§Ò ¸n m«n häc
A. ĐẶT VN ĐỀ
Trong khong thi gian mười năm tr li đây qua các phương tin thông tin
đại chúng mà mi người được làm quen vi khái nim kim toán nói chung và kim
toán Nhà nước, kim toán ni b, các công ty dch v tư vn kế toán- kim toán nói
riêng. Vic hình thành và phát trin dch v kim toán là nhu cu không th thiếu ca
nn kinh tế th trường nhm thích ng vi yêu cu ca nn kinh tế chuyn đổi và hi
nhp quc tế, hot động kim toán nước ta đã nhanh chóng hình thành và phát
trin.Vy kim toán lμ gì? “Kim toán là quá trình mà theo mt cá nhân độc lp, có
thm quyn thu thp và đánh giá các bng chng v các thông tin s lượng cã liên
quan đến mt t chc kinh tế c th nhm mc đích xác định và báo cáo mc độ phù
hp gia thông tin s lượng đó vi các chun mc đã được xây dng".
Cũng như mi hot đéng có ý thc khác ca con người, đặc bit vi tinh cht
ca mt hot động chuyên sâu cao v ngh nghip, kin toán cũng có chc năng hot
động ca riêng mình nhm tăng cường công tác kim tra, kim soát và giám sát quá
trình s dng có hiu qu các ngun lc tài chính ca doanh nghip được th hin trên
các báo cáo tài chính(BCTC). Vì vy, cht lượng kim toán BCTC không nhng là
thước đo v tính hiu qu ca hot động kim toán mà cht lượng BCTC còn dược th
hin bng vic đưa ra lêi nhn xét đúng đắn v tính trung thc hp lý và hp pháp các
thông tin được kim toám trên BCTC nhm phc v cho công tác qun lý và điu hành
ngân sách Nhà nước ca các cp chính quyn, các hot động qun tr doanh nghip,
đối vi các nhà qun lý, các hot động đầu tư tài chính và các quan h giao dch
khác.Như vy cht lượng BCTC có vai trò quan trng trong vic đưa ra các quyết định
trong qun lý kinh tế, nếu kết qu kim toán đưa ra nhng nhn xét không phù hp v
các thông tin dược kim toám trên BCTC s dn ri nhng hu qu khó lường trong
hot động kinh tế, tài chính đặc bit trong thi gian va qua nht là trên các phương
tin thông tin đại chúng đề cp ti các v đổ b ca không ít doanh nghip (k c mt
s doanh nghip Nhà nước) dn ti tình trng không bo toàn vn sn xut kinh
doanh, tht thoát nghiêm trng v tài chính cà tài sn, hàng năm lao động b mt vic
làm hoc vic làm không n định gây nên nhng xáo động dư lun xã hi.Không ít
nhng bài báo thc hin“ đòi hi“ công ty kim toán có trách nhim như thếo đối
vi kin toán cht lượng BCTC ?Vì vy trách nhim ca kim toán viên (KTV) có v
§Ò ¸n m«n häc
trí rt quan trng trong cht lượng BCTC và đòi hi phi nm vg chc năng hot
động ngh nghip ca mình.
Do dó, vi tính cht như vy em xin mnh dn nghiên cu đề tài“ Mi quan
h gia chc năng kin toán vi trách nhim ca kin toán viên v cht lượng
kim toán báo cáo tài chính.
§Ò ¸n m«n häc
B.NI DUNG
I. Cơ s lý lun:
1. Chøc n¨ng cña kiÓm to¸n
Hot động kim toán thc hin hai chc năng b¶n x¸c minh và bày t ý kiến
v đối tượng kim toán. Đối tượng kim toán nói chung và đối tượng kim toán nói
riêng luôn cha đựng nhiu mi quan h v kinh tế, v pháp lý phong phú và đa dng.
Do đó chc năng xác minh và bày t ý kiến cn được xác định tht khoa hc. Hơn na
trong kim toán tài chính ý kiến hay kết lun kim toán không phc v cho người lp
hay người xác minh mà phc v cho người quan tâm đến tính trung thc và hp pháp
ca BCTC. Do đó kết lun này phi da trên bng chng đầy đủ và có hiu lc vi chi
phí kim toán thp nht. Do vy vic xác định mc tiêu kim toán khoa hc trên cơ s
các mi quan h vn có ca khách th kim toán s giúp KTV thc hin đúng hướng
và có hiu qu hot động kim toán. Đặc đim cơ bn trong trin khai chc năng
chung ca kim toán trong kim toán BCTC là thu nhp bng chng t (hay xác
minh), để hiu rõ hơn chc năng này chúng ta đi tìm hiu:
1.1/ Chc năng xác minh
Chc năng xác minh nhm khng định mc độ trung thc ca tài liu, tính
pháp lý ca vic thc hin các nghip v hay vic lp các BCTC. Xác minh là chc
năng cơ bn gn lin vi s ra đời, tn ti và phát trin ca hot động kim toán. Bn
thân chc năng nμy không ngng phát trin và được th hin khác nhau tu tng đối
tượng c th ca kim toán là BCTC hay nghip v kinh tế c th hoc toàn b tài liu
kế toán. Đối vi các BCTC vic thc hin chc năng xác minh này trước hết được th
hin s xác nhn ca người kim tra độc lp bên ngoài. Ngay t thi Trung c
nhng KTV độc lp mà Edword Đệ nht và các nam tước tuyn dng cũng ch ghi
mt ch " chng thc " trên BCTC. Cho đến ngày nay, do quan h kinh tế ngày càng
phc tp và yêu cu pháp lý ngày càng cao nên vic xác minh các BCTC được c th
hoá thành các mc tiêu. Theo chun mc kim toán Vit Nam s 200 - khon 11 quy
định "mc tiêu ca kim toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kim toán đưa ra ý
kiến xác nhn rng BCTC có được lp trên cơ s các chun mc và chế độ kế toán
hin hành hoc được chng nhn có tuân th pháp lut liên quan và có phn ánh
trung thc và hp lý tình hình tài chính trên các khía cnh trng yếu hay không ?"
§Ò ¸n m«n häc
Mc tiêu kim toán tài chính còn giúp cho các đơn v được kim toán thy rõ
nhng tn ti sai sót để khc phc nhm nâng cao cht lượng thông tin tài chính ca
đơn v. Trong đó các khái nim trung thc, hp lý, hp pháp được hiu:
- Trung thc là thông tin tài chính và tài liu kế toán phn ánh đúng s
tht ni dung, bn cht và giá tr ca NVKTPS.
- Hp pháp là thông tin tài chính và tài liu kế toán phn ánh đúng pháp
lut, đúng chun mc và chế độ kế toán hin hành (hoc được chp
nhn).
- Hp lý là thông tin tài chính và tài liu kế toán phn ánh trung thc
cn thiết và phù hp v không gian thi gian và s kin được nhiu
người tha nhn.
Để đạt được mc tiêu tng quát nói trên cn c th hoá hơn na cơ s để thu
nhp thông tin cu thành và tiến trình thc hin các yêu cu trung thc, hp lý, hp
pháp trong chc năng xác minh, cơ s để thu nhp thông tin xut phát t đặc đim đối
tượng kim toán tài chính. Có th thy đặc đim ni bt là BCTC được hình thành qua
công ngh x lý thông tin kế toán.
1.1.1/Cơ s công ngh thông tin kế toán vi vic xác định mc tiêu kim toán
Trong quá trình x lý thông tin kế toán các phương pháp kĩ thut riêng có ca
kế toán như chng t, tính giá, đối ng tài khon và tng hp – cân đối kế toán kết hp
cht ch và to thành quy trình có tính liên hoàn để to ra sn phm cui cùng là
BCTC. Do vy tính trung thc và hp lý ca BCTC vi ý nghĩa là mc tiêu chung phi
được xác định c th t chính các yếu t đó đã được th chế qua các văn bn pháp lý
c th.
Để có cơ s và xác định các mc tiêu này cn xem xét chc năng hình thc ca
mi phương kế toán và yêu cu qun lý vn và tài sn t mi phương pháp kế toán.
Đầu tiên, chng t kế toán là phương pháp thông tin và minh chng v s hình
thành ca các nghip v kinh tế tài chính. Để thc hin được nhng chc năng này đòi
hi mi bn chng t phi được ghi chép đúng v s lượng, đơn giá và tính toán chính
xác thành tin qua các phép toán s hc. Đồng thi, mi bn chng t cn to ra mi
liên kết có tính liên hoàn vi các s tng hp (qua định khon kế toán) và các s chi
tiết thông qua vic xác định và ghi đủ các yếu t giúp cho vic phân loi chi tiết các
nghip v phát sinh. V mt pháp lý, bước công ngh chng t còn đòi hi tuân th
§Ò ¸n m«n häc
các th tc v chng t k c vic xác định và ghi chép qua kim soát và xét duyt đến
luân chuyn và lưu tr chng t.
Th hai, tính giá là phương pháp biu hin giá tr ca các loi tài sn, dch v
khác nhau thành thước đo chung (tin t) để tng hp chúng theo đơn v đo lường
thng nht. Trong kế toán, giá ca tài sn, dch v là giá tr thc mà đơn v kế toán (t
chc kinh tế và cơ quan) b tin ra mua (giá tr thc tế). Do đó tính giá phi tôn trng
mt trong nhng nguyên tc cơ bn ca kế toán là nguyên tc "hot động liên tc".
Đồng thi để tính giá tng loi tài sn đòi hi phi phân loi đúng đối tượng tính giá
(đặc bit là loi dch v, sn phm để tính giá) theo yêu cu qun lý và đặc đim ca
đơn v kế toán để m s chi tiết thích hp.
Th ba, đối ng tài sn là phương pháp phân loi tài sn và (ngun) vn để
phn ánh s vn động tng loi tài sn, tng loi ngun vn theo quan h đối ng "n
- có" . Da vào thông l chung ca kế toán quc tếđặc đim cùng yêu cu qun lý
ca mi quc gia trong mi thi k c th người ta xây dng nhng văn bn pháp lý
quy định h thng tài khon c th cùng các quan h đối ng ca các nghip v cơ bn
to ra "công ngh chun " cho vic phân loi và phn ánh các nghip v trong quá
trình hot động ca tng loi đơn v kết toán (loi doanh nghip hoc đơn v công
cng) theo tng hình thc kế toán (loi s tng hp cùng liên kết gia s tng hp vi
chng t, s chi tiết vi BCTC). Do vy, trước hết các đơn v kế toán phi phân loi và
phn ánh đúng các quan h đối ng đã được quy định. Tuy nhiên, dù c th đến thế
nào, các văn bn pháp lý cũng không th d kiến hết các nghip v c th phát sinh
cn phân loi cùng các quan h đối ng thích hp. Do vy đơn v kế toán cơ s phi
da vào bn cht và các quan h vn có ca các nghip v để phân loi và định khon
đúng các nghip v phát sinh để ghi s. Đồng thi vi các vic ghi chép, phi thc
hin vic xét soát li các nghip v để đảm bo đúng đắn (không khai khng) và đầy
đủ (không b sót). Trên cơ s đó, cui k kế toán cn cng s phát sinh và tính ra s
dư chính xác để kết chuyn vào các BCTC cùng các bng tng hp khác.
Tng hp – cân đối kế toán là phương pháp khái quát các quan h kinh tế tài
chính theo mi quan h vn có thành bng tng hp – cân đối vi nhng ch tiêu
(khon mc) được phân loi nht quán vi loi tài khon và thng nht v pháp lý trên
nhng nguyên tc cơ bn. Để có BCTC trung thc, hp lý và hp pháp, trước hết các
bng tng hp phi phù hp v ni dung và s tin trên tng khon mc v h thng