoặc nhà quản lý các cấp. Thứ tư, chưa có những nghiên cứu sử dụng tổng hợp các nội dung năng lực lãnh đạo để đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. Thứ năm, chưa có những nghiên cứu về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt gắn với khách thể nghiên cứu là cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Luận án sẽ tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, đánh giá khái quát kết quả của các công trình khoa học nghiên cứu, chỉ ra khoảng trống luận án tập trung giải quyết. Hai là, làm rõ khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. Ba là, phân tích đánh giá đúng thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình, chỉ ra ưu, khuyết điểm và nguyên nhân. Bốn là, nghiên cứu xác định quan điểm đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Kết luận chương 1 Đã có khá nhiều tác giả, các nhà khoa học nghiên cứu và tìm hiểu về năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò của năng lực lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Nhưng chưa có nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện.
- 9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1 Cán bộ và cán bộ chủ chốt 2.1.1.1. Cán bộ Theo khoa học hành chính, thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước và tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước đến nay chưa có văn bản nào quy định chính thức, phạm vi xác định công chức hoặc cán bộ lại là khác nhau đối với mỗi quốc gia khác nhau phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và của lịch sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức" [105, tr. tr 207, tr 109]. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc" Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu khái niệm cán bộ: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [39, tr.309]. Tại khoản 1 Điều 4 Luật Luật cán bộ, công chức đã khẳng định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Khái quát các quan niệm nêu trên, có thể hiểu, Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh, là người được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2.1.1.2. Cán bộ chủ chốt Cho đến nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm “cán bộ chủ chốt”. Theo Từ điển Tiếng Việt thì "chủ chốt" là "quan trọng nhất, có tác
- 10 dụng làm nòng cốt”. Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy, có vai trò tham gia định hướng lớn, điều khiển hoạt động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao. 2.1.2 Cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.1.2.1 Cấp huyện Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCNViệt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận huyện thị xã và đơn vị hành chính tương đương. Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường” [60]. Luận án đưa ra khái niệm như sau: Cấp huyện là cấp hành chính thuộc hệ thống hành chính bốn cấp ở Việt Nam; gồm: các huyện, thành phố, thị xã, quận; là cấp trên trực tiếp của cấp xã, phường, thị trấn; cấp quản lý hành chính nhà nước ở địa phương trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển mọi mặt của tỉnh, đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. 2.1.2.2 Cán bộ chủ chốt cấp huyện Khái niệm “cán bộ chủ chốt” hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn nên trong thực tiễn áp dụng gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ Quy định số: 202-QĐ/TW ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện, luận án xác định phạm vi cán bộ chủ chốt cấp huyện bao gồm các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ huyện. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cán bộ chủ chốt cấp huyện, trong luận án, NCS cho rằng: Cán bộ chủ chốt cấp huyện là các đồng chí Ủy viên
- 11 Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, giữ vai trò lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị, xã hội cấp huyện. Đây là lực lượng quan trọng lãnh đạo đảng bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ, chỉ thị, nghị quyết của ban chấp hành đảng bộ, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Tỉnh ủy, của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho nghị quyết, chỉ thị, các chủ trương, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận, chính sách, pháp luật được thực hiện thắng lợi. 2.1.3 Năng lực lãnh đạo 2.1.3.1 Năng lực Năng lực (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là “competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng. Có lẽ vì thế mà người Anh và một số nước sử dụng tiếng Anh có nhiều thuật ngữ khác nhau để diễn đạt những nội dung liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề năng lực. Đó là các từ Competence, Ability, Capability, Efficiency, Capacity, Potentiality, Aptitude… Tuy nhiên, thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất vẫn là Competence (hoặc Competency). Năng lực (Competency) là tập hợp toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân cóthể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. Trong đó: Kiến thức (Knowledge) là sự hiểu biết có được thông qua giáo dục, đào tạo, liên quan trực tiếp đến hiểu biết, ứng dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá các dữ kiện, thông tin có sẵn. Kỹ năng (Skill) làkhả năng vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc, là khả năng làm tốt một công việc, là cách thức đặc biệt để thực hiện một công việc nào đó. Thái độ (Attitude) thường bao gồm các nhân tố thuộc về thế giới quan tiếp nhận và hành vi phản ứng lại với thực tế, cách xác định giá trị và giá trị ưu tiên, cách thể hiện thái độ và động cơ của cá nhân với công việc. Qua các nghiên cứu về năng lực lãnh đạo trong và ngoài nước, tác giả đã rút ra được các mô hình thường sử dụng để đo lường về năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo nói chung. Với xu hướng thứ nhất là tiếp cận về
- 12 năng lực lãnh đạo dựa trên các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ, tố chất…của nhà lãnh đạo thì có các mô hình được sử dụng đó là BKD, ASK. Mô hình ASK là mô hình đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính: Phẩm chất hay thái độ (Attitude), Kỹ năng (Skills) và Kiến thức (Knowledges). Theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì: Khung năng lực là bảng mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm cá nhân cần để hoàn thành tốt công việc [62]. 2.1.3.2 Lãnh đạo và năng lực lãnh đạo Theo Từ điển tiếng Việt, lãnh đạo là đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện [61; tr.639]. Vũ Khoan (trong cuốn ABC về nghề lãnh đạo) viết: “Lãnh đạo là người nắm bắt được xu hướng phát triển của thời cuộc, nguyện vọng của quần chúng, từ đó xác định mục tiêu, truyền cảm hứng và từ đó dẫn dắt họ tự nguyện phấn đấu để thực hiện mục tiêu đó”; “quản lý là sử dụng quyền uy mà chức trách tạo nên cũng như cơ cấu tổ chức và các luật lệ, quy định để điều hành thuộc cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu” [47, tr.18]. Trần Thị Vân Hoa cho rằng: “dù lãnh đạo được định nghĩa theo cách nào đi nữa thì đều khẳng định lãnh đạo có những đặc trưng cơ bản như sau: - Lãnh đạo thể hiện mối quan hệ giữa người với người chứ không phải là mối quan hệ giữa người với một công việc cụ thể nào đó. - Lãnh đạo thể hiện một sự tác động, gây ảnh hưởng và lôi cuốn người khác. - Sự tác động, ảnh hưởng và lôi cuốn người khác của lãnh đạo mang tính tự nguyện, không ép buộc. Từ các quan niệm trên, luận án cho rằng: năng lực lãnh đạo được hiểu đó là sự tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, thái độ mà một nhà lãnh đạo cần có trong hoạt động lãnh đạo bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, lãnh đạo tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã định ra. 2.1.4 Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện Trong luận án, NCS tiếp cận dưới góc độ: năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện là khả năng cùng với tập thể Ban Chấp hành
- 13 Đảng bộ cấp huyện xây dựng nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm đạt được mục tiêu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ trong từng thời kỳ trên địa bàn. Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện được tạo nên bởi nhiều yếu tố, là tổng hợp của nhiều năng lực, bao gồm: - Năng lực xây dựng nghị quyết, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ trong từng thời kỳ. - Năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. - Năng lực kiểm tra và tổng kết thực tiễn. Năng lực lãnh đạo của của cán bộ chủ chốt cấp huyện được hiểu đó là sự tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, thái độ mà một cán bộ chủ chốt cấp huyện cần có trong hoạt động lãnh đạo bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, lãnh đạo tổ chức xây dựng nghị quyết, tổ chức thực hiện n ghị quyết, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra trong nhiệm kỳ. 2.2 Nội dung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.2.1 Năng lực tư duy chiến lược, xây dựng, ban hành nghị quyết và quán triệt cụ thể hóa nghị quyết của Đảng 2.2.2 Năng lực lãnh đạo chính quyền cấp huyện cụ thể hoá, thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của cấp huyện về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện 2.2.3 Năng lực lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, chính quyền nhà nước, lãnh đạo công tác tư tưởng của các cấp ủy, các tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện phát hiện, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái, xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ, chính quyền cấp huyện vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 2.2.4 Năng lực phát huy sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân địa phương thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, chính quyền tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- 14 2.2.5 Năng lực kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.3.1. Nhân tố chủ quan * Nhận thức Nhận thức đúng đắn vấn đề luôn là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, những quy định đúng đắn, khoa học và ngược lại. * Trách nhiệm công vụ Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ công chức (CBCC) tiến hànhtheo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. * Trình độ chuyên môn Cán bộ chủ chốt cấp huyện phải có kiến thức rộng, nhất là các kiến thức sâu của chuyên ngành phụ trách. * Nghề nghiệp Tính nghề nghiệp thể hiện tính ổn định và lâu dài trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Xét ở khía cạnh năng lực thì tính nghề nghiệp có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cấp huyện. * Đạo đức công vụ Cán bộ chủ chốt cấp huyện giữ vai trò lãnh đạo, quản lý bản thân họ với tư cách là thủ trưởng cơ quan nên luôn nêu cao tính tiên phong gương mẫu trong công việc và trong lối sống; thể hiện tác phong, hành vi, thái độ ứng xử quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp, cấp dưới và nhân dân phải luôn chuẩn mực. * Sức khỏe, tâm sinh lý Cán bộ chủ chốt cấp huyện giữ vai trò lãnh đạo, quản lý, như vậy họ phải có đầy đủ năng lực tổ chức.Những yếu tố về sức khỏe và tâm sinh lý có tác động trực tiếp, thường xuyên trong quá trình thực thi công việc, chi phối đến khung năng lực của cán bộ chủ chốt cấp huyện. 2.3.2. Nhân tố khách quan
- 15 * Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp huyện * Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp huyện * Công tác đào tạo, bồi dưỡng * Chế độ chính sách * Môi trường làm việc * Ảnh hưởng của người lãnh đạo, của đồng nghiệp Kết luận chương 2 Năng lực và năng lực lãnh đạo trên thực tế để đo năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt nói chung, cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng có thể đo bằng: năng suất, hiệu quả, chất lượng công việc; tiến độ, thời gian giải quyết công việc; và đo bằng sự hài lòng của công chúng, bao gồm: công chúng nội và công chúng bên ngoài. Nhưng để có được kết quả đó, cán bộ chủ chốt cấp huyện cần phải có kiến thức mới và đủ rộng, bao gồm cả kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức về công nghệ thông tin/kiến thức số; kỹ năng thao tác công việc thành thạo, chuẩn mực trong đó bao gồm cả việc vận dụng kỹ năng số và thái độ/hành vi muốn làm, muốn hợp tác thì mới có được kết quả làm việc như mong muốn.
- 16 Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Quảng Bình là tỉnh thuộc duyên hải Bắc Trung Bộ với giới hạn tọa độ địa lý từ 17005'02'' đến 18005'12'' vĩ độ Bắc và từ 105036'55'' đến 106059'37'' kinh độ Đông. Về tiếp giáp, tỉnh Quảng Bình có phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp biển với chiều dài trên 116,04 km, thềm lục địa có diện tích 20.000 km2 và đường biên giới phía Tây giáp Lào có tổng chiều dài 222,118 km. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 7.998,76 km2, chiếm 2,41% diện tích toàn quốc và dân số trung bình năm 2022 là 913.862 người. Quảng Bình có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 05 huyện/thị xã ven biển (các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy và thị xã Ba Đồn), 02 huyện vùng núi (Tuyên Hóa, Minh Hóa) và thành phố Đồng Hới là trung tâm của tỉnh. 3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội Giai đoạn 2015 – 2020, trong bối cảnh tình hình có rất nhiều khó khăn, thách thức gay gắt hơn so với dự báo (sự cố môi trường biển, thiên tai, đại dịch Covid- 19…) đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tỉnh Quảng Bình. Dẫu vậy, với sự lãnh đạo, chỉ đạo năng động, sáng tạo, quyết liệt của Đảng bộ, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI đề ra đã hoàn thành và vượt mức. Kinh tế ổn định và liên tục tăng trưởng qua hàng năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 6,13%, là sự nỗ lực, quyết tâm phấn đấu lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh [74]. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 3 năm 2021 - 2023 đạt 6,63%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt 60,24 triệu đồng, tăng 13,92 triệu đồng so với năm 2020 [84].
- 17 Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân được tăng cường. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa có những chuyển biến mới cả về quy mô lẫn chiều sâu; thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư; đời sống văn hóa của Nhân dân được nâng cao. Công tác chuyển đổi số và phát triển đô thị thông minh được triển khai tích cực. Nghị quyết của Tỉnh ủy về “Chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” ra đời đã đánh dấu bước chuyển đổi tích cực trong nhận thức và hành động về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; tổ chức thử nghiệm, triển khai nhiều phần mềm, dịch vụ, mang lại hiệu quả rõ rệt; nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội được nâng cao. Sự phát triển kinh tế -xã hội của Quảng Bình trong thời gian qua đã tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho đội ngũ cán bộ lãnh, đạo quản lý các cấp, trong đó có cán bộ chủ chốt cấp huyện phát triển toàn diện. Bên cạnh những thuận lợi đó, về mặt kinh tế - xã hội ở Quảng Bình vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng biên giới có ảnh hưởng không nhỏ đến tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán của các tầng lớp nhân dân ở Quảng Bình bên cạnh những thói quen, tập quán, truyền thống tốt là những thói quen, tập quán, truyền thống không phù hợp, lạc hậu đã ảnh hưởng không tốt tới trình độ, năng lực của cán bộ, kìm hãm năng lực nói chung và năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện. 3.2. Tình hình năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình 3.2.1 Về cơ cấu tổ chức Đảng bộ cấp huyện và chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện tỉnh Quảng Bình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình có 13 Đảng bộ trực thuộc, gồm: Đảng bộ thành phố Đồng Hới; Đảng bộ thị xã Ba Đồn; 06 đảng bộ huyện: Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy; Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh; Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh; Đảng bộ Công an tỉnh; Đảng bộ Quân sự tỉnh; Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh. Trong phạm vi luận án, tác giả giới hạn việc nghiên cứu đội ngũ cán bộ chủ chốt của 8 đơn vị hành chính cấp huyện. Tổng hợp tại Phụ lục 3 cho thấy, tổng số cấp ủy viên cấp huyện gồm 410 đồng chí (trong đó tái cử 324 /410 chiếm tỉ lệ 79,02 %), số lượng cấp ủy để khuyết sau đại hội 6/410 chiếm 1,46%; tỉ lệ đổi mới cấp ủy 86/410 chiếm 20,6%; tỉ lệ cấp

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
578 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
590 |
16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
384 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
500 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
487 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
446 |
6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
444 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
