intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ - Cẩm nang: Phần 1

Chia sẻ: Codon_11 Codon_11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

125
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Tài liệu Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ là Tài liệu do Trường Đại học sư phạm - Đại học Huế phát hành dành để giảng viên tham khảo trong quá trình tham gia giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ khác cho hệ đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường. Mời các bạn cùng tìm hiểu phần 1 của Tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ - Cẩm nang: Phần 1

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CẨM NANG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ HUẾ, THÁNG 8 NĂM 2009
  2. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ LỜI NÓI ĐẦU Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ là tài liệu do Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế phát hành dành dể giảng viên tham khảo trong quá trình tham gia giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ khác cho hệ đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường. Tài liệu bao gồm các nội dung sau: Phần mở đầu, giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức, các ngành đào tạo đại học hiện có tại Trường Đại học sư phạm- Đại học Huế. Phần thứ hai, cung cấp toàn văn các văn bản pháp quy: "Quy chế đào tạo Đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ" của Bộ Giáo dục và Đào tạo; "Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ " của Đại học Huế; "Quy định về công tác học vụ" và "Hướng dẫn đánh giá học phần đào tạo theo học chế tín chỉ" của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; "Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học - cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy" và "Hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên" của Trường Đại học sư phạm- Đại học Huế. Phần thứ ba, cung cấp toàn bộ các chương trình giáo dục đại học theo hệ thống tín chỉ và mô tả vắn tắt nội dung các học phần của tất cả các ngành đào tạo hệ đại học chính quy (khóa 2009) đang được tổ chức đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Trong một thời gian có hạn, Phòng Đào tạo Đại học - Trường Đại học Sư phạm Huế đã cố gắng để hoàn thành tài liệu này kịp đến tay các giảng viên, vì vậy không thể tránh khỏi những sơ suất, rất mong sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Trường ĐHSP Huế Tháng 8/20089 2
  3. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC HUẾ ◆Giới thiệu chung Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế được thành lập năm 1957. Trước năm 1975, Trường là một phân khoa thuộc Viện Đại học Huế. Sau ngày thống nhất đất nước, theo Quyết định số 426/TTg, ngày 27/10/1976 của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Sư phạm Huế chính thức được thành lập và trực thuộc Bộ Giáo dục. Từ năm 1994, theo Nghị định 30/CP ngày 04/4/1994 của Thủ tướng Chính Phủ, Đại học Huế được thành lập và Trường Đại học Sư phạm Huế trở thành trường thành viên thuộc Đại học Huế. Tên gọi đầy đủ của trường là: "Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Huế". Tên giao dịch đối ngoại: "Hue University's College of Education (HUCE)". Sứ mạng của Trường là: "Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đại học và sau đại học; cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên". Với mục tiêu phấn đấu xây dựng trường trở thành "Trung tâm sư phạm chất lượng cao", Hiệu trưởng, cán bộ viên chức Nhà trường cam kết: 1. Mọi hoạt động đều hướng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức; đào tạo đội ngũ giáo viên cho các cấp học và nghiên cứu khoa học. 2. Duy trì môi trường dân chủ trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động, phát huy tối đa tiềm năng mọi thành viên nhà trường. 3. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy đại học có hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của nhà trường. Thực hiện tốt quy trình đào tạo niên chế và từng bước triển khai quy trình đào tạo theo tín chỉ. 4. Đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. 5. Mở cửa đón nhận và học tập kinh nghiệm giáo dục đại học trong nước và thế giới một cách chủ động và sáng tạo. Với hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã trở thành một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và nghiên cứu khoa học có uy tín ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước. Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã được khen thưởng: - Huân chương Lao Động hạng Ba (1983) - Huân chương Lao Động hạng Nhì (1991) - Huân chương Lao Động hạng Nhất (1996) - Huân chương Độc Lập hạng Ba (2002) ◆Các ngành đào tạo đại học chính quy 1. Sư phạm Toán học 2. Sư phạm Tin học 3. Sư phạm Vật Lý 4. Sư phạm Hóa học 5. Sư phạm Sinh học 6. Sư phạm Kỹ thuật Nông Lâm 7. Sư phạm Kỹ thuật Công nghiệp 8. Sư phạm Công nghệ thiết bị trường học 9. Sư phạm Ngữ Văn 10. Sư phạm Lịch sử 11. Sư phạm Địa Lý 12. Tâm Lý Giáo Dục 13. Quản lý giáo dục 3
  4. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ 14. Giáo dục Chính Trị 15. Giáo dục Chính trị - Giáo dục Quốc phòng 16. Giáo dục Tiểu học 17. Sư phạm Mẫu Giáo 18. Vật lý (Chương trình và giáo trình tiên tiến thuộc đề án của Bộ GD - ĐT). ◆Các ngành đào tạo Thạc sỹ 1. Lý luận văn học 2. Văn học Việt Nam 3. Văn học nước ngoài 4. Lý luận và phương pháp dạy học môn Văn và Tiếng Việt 5. Ngôn ngữ học 6. Lịch sử Việt Nam 7. Lịch sử thế giới 8. Lý luận và phương pháp dạy học môn Lịch sử 9. Địa lý học 10. Địa lý tự nhiên 11. Lý luận và phương pháp dạy học môn Địa lý 12. Toán giải tích 13. Hình học và Tôpô 14. Đại số và Lý thuyết số 15. Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán 16. Vật lý lý thuyết và Vật lý Toán 17. Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý 18. Hoá hữu cơ 19. Hoá vô cơ 20. Hoá phân tích 21. Hoá lý thuyết và Hoá lý 22. Lý luận và phương pháp dạy học Hoá học 23. Động vật học 24. Thực vật học 25. Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học 26. Tâm lý học 27. Quản lý giáo dục ◆Các ngành đào tạo Tiến sỹ 1. Đại số và Lý thuyết số 2. Hoá lý thuyết và Hoá lý 3. Động vật học 4. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý 5. Vật lý lý thuyết và Vật lý Toán 6. Lịch sử Việt Nam cận đại và hiện đại ◆Số lượng người học Tổng số sinh viên và học viên năm học 2008-2009: 10.791, trong đó: A. Đào tạo đại học: 1. Hệ chính quy : 5.131 2. Hệ cử tuyển: 207 3. Hệ không chính quy + Chuyên tu: 3.797 + Vừa làm vừa học 700 A. Đào tạo sau đại học: 1. Cao học: 942 2. Nghiên cứu sinh: 14 4
  5. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ ◆Địa chỉ và điện thoại liên lạc các đơn vị trong trường - Các Phòng chức năng TT Tên đơn vị Địa chỉ Điện thoại 1 Phòng Tổ chức- Hành chính Tầng II, Nhà Hiệu bộ 3822132-3824225 2 Phòng Đào tạo Đại học Tầng I, Nhà Hiệu bộ 3823252-3824233 3 Phòng Đào tạo Sau Đại học Tầng I, Nhà Cao học 3824234-3837306 4 Phòng Công tác Sinh viên Tầng I, Nhà Hành chính các Khoa 3824234-3837305 5 Phòng KHCN-Hợp tác quốc tế Tầng II, Nhà Hiệu bộ 3825004-3824244 6 Phòng Kế hoạch- Tài chính Tầng I, Nhà Hiệu bộ 3845806-3824227 - Các Trung tâm trực thuộc và Thư viện TT Tên đơn vị Địa chỉ Điện thoại 1 Trung tâm NCGD và BDGV Tầng I, Nhà Hành chính các Khoa 3823277-3823512 2 Trung tâm Tin học Tầng I, Dãy Nhà H 3824004-3830402 3 Trung tâm Khảo thí và ĐBCLGD Tầng III, Nhà Hiệu bộ 3834394-3830780 4 Trung tâm GDDS KV miền Trung Tầng III, Dãy Nhà H 5 Thư viện Khu nhà Thư viện 3826411 - Các Khoa/Bộ môn TT Tên đơn vị Địa chỉ Điện thoại 1. Khoa Toán học Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3823393 2. Khoa Tin học Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3824004 3. Khoa Vật lý Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3823176 4. Khoa Hóa học Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3823140 5. Khoa Sinh học Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3823183 6. Khoa SP Kỹ thuật Tầng III, Nhà Hành chính các Khoa 3848521 7. Khoa Ngữ văn Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3823217 8. Khoa Lịch sử Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3823421 9. Khoa Địa lý Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3823192 10. Khoa Tâm lý – Giáo dục Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3825312 11. Khoa Giáo dục Chính trị Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3833542 12. Khoa Giáo dục Tiểu học Tầng II, Nhà Hành chính các Khoa 3833543 13. Bộ môn Giáo dục Mầm Non Tầng IV, Nhà Hành chính các Khoa 3834395 14. Khoa Tại chức Tầng I, Nhà Hành chính các Khoa 3824015 - VP Đảng ủy và các Đoàn thể TT Tên đơn vị Địa chỉ Điện thoại 1. Đảng ủy Nhà Truyền thống 3823974 2. Công đoàn Tầng I, Nhà Hiệu bộ 3823195 3. Đoàn Thanh niên CS HCM Tầng I, Nhà Hành chính các Khoa 3832631 4. Hội Sinh viên Tầng I, Nhà Hành chính các Khoa 3832631 5. Hội Cựu chiến binh Tầng I, Nhà Hiệu bộ 3823195 ◆ Một số địa chỉ Website cần thiết cho sinh viên trong quá trình học tập 1. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: http//www.moet.gov.vn 2. Website Đại học Huế: http//www.hueuni.edu.vn 3. Website Trường Đại học Sư phạm Huế: http//www.dhsphue.edu.vn 4. Trang thông tin của Phòng Đào tạo Đại học Trường Đại học Sư phạm Huế: Vào Website của Trường Đại học Sư phạm Huế (http//www.dhsphue.edu.vn), vào chuyên mục Đào tạo Đại học hoặc vào chuyên mục Các đơn vị trực thuộc chọn Phòng Đào tạo Đại học. 5. Tra cứu kết quả học tập: Vào Website của Trường Đại học Sư phạm Huế (http//www.dhsphue.edu.vn), chọn chuyên mục Điểm sinh viên. 5
  6. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN HỘI ĐỒNG ĐẢNG UỶ ĐOÀN THANH NIÊN KHOA HỌC-ĐÀO TẠO HỘI SINH VIÊN HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG HỘI CỰU CHIẾN BINH HỘI ĐỒNG BAN GIÁM HIỆU KỶ LUẬT HỘI ĐỒNG KHOA TUYỂN DỤNG KHOA TOÁN HỌC BAN THANH TRA NHÂN DÂN KHOA TIN HỌC BAN THANH TRA GIÁO DỤC KHOA VẬT LÝ PHÒNG BAN PHÒNG TỔ CHỨC- HÀNH CHÍNH KHOA HÓA HỌC PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH KHOA SINH HỌC PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA NGỮ VĂN PHÒNG CÔNG TÁC SINH VIÊN KHOA LỊCH SỬ PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ-HTQT KHOA ĐỊA LÝ THƯ VIỆN TRUNG TÂM KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ KHẢO THÍ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TIN HỌC BỘ MÔN GD MẦM NON GIÁO DỤC DÂN SỐ KHOA TẠI CHỨC 6
  7. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY CHẾ Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ. Điều 2. Chương trình giáo dục đại học 1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. 2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng). 3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Điều 3. Học phần và Tín chỉ 1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định. 2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy; b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình. 3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường. 4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. 5. Một tiết học được tính bằng 50 phút. 7
  8. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường. Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp. Điều 5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau: 1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký). 2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. 3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học. 4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ. Chương II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo 1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau: - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. 2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. 3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ 5 đến 6 năm. Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý. 2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết 8
  9. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ: a) Thẻ sinh viên; b) Sổ đăng ký học tập; c) Phiếu nhận cố vấn học tập. 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. 4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên. Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo 1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký. 2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký. Điều 9. Tổ chức lớp học Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ. Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. 2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn. a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng; b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần; c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp. Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp. 3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau: a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường; b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu. c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ. 4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học 9
  10. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường. 5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể. 6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ. Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký 1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. 2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký: a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường; b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng; c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo. Điều 12. Đăng ký học lại 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D. 2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. 3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điều 13. Nghỉ ốm Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện. Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau: a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ; b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ; c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ; d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ; đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ; e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên. 2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau: a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 15. Nghỉ học tạm thời 1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả 10
  11. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang; b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế; c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. 2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới . Điều 16. Bị buộc thôi học 1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp; b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá; c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này; d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường. 2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất; 3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. 4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. 5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất. Điều 18. Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập; b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học; 11
  12. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến; d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến; b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến; c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa; d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường; b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. Chương III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. 2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành. 3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần. Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính. 2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi. Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần 1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng. 2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần. 3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau 12
  13. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn. 4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần. 5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có). 6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ. Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần 1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. 2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau: a) Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi B (7,0 - 8,4) Khá C (5,5 - 6,9) Trung bình D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau: I Chưa đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa nhận được kết quả thi. d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả. 3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ; c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua. 4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F. 5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép; b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp. 13
  14. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ 6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. 7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau: a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt. b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình. Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung 1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau: A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0 Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân. 2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân: n i 1 a i  n i A  n  i1 n i Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần. Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi. Chương IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp 1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau: a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường. b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình. 2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định: a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp; 14
  15. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. 3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá. Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp 1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm. 2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học. 3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường. Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp: a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập; b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình; c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định; đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao. 2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên. 3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo 1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau: a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; 15
  16. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình; b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. 3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). 4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó. 5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này. Chương V XỬ LÝ VI PHẠM Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra 1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm. 2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai. 3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) BÀNH TIẾN LONG 16
  17. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐẠI HỌC HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 348/HD-ĐHH-ĐTĐH Huế, ngày 01 tháng 04 năm 2008 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” (gọi tắt là Quy chế 43). Giám đốc Đại học Huế hướng dẫn để có sự thực hiện thống nhất Quy chế 43 trong các trường thành viên và các khoa trực thuộc Đại học Huế (gọi tắt là các trường) như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Quy chế 43 áp dụng đối với sinh viên đại học hệ chính quy của các Trường đại học: Khoa học, Sư phạm, Nông lâm, Kinh tế, Y Dược (2 ngành Y tế công cộng, Bác sĩ Y học dự phòng) và các Khoa: Giáo dục Thể chất, Du lịch từ khoá tuyển sinh năm 2008. Riêng Trường đại học Ngoại ngữ áp dụng đối với sinh viên hệ chính quy tất cả các khoá đang đào tạo tại trường. Điều 2. Chương trình giáo dục đại học (gọi tắt là chương trình) - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Áp dụng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định của Giám đốc Đại học Huế. Điều 3. Học phần và tín chỉ - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Mỗi học phần trong chương trình được ký hiệu bằng một mã số riêng. Hiệu trưởng các trường thành viên, Trưởng các khoa trực thuộc (gọi tắt là Hiệu trưởng) tổ chức xây dựng hệ thống mã số học phần của các chương trình theo hướng dẫn của Đại học Huế. b) Quy chế 43 quy định: “Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lí thuyết, 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn họăc đồ án, khoá luận tốt nghiệp”. Tuỳ theo đặc điểm của ngành học, môn học, Hiệu trưởng quy định số tiết, số giờ cụ thể cho: + 1 tín chỉ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; + 1 tín chỉ thực tập tại cơ sở; + 1 tín chỉ làm tiểu luận, bài tập lớn, hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp; + ...v.v... Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Quy chế 43 quy định thời gian hoạt động giảng dạy kéo dài từ 8 giờ đến 20 giờ trong ngày. Căn cứ tình hình của các trường, Hiệu trưởng quy định thời gian hoạt động giảng dạy cụ thể cho phù hợp. Do đặc điểm khu vực Miền Trung, các trường thống nhất hoạt động giảng dạy bắt đầu từ 7 giờ. Điều 5. Đánh giá kết quả học tập - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Các trường trong Đại học Huế thống nhất thực hiện tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. Mỗi năm có hai học kỳ chính. Tuỳ theo tình hình của trường, Hiệu trưởng xem xét và quyết định tổ chức thêm một học kỳ phụ và quy định số tuần thực học và số tuần thi cho các học kỳ chính và học kỳ phụ (nếu có). 17
  18. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ b) Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu của chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ, từng năm học. c) Tuỳ theo tình hình của trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa hoàn thành cho mỗi chương trình, nhưng không vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó. Điều 7. Đăng ký nhập học - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Sinh viên trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học được báo nhập học và đã hoàn thành hồ sơ nhập học thuộc đối tượng áp dụng đào tạo theo Quy chế 43 thì không phải làm đơn xin học theo hình thức tích luỹ tín chỉ. b) Sau khi sinh viên nhập học, các trường cấp cho sinh viên: - Thẻ sinh viên; - Sổ đăng ký học tập; - Phiếu nhận cố vấn học tập; - Các tài liệu khác (niên giám, sổ tay học tập...) Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Sinh viên nhập học với điểm trúng tuyển định theo ngành thì được bố trí học theo ngành đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký dự thi. b) Sinh viên nhập học với điểm trúng tuyển định theo nhóm ngành thì sau khi học xong học kỳ I, Hiệu trưởng căn cứ nguyện vọng đăng ký, điểm thi tuyển sinh, kết quả học tập để xếp sinh viên vào các ngành học theo số lượng, tiêu chí đã công bố cho sinh viên từ đầu khoá học. Điều 9. Tổ chức lớp học - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp tuỳ theo từng loại học phần giảng dạy trong trường. Sinh viên đăng ký không đạt số lượng tối thiểu thì không tổ chức lớp học và sinh viên phải đăng ký sang học các học phần khác có tổ chức lớp nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ. b) Ngoài lớp tổ chức theo học phần nói trên, còn tổ chức lớp theo khoá tuyển sinh để duy trì các hoạt động tập thể, đoàn thể. Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Phòng Đào tạo đại học các trường tổ chức cho sinh viên đăng ký khối lượng học tập vào đầu mỗi học kỳ theo đúng thủ tục, quy trình, điều kiện, quy định về khối lượng như trong Quy chế 43. Hiệu trưởng xem xét và quyết định các hình thức đăng ký thích hợp. Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 12. Đăng ký học lại - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 13. Nghỉ ốm - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Đối với những ngành học đào tạo 4 năm thiết kế khối lượng toàn khoá lớn hơn 120 tín chỉ, thì những sinh viên đã tích luỹ từ 90 đến trên 120 tín chỉ xếp hạng năm đào tạo là sinh 18
  19. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ viên năm thứ tư. Đối với những ngành học đào tạo 5 năm thiết kế khối lượng toàn khoá lớn hơn 150 tín chỉ thì những sinh viên đã tích luỹ từ 120 đến trên 150 tín chỉ xếp hạng năm đào tạo là sinh viên năm thứ năm. Đối với những ngành học đào tạo 6 năm thiết kế khối lượng toàn khoá lớn hơn 180 tín chỉ thì những sinh viên đã tích luỹ từ 150 đến trên 180 tín chỉ xếp hạng năm đào tạo là sinh viên năm thứ sáu. Điều 15. Nghỉ học tạm thời - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định cho sinh viên được nghỉ học tạm thời theo đề nghị của Hiệu trưởng. Điều 16. Bị buộc thôi học - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định buộc sinh viên thôi học theo đề nghị của Hiệu trưởng. Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 18. Chuyển trường - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Hiệu trưởng có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý vào đơn sinh viên xin chuyển đi trường khác hoặc sinh viên từ trường khác chuyển đến. Giám đốc Đại học Huế quyết định cho chuyển đi hoặc chuyển đến. Điều 19. Đánh giá học phần - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Quy chế 43 quy định giảng viên đề xuất hình thức, cách thức đánh giá học phần trình Hiệu trưởng duyệt. Nếu cần thiết, Hiệu trưởng căn cứ quy chế, quy định thống nhất trong toàn trường hoặc trong từng khoa, bộ môn cấu trúc các thành phần và trọng số của mỗi thành phần để tính điểm tổng hợp đánh giá đối với các học phần lý thuyết hoặc học phần vừa lý thuyết vừa thực hành cho phù hợp. Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Mỗi học kỳ, ngoài kỳ thi chính,các trường tổ chức thêm 1 kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính. b) Căn cứ quy định trong Quy chế 43 và tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi. Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Hiệu trưởng quy định cách làm đề thi (tổ chức ra đề hoặc lấy từ ngân hàng đề thi) b) Hiệu trưởng quyết định hình thức thi phù hợp cho từng học phần, có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), thi vấn đáp, làm tiểu luận, bài tập lớn... c) Hiệu trưởng quy định việc bảo quản bài thi, quy trình chấm thi (bảo đảm đánh giá bài làm chính xác, khách quan) và lưu giữ bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ bài thi theo quy định trong Quy chế 43. Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Các trường trong Đại học Huế thống nhất sử dụng thang điểm chữ 5 mức A, B, C, D, F và thống nhất quy đổi các mức điểm chữ tương ứng với các mức điểm số như đã quy định trong Quy chế 43: 19
  20. Cẩm nang đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0 Điều 24. Thực tập cuối khoá, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Hiệu trưởng quy định: + Khối lượng học phần đồ án, khoá luận tốt nghiệp cho từng ngành đào tạo và đưa vào trong khung chương trình; + Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; + Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; + Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; + Nhiệm vụ của giáo viên hướng dẫn, trách nhiệm của bộ môn, khoa đối với sinh viên trong thời gian là đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá, hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng ngành đào tạo đặc thù như các ngành Nghệ thuật, Kiến trúc, Y Dược, Giáo dục Thể chất... Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Khối lượng kiến thức tối thiểu mà sinh viên phải tích luỹ để được xét tốt nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của từng ngành ban hành theo Quyết định của Giám đốc Đại học Huế. b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng để xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện. c) Giám đốc Đại học Huế ký Quyết định công nhận tốt nghiệp. Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: a) Văn bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng ký. Riêng sinh viên tốt nghiệp của Khoa Giáo dục Thể chất, Khoa Du lịch văn bằng do Giám đốc Đại học Huế ký. b) Giám đốc Đại học Huế quyết định cho những sinh viên bị buộc thôi học hoặc sinh viên không tốt nghiệp được chuyển xuống học chương trình cấp thấp hơn hoặc chuyển qua học theo hình thức Giáo dục thường xuyên ở trường sinh viên đang học hoặc ở trường khác nếu sinh viên có nguyện vọng. Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra - Thực hiện như Quy chế 43 - Hướng dẫn thêm: (Không) Căn cứ nội dung Quy chế 43 và hướng dẫn của Giám đốc Đại học Huế, các trường, khoa trực thuộc biên soạn các quy định học vụ để tổ chức triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm học 2008-2009./. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Các Trường, Khoa, Trung tâm trực thuộc; (Đã ký) - Lưu VP, Ban ĐTĐH. PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2