
507
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KHỐI NGÀNH KINH TẾ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Nguyễn Minh Diễm Qu nh,
Trường Đại học An Giang
Tóm tắt: Nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có thể khẳng định khá
dồi dào trong bối cảnh hầu hết các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp trong pham vi cả
nước đều đào tạo học viên và sinh viên chuyên ngành kinh tế. Đây là đội ng giữ vai trò quan
htrọng, đặc biệt của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu góp phần tạo ra tổng sản phẩm trong nước.
Với vai trò tham gia giảng dạy Pháp luật kinh tế tại địa phương cho người học thuộc chuyên
ngành này, tác giả thu thập nhiều kh a cạnh lý luận và thực tiễn có liên quan, hướng người học
đến kỹ năng thao tác, thực hành tiếp thu tri thức ngay giai đoạn còn ngồi ở ghế giảng đường. Đó
là đòi hỏi cơ bản và thiết thực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có sức lan
tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa; kỹ năng thực hành; nguồn nhân lực.
TRAINING HUMAN RESOURCES FOR ECONOMIC SECTOR MEETING NEED OF
SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
Abstract: The human resources for small and medium businesss can now be quite
abundant in the context that most educational and vocational training institutions in the country
have trained students and students in economics. This is a force that plays an important role,
especially in the economy, as a major part contributing to the creation of gross domestic
product. The role of participating in teaching local economic law for learners in this major, the
author has collected many relevant theoretical and practical aspects, guiding learners to
manipulation skills, continued practice collect knowledge since the learner is still a student in
the university. It is a basic and practical requirement to meet the requirements of small and
medium-sized enterprises which are pervasive in all areas of social life.
Keywords: small and medium business; practical skills; human resources.
1. Tổng quan nghiên cứu
1.1. Đặt vấn đề
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải là loại hình xa lạ với nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, khái niệm này xuất hiện ở Việt Nam tương đối muộn, chỉ từ khoảng những năm 90 của
thế kỷ 20. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là doanh nghiệp. Việc xếp loại thế nào là doanh

508
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
nghiệp nhỏ và vừa thì tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp nhỏ
và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp vừa.(https://vi.wikipedia.org)
1.2. Phương pháp nghiên c u
Trên cơ sở dữ liệu thông tin đã thu thập được, tác giả sẽ phân tích và làm rõ các yêu tố
có liên quan đến việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
giai đoạn hiện nay. Từ đó, nêu bật những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn liên quan đến đội
ngũ nguồn nhân lực này trong định hướng đào tạo ở các trường đại học đối với sinh viên của
khối ngành kinh tế.
1.3. Kết quả nghiên c u
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang thực sự rất cần nguồn nhân lực khối ngành kinh
tế được qua đào tạo nhằm đảm bảo yêu cầu công việc của nguồn lao động tri thức, ―một thế hệ
sản phẩm‖ đáp ứng tốt yêu cầu công việc của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực khối ngành kinh tế
được đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay phải là đội ngũ am hiểu nền
tảng kiến thức cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa, có những phẩm chất và kỹ năng cần thiết để
nắm bắt quy luật thị trường, Đồng thời, những vướng mắc, khó khăn phát sinh từ thực tiễn là nội
dung cần được dự liệu đối với đội ngũ nguồn nhân lực này khi tham gia hoạt động ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thương mại.
2. Nội dung
2.1. Tiêu chí pháp lý để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ pháp lý cơ bản để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2017. Theo đó, để cụ thể hóa các khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Nghị
định số 39/ 2018/NĐ- CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở vận dụng để giải thích cho các khía cạnh mang tính lý luận.
2.1.1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá
10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ
đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2.12. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100
người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
39/2018/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định 29/2018/NĐ- CP quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

509
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1.3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ- CP. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh
thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 của
Nghị định 39/2018/NĐ-CP (Chính phủ, 2018)
2.2. Nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Để điều hành hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, người cán bộ quản lý doanh nghiệp cần
nắm vững quy luật thị trường, yêu cầu khách quan của nền kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay nói riêng và nguồn nhân lực
doanh nghiệp nói chung phải được chuẩn bị tốt và đi trước một bước, đảm bảo yêu cầu của nền
kinh tế. Các yêu cầu mới đặt ra về chất lượng quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ, đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp phải có sự đổi mới cả về số lượng và chất lượng, nắm được chiến
lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia, hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước; có ý chí
và khả năng quyết đoán, dám đổi mới và dám chịu trách nhiệm, có khả năng tự hoàn thiện, tự
quản lý, đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh giá con người mà mình quản lý; có
đạo đức kinh doanh theo pháp luật, có kiến thức chuyên môn sâu ở từng lĩnh vực, biết sử
dụng và tập hợp các cán bộ chuyên môn dưới quyền một cách phù hợp. (Nguyễn Thị Bích
Ngân, 2008). Tất cả những vấn đề đó sẽ được trang bị một cách vững vàng cho sinh viên
khối ngành kinh tế thể hiện ở việc lồng ghép vào chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục
và giáo dục nghề nghiệp của mỗi địa phương.
2.3. Một số vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực đối với sinh viên khối ngành kinh tế
đáp ng nhu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mục tiêu chung của chương trình đào tạo đại học cho sinh viên tốt nghiệp khối ngành
kinh tế có khả năng ứng dụng kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở về kinh tế học và kiến thức
chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, maketing, kinh tế
quốc tế để xây dựng, đánh giá, lựa chọn các kế hoạch kinh doanh và triển khai dự án kinh tế,
khởi sự kinh doanh trên phương diện tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, sinh
viên cũng hình thành được các kỹ năng cá nhân, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực thực hành
nghề, rèn luyện đạo đức, tác phong làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tùy từng chuyên ngành cụ thể về lĩnh vực kinh tế như kế toán tài chính, kế toán doanh
nghiệp, kinh tế quốc tế, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng hay marketing thì mục tiêu cụ
thể của sinh viên tốt nghiệp các ngành này sẽ có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như:

510
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
- Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, quốc phòng, giáo dục thể chất
và các kiến thức cốt lõi, những mô hình, công cụ, phương pháp để quản trị, giải quyết các vấn đề
tài chính doanh nghiệp, kinh tế học, toán kinh tế, quản trị học, pháp luật về kinh tế.
- Tự cập nhật kiến thức, xử lý công việc độc lập, tư tưởng chính trị vững vàng, tuân
thủ pháp luật và có đạo đức kinh doanh; làm việc nhóm, giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ và tổ
chức thực hiện công việc; năng lực xây dựng, thực hiện, phân tích và đánh giá về mặt tài
chính, kế toán, các hoạt động của doanh nghiệp hay phương án kinh doanh, quan hệ kinh tế
quốc tế và dự án kinh tế, có kế hoạch huy động vốn và vay vốn ngân hàng để khởi
nghiệp.(Đại học An Giang, 2017).
Theo số liệu từ Vụ Giáo dục Đại học (Bộ Giáo dục và Đào tạo), kết quả nghiên cứu ở 8
trường tham gia dự án giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo triển khai cho thấy, việc hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp là chưa nhiều, nhất
là với các trường Cao đẳng và Trung cấp, Phần lớn các trường chủ yếu thiết lập mang lưới
khoảng 10 doanh nghiệp đối tác chiến lược (Nguyễn Hoàng Hảo, 2018).Những ngành nghề
thuộc nhóm kinh doanh dịch vụ luôn có xu hướng tuyển dụng cao trong những năm qua. Trong
đó, nhóm ngành kinh doanh- bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất (chiếm
25,26% tổng số nhu cầu tuyển dụng). Nhu cầu tuyển dụng năm 2013 là 23,88%; năm 2015 là
22,96% và năm 2016 là 24,19%; năm 2017 chiếm 19,74%. Nhóm ngành Dịch vụ phục vụ là
nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng tăng cao nhất, ước tính nhu cầu tuyển dụng lao động nhóm
ngành Dịch vụ phục vụ năm 2017 chiếm 15,90%. Kế đến là các nhóm ngành Công nghệ thông
tin, Cơ khí, Điện- Điện tử, Tài chính, Du lịch- Nhà hàng, Kinh tế, Kinh doanh. (Nguyễn Đông
Phong, 2018)
Năm 2018, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thực
hiện khảo sát nhu cầu học nghề- việc làm tại 37 trường THPT trên địa bàn TP. HCM với 23.041
học sinh. Nhu cầu chọn ngành, nghề của học sinh THPT tập trung ở các nhóm ngành như: nhóm
ngành kinh doanh và quản lý chiếm 16,69 % tập trung ở các ngành quản trị kinh doanh, kinh
doanh quốc tế, tài chính- ngân hàng, kế toán, quản trị nhân lực. Trong khi đó, nhóm ngành công
nghệ- kỹ thuật chiếm 11,86%; ngành máy tính và công nghệ thông tin chiếm 10.74%; ngành
nhân văn chiếm 7,51%; ngành khách sạn, du lịch, thể thao và cá nhân chiếm 7,26%; ngành nghệ
thuật chiếm 4,81%; ngành báo chí và thông tin chiếm 2,78%; khoa học giáo dục và đào tạo giáo
viên chiếm 0,51%, nhóm ngành sức khỏe chiếm 0,33%.(Trần Anh Tuấn, 2018).
2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do đặc thù của mỗi ngành học, mỗi địa phương hay khu vực đối với sinh viên kinh tế,
bên cạnh những phẩm chất chung là điều kiện cần thì những phẩm chất riêng là yếu tố mang tính
quyết định cần được lĩnh hội ở người học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, bao gồm các
vấn đề được thể hiện như sau:
2.4.1.Tư duy khởi nghiệp và trí thông minh xã hội
Về vấn đề này, nhà trường sẽ trang bị, cung cấp cho sinh viên kiến thức nền tảng cơ bản
để người học có góc nhìn toàn diện, thúc đẩy sự tập trung, khả năng sáng tạo cái mới trong lĩnh
vực, ý tưởng kinh doanh; khả năng có thể quản lý và xử lý tình huống với môi trường làm việc

511
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
mang tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trí tuệ để tự
suy xét và ra quyết định trước những tình huống phức tạp sẽ phát sinh.
2.4.2. Khả năng phân t ch, lãnh đạo và kết nối cộng đồng
Đây là yếu tố không thể thiếu khi ứng dụng vào mục tiêu, chiến lược, môi trường kinh
doanh. Trong trường hợp này, người học cần ý thức bản thân không chỉ là một cá nhân độc đáo
mà còn phải có kỹ năng dẫn dắt, cân bằng nhu cầu của tập thể; tinh thần tương trợ, tương thân,
quan tâm, sẻ chia nhiều hơn với cuộc sống, các hoạt động liên quan đến cộng đồng thể hiện sự
tham gia nhiệt tình những hoạt động tình nguyện hay chiến dịch thúc đẩy sự phát triển, vì lợi ích
chung của cả cộng đồng( Phương Anh, 2016) một cách hiệu quả.
2.5. Các yêu cầu về nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.5.1. Yêu cầu về năng lực cơ bản đối với nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời kỳ đổi mới, việc phát triển toàn diện năng lực của người học là điều cần thiết để
theo kịp xu hướng xã hội và và bắt kịp tình hình thế giới. Những vấn đề cần được quan tâm như:
khả năng tư duy, trình độ ngôn ngữ, sự tự tin luôn phải đi đầu, hòa mình vào cộng đồng là một
trong những yếu tố dần được hình thành năng lực phát triển toàn diện ở mỗi người học.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp với người nước ngoài trong thời kỳ hội nhập. Ngoài
tiếng mẹ đẻ thì người học tối thiểu cần biết thêm ít nhất một ngôn ngữ khác mang tính phổ thông
là Tiếng Anh. Đó là hành trang chuẩn bị cho đội ngũ này tiếp cận với nền văn hóa, tri thức của
thế giới và rộng mở cơ hội nghề nghiệp của bản thân một cách căn bản và toàn diện hơn.
Nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn được thể hiện bằng sự tự tin, năng
động, sáng tạo và thực tiễn để đương đầu với những khó khăn. Thiếu sự tự tin đồng nghĩa với
việc mất đi rất nhiều cơ hội của bản thân mà không phải lúc nào cũng có được. Dẫu biết rằng
kiến thức, chuyên môn có thể chưa đạt được ở trình độ cao nhưng chắc chắn sự tự tin phải luôn
dẫn đầu để khẳng định bản thân sinh viên dám nghĩ, dám làm, khám phá ra những điều rất mới.
Ngoài những kỹ năng về trình độ chuyên môn thể hiện năng lực ấy, việc phát triển toàn
diện năng lực của đội ngũ người học kinh tế còn được thể hiện bằng các hoạt động. Trong đó,
hoạt động cộng đồng mang tính nhân văn theo truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam vừa
đem lại lợi ích thiết thực tích cực cho sinh viên, vừa tăng sự trải nghiệm thực tế, giao lưu với bạn
bè và đối tác các khu vực (.zsstritezuct.net,truy cập ngày 9/4/2018)
Đó chỉ là những vấn đề mang tính lý luận chung. Tuy nhiên, tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều
kiện của từng vùng, miền thì khả năng thích ứng của người học chuyên ngành này có thể hội
nhập được với nền kinh tế còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, tố chất dẫn đến thành
công chính là ý chí, quyết tâm và sự nhận thức của người học cùng sự hỗ trợ thường xuyên, tư
vấn của người thầy sẽ là chất xúc tác để giúp nguồn nhân lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ vững
bước hơn trong lĩnh vực kinh doanh mà chính mình đã chọn.
2.5.2 Những kỹ năng kinh doanh cần được trang bị và củng cố ở cơ sở đào tạo
- Tự tin, dám chấp nhận và nắm bắt thời cơ
Người làm kinh doanh cần cẩn trọng. Mọi quyết định đều phải chi tiết và mang tính chín
chắn trước khi hành động. Điều này có mối liên quan chặt chẽ với năng lực chấp nhận thực tế
đầy thử thách. Trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc chấp nhận thay đổi để tạo nên đột phá mới .