Dấu hiệu nhận biết bệnh

nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của

tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim. nhồi máu cơ tim là một bệnh lý rất

thường gặp và có liên quan nhiều đến sức khoẻ cộng đồng ở các nước

phát triển và nguyên nhân thường gặp là do xơ vữa động mạch, tăng

huyết áp, hút thuốc lá…

Theo thống kê tại Mỹ mỗi năm có trên 700.000 bệnh nhân phải nhập viện vì

nhồi máu cơ tim cấp. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây tỷ lệ nhồi máu cơ

tim có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn

đoán và điều trị, nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn

biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, đe doạ tính mạng người

bệnh, vì thế tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ

tim khoảng 30%, có tới 50% trong số đó bị chết trong giờ đầu tiên. Theo

thống kê của Tổng hội Y dược học Việt Nam năm 2001, tỷ lệ tử vong do

nguyên nhân bệnh tim mạch nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì nhồi

máu cơ tim.

Biểu hiện của nhồi máu cơ tim cấp

Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là cơn đau thắt ngực điển hình:

đau như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan lên vai trái và

mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau thường

xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 30 phút và không đỡ khi dùng thuốc giãn

động mạch vành (nitroglycerin). Đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng,

tay phải, hoặc vùng thượng vị. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị nhồi

máu cơ tim mà không có hoặc ít cảm giác đau: hay gặp ở bệnh nhân sau mổ,

người già, tiểu đường hoặc tăng huyết áp. Ngoài ra còn có các triệu chứng

khác như: vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú

lẫn… Khám giúp chẩn đoán phân biệt và phát hiện các biến chứng của bệnh.

Những triệu chứng hay gặp: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi,

huyết áp có thể tăng hoặc tụt, xuất hiện tiếng thổi mới ở tim…

Huyết khối gây nhồi máu cơ tim.

Làm thế nào để phát hiện bệnh?

Để xác định xem dấu hiệu đau ngực có phải là bệnh nhồi máu cơ tim cấp

hay không, bác sĩ có thể phải tiến hành một số thăm dò cơ bản.

Điện tim đồ: Rất có giá trị để chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán định

khu nhồi máu cơ tim cấp. Nên tiến hành ghi điện tim đồ 12 chuyển đạo ngay

cho tất cả các bệnh nhân đau ngực hay có các triệu chứng gợi ý bị nhồi máu

cơ tim cấp và được bác sĩ có kinh nghiệm đọc trong vòng 10 phút sau khi

bệnh nhân đến khoa cấp cứu. Nếu điện tim đầu tiên không giúp chẩn đoán,

nhưng bệnh nhân vẫn còn triệu chứng và trên lâm sàng nghi ngờ nhiều khả

năng bị nhồi máu cơ tim cấp, thì nên ghi điện tim sau mỗi 5-10 phút hoặc

theo dõi điện tim liên tục để phát hiện sự thay đổi của đoạn ST (chênh lên

hay chênh xuống), sự xuất hiện sóng Q bệnh lý hay blốc nhánh trái hoàn

toàn mới.

Xét nghiệm men tim: CK-MB có ở trong cơ xương và trong máu của người

bình thường. Ngược lại tropoinin I tim và troponin T đặc trưng cho tổ chức

cơ tim, không có trong máu của người bình thường. Vì có độ nhạy cao hơn

nên troponin được ưu tiên sử dụng trong chẩn đoán phân biệt các bệnh nhân

đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh

lên. Ngược lại, các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

được chẩn đoán chủ yếu dựa trên điện tim đồ 12 chuyển đạo.

Siêu âm tim: Siêu âm tim trong nhồi máu cơ tim cũng rất có giá trị, đặc biệt

trong những thể nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên hoặc có blốc

nhánh. Thường thấy hình ảnh rối loạn vận động vùng liên quan đến vị trí

nhồi máu. Siêu âm tim còn giúp đánh giá chức năng thất trái, các biến chứng

cơ học của nhồi máu cơ tim, dịch màng tim….

Cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý như: bóc tách động mạch

chủ; thuyên tắc động mạch phổi; thủng dạ dày do loét; tràn khí màng phổi;

thủng thực quản gây viêm trung thất; Viêm màng ngoài tim…